Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ thực trạng triển khai và giải pháp tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.01 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI

Ngành: Kinh tế quốc tế
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ tên: Phạm Thị Như Phượng
Giaó viên hướng dẫn: T.S Mai Nguyên Ngọc

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô giáo
khoa Kinh tế quốc tế nói riêng và toàn thể các thầy cô giáo Đại học Ngoại Thương
nói chung, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm học tập, nghiên cứu cũng
như kỹ năng sống trong thời gian vừa qua.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến chị Kiều Nguyễn Việt Hà - Chuyên viên
Vụ Khoa Học Công Nghệ - Bộ Công Thương và anh Hoàng Minh Lâm - Phó Giám
Đốc Trung tâm Tiết kiệm năng lượng - Sở Công Thương Hà Nội đã cung cấp các số
liệu và tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả có thể tìm được những tài liệu cần thiết
để hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Mai Nguyên Ngọc,
người đã tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu,


triển khai và hoàn thiện Luận văn này. Tuy nhiên, đây là một đề tài còn mới mẻ tại
Việt Nam; đồng thời do hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu
cũng như tài liệu tham khảo, Luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những người
quan tâm đến đề tài này để có thể hoàn thiện tốt hơn nữa Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận
văn này.
Tác giả xin kính chúc các thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
công tác tốt.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm
2017
Sinh viên

Phạm Thị Như Phượng
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện Luận văn

Phạm Thị Như Phượng



i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN...................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.TÍNH CẤPTHIẾTCỦAĐỀTÀI.......................................................................... 1
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.................................................. 3
3. NHIỆMVỤ NGHIÊN CỨU CỦALUẬNVĂN.................................................. 3
4.TỔNG QUANTÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...................................................... 3
5. PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU...................................................................... 5
6. BỐ CỤC LUẬNVĂN........................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN.....................................6
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN.................................... 6
1.1.1. Lịch sử sản xuất sạch hơn........................................................................ 6
1.1.2. Khái niệm sản suất sạch hơn.................................................................... 8
1.1.3. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp..................................... 9
1.1.4. Đánh giá sản suất sạch hơn trong công nghiệp...................................... 13
1.1.5. Giải pháp sản suất sạch hơn trong công nghiệp..................................... 15
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản suất sạch hơn trong công nghiệp...........19
1.2. SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG................................................................................................................. 22
1.2.1. Mối liên hệ giữa sản suất sạch hơn trong công nghiệp và phát triển bền
vững................................................................................................................ 22
1.2.2. Sản suất sạch hơn trong công nghiệp hướng tới sản xuất và tiêu dùng bền
vững trên thế giới............................................................................................ 23
1.2.3. Triển vọng sản suất sạch hơn trong công nghiệp tại Việt Nam..............25

1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN
THẾ GIỚI........................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG
CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI................................................................................ 30
2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM......................................................................................................... 30
2.1.1. Bối cảnh ra đời...................................................................................... 30
2.1.2. Tuyên ngôn quốc tế về sản suất sạch hơn.............................................. 31


ii
2.1.3. Mục tiêu và chiến lược thực hiện sản suất sạch hơn trong công nghiệp
đến năm 2020 tại Việt Nam............................................................................. 32
2.1.4. Kinh phí thực hiện................................................................................. 33
2.1.5. Kết quả triển khai thực hiện Chiến lược sản suất sạch hơn trong công
nghiệp Việt Nam đến năm 2020...................................................................... 35
2.1.6. Rào cản trong áp dụng sản suất sạch hơn tại Việt Nam.........................40
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI
HÀ NỘI............................................................................................................... 43
2.2.1. Tiềm năng áp dụng sản suất sạch hơn trong công nghiệp tại Hà Nội.....43
2.2.2. Mục tiêu - nội dung thực hiện sản suất sạch hơn trong công nghiệp.....45
2.2.3. Kinh phí................................................................................................. 46
2.2.4. Kết quả triển khai thực hiện Chiến lược sản suất sạch hơn trong công
nghiệp đến năm 2020, giai đoạn 2012 - 2015 tại Hà Nội................................47
2.2.5. Một số doanh nghiệp tiêu biểu về triển khai và áp dụng sản suất sạch
hơn tại Hà Nội................................................................................................. 57
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG
CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI............................................................................ 62
2.3.1. Đánh giá kết quả triển khai SXSH tại doanh nghiệp.............................62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quá trình triển khai sản suất sạch hơn

trong công nghiệp tại Hà Nội.......................................................................... 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI................................................................. 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC TRIỂN KHAI SẢN XUẤT SẠCH HƠN
TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI................................. 66
3.1.1. Mục tiêu................................................................................................ 66
3.1.2. Kế hoạch thực hiện................................................................................ 67
3.1.3. Định hướng từ UBND Thành phố Hà Nội............................................. 68
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH
HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI HÀ NỘI.................................................... 70
3.2.1. Về mặt quản lí Nhà nước....................................................................... 71
3.2.2. Về mặt quản lý doanh nghiệp................................................................ 75
3.2.3. Về mặt nâng cao nhận thức cộng đồng.................................................. 81
KẾT LUẬN............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 86
1. Tài liệu Tiếng Việt........................................................................................... 86


iii
2. Tài liệu Tiếng Anh........................................................................................... 88
3. Tài liệu điện tử................................................................................................ 89

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Lịch sử tiếp cận SXSH................................................................................. 7
Hình 2: Quy trình đánh giá SXSH........................................................................... 13
Hình 3: Các nhóm giải pháp SXSH trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2012-2015.......55

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Một số kết quả áp dụng SXSH ở các nước................................................. 29
Bảng 2: Chỉ tiêu của Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020.............32

Bảng 3: Các nguồn kinh phí cho hoạt động SXSH từ ngân sách địa phương (triệu
đồng)....................................................................................................................... 34


iv
Bảng 4: Tổng hợp các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng của các địa phương qua các năm...................................................................
Bảng 5: Tổng hợp các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật thực hiện SXSH của các địa
phương qua các năm................................................................................................
Bảng 6: Tỷ lệ chất thải nguy hại của một số ngành công nghiệp tại Hà Nội............
Bảng 7: Các nguồn kinh phí cho hoạt động SXSH tại Hà Nội................................
Bảng 8: Kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược SXSH trong công nghiệp giai đoạn
2012 - 2015 trên địa bàn Hà Nội.............................................................................
Bảng 9: Thống kê hiệu quả SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội giai đoạn
2013 - 2015..............................................................................................................
Bảng 10: Tổng hợp kết quả triển khai SXSH tại một số doanh nghiệp điển hình....

Từ viết tắt
CPI
ODA
SXSH
TNHH
TT
TW
UBND


UNEP

UNIDO

USD
VNCPC
VNĐ

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Trong quá trình hội nhập quốc tế, sản xuất sạch hơn (SXSH) đã trở thành một
trong những xu thế của ngành công nghiệp hiện đại. Nhìn chung, các nghiên cứu về
SXSH đều cho thấy để nâng cao hiệu quả SXSH ở phạm vi toàn cầu. Áp dụng
SXSH sẽ mang lại cho rất nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và quốc gia. Để có cái
nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về SXSH trong công nghiệp, luận văn đã hệ thống hóa
hệ lý luận tổng quan về SXSH trong công nghiệp bao gồm lịch sử tiếp cận, các khái
niệm, lợi ích, quy trình đánh giá và các giải pháp thực hiện SXSH trong công
nghiệp, từ đó rút ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện SXSH trong công
nghiệp. Ngoài ra, luận văn còn phân tích mối quan hệ giữa SXSH và phát triển bền
vững và xu hướng phát triển SXSH trên thế giới, đồng thời chỉ ra tiềm năng triển
khai và áp dụng SXSH trong công nghiệp tại Việt Nam. Để giải quyết vấn đề làm
thế nào để tăng cường triển khai và hiệu quả áp dụng SXSH trong công nghiệp trên
địa bàn Hà Nội, tác giả đã nghiên cứu thực tiễn áp dụng SXSH trong công nghiệp
trên địa bàn Hà Nội nhằm cung cấp những thông tin tổng quát nhất về SXSH trong
công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và những diễn biến mới nhất về chính sách chiến
lược, thực trạng triển khai, kết quả thực hiện SXSH trong công nghiệp tại một số
doanh nghiệp điển hình trên địa bàn Hà Nội, các rào cản khó khăn vướng mắc và


vi
hiệu quả đã đạt được trong suốt quá trình thực hiện Chiến lược SXSH trong công
nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng trong giai đoạn 2012 - 2015.
Trên cơ sở kết hợp giữa hệ thống lý luận, thực tiễn triển khai và chính sách chiến
lược của chính phủ, luận văn đã đề xuất hệ thống nhóm các giải pháp bao gồm
nhóm giải pháp về mặt quản lý nhà nước, nhóm giải pháp về mặt quản lý doanh

nghiệp và nhóm giải pháp về mặt nâng cao nhận thức cộng đồng. Các nhóm giải
pháp này nhằm thúc đẩy và nhân rộng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà
Nội, góp phần hoàn thiện hơn hệ thống các giải pháp cho cơ quan quản lí nhà nước,
doanh nghiệp và cộng đồng người tiêu dùng. Đồng thời tác giả hy vọng luận văn
này sẽ là một kênh tham khảo, đóng góp cơ sở để nghiên cứu chuyên sâu hơn vể đối
với những người quan tâm đến lĩnh vực SXSH trong công nghiệp tại Việt Nam.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤPTHIẾTCỦAĐỀTÀI
Với vị thế là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, Hà Nội đã và đang đóng vai
trò quan trọng phát triển kinh tế của cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội
liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên chất lượng phát triển của Hà Nội nhìn chung
còn một số hạn chế nhất định, tính bền vững và hiệu quả tăng trưởng của Hà Nội
còn thấp. Môi trường của Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm bởi những tác động của
hoạt động phát triển kinh tế xã hội như chất thải gây ô nhiễm chưa được kiểm soát,
ô nhiễm làng nghề, khu cụm công nghiệp cũng như chưa có những biện pháp cần
thiết để xử lý được tốt các vấn đề này. Các nhà hoạch định chính sách bắt đầu nhận
ra rằng sự ô nhiễm công nghiệp đang ngày một tăng là một trong những rủi ro tiềm
tàng của quá trình phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra hiện nay là, làm sao vẫn đạt được
phát triển bền vững, đáp ứng các nhu cầu cần thiết của xã hội, mà vẫn giữ gìn được
môi trường và tài nguyên. Đây là thách thức thực sự của không chỉ riêng Hà Nội mà
còn là vấn đề cần quan tâm trên toàn quốc.
Lịch sử đã chứng minh quá trình phát triển của thế giới công nghiệp hoá tập
trung vào sản lượng. Việc tối ưu hóa chi phí cho quá trình sản xuất chỉ tập trung vào
năng suất mà bỏ qua khả năng phát sinh chất thải. Điều đó vô tình dẫn đến sự gia
tăng chất thải và ảnh hưởng đến môi trường. Đầu thập niên 80, thuật ngữ “phát triển
bền vững” lần đầu tiên được sử dụng trong chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội
bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế

giới và Chương trình môi trường Liên hiệp quốc đề xuất, cùng với sự trợ giúp của
UNESCO và FAO. Tuy nhiên, từ sau báo cáo Brundrland (1987), khái niệm này
chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới. Phát triển bền vững trở thành khái niệm
chìa khoá giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng, giải pháp tháo gở bế
tắc trong các vấn đề trong phát triển. Suy thoái môi trường là một rào cản ảnh
hưởng đến quá trình phát triển. Bảo vệ môi trường cho đến nay đã trở thành mục
tiêu phát triển chính thứ ba trong tam giác Kinh tế, Xã hội và Môi trường. Chiến
lược phát triển bền vững có đạt được hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào sự kết
hợp hài hòa giữa ba mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.


2
Trong bối cảnh đó, SXSH trong công nghiệp ra đời như một cách tiếp cận mới
nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nguyên nhiên - vật liệu, hướng đến sản xuất bền vững thông qua việc tìm ra các giải pháp
tối ưu để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.
Trên thế giới, các kết quả áp dụng SXSH trong công nghiệp ở các nước phát triển
như Mỹ, Hà Lan, Canada,... cũng như ở các nước đang phát triển như Ấn Độ, Trung
Quốc,... và cả nước trong khu vực ASEAN như Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,... đều cho
thấy tính ưu việt của SXSH trong công nghiệp: vừa mang lại hiệu quả về môi
trường vừa mang lại lợi ích về kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu tính khả thi và hiệu
quả của SXSH trong công nghiệp tại Việt Nam nói chung và Thủ đô Hà Nội nói
riêng là điều cần thiết trong tiến trình hoạch định các Chiến lược phát triển bền
vững tại nước ta.
Với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, các doanh nghiệp phải
phát triển sản xuất sao cho phù hợp để tiết kiệm nguồn tài nguyên, bảo vệ môi
trường, và đảm bảo sức khỏe của cộng đồng mới có thể hội nhập được với nền kinh
tế thế giới. Triển khai SXSH mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như giảm chi
phí vận hành, góp phần đáp ứng yêu cầu pháp luật về bảo vệ môi trường, tạo hình
ảnh tốt cho doanh nghiệp, giảm nguyên - nhiên - vật liệu, giảm chất thải và giảm rủi
ro, tăng an toàn đối với môi trường và xã hội. Áp dụng SXSH trong công nghiệp

được xem là một biện pháp toàn diện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, giảm chi phí sản xuất, cải thiện điều kiện và môi trường làm
việc của người lao động, giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm
môi trường; góp phần phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội theo hướng tăng
trưởng “xanh” và bền vững. Chính vì lẽ đó, “Thực trạng triển khai và giải pháp
tăng cường áp dụng SXSH trong công nghiệp tại Hà Nội” là đề tài mang tính cấp
thiết và có giá trị thực tiễn, không chỉ góp phần giải quyết vấn đề kinh tế và môi
trường mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp tại Việt Nam nói
chung và tại Hà Nội nói riêng thích ứng được với xu thế cạnh tranh và toàn cầu hóa
hiện nay.


3
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN
VĂN Phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng triển khai SXSH trong công nghiệp

trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
 Nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng triển khai thực tế SXSH

trong công nghiệp tại Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhân rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội.
 Thời gian nghiên cứu: Từ giai đoạn 2012 – 2015.
3. NHIỆMVỤ NGHIÊN CỨUCỦALUẬNVĂN

Với phạm vi nghiên cứu là SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2012 - 2015, Luận văn tập trung chủ yếu vào 3 nhiệm vụ cụ thể như sau:
 Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến SXSH; tiềm năng, thực trạng, các


rào cản khó khăn trong quá trình triển khai và áp dụng SXSH trong
công nghiệp tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn Thành phố Hà Nội
giai đoạn 2012 - 2015 nói riêng;
 Phân tích hiệu quả kinh tế - môi trường từ kết quả triển khai thực tế

SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và báo cáo SXSH tại một
số doanh nghiệp điển hình;
 Căn cứ vào thực trạng triển khai, các rào cản và chính sách của chính

phủ để đề xuất các giải pháp nhân rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
4. TỔNGQUANTÌNH HÌNHNGHIÊN CỨU

Kể từ khi khái niệm SXSH ra đời, các nghiên cứu liên quan đến SXSH không
ngừng gia tăng, cụ thể từ năm 1994 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu giới
thiệu về SXSH và hiệu quả của SXSH, có thể kể đến như: Johannes Fresner (1998) ,
Rene Van Berkel (1999), Frijns và cộng sự (1999), Enrico Cagno và cộng sự (2005),


4
Hans Dieleman (2007), Silva và cộng sự (2013), Ting Guan, Dieter Grunow, and
Jianxing Yu (2014).
Hầu hết các nghiên cứu đã công bố đều phân tích hiệu quả của SXSH trong
công nghệp. Bên cạnh đó, các rào cản trong quá trình triển khai SXSH trong công
nghiệp cũng được nhiều tác giả đề cập và phân tích như Cagno và cộng sự (2005);
Luken và cộng sự (2015). Các tác giả đều cho rằng kết quả từ các dự án SXSH đã
triển khai cho thấy nhận thức về SXSH có nâng cao. Tuy nhiên khái niệm SXSH
chưa được hiểu hết và hoàn toàn chính xác đối với tất cả các ngành công nghiệp do
gặp nhiều rào cản và một số lợi ích mong đợi của chương trình SXSH chưa đạt
được. Các rào cản phổ biến được đề cập đó là các cán bộ được tư vấn, đào tạo để

đánh giá SXSH tại nhà máy hạn chế về trình độ và kinh nghiệm; các cơ sở vừa và
nhỏ thì thiếu chính sách về kinh tế, chi phí đầu tư cao, nhận thức cộng đồng chưa
cao, thiếu các giải pháp đánh giá hiệu quả SXSH và cơ chế tài chính cho các cơ sở
vừa và nhỏ; không biết đánh giá và triển khai SXSH như thế nào; thiếu sự áp dụng
các kỹ thuật và công cụ phân tích hệ thống; khó định lượng hết các lợi ích của
SXSH cũng là một trong các rào cản. Các nghiên cứu này cho thấy một trong các
rào cản chính là rào cản về kỹ thuật mà cụ thể là quy trình thực hiện SXSH còn
thiếu công cụ và phương pháp đánh giá. Về các phương pháp triển khai SXSH,
Silva và cộng sự (2013) cho rằng các phương pháp luận SXSH chỉ mô tả công việc
cần thực hiện và mục đích chứ không mô tả sâu về cách thực hiện cũng như công
cụ, kỹ thuật áp dụng. Silva và cộng sự đã phân tích 9 phương pháp triển khai SXSH
khác nhau cho thấy chỉ có 1 công cụ được sử dụng đó là sơ đồ quy trình công nghệ.
Tại Việt Nam, có nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng thành công SXSH và đạt
được lợi ích cao về kinh tế - xã hội - môi trường. Chính vì lẽ đó, có nhiều các
nghiên cứu nhằm đẩy mạnh SXSH trong công nghiệp và tìm kiếm các giải pháp
SXSH thích hợp và đạt hiệu quả cao hơn. Một số các nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào khảo sát đánh giá quy trình và điều kiện sản xuất để đề xuất giải pháp SXSH
cho một doanh nghiệp hoặc một ngành công nghiệp cụ thể, tiêu biểu như Nguyễn
Thị Truyền (2001), Lê Thanh Hải (2003). Một số các nghiên cứu khác tập trung vào
nghiên cứu thực trạng, các rào cản và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác


5
quản lí môi trường. Có thể kể đến như Ngô Thị Nga và cộng sự (2005), Trần Văn
Nhân và cộng sự (2005).
Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam chủ yếu tập
trung vào phân tích các phương pháp SXSH, hiệu quả và rào cản của SXSH trong
công nghiệp. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nói về SXSH trong công nghiệp tại
Hà Nội, vì thế luận văn này sẽ nghiên cứu thực trạng triển khai và các rào cản thực
tế trong quá trình triển khai SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ

sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường áp dụng SXSH trong công nghiệp
trên địa bàn Hà Nội
5.PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng kết hợp phương pháp tổng hợp
thông tin từ các tài liệu có liên quan nhằm củng cố cơ sở lý thuyết và phương pháp
thống kê, so sánh và phân tích số liệu từ các báo cáo, tài liệu đã thu thập được nhằm
đánh giá kết quả triển khai thực tế. Từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp nhân rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn Hà
Nội.
6.BỐ CỤC LUẬNVĂN
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn này
bao gồm 80 trang, được chia thành 3 chương:
 Chương I: Tổng quan về sản suất sạch hơn
 Chương II: Thực trạng triển khai sản suất sạch hơn trong công

nghiệp tại Hà Nội
 Chương III: Giải pháp tăng cường áp dụng sản suất sạch hơn

trong công nghiệp tại Hà Nội

.


6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.1.1. Lịch sử sản xuất sạch hơn
Bất cứ một quá trình sản xuất nào cũng không thể đạt được hiệu suất tối đa
100%, điều đó có nghĩa là, trong quá trình sản xuất đã xảy ra hiện tượng thất thoát
nguyên liệu, nhiên liệu,... mất đi vào trong môi trường và không thể chuyển hóa

thành sản phẩm hữu ích.
Tỷ lệ chất thải phát sinh thường rất cao nhưng rất ít ngành công nghiệp nhận
ra điều đó. Chẳng hạn một nhà máy nhiệt điện than hiện đại chỉ đạt hiệu suất trung
khoảng 43%1, như vậy sử dụng hết 2 đơn vị năng lượng nhiệt thì chỉ có 1 đơn vị
biến thành điện năng còn 1 đơn vị sẽ trở thành nguồn ô nhiễm cho môi trường, dẫn
tới phát thải lớn các chất thải ra môi trường, chi phí xử lý môi trường tốn kém.
Điều này làm nảy sinh hai vấn đề:
 Đối với doanh nghiệp: bị thất thoát nguyên liệu đầu vào, phát sinh chi

phí xử lí chất thải, dẫn đến ảnh hưởng về vấn đề kinh tế
 Đối với xã hội: phải tiếp nhận chất ô nhiễm dẫn đến hậu quả trước mắt

là gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống. Về dài hạn gây ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững.
Trong thực tế, việc tối ưu hóa chi phí cho quá trình sản xuất chỉ tập trung vào
năng suất mà bỏ qua khả năng phát sinh chất thải. Điều đó vô tình dẫn đến sự gia
tăng chất thải và ảnh hưởng đến môi trường.
Khoảng những năm 1950, con người trông chờ vào khả năng tự làm sạch của
thiên nhiên. Giai đoạn các năm 1960, để giảm thiểu tác hại của ô nhiễm đối với sức
khỏe con người, một số các biện pháp như là nâng chiều cao ống khói, pha loãng
nước thải, đưa chất thải ra ngoài phạm vi sinh sống của con người,... đã được thực
hiện. Vào những năm 1970, con người bắt đầu tiếp cận với các giải pháp xử lí chất
thải như xây dựng các nhà máy xử lí nước thải, chôn lấp chất thải an toàn... Từ năm
1980 đến nay, con người đã chủ động hơn trong việc tiếp cận phòng ngừa ô nhiễm
và giảm thiểu chất thải ngay tại nơi phát sinh trong quá trình sản xuất.
1 Tập đoàn điện lực Việt Nam, “Nhiệt điện đốt than: Công nghệ có đảm bảo sản xuất sạch?”,
/>

7


Hình 1: Lịch sử tiếp cận SXSH
Nguồn: Tài liệu Giới thiệu về SXSH - Bộ Công Thương
Vào năm 1989, UNEP2 khởi xướng “Chương trình SXSH” nhằm phổ biến
khái niệm SXSH và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lược SXSH trong công nghiệp,
đặc biệt ở các nước đang phát triển. Hội nghị chuyên đề đầu tiên của UNEP về lĩnh
vực này được tổ chức tại Canterbury (Anh). Sau đó các hội nghị tiếp theo đã được
tổ chức cứ 2 năm một: tại Paris (Pháp, 1992); Warsaw (Ba Lan, 1994); Oxford
(Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc, 1998); Montreal (Canada, 2000), Prague (Cộng
hòa Séc, 2002),. . .
Năm 1998, thuật ngữ SXSH được chính thức sử dụng trong “Tuyên ngôn
Quốc tế về SXSH” (International Declaration on Cleaner Production) của UNEP.
Năm 1999, Việt Nam đã ký “Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH” khẳng định cam kết
của Việt Nam với chiến lược phát triển bền vững.
1.1.2. Khái niệm sản suất sạch hơn
Theo Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP, 1994):

2 UNEP là cơ quan môi trường của Liên hợp quốc. Trụ sở chính đặt tại Nairobi và có các Văn phòng khu vực
tại tất cả các châu lục. Nhiệm vụ của UNEP là “Cung cấp khả năng lãnh đạo và khuyến khích sự hợp tác
trong việc quan tâm đến môi trường bằng cách truyền cảm hứng, cung cấp thông tin, tạo khả năng để các
quốc gia và giúp mọi người có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của họ mà không làm tổn hại chất lượng
cuộc sống của các thế hệ sau.” (Nguồn: VNCPC chuyển ngữ theo bản quyền của UNEP, Hướng dẫn sử dụng
năng lượng hiệu quả trong các ngành công nghiệp ở Châu Á, 2006)


8
“SXSH là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường tổng
hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm
tác động xấu đến con người và môi trường”
Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu,
nước và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối lượng, độc

tính của các chất thải vào nước và khí quyển.
Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhắm vào mục đích làm giảm tất cả
các tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm, từ khâu khai
thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi trường
vào trong việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.
SXSH có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trong phạm vi của
Luận văn này sẽ tập trung vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến SXSH trong các
quá trình sản xuất công nghiệp. SXSH trong công nghiệp là việc áp dụng liên tục
chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất nhằm
nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường trong
hoạt động sản xuất công nghiệp. SXSH trong công nghiệp đòi hỏi áp dụng các bí
quyết, cải tiến công nghệ và thay đổi thái độ. Mục tiêu của SXSH trong công nghiệp
là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên - nhiên - vật liệu và năng
lượng một cách có hiệu quả nhất. Điều này có nghĩa là thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm
một tỷ lệ nguyên - nhiên - vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Để đạt được
điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận hành cũng
như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một Đánh giá về SXSH. Như vậy, SXSH không
ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát triển phải bền vững về mặt
môi trường sinh thái. Không nên cho rằng SXSH chỉ là 1 chiến lược về môi trường
bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong khi xử lý cuối đường ống luôn tăng
chi phí sản xuất thì SXSH có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thông
qua việc giảm thiểu sự tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu hoặc phòng ngừa và
giảm thiểu rác thải. Do vậy có thể khẳng định rằng SXSH là một chiến lược “một
mũi tên trúng hai đích”.
1.1.3. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp


9
Nói một cách tổng quát, SXSH nói chung vừa là công cụ quản lý, công cụ

kinh tế, công cụ bảo vệ môi trường và là công cụ nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các lợi ích nêu ra dưới đây là tiêu biểu cho SXSH trong công nghiệp nói riêng.
1.1.3.1. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp đối với doanh
nghiệp
a. Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng
Nước và năng lượng là đặc biệt quan trọng, nhất là với các doanh nghiệp sử
dụng với khối lượng lớn. Do giá thành ngày một tăng của các nguyên liệu sử dụng
cũng như hiện trạng ngày càng khan hiếm nước, chính phủ cũng như các doanh
nghiệp ngày càng chú trọng đến việc tái tạo nước và năng lượng từ chất thải và tái
sử dụng cho quá trình sản xuất.
b. Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn
Các tổ chức tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc huỷ
hoại môi trường và đang nghiên cứu các dự thảo - dự án mở rộng hoặc hiện đại hoá
mà trong đó các khoản vay đều được xem xét đến cả góc độ môi trường. Các kế
hoạch hành động SXSH sẽ đem lại hình ảnh ý thức bảo vệ môi trường có lợi cho
doanh nghiệp tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với
các nguồn hỗ trợ tài chính.
c. Các cơ hội thị trường mới
Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã dẫn
đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, khi
doanh nghiệp đã có những nỗ lực nhận thức về SXSH trong công nghiệp, doanh
nghiệp sẽ có thể mở ra được nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản
phẩm có chất lượng cao hơn và có thể bán ra với giá cao hơn. Các doanh nghiệp
thực hiện SXSH sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, hoặc các yêu cầu của thị
trường như nhãn sinh thái. Bên cạnh đó, thực hiện đánh giá SXSH sẽ giúp cho việc
thực hiện hệ thống quản lý môi trường dễ dàng hơn.
d. Tạo nên hình ảnh doanh nghiệp tốt hơn
Xã hội đang đi theo quy luật phát triển tất yếu, nghĩa là người tiêu dùng không
chỉ muốn có hàng hóa tốt mà còn phải thân thiện với môi trường. Do đó, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cũng không thể đi ra ngoài quy luật này.

SXSH trong công nghiệp phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp của


10
bạn. Không cần phải nhắc lại, một doanh nghiệp với hình ảnh “xanh” sẽ được cả xã
hội và các cơ quan hữu quan chấp nhận dễ dàng hơn.
e. Môi trường làm việc tốt hơn
Việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi trường làm việc sạch và an toàn
đang ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo các điều kiện
làm việc thích hợp thông qua thực hành SXSH, bạn có thể làm tăng ý thức của các
cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ
giúp cho doanh nghiệp của bạn đạt được khả năng cạnh tranh.
f. Tuân thủ luật môi trường tốt hơn
Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải công nghiệp đang trở nên
ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các tiêu chuẩn này, doanh nghiệp phải lắp
đặt các hệ thống kiểm soát và xử lý ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. SXSH trong công
nghiệp hỗ trợ cho việc xử lý các dòng chất thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ
các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và ít chi phí hơn. SXSH trong công
nghiệp dẫn dến việc giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí giảm cả độc tố
thải ra môi trường.
1.1.3.2. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp đối với xã
hội a. Đảm bảo an toàn sức khỏe
Hoạt động sản xuất công nghiệp luôn tiềm ẩn các rủi ro về an toàn sức khỏe,
tai nạn lao động gây nguy hại và tổn thương đến con người. Các rủi ro này liên quan
trực tiếp tới các dòng thải như nhiệt độ cao, bụi, hóa chất, chất thải nguy hại… Ô
nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp còn tiềm ẩn các rủi ro an toàn sức khỏe
cho cộng đồng như nhiễm nguồn nước, đất, không khí; các chất độc hại chứa trong
sản phẩm. Áp dụng SXSH ngoài việc giúp doanh nghiệp giảm chi phí còn tránh
được các rủi ro về tai nạn lao động, nâng cao nhận thức của người lao động về bảo
vệ môi trường, cải thiện môi trường làm việc, góp phần bảo vệ sức khỏe của chính

người lao động. Không những vậy, SXSH trong công nghiệp còn gián tiếp cải thiện
điều kiện sống nhờ giảm nước thải thải, chất thải và ô nhiễm không khí xung quanh
khu vực sản xuất.
b. Tăng trưởng kinh tế “xanh”
Tăng trưởng xanh là quá trình tăng trưởng sử dụng tài nguyên hiệu quả, sạch
hơn và tăng cường khả năng chống chịu mà không làm chậm quá trình này. Tăng
trưởng xanh được hiểu theo 3 định nghĩa: Thứ nhất là phát triển kinh tế nhưng sử


11
dụng công nghệ tốt để hạn chế tác hại đến môi trường. Thứ hai là chiến lược tìm
kiếm sự tối đa hóa sản lượng kinh tế trong khi giảm thiểu gánh nặng sinh thái. Thứ
ba là phát triển kinh tế không đồng nghĩa với việc phải trả giá về môi trường. SXSH
trong công nghiệp là một công cụ hữu hiệu góp phần tăng trưởng kinh tế “xanh”.
SXSH trong công nghiệp góp phần thực hiện các mục tiêu “tăng trưởng xanh” và
phát triển bền vững của quốc gia.
c. Phát triển cộng đồng và khu vực
Trên thực tế, một doanh nghiệp chỉ thực sự tăng trưởng bền vững khi cộng
đồng nơi họ hoạt động phát triển bền vững, một thương hiệu chỉ được tạo dựng khi
khách hàng tin vào lời hứa và được kiểm chứng qua những trải nghiệm thực tế.
SXSH giúp các doanh nghiệp tăng năng suất và năng lực cạnh tranh trên thị trường,
từ đó trực tiếp làm giảm đói nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống bằng cách tăng
việc làm và thu nhập cho người lao động địa phương.
d. Khuyến khích thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trước đây các các doanh nghiệp thường nhìn nhận vấn đề trách nhiệm xã hội
và bảo vệ môi trường một cách đối phó và bị động. Đối với nhiều doanh nghiệp, chi
phí thực hiện các quy định về trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường chỉ được
xem như chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí thực hiện sẽ tăng lên vì các quy
định ngày càng phức tạp, ngày càng nhiều và toàn diện.
Để tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng

thương hiệu phát triển bền vững trên thị trường thì yêu cầu về đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường, bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động là một yêu
cầu tất yếu. Chính vì vậy nếu SXSH được xem là một phương thức kết hợp trách
nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường ngay trong khâu sản xuất.
1.1.3.3. Lợi ích của sản suất sạch hơn trong công nghiệp đối với môi
trường a. Phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường
Các biện pháp mệnh lệnh và kiểm soát ô nhiễm truyền thống được các cơ quan
môi trường trên thế giới sử dụng rộng rãi cho đến khi chúng tỏ ra kém hiệu quả và
không thể thực hiện được nữa do sự phức tạp và tốn kém chi phí vì phải có một lực
lượng quản lý mạnh, có năng lực. SXSH là một cách tiếp cận mới, cho phép các
ngành công nghiệp, chính phủ, các nhà nghiên cứu môi trường cùng đề ra các giải
pháp bảo tồn nguồn lực, giảm nguy cơ và phòng ngừa ô nhiễm một cách linh hoạt
và sáng tạo hơn. Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài


12
nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất dựa trên nguyên
tắc giảm thải tại nguồn bằng. Bằng những nỗ lực giảm thiểu, tái chế, xử lý và thải
bỏ an toàn chất thải, SXSH hỗ trợ hiệu quả cho việc phòng ngừa ô nhiễm và làm
chậm sự suy thoái môi trường.
b. Bảo tồn môi trường và tài nguyên thiên nhiên
SXSH trong công nghiệp thúc đẩy tiến trình tăng trưởng và phát triển trở nên
hiệu quả hơn về mặt tài nguyên, tăng cường khả năng tự phục hồi và tự cân bằng
của môi trường tự nhiên. SXSH giúp con người hạn chế sự khai thác và phụ thuộc
vào tài nguyên thiên nhiên bằng việc tuần hoàn, tái sinh và tái sử dụng chất thải.
Các quá trình này đưa đến kết quả bảo tồn môi trường tự nhiên và không triệt phá
nguồn tài nguyên sẵn có.
c. Giảm mức ô nhiễm do hiệu ứng nhà kính
SXSH trong công nghiệp khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn năng lượng, tài nguyên; sử dụng các nguyên - nhiên - vật liệu thân thiện

với môi trường góp phần làm giảm thiểu chất thải, giảm lượng nguyên - nhiên - vật
liệu độc hại được đưa vào trong quá trình sản xuất. Từ đó tạo ra những cải thiện môi
trường như giảm phát thải ra môi trường các chất thải độc hại gây ảnh hưởng đến hệ
sinh quyển, chậm hóa quá trình suy thoái môi trường, giảm mức ô nhiễm do hiệu
ứng nhà kính, hạn chế các tác hại của biến đổi khí hậu.
1.1.4. Đánh giá sản suất sạch hơn trong công nghiệp
Đánh giá SXSH là các hoạt động được tiến hành nhằm xác định các khả năng
có thể mang lại hiệu quả cho cơ sở sản xuất; được thực hiện bởi bản thân doanh
nghiệp hoặc do cơ quan tư vấn hỗ trợ. Việc đánh giá SXSH thường tập trung vào trả
lời các câu hỏi:
 Các chất thải và phát thải Ở ĐÂU sinh ra ?
 Các chất thải và phát thải phát sinh do NGUYÊN NHÂN nào?
 Giảm thiểu và loại bỏ các chất thải và phát thải trong doanh nghiệp

NHƯ THẾ NÀO?
Đánh giá SXSH là một cách tiếp cận có hệ thống việc kiểm tra quá trình sản
xuất hiện tại và xác định các cơ hội cải thiện quá trình đó hoặc chất lượng sản
phẩm.


13

Hình 2: Quy trình đánh giá SXSH
Nguồn: Tài liệu Giới thiệu về SXSH - Bộ Công Thương
Đánh giá SXSH là một quá trình liên tục. Sau khi kết thúc một đánh giá
SXSH, đánh giá tiếp theo cần được tiến hành để cải thiện hiện trạng tốt hơn hoặc
bắt đầu với phạm vi đánh giá mới. Theo Tài liệu Giới thiệu về SXSH - Bộ Công
Thương, quy trình đánh giá SXSH được chia thành 6 bước lớn với các nhiệm vụ
như sau:
Bước 1: Khởi động

 Thành lập đội SXSH
 Liệt kê các bước của quy trình sản xuất
 Xác định các công đoạn phát sinh nhiều chất thải

Bước 2: Phân tích các bước của quy trình sản xuất
 Sơ đồ quy trình công nghệ
 Cân bằng Nguyên liệu và Năng lượng
 Xác định chi phí cho các dòng thải
 Xác định nguyên nhân tạo chất thải

Bước 3: Đề xuất các cơ hội SXSH
 Xây dựng các cơ hội SXSH
 Lựa chọn các cơ hội khả thi


14
Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH
 Tính khả thi về mặt kỹ thuật
 Tính khả thi về mặt kinh tế
 Các khía cạnh môi trường
 Lựa chọn giải pháp

Bước 5: Thực hiện
 Chuẩn bị thực hiện
 Giám sát và Đánh giá kết quả

Buớc 6: Duy trì SXSH
 Duy trì tính bền vững của SXSH
 Quay trở lại bước Xác định các công đoạn phát sinh nhiều chất thải


Phân tích dòng nguyên liệu và năng lượng vào và ra của một quy trình là yếu
tố trọng tâm của đánh giá SXSH. Việc đánh giá SXSH phải được thực hiện theo
cách tiếp cận có phương pháp luận và logic giúp nhận diện được các cơ hội SXSH,
giải quyết các vấn đề về chất thải và phát thải ngay tại nguồn và đảm bảo tính liên
tục của các hoạt động SXSH tại nhà máy.
Mặc dù theo định nghĩa thì đánh giá SXSH bao gồm cả các vấn đề về nguyên
liệu và năng lượng, nhưng trong thực tế các vấn đề năng lượng đối với các quy trình
ít khi được xem xét một cách chi tiết trừ các vấn đề về bảo ôn, rò rỉ, thu hồi nước
ngưng,… nghĩa là chỉ đối với các tài nguyên hữu hình. Đây là điều đáng tiếc vì
SXSH và nâng cao hiệu quả năng lượng thường có tính bổ trợ cho nhau rất cao và
sự tích hợp giữa hai hoạt động này có thể tạo ra sức mạnh mở rộng phạm vi ứng
dụng và đem lại các kết quả có hiệu quả cao hơn - cả về môi trường và kinh tế.
Do SXSH trong công nghiệp thường được áp dụng đối với những lãng phí tài
nguyên hữu hình (ví dụ nguyên liệu), nên hiện tượng lãng phí ngẫu nhiên sẽ là rất ít.
Nhìn chung, có thể tính toán truy tìm được vật liệu đầu vào cho một công đoạn nào đó
thông qua các sản phẩm đầu ra định tính và định lượng được. Điều này không phải lúc
nào cũng đúng khi xem xét trong đánh giá sử dụng năng lượng. Về căn bản,


15
năng lượng “vào” phải bằng năng lượng “ra”, nhưng vấn đề gặp phải ở đây là các
dòng năng lượng đầu ra thường khó nhận biết hơn so với dòng vật liệu đầu vào. Vì
thế, việc xác định và đánh giá các dòng năng lượng lãng phí dạng ẩn và sử dụng
thiếu hiệu quả thường gặp nhiều khó khăn. Điều này đặc biệt đúng với các thiết bị
chạy điện như máy bơm, quạt, máy nén khí,… khi năng lượng đầu vào dưới dạng
điện năng có thể dễ dàng đo lường được, nhưng mức độ chuyển đổi hiệu quả sang
đầu ra hữu ích (ví dụ: nước được bơm, khí được nén,…) thì lại không thể định
lượng trực tiếp được.
1.1.5. Giải pháp sản suất sạch hơn trong công nghiệp
1.1.5.1. Quản lý nội vi tốt

Quản lý nội vi chủ yếu là cải tiến thao tác công việc, giám sát vận hành, bảo trì
thích hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguyên vật liệu và sản phẩm. Các ví dụ của
quản lý nội vi có thể là phát hiện rò rỉ, tránh các rơi vãi; bảo ôn tốt đường ống để
tránh rò rỉ; đóng các van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng để tránh tổn thất
nguyên liệu, năng lượng, tài nguyên...
Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH trong công
nghiệp. Quản lý nội vi thường không đòi hỏi chi phí đầu tư cao và có thể được thực
hiện ngay sau khi xác định được các giải pháp SXSH nhưng hoàn toàn có khả năng
mang lại những lợi nhuận cao trong việc đầu tư và thường mang lại những kết quả
tốt một cách nhanh chóng. Mặc dù quản lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần có sự
quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc đào tạo nhân viên.
1.1.5.2. Thay thế nguyên vật liệu
Các chất nguy hại có thể được đưa vào trong một quá trình mà ở đó các vật
liệu đầu vào được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Các vật chất nguy hại đó có thể
hiện diện cả trong các vật liệu sơ cấp (vật liệu thô) được sử dụng để sản xuất ra một
sản phẩm và cả trong các vật liệu thứ cấp. Các vật liệu thứ cấp không phải là một
thành phần của sản phẩm nhưng lại được sử dụng trong quá trình sản xuất (ví dụ
như dung môi được sử dụng trong việc làm sạch các thiết bị công nghệ). Những
thay đổi về nguyên vật liệu đầu vào rơi vào hai dạng chủ yếu.
 Thay đổi hẳn nguyên vật liệu có tính độc hại cao bằng những nguyên

vật liệu có tính độc hại thấp hơn hoặc không đôc hại, ví dụ như có thể


16
sử dụng các tác nhân tẩy rửa có khả năng hòa tan trong nước để thay
thế cho các dung môi độc hại.
 Làm sạch nguyên vật liệu thô trước khi sử dụng để giảm thiểu lượng

chất thải sản sinh ra. Ví dụ như loại bỏ các hạt lạc bị sâu mọt hay bị lép

trước khi chiên trong dầu để hạn chế lượng dầu khét phải thải bỏ,...
1.1.5.3. Bảo toàn năng lượng
Năng lượng tiêu thụ ở các nhà máy sản xuất về cơ bản có thể chia thành hai
loại: điện năng và nhiệt năng. Sự đốt cháy các nhiên liệu mỏ (than, dầu, gas,...)
trong các nguồn nhiệt sơ cấp (nguồn sinh nhiệt) như lò hơi hoặc các lò đốt trực tiếp
cung cấp một nguồn nhiệt chính cho các quá trình sản xuất công nghiệp. Năng
lượng nhiệt có thể được bảo toàn bằng cách quan tâm đến việc ngăn ngừa các thất
thoát nhiệt năng trong quá trình vận chuyển từ nguồn cưng cấp đến nơi tiêu thụ.
Cũng có thể phục hồi và sử dụng nhiệt được sinh ra bởi chính các quá trình
sản xuất. Các nhà máy sản xuất tiêu thụ một khối lượng khổng lồ điện năng cho các
quá trình sản xuất và cho cả các hoạt động sinh hoạt trong nhà máy. Một số biện
pháp mà nó có thể được sử dụng để tiết kiệm năng lượng (nhiệt năng và điện năng)
trong quá trình vận chuyển và sử dụng như sau: cải thiện hoặc tăng cường cách ly
giữa các dòng nóng và dòng lạnh; tiến hành bảo trì định kỳ nhằm giảm sự thất thoát;
cải thiện việc tra dầu bôi trơn cho các thiết bị có gắn motor; đặt chế độ giờ và nhiệt
nhằm kiểm soát tốt hơn nhiệt và độ mát;...
1.1.5.4. Tối ưu hóa quá trình sản xuất
Để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên
liệu, sản xuất và phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt
độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ... cần được giám sát, duy trì và hiệu chỉnh càng
gần với điều kiện tối ưu càng tốt, làm cho quá trình sản xuất đạt được hiệu quả cao
nhất, có năng suất tốt nhất. Ví dụ cho giải pháp này là tối ưu hóa tốc độ băng
chuyền và hiệu chỉnh nhiệt độ thích hợp của máy màng co; tối ưu hóa quá trình đốt
nồi hơi...
Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi sự quan tâm
của ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
1.1.5.5. Cải tiến thiết bị và tự động hóa



×