CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………………………………………
II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………………………………
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
I.ĐỊNH NGHĨA SẢN XUẤT SẠCH HƠN……………………………………………………………………….
II.CÁC ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT KHI ÁP DỤNG SXSH…………………………………
III.PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SXSH ……………………………………………………………
IV.CÁC GIẢI PHÁP SXSH………………………………………………………………………………………………………
1. Giảm Chất Thải Tại Nguồn……………………………………………………………………………
2.Tuần Hoàn……………………………………………………………………………………………………………
3. Cải Tiến Sản Phẩm…………………………………………………………………………………………….
V.CÁC LI ÍCH TỪ VIỆC THỰC HIỆN SXSH
VI.CÁC RÀO CẢN TRONG SXSH
1.Về Nhận Thức Của Các Doanh Nghiệp………………………………………………………………
2.Về Phía Tổ Chức – Quản Lý Của Các Cơ Quan Nhà Nước ………………………
3.Về Kỹ Thuật …………………………………………………………………………………………………………………
VII.TÌNH HÌNH ÁP DỤNG SXSH.
1.Trên Thế Giới……………………………………………………………………………………………
2.Ở Việt Nam ………………………………………………………………………………………………………
VIII.NHỮNG YÊU CẦU CHUNG ĐỂ THÚC ĐẨY SXSH
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN
I.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN
1. Sơ đồ quy trình sản xuất mì ăn liền……………………….
2.Các cơng đoạn trong sản xuất mì ………………………….
2.1.Chuẩn bị ngun liệu:…………………………………
a.Nước trộn bột………………………………….
b.Chủng bị bột……………………………………
2.2.Trộn bột:……………………………………………….
a.Mục đích của trộn bột…………………………
b.u cầu cuả khối bột sau khi trộn……………
c.Cách tiến hành…………………………………
d.Các sự cố và cách khắc phục…………………
2.3.Q trình cán:………………………………………
a.Mục đích của q trình cán………………….
b.u cầu của giá bột sau khi cán……………
c.Cách tiến hành………………………………
d.Các sự cố và cách khắc phục…………………
2.4.Cắt sợi –Đùn bong:……………………………………
a.Mục đích của q trình……………………….
b.u cầu…………………………………………
c.Cách tiến hành…………………………………
d.Sự cố và cách khắc phục………………………
2.5.Hấp- thổi nguội………………………………………
a.Mục đích……………………………………….
b.Yêu cầu…………………………………………
c.Cách tiến hành…………………………………
d.Yêu cầu kỹ thuật………………………………
e.Sự cố và cách khắc phục………………………
2.6.Cắt định lượng……………………………………….
a.Mục đích……………………………………….
b.Yêu cầu ………………………………………
c.Cách tiến hành………………………………
2.7.Nhúng nước lèo……………………………………
a.Mục đích………………………………………
b.Yêu cầu ……………………………………….
c.Cách tiến hành…………………………………
2.8.Xếp khuôn:…………………………………………
a.Mục đích………………………………………
b.Yêu cầu ……………………………………….
c.Cách tiến hành………………………………
d.Kích thước của chén…………………………
2.9.Chiên:…………………………………………………
a.Mục đích …………………………………….
b.Yêu cầu của vắt mì…………………………
c.Cách tiến hành ………………………………
d.Các biến đổi xảy ra trong quá trình chiên vắt
mì:
_Giai đoạn 1………………………………
_Giai đoạn 2……………………………….
_Giai đoạn 3………………………………
_Giai đoạn 4………………………………
e.Yêu cầu kĩ thuật chiên………………………….
2.10.Làm nguội:………………………………………….
a.Mục đính………………………………………
b.Yêu cầu …………………………………………
c.Cách thực hiện…………………………………
2.11.Phân loại bao gói :………………………………….
a.mục đích của bao gói ………………………….
b.Yêu cầu ……………………………………….
c.Cách tiến hành ………………………………
II.Các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm:…………………………
1.Chỉ tiêu về cảm quan………………………………………
a.Yêu cầu về sản phẩm……………………………….
b.Trạng thái ………………………………………….
c.Mùi vị……………………………………………….
2.Các chỉ tiêu về hóa lý: …………………………………….
CHƯƠNG 4
ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI CÔNG TY
VIFON
I.ĐÀO TẠO NHÂN LỰC SXSH TRONG CÔNG TY
1.Thành Lập Đội SXSH ………………………………………………………………….
2.Đào Tạo Về Phương Pháp Thực Hiện SXSH……………………….
3.Nhu Cầu Sử Dụng Nguyên Vật Liệu – Năng Lượng Tại
Công
Ty…………………………………………………………………………………………………………………………
4.Đònh Mức Sử Dụng Nguyên Vật Liệu – Năng Lượng……
II XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM ĐÁNH GIÁ SXSH CHO CÔNG TY
1.Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Nguyên Vật
Liệu và Năng Lượng Tại Công Ty…………………………………………………………………
a.Thực trạng sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất…
b.Thực trạng sử dụng nước……………………………………………………….
c.Thực trạng sử dụng nhiên liệu dầu FO ………………………….
d.Hiện trạng sử dụng năng lượng điện ………………………………
2.Chọn Trọng Tâm Đánh Giá SXSH Cho Công Ty………………….
III.THIẾT LẬP CÂN BẰNG VẬT CHẤT
1.Cân Bằng Vật Chất Cho Phân Xưởng Mì ………………………………
2.Thiết Lập cân bằng hơi …………………………………………………………………….
3.Năng Lượng Tại Công Ty…………………………………………………………………
4.Lập bảng biểu theo dõi hơi tại phân xưởng mì…………………………
5. Lập bảng cân bằng hơi……………………………………………………………………….
6. Thiết Lập cân bằng Nước ……………………………………………………………….
IV. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
SXSH.
1.Phân Tích Nguyên Nhân - Đề Xuất Các Giải Pháp SXSH Cho
Phân Xưởng Mì………………………………………………………………………………………………………….
2.Phân Tích Nguyên Nhân - Đề Xuất Các Giải Pháp Tiết Kiệm
Năng Lượng, Giảm Tải Lượng Khí Thải ……………………………………………………………
3. Phân Tích Nguyên Nhân - Đề Xuất Các Giải Pháp Tiết Kiệm
nước và giảm tải lượng nước thải………………………………………………………………………….
V.SÀNG LỌC CÁC GIẢI PHÁP SXSH
1. Quản Lý Nội Vi……………………………………………………………………………………
2. Kiểm soát tốt quá trình ……………………………………………………………………
3. Tận Thu , Tái Sử Dụng Tại Chỗ……………………………………………………
4. Cải Tiến Thiết Bò…………………………………………………………………………………….
5. Công Nghệ Mới …………………………………………………………………………………………
6. Nguyên Liệu Mới ……………………………………………………………………………………
VI.ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP SXSH CẦN PHÂN
TÍCH THÊM.
1.Phân Tích Giải Pháp Mua Thiết Bò Đo Nhiệt Độ Khói Thải Lò
Hơi ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2.Phân Tích Giải Pháp Tận Dụng Nhiệt Khói Thải Để Gia Nhiệt
Nước Cấp Và Đốt Nóng Không Khí……………………………………………………………………….
3.Phân Tích Giải Pháp Thu Hồi Toàn Bộ Nước Ngưng Sau Các Công
Đoạn Có Sử Dụng Hơi………………………………………………………………………………….
4.Phân Tích Giải Pháp Tận Dụng Nước Thải Đã Xử Lý Để Tưới
Cây Và Vệ Sinh Các Hố Thu Nhằm Giảm Lượng Nước Cấp ………………
5.Phân Tích Lợi Ích Ước Tính Sau Khi Giảm 0,5% Lượng Bột Mì
Thất Thoát…………………………………………………………………………………………………………………
6.Tổng Kết Các Lợi Ích Sau Khi Áp Dụng Các Giải Pháp Phân
Tích Trên………………………………………………………………………………………………………………
7.Phân Tích Lợi Ích Ước Tính Sau Khi Giảm Khoảng 20% Lượng
Nước Cấp……………………………………………………………………………………………………………
CHƯƠNG V
KẾT QUẢ ÁP DỤNG SXSH
TẠI CÔNG TY VIFON
I.CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY VIFON
II.KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SAU KHI ÁP DỤNG SXSH TẠI CÔNG TY VIFON
III.CÁC THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG
1.Các Thuận Lợi
2.Các Khó Khăn
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN……………………………………………………………
II.KIẾN NGHỊ……………………………………………………………
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
I.ĐẶT VẤN ĐỀ .
Hòa nhập vào xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã tiến
hành công cuộc đổi mới với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan
hệ kinh tế, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sau hơn 10 năm đổi mới,
nền công nghiệp của Việt Nam đã phát triển với tốc độ mạnh mẽ. Trong sự phát
triển mạnh mẽ đó, từ một nước nông nghiệp đi lên Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa, ngành công nghiệp chế biến Lương thực – Thực phẩm là một trong những
ngành công nghiệp phát triển nhanh nhất với nhiều sản phẩm phong phú và đa
dạng. Trong các ngành công nghiệp chế biến đó, ngành công nghiệp sản xuất mì
ăn liền của Việt Nam nói chung và của TpHCM nói riêng là một trong những
ngành có tốc độ phát triển rất nhanh. Năm 1996 tổng sản lượng mì đạt khoảng
150.000 tấn; năm 1998 tăng lên khoảng 200.000 tấn; đến năm 2005 tổng sản
lượng này đạt đến 221.000 tấn, tăng khoảng 50% so năm 1996.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng về sản lượng sản xuất và chất lượng
sản phẩm, ngành sản xuất mì ăn liền cũng nhanh chóng gây tác động và ảnh
hưởng xấu đến môi trường, đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường không khí và môi
trường nước. Thế nhưng các giải pháp giải quyết các vấn đề ô nhiễm hiện nay của
các doanh nghiệp thường là xử lý cuối đường ống. Đây là giải pháp vừa đắt tiền
vừa không mang lại hiệu quả lâu dài, thậm chí nằm ngoài khả năng của một số
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một giải pháp giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi
trường hiệu quả và phù hợp hơn đó là giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH). SXSH
là giải pháp nhằm cải thiện hiện trạng môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế cho
các doanh nghiệp, nâng cao nâng lực cạnh tranh của sản phẩm. So với giải pháp
xử lý cuối đường ống thì SXSH là giải pháp hữu hiệu hơn đặc biệt phù hợp với
khả năng tài chính và năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện
nay.
Việc thực hiện chiến lược SXSH sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những
thông tin đáng tin cậy để quyết đònh đầu tư hiệu quả, đồng thời là cơ sở để các
doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, điều kiện làm việc và môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Hơn nữa, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, thì các sản phẩm của
Việt Nam buộc phải đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của thò
trường thế giới. Vì thế, việc triển khai hoạt động SXSH là đòi hỏi tất yếu với nước
ta hiện nay, đặc biệt là trong ngành công nghiệp sản xuất mì nói riêng và ngành
công nghiệp thực phẩm nói chung. Luận văn “Nghiên cứu áp dụng SXSH cho
công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam” với mục tiêu đạt được các lợi
ích nêu trên cho công ty này.
II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu áp dụng SXSH tại công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực
Phẩm Việt Nam thông qua SXSH nhằm mục tiêu:
Sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng
trong quá trình sản xuất đem lại lợi ích kinh tế, uy tín cho công ty.
Giảm phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường cho công ty. Góp phần bảo vệ môi trường chung cho toàn xã
hội.
1.Đối Tượng Nghiên Cứu: Áp dụng SXSH tại công ty chủ yếu
tập trung vào đánh giá:
Tiềm năng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất mì và các
sản phẩm gạo
Tiềm năng tiết kiệm dầu FO trong quá trình vận hành nồi
hơi, qui trình cấp và sử dụng hơi tại các phân xưởng sản xuất (mì, sản phẩm
gạo, tương ớt, thòt hầm ) của công ty.
Tiềm năng tiết kiệm nước tại các phân xưởng sản xuất của
công ty.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
I.ĐỊNH NGHĨA SẢN XUẤT SẠCH HƠN:
Theo UNEP, “SXSH là việc áp dụng liên tục một chiến lược phòng
ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dòch vụ
nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi
trường”.
Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm giảm nguyên liệu và
năng lượng trong quá trình sản xuất ra một đơn vò sản phẩm; loại trừ
các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất
thải ngay tại nguồn thải.
Đối với sản phẩm: SXSH nhằm giảm thiểu tác động của sản phẩm
lên môi trường, sức khỏe và sự an toàn:
_Trong suốt vòng đời của sản phẩm
_Từ khâu khai thác nguyên liệu qua khâu sản xuất và sử dụng, đến
khâu thải bỏ cuối cùng của sản phẩm.
Đối với dòch vụ: SXSH kết hợp những lợi ích về môi trường vào
thiết kế và cung cấp dòch vụ.
II.CÁC ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT KHI ÁP DỤNG SXSH
Tự nguyện, có sự cam kết của ban lãnh đạo: Một đánh giá SXSH
thành công nhất thiết phải có sự tự nguyệân và cam kết thực hiện từ phía ban
lãnh đạo, cam kết này thể hiện qua sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự
nghiêm túc được thể hiện qua hành động, không chỉ dừng lại ở lời nói.
Có sự tham gia của công nhân vận hành: Những người giám sát và
vận hành cần được tham gia tích cực ngay từ khi bắt đầu đánh giá SXSH. Công
nhân vận hành là những người đóng góp nhiều vào việc xác đònh và thực hiện
các giải pháp SXSH.
Làm việc theo nhóm: Để đánh giá SXSH thành công, không thể
tiến hành độc lập, mà phải có sự đóng góp ý kiến của các thành viên trong
nhóm SXSH.
Phương pháp luận khoa học: Để SXSH bền vững và có hiệu quả,
cần phải áp dụng và tuân thủ các bước của phương pháp luận đánh giá SXSH.
III.PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SXSH :
Đánh giá SXSH là một quy trình liên tục lặp đi lặp lại, bao
gồm 6 bước cơ bản được minh họa trong hình 1 dưới đây.
Bước 1. Khởi động ( Getting Stared) gồm 3 nhiệm vụ
Bước 1
Khởi động
Bước 3
Phát triển các cơ hội
SXSH
Bước 6
Duy trì SXSH
Bước 5
Thực hiện các SXSH
Bước 4
Lựa chọn các giải pháp SXSH
Bước 2
Phân ch các cơng đoạn
sản xuất
Hình 2. Sơ đồ các bước thực hiện SXSH
- Thành lập đội SXSH (Designate CP team)
- Liệt kê các bước công nghệ (List of process step)
- Xác đònh và lựa chọn các công nghệ gây lãng phí
(Indentify and select wasteful unit operation)
Bước 2. Phân tích các bước công nghệ (Analysis of process step )
- Chuẩn bò sơ đồ công nghệ chi tiết (Process flow chart )ä
- Cân bằng vật liệu – năng lượng (Make meterial - Enerygy balance)
- Tính toán chi phí theo dòng thải (Assign cost to waste streams)
- Phân tích nguyên nhân gây dòng thải (Cause analysis)
Bước 3. Đề xuất các cơ hội SXSH (Development of CP
Oppertunities): Dựa trên kết quả đã làm ở các bước trước, bước này sẽ
phát triển, liệt kê và mô tả các cơ hội/ giải pháp SXSH có thể làm được.
- Xây dựng các cơ hội SXSH (Generating CP options)
- Lựa chọn các cơ hội có khả năng nhất (Selec workable
Opportunities)
Bước 4. Lựa chọn các giải pháp SXSH ( Selection of CP options )
- Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật (Technical Feasibility )
- Đánh giá tính khả thi về kinh tế (Financial Viability )
- Đánh giá tính khả thi về môi trường (Environmental Feasibility )
- Lựa chọn các giải pháp để thực hiện (Select Solutions for
Implementation)
Bước 5. Thực hiện các giải pháp SXSH (Implaementation of CP
options)
- Chuẩn bò thực hiện (Prepare for Implementation )
- Thực hiện các giải pháp SXSH (Implement CP Options)
- Quan trắc và đánh giá kết quả (Monitor and Evaluate results )
Bước 6. Duy trì SXSH ( Sustainining CP )
- Duy trì các giải pháp SXSH ( Sustain CP )- Lựa chọn công đoạn tiếp theo
cho trọng tâm đánh giá (Select new focus area for next CPA).(Tiếp theo
đến nhiệm vụ 3 của bước 1)
IV.CÁC GIẢI PHÁP SXSH.
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bò, mà còn
là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp
SXSH có thể được chia thành 3 nhóm sau:
Giảm Chất Thải Tại Nguồn
− Quản lý nội vi: Là một loại giải pháp đơn thuần nhất của SXSH. Quản lý
nội vi không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác
đònh được các giải pháp.
− Kiểm soát quá trình tốt hơn: Để đảm bảo các đều kiện sản xuất được tối ưu
hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông số
của quá trình sản xuất nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ…, cần được giám
sát và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt.
− Thay đổi nguyên vật liệu: Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng
bằng các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường. Thay đổi nguyên liệu
còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất
sử dụng cao hơn.
Giảm chất thải tại
ngnngunguồnnguồn
Quản lý nội vi
Kiểm sốt q trình tốt
Cơng nghệ sản xuất mới
Thay đổi ngun liệu
Cải tiến thiết bị
Tuần hồn
Tân thu tái sử dụng tai nguồn
Taọ ra sản phẩm phụ
Cải tiến sản phẩm
Thay đổi sản phẩm
Thay đơi bao bì
PHÂN LOẠI CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Hình 3. Sơ đồ phân loại các giải pháp SXSH
− Cải tiến các thiết bò: Là việc thay đổi thiết bò đã có để nguyên liệu tổn thất
ít hơn.Việc cải tiến các thiết bò có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích
thước kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng hay lạnh, hoặc thiết kế cải thiện
các bộ phận cần thiết trong thiết bò.
− Công nghệ sản xuất mới: Là việc lắp đặt các thiết bò mới và có hiệu quả
hơn, giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp SXSH khác.
Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với
các giải pháp khác.
Tuần Hoàn
− Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: Là việc thu gom chất thải và sử dụng lại
cho quá trình sản xuất.
− Tạo ra các sản phẩm phụ: Là việc thu gom và xử lý các dòng thải để có
thể trở thành một sản phẩm mới hoặc để bán ra cho các cơ sở sản xuất khác.
Cải Tiến Sản Phẩm
− Thay đổi sản phẩm: Là việc cải thiện chất lượng sản phẩm và các yêu cầu
đối với sản phẩm đó để làm giảm ô nhiễm. Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể
tiết kiệm được lượng nguyên liệu và hoá chất độc hại sử dụng.
− Các thay đổi về bao bì: Là việc giảm thiểu lượng bao bì sử dụng, đồng thời
bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp này là sử dụng bìa
carton cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.
V.CÁC LI ÍCH TỪ VIỆC THỰC HIỆN SXSH
SXSH có ý nghóa đối với tất cả các doanh nghiệp, không kể qui mô lớn
hay nhỏ. SXSH giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chất. Các lợi ích
này có thể tóm tắt như sau:
− Giảm chi phí sản xuất: SXSH giúp làm giảm việc sử dụng lãng phí nguyên
vật liệu, năng lượng trong qui trình sản xuất, thông qua việc sử dụng nguyên vật
liệu và năng lượng một cách hiệu quả hơn.
Ngoài ra áp dụng SXSH còn có nhiều khả năng thu hồi và tái tạo, tái sử
dụng các phế phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào và chi phí xử lý.
− Giảm chi phí xử lý chất thải: SXSH sẽ làm giảm khối lượng nguyên vật
liệu thất thoát đi vào dòng thải và ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn, do đó sẽ làm
giảm khối lượng và tốc độ độc hại của chất thải cuối đường ống vì vậy chi phí
liên quan đến xử lý chất thải sẽ giảm và chất lượng môi trường của công ty cũng
được cải thiện.
− Cơ hội thò trường mới được cải thiện: Nhận thức về các vấn đề môi trường
của người tiêu dùng ngày càng tăng về các vấn đề môi trường, tạo nên nhu cầu
về các sản phẩm xanh trên thò trường quốc tế. Điều này mở ra một cơ hội thò
trường mới và sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành cạnh tranh
hơn nếu tập trung nỗ lực vào SXSH.
SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14000, chứng chỉ ISO 14000 mở ra một thò trường mới và khả
năng tiếp cận thò trường xuất khẩu tốt hơn.
− Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp: SXSH phản ánh bộ mặt của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng SXSH sẽ được xã hội và các cơ quan chức
năng có cái nhìn thiện cảm hơn vì đã quan tâm đến vấn đề môi trường.
− Tiếp cận các nguồn tài chính tốt hơn: Các dự án đầu tư cho SXSH bao
gồm các thông tin về tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế, môi trường. Đây là cơ sở
cho việc tiếp nhận các hỗ trợ của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường. Các cơ
quan tài chính quốc tế đã nhận thức rõ các vấn đề bảo vệ môi trường và xem xét
các đề nghò vay vốn từ góc độ môi trường.
− Môi trường làm việc tốt hơn: Bên cạnh các lợi ích kinh tế và môi trường,
SXSH còn cải thiện các điều kiện an toàn, sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên.
Các điều kiện làm việc thuận lợi làm tăng ý thức và thúc đẩy nhân viên quan
tâm kiểm soát chất thải tránh lãng phí, gây ô nhiễm làm mất mỹ quan ảnh
hưởng đến sức khoẻ người sản xuất.
− Tuân thủ các qui đònh, luật môi trường tốt hơn: SXSH giúp việc xử lý
chất thải hiệu quả và rẻ tiền hơn do lưu lượng và tải lượng các chất thải giảm
hoặc loại bỏ nguyên nhân gây ra các chất thải. Điều này có ý nghóa đối với môi
trường đồng thời dễ dàng đáp ứng, thoả mãn các tiêu chuẩn, qui đònh của luật
môi trường đã ban hành.
VI.CÁC RÀO CẢN TRONG SXSH
Thực hiện SXSH là một biện pháp tiếp cận tích cực để tăng lợi nhuận cải
thiện môi trường làm việc và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên trong quá
trình áp dụng lại phát sinh các rào cản sau:
1.Về Nhận Thức Của Các Doanh Nghiệp:
− Nhận thức của các cấp lãnh đạo nhà máy về SXSH còn hạn chế, nghó
SXSH là việc rất khó thực hiện, áp dụng tốn kém nhiều.
− Ngại tiết lộ thông tin ra ngoài, không muốn thay đổi quá trình sản xuất.
− Hồ sơ ghi chép về sản xuất còn nghèo nàn.
− Thường tập trung vào xử lý cuối đường ống
− Chưa đánh giá cao về giá trò của tài nguyên thiên nhiên.
− Việc tiếp cận các nguồn tài chính đầu tư cho SXSH còn nhiều thủ tục phiền
hà, rắc rối.
− Xem SXSH như là một dự án chứ không phải là một chiến lược được thực
hiện liên tục của công ty.
2.Về Phía Tổ Chức – Quản Lý Của Các Cơ Quan Nhà Nước
− Thiếu hệ thống qui đònh có tính chất pháp lý khuyến khích, hỗ trợ việc
BVMT nói chung và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, áp dụng SXSH nói
riêng.
− Thiếu sự quan tâm về SXSH trong chiến lược và chính sách phát triển công
nghiệp và thương mại.
− Chưa tổ chức thúc đẩy SXSH đi vào thực tiển hoạt động công nghiệp.
− Luật MT chưa có tính nghiêm minh, việc cưỡng chế thực hiện luật môi
trường chưa chặt chẽ. Các qui đònh về môi trường còn quá tập trung vào xử lý
cuối đường ống.
3.Về Kỹ Thuật
− Thiếu các phương tiện kỹ thuật để đánh giá SXSH hiệu quả.
− Năng lực kỹ thuật còn hạn chế.
− Hạn chế trong tiếp cận thông tin kỹ thuật, thiếu thông tin về công nghệ tốt
nhất hiện có và công nghệ hấp dẫn về mặt kinh tế.
VII.TÌNH HÌNH ÁP DỤNG SXSH.
1.Trên Thế Giới
− Năm 1989, chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã đưa ra
sáng kiến về SXSH, các hoạt động SXSH của UNEP đã dẫn đầu phong trào và
động viên các đối tác quãng bá khái niệm SXSH trên toàn thế giới.
− Năm 1990 tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng các
hướng hoạt động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với UNEP về “
Công nghệ và Môi trường “.
− Năm 1994, có hơn 32 Trung tâm SXSH được thành lập, trong đó có Việt
Nam. Năm 1998, UNEP chuẩn bò tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, chính sách
tuyên bố cam kết về chiến lược và thực hiện SXSH.
− SXSH đã được áp dụng thành công ở các nước như Lithuania, Trung Quốc,
Ấn Độ, Cộng Hoà Séc, Tanzania, Mêhico,….Và đang được công nhận là một
cách tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trường công nghiệp
− Ở Lithuania, vào những năm 1950 chỉ có 4% các công ty triển khai SXSH,
con số này đã tăng lên 30% vào những năm 1990.
− Ở Cộng hoà Séc, 24 trường hợp nghiên cứu áp dụng SXSH đã cho thấy chất
thải công nghiệ phát sinh đã giảm gần 22.000 tấn/năm, bao gồm cả 10.000 tấn
chất thải nguy hại. Nước thải đã giảm 12.000 m
3
/năm. Lợi ích kinh tế ước tính
khoảng 24 tỷ USD/năm.
− Ở Indonesia bằng cách áp dụng SXSH đã tiết kiệm khoảng 35.000
USD/năm (ở nhà máy ximăng). Thời gian thu hồi vốn đầu tư cho SXSH không
đến một năm.
− Ở Trung Quốc, các dự án thực nghiệm tại 51 công ty trong 11 ngành công
nghiệp đã cho thấy SXSH đã giảm được ô nhiễm từ 15-31% và có hiệu quả
gấp 5 lần so với các phương pháp truyền thống.
− Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành công, điển hình như hai công ty:
công ty liên doanh HERO HONDA Motors (Ấn Độ: 55%, Nhật:45%) và công
ty Tehri Pulp and Perper Limited (bang Musaffarnagar), sau khi áp dụng SXSH
đã giảm hơn giảm hơn 50% nước tiêu thụ, giảm 26% năng lượng tiêu thu, giảm
10% lượng hơi tiêu thụ….Với tổng số tiền tiết kiệm trên 500.000USD.
Bảng 1. Kết quả áp dụng SXSH của một số nước trên thế giới
ST
T
Doanh
nghiệp
(ngành)
Quốc
gia
Tiết kiệm Đầu tư Thời
gian
hoàn
vốn
1 Hirsch
GmbH
(Da)
Austria Tiết kiệm chi phí: 450.000 USD
Giảm:
- Da mảnh vụn thừa 45%
- Acetone 85%
700.000
USD
1,6 năm
2
Landskrona
Galvanoverk
(Mạ điện)
Swede
n
Tiết kiệm chi phí: 80.300 USD
Trong đó:
- Nước: 10.800 USD
- Năng lượng: 7.100 USD
- Hóa chất: 24.600 UDS
-Dòch vụ: 37.800 USD
421700
USD
5,5 năm
3
Rhone
Poulenc
Chemicals
Ltd
(Hóa chất)
United
Kingdo
m
Tiết kiệm chi phí: 51.000 USD
Trong đó:
- Giảm lượng nước thải và COD:
9741USD
- Giảm nước tiêu thụ: 4.876 USD
- Hao hụt sản phẩm: 36.522 USD
10.000
USD
3 tháng
4
Robins
company
(Mạ và gia
công kim
loại)
United
states
Tiết kiệm hàng năm: 117.000
USD
Giảm chi phí:
- Nước sử dụng: 22.000 USD
- Hóa chất sử dụng: 13.000 USD
- Thải bỏ bùn cặn và chất thải
độc hại: 28.000 USD
- Thu nhập từ bán kim loại thu
hồi từ bùn thải: 14.000 USD
- Phân tích tại phòng thí nghiệm:
40.000 USD.
240.000
USD
2 năm
5
Công ty
sản xuất
bột giấy
và giấy
Ashoka
Ấn Độ Tiết kiệm chi phí: 118.000 USD
Giảm chi phí:
- Xử lý nước thải (giảm 0.8 TPD,
COD)
- Tiêu thụ Kerosene
- Hao hụt xơ
- Tăng năng lực sản xuất giấy
25.000
USD
< 3
tháng
Nguồn: Sản xuất sạch hơn toàn thế giới (Cleaner Production Worldwide),
UNEP, 1995.
2.Ở Việt Nam
− SXSH được biết đến hơn 10 năm nay, năm 1998, dưới sự hỗ trợ của UNIDO
và UNEP Trung tâm Sản xuất sạch quốc gia tại Việt Nam đã được thành lập.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày 22/09/1999, Bộ trưởng Bộ
KHCN & MT đã ký vào Tuyên ngôn quốc tế về SXSH, thể hiện cam kết của
Chính phủ trong việc phát triển đất nước theo hướng bền vững hai năm sau (11-
1998) khái niệm SXSH Việt Nam ra đời.
− Theo báo cáo của Cục Bảo vệ môi trường có gần 28.000 doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nghề có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: sản xuất
hoá chất và tẩy rửa, sản xuất giấy, dệt nhuộm, thực phẩm, thuộc da, luyện kim,…
đã được thông báo về chương trình này. Nhưng đến nay số lượng các doanh
nghiệp tham gia SXSH chỉ khoảng 199 doanh nghiệp trên 30 tỉnh thành (danh
sách 199 doanh nghiệp đã triển khai áp dụng SXSH ở Việt Nam được đính kèm
phụ lục 1), con số này còn quá nhỏ so với số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
hiện có ở nước ta, Trong khi tiềm năng tiết kiệm cho các ngành còn rất lớn. Hầu
hết các doanh nghiệp khi áp dụng SXSH đều giảm được từ 20-35% lượng chất
thải, tiết kiệm được trên 2-3 tỷ đổng/năm là phổ biến, thậm chí đã có 3 doanh
nghiệp giảm trên 50% lượng nước thải và hoá chất. Kết quả áp dụng SXSH của
một số ngành công nghiệp ở Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.
− Bảng 2. Kết quả áp dụng SXSH của một số ngành công nghiệp ở Việt
Nam
Tên ngành SL
DN
Đại điểm Kết quả sau khi áp dụng SXSH
Dệt
4
Nam Đònh,
Hà Nội,
Tp.HCM
Tiết kiệm 115.000 USD, giảm tới 14%
ÔNKK, 14% các khí gây hiệu ứng nhà kính
(GHG), 20% sử dụng hóa chất, 14% điện và
14% tiêu thụ dầu DO
May 1
TpHCM Tiết kiệm được 12,77 tỷ đồng về điện và dầu
FO, giảm thải ra môi trường 10.780 tấn CO2.
Thực
phẩm
và bia
Thạch
trắng,
bia, hải
sản
4 Hải Phòng,
Ninh Bình,
Tp.HCM
Tiết kiệm 55.000 USD, giảm tới 13%
ÔNKK, 78% (GHG), 34% chất thải rắn,40%
hóa chất sử dụng, 78% tiêu thụ điện và 13%
tiêu thụ than
Mì 1 Tp.HCM Tiết kiệm 300.000 USD, các lợi ích khác
chưa được đánh giá.
Đường 1 Tiết kiệm125.000 USD, các lợi ích khác
chưa được đánh giá.
Dầu ăn 1 Nhà máy
dầu Tân
Binh-
TpHCM
Lượng nước cần cho một tấn sản phẩm giảm
từ 6-8 m
3
xuống còn 3-4 m
3
; giảm 700-800
m
3
nước cần phải xử lí trong ngày, lượng dầu
FO sử dụng giảm khoảng 1-1,5 tấn/ngày nên
lượng ô nhiễm khí thải ra môi trường cũng
giảm.
Kim loại
2 Nam Đònh,
Hải Phòng
Tiết kiệm được 357.000 USD, giảm 15% ô
nhiễm không khí, 20% chất thải rắn, 5%
tiêu thụ điện, 15% tiêu thụ than.
Giấy
và bột
giấy
Giấy
in, giấy
tissue
và
carton
3 Phú Thọ,
thành phố
Hồ Chí
Minh
Tiết kiệm 334.000 USD, giảm tới 35% ô
nhiễm không khí, góp phần vào việc giảm
phát thải 950 tấn CO2/năm, giảm 20% thất
thoát sơ sợi, 30% nước thải, 20% tiêu thụ
điện và than….
Bột
giấy
6 Phú Thọ,
Hòa Bình,
Tp.HCM
Tiết kiệm 370.000 USD, giảm tới 42% nước
thải, 70% tải lượng ÔN COD.
Giấy 1 Công ty giấy
Việt trì Phú
thọ
Tiết kiệm 2.226 triệu đồng/năm, giảm 6%
lượng bột giấy, 29% hóa chất tẩy, 15% nước
sử dụng giảm 550.000 m
3
nước thải, 30% tải
lượng hữu cơ
Cao su
1
Cơ sở chế
biến cao su
Tấn Thành
Giảm lượng nước thải phải xử lý ở khâu
tách tạp chất và thay nước ở bể làm sạch
nguyên liệu là 23.5 m
3
/ngày, tương đng
86.950 VND/ngày và lượng nước tiêu thụ
giảm 20%, tiết kiệm chi phí cho điện năng
900.000 VND/tháng.
Vật liệu
xây
dựng
Ximăng
1
Cần Thơ
2001
Tiết kiệm 249.000 USD, giảm 2% clinker,
14% thạch cao và 7,4% điện.
Tấm lợp
amiăng
1 Công ty cổ
phần Bạch
Đằng
Tiết kiệm 252 tấn amiăng /năm, 350 tấn
ximăng/năm; giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng
từ 1% - 0.3%, giảm tỷ lệ sản phẩm chất
lượng thấp từ 5% - 3%; tiết kiệm 247.000
USD/ năm.
Gạch 1 Công ty
gạch ốp lát
Hà Nội
Giảm phát thải 344 tấn khí CO2/ năm
Thép 1 Nam Đònh Lớp rỉ sau ủ mỏng hơn khoảng 50%, giảm
39% lượng axit HCl, giảm 39% lượng sản
phẩm kém chất lượng, tiết kiệm được 139
triệu/năm.
Ngành
khác
Giày 2 Cần Thơ
2001
Tiết kiệm 33.000 USD, giảm 50% tiêu thụ
dầu FO, 19% tiêu thụ điện.
Thuốc
trừ sâu
Cần Thơ
2001
Giảm 0,1% thành phần hoạt tính (1.684 kg),
các lợi ích khác chưa được đánh giá.
Nguồn: Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt Nam
VIII.NHỮNG YÊU CẦU CHUNG ĐỂ THÚC ĐẨY SXSH
Để SXSH thâm nhập vào cuộc sống xã hội và áp dụng rộng rãi hơn, cần có
những yêu cầu chung để thúc đẩy SXSH, các yêu cầu đó bao gồm:
− Quán triệt các nguyên tắc SXSH trong luật pháp và các chính sách
phát triển quốc gia: Các nguyên tắc phòng ngừa ô nhiễm nói chung và SXSH
nói riêng phải được lồng ghép trong tất cả các quy đònh pháp lý và các chính
sách phát triển quốc gia. Nhanh chóng ban hành các chính sách khuyến khích
chuyển giao công nghệ sạch và các hướng dẫn thực hiện SXSH cho các ngành
cụ thể.
− Nhận thức của cộng đồng và thông tin về SXSH: Để tạo sự hiểu biết
rộng rãi trong tất cả các thành phần xã hội về SXSH cần tiến hành rộng rãi các
chương trình truyền thông, đào tạo và tập huấn về SXSH, truyền bá những
thành công của các doanh nghiệp đã áp dụng SXSH trong thời gian qua. Đồng
thời thiết lập một mạng lưới trao đổi thông tin về SXSH trên qui mô lớn.
− Phát triển nguồn nhân lực và tài chính cho SXSH: Đây là những yêu
cầu quan trọng nhất để có thể thúc đẩy việc triển khai SXSH trong thực tế
cuộc sống. Nguồn lực ưu tiên bao gồm các cơ quan và chuyên gia tư vấn, các
cơ quan đào tạo á nguồn lực tài chính có thể được xây dựng từ ngân sách nhà
nước, các loại thuế, phí, quỹ và các nguồn hỗ trợ quốc tế.
− Phối hợp giữa nhận thức và khuyến khích: Để SXSH được thúc đẩy
một cách có hiệu quả, cần kết hợp các yếu tố như: các quy đònh pháp lý, công
cụ kinh tế và các biện pháp giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích áp dụng SXSH. Một
mô hình rất đáng được xem xét và nhân rộng là lập quỹ môi trường ưu tiên cho
doanh nghiệp vay với lãi suất thấp để thực hiện các dự án SXSH.
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN
I.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN
Mì gói ăn liền được người Nhật Bản nghó ra và sản xuất đầu
tiên trên thế giới. Nó ra đời để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người Nhật trong
những năm của thập kỷ 60, đó là thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước
Nhật. Mì gói ăn liền ra đời, ban đầu chủ yếu để dùng cho các bữa ăn giữa các ca
sản xuất của xí nghiệp công nghiệp của nước Nhật, sau đó nó được người Nhật sử
dụng rất phổ biến cho bữa ăn sáng và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới,
chủ yếu là các nước Đông Á và Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.
Mì gói ăn liền xuất hiện ở Việt Nam đầu tiên vào khoảng giữa thập niên
60, và nhà máy sản xuất mì ăn liền đầu tiên của Việt Nam ra đời vào năm 1996,
mang tên Công ty kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam, tên gọi tắt là VIFON, nhãn hiệu
sản xuất đầu tiên mang tên “ Mì ông phật”.
Từ đó trở đi mì gói ăn liền luôn chiếm lónh thò trường nội đòa, do nó thuận
tiện, nhanh chóng, và giá cả phù hợp với túi tiền của đại đa số dân chúng kể cả
các vùng nông thôn rộng lớn. Không những thế, từ năm 1990 đến nay, các sản
phẩm mì ăn liền của Việt Nam mang nhãn hiệu MILIKET, VIFON, COLUSA,
MILPA, Vò Hương,… đã có mặt tại các thò trường các nước trong khu vực Đông
Nam Á Và Đông Âu ngày càng nhiều.
Hiện Việt Nam có hơn 40 đơn vò sản xuất mì ăn liền với tổng sản lượng
khoảng 2,5 tỷ gói/năm. Trong đó xuất khẩu khoảng 900 triệu gói, đạt kim ngạch
khoảng 50 triệu USD. Các đơn vò đứng đầu là COLUSA, VIFON, MILIKET,
Thiên Hương, ACECOOK…. Theo nhận đònh của các chuyên gia về thò trường thì
Việt Nam là một trong những thò trường lớn tiêu thụ mì ăn liền và cuộc cạnh tranh
giữa các công ty trong nước và nước ngoài ngày đang diễn ra quyết liệt. Và cũng
theo nhận đònh của các chuyên gia này thì các công ty trong nước sản xuất mì ăn
liền thường yếu thế hơn các công ty nước ngoài và liên doanh ở những điểm sau:
công suất, máy móc, thiết bò chưa được đồng bộ, còn cũ kỹ lạc hậu, thiếu vốn đầu