Tải bản đầy đủ (.docx) (200 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH
THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN MẠNH LINH


Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH
THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



Họ và tên: Nguyễn Mạnh Linh
Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Mơ


Hà Nội - 2017


i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
.......................................................................................
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
.......................................................................................
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
........................................................................................
v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
.......................................................................................
vi
LỜI NÓI ĐẦU
.......................................................................................
1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
CÔNG BỐ THÔNG
TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TRÊN

THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
.......................................................................................
7
1.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của công bố thông tin
trên Thị trường
chứng khoán và phân loại thông tin được công bố
.......................................................................................
7
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của công bố
thông tin trên Thị
trường Chứng khoán......................................................7
1.1.2. Phân loại thông tin được công bố
...................................................................................
14
1.2. Tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản
của cổ phiếu niêm


yết trên Thị trường Chứng khoán
......................................................................................
15
1.2.1. Khái niệm và đặc tính của tính thanh khoản của cổ
phiếu niêm yết
15
1.2.2. Các yếu tố tác động tới tính thanh khoản của cổ
phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán
...................................................................................
18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ PHÂN
TÍCH NHỮNG TÁC
ĐỘNG TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM
YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
......................................................................................
27
2.1. Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết
trên thị trường
chứng khoán Việt Nam từ năm 2010 cho đến nay
......................................................................................
27
2.1.1. Những mặt đạt được
...................................................................................
27
2.1.2. Những mặt hạn chế
...................................................................................
30


ii

2.3. Kiểm chứng tác động của công bố thông tin tới tính
thanh khoản của các
cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
......................................................................................
40
2.3.1. Chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin trên Báo
cáo tài chính
thường niên

...................................................................................
40
2.3.2. Giả thiết khoa học
...................................................................................
47
2.3.3. Mô hình kinh tế lượng
...................................................................................
48
2.3.4. Mẫu nghiên cứu và mô tả dữ liệu
...................................................................................
49
2.3.5. Thống kê mô tả các biến của mô hình
...................................................................................
50
2.3.6. Tương quan giữa các biến
...................................................................................
51
2.3.7. Kết quả hồi quy mô hình
...................................................................................
52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 56
3.1. Dự báo về sự phát triển của Thị trường Chứng khoán
Việt Nam trong
thời gian tới
......................................................................................
56
3.1.1. Căn cứ thứ nhất: Tận dụng cơ hội và vượt qua
thách thức

...................................................................................
56


3.1.2. Căn cứ thứ hai: Khung pháp luật Việt Nam về công
bố thông thông
tin trên thị trường chứng khoán
...................................................................................
58
3. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông

tin nhắm nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết
trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
......................................................................................
66
3.2.1. Giải pháp đối với Nhà nước
...................................................................................
66
3.2.2. Giải pháp đối với Sở Giao dịch Chứng khoán: Xây
dựng bộ chỉ số
minh bạch thông tin đối với công ty niêm yết
...................................................................................
71
3.2.3. Giải pháp tăng khả năng thực thi của cơ quan quản
lý thị trường . 71
3.2.4. Giải pháp đối với công ty niêm yết
...................................................................................
72
KẾT LUẬN

......................................................................................
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
......................................................................................
75
PHỤ LỤC
......................................................................................
vii


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc rõ ràng và được phép công bố.

Hà Nội, ngày 20 tháng 04
năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Linh


iv

STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

32
33
34
35

Chữ viết tắt
AICPA
BĐS
CP
CTCP
CTNY
DNNN
DNNY
ETF
FED
GTGD
HNX
HOSE/HSX
IDS
IPO
IR
KLGD
M&A
MD&A
MQI
MSS
NĐ-CP
NĐT
NĐTNN
NYSE

R&D
ROA
ROE
SGDCK
SXKD
TT-BTC
TTCK
UBCKNN
UPCoM
VAFE
VAS


v
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
Tên Bảng (Biểu)

Bảng (Biểu)

Hình 2.1

Tỷ lệ các Doanh nghiệp niêm yết hoàn thành tốt
nghĩa vụ công bố thông tin

Trang
31

Thống kê các doanh nghiệp vi phạm về công bố
Hình 2.2


thông tin Báo cáo tài chính giai đoạn quý 3/2015 –

34

quý 2/2016
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Top Doanh nghiệp niêm yết tăng lãi và thoát lỗ sau
kiểm toán 2014
Top Doanh nghiệp niêm yết giảm lãi và tăng lỗ sau
kiểm toán 2014
Tổng kết các yếu tố của DSCORE
Thống kê mô tả của các biến trong mô hình
Ma trận tương quan
Kết quả hồi quy
Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình
Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi

37
38
46

51
52
52
53
53
53

Kết quả kiểm định phương sai số là phân phối chuẩn
Kết quả kiểm định thiếu biến

54


vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện để tài: “Tác động của công bố thông tin tới tính thanh
khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác
giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về cổ phiếu niêm yết (như khái niệm, đặc điểm
và vai trò của cổ phiếu niêm yết…); về tính thanh khoản của cố phiếu niêm yết và
sự cần thiết phải công bố thông tin đối với cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán; Tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động công bố thông tin thể hiện qua
Báo cáo tài chính thường niên của các công ty niêm yết niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam và thực trạng thanh khoản của cổ phiếu các công ty giai
đoạn từ năm 2010 cho đến nay; đồng thời sử dụng giả thuyết, chỉ số chấm điểm mức
độ công bố thông tin của tác giả Botosan (1997) và mô hình hồi quy của các tác giả
Espinosa, Tapia và Trombetta (2005) để phân tích định lượng về tác động của công
bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam năm 2016.
Mô hình của Espinosa, Tapia và Trombetta (2005) là mô hình hồi quy gồm 05

biến, đó là: Biến phụ thuộc Chênh lệch giá mua – giá bán đại diện cho tính thanh
khoản của cổ phiếu; Biến độc lập Chỉ số mức độ công bố thông tin trên Báo cáo
thường niên của Botosan (1997); và 03 biến kiểm soát: Biến động thu nhập từ cổ
phiếu hàng ngày, Khối lượng giao dịch hiệu quả trung bình ngày và Quy mô doanh
nghiệp.
Mô hình hồi quy cho thấy hoạt động công bố thông tin có tác động tích cực tới
tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mô hình giải thích được 74,50% sự phụ thuộc của Chênh lệch giá mua – giá bán
bởi các biến độc lập. Trên cơ sở phân tích tác động của công bố thông tin tới tính
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận
văn đã đề xuất giải pháp đối với Nhà nước, đối với Sở Giao dịch Chứng khoán và
đối với công ty niêm yết để nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin của các
công ty niêm yết nhằm nâng cao tính thanh khoản của của các cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch tạo tính thanh khoản cho
chứng khoán. Tất cả các tiêu chuẩn niêm yết liên quan đến quy mô doanh nghiệp,
quy mô vốn, nghĩa vụ công bố thông tin, chế độ quản trị công ty... đều là những tiền
đề đảm bảo cho tính thanh khoản của chứng khoán. Thanh khoản chính là mục tiêu
quan trọng nhất đối với các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vì thanh khoản
tốt đồng nghĩa với khả năng thu hút được nhà đầu tư quan tâm bỏ tiền vào các cơ
hội đầu tư để kiếm lời trên thị trường. Nhờ đó, doanh nghiệp mới có khả năng huy
động vốn khi cần thiết. Đồng thời, thanh khoản tốt cũng là cơ sở để nhà đầu tư lựa
chọn đầu tư chứng khoán như một phương tiện tích lũy tài sản dài hạn.
Trong các yếu tố tác động tới tính thanh khoản của một cổ phiếu trên thị

trường, công bố thông tin là yếu tố thuộc quyền chủ động của lãnh đạo doanh
nghiệp. Hai tác giả là Robert Daines và Charles M. Jones đã đưa ra bằng chứng
chứng minh rằng quy định về công bố thông tin bắt buộc trong Luật Thị trường
chứng khoán của Mỹ năm 1934 làm giảm chênh lệch giá mua – giá bán (bid-ask
spread – một chỉ tiêu đo lường tính thanh khoản) của các cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Mỹ (Robert Daines, Charles M. Jones, 2007, tr. 26).
Luật Chứng khoán của Việt Nam năm 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2010) và
Thông tư số 155/2015/TT-BTC đã có những quy định và hướng dẫn công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán. Tuy vậy, do các doanh nghiệp Việt Nam đa phần
chỉ thấy các bất lợi khi công bố thông tin nên quá trình minh bạch hóa thông tin gặp
nhiều trở ngại. Điều này dẫn đến tình trạng bất cân xứng thông tin giữa doanh
nghiệp và thị trường, làm tăng rủi ro mà các nhà đầu tư phải chịu khiến họ ngần
ngại khi ra quyết định mua hoặc bán các mã cổ phiếu, do đó tính thanh khoản của
các cổ phiếu không cao. Từ thực tiễn trên, tôi đã chọn và nghiên cứu vấn đề: “Tác
động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ của mình.


2

2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Ở nước ngoài
Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán từ lâu đã nhận được sự quan
tâm của các học giả tài chính trên thế giới. Vì vậy, có nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề này. Cụ thể:
Tác giả George A. Akerlof đã chỉ ra rằng công bố thông tin làm giảm tình
trạng thông tin bất cân xứng, giúp thu hẹp khoảng cách giữa các nhà đầu tư và nhà
quản lí của công ty (George A. Akerlof, 1970, tr 488 – tr. 500). Tuy vậy, lợi ích về
lượng của công bố thông tin nói chung và tác động tích cực của công bố thông tin
đến tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán nói

riêng vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi.
Nhiều tác giả đã chọn tiếp cận vấn đề này bằng cách sử dụng các công cụ toán
cao cấp và xác suất thống kê toán. Lâu đời nhất và thường được các tác giả sau này
trích dẫn có thể kể đến nghiên cứu của Amihud và Mendelson (1986) và Diamond
và Verrecchia (1991) và gần đây có nghiên cứu của Pagano và Volpin (2008). Bằng
việc xây dựng mô hình toán, các tác giả trên đã đi đến kết luận, về mặt lí thuyết,
rằng việc công bố thông tin góp phần minh bạch hóa thông tin, làm giảm tình trạng
thông tin bất cân xứng, tăng tính thanh khoản của cổ phiếu, qua đó giúp làm giảm
chi phí vốn cổ phần cho doanh nghiệp.
Sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh của phương pháp kinh tế lượng,
nhiều tác giả đã xây dựng các Mô hình hồi quy dựa trên mô hình lí thuyết của các
tác giả trên và kiểm chứng bằng số liệu thực tế tại nhiều thị trường chứng khoán
khác nhau. Trong các nghiên cứu này có bài báo của Heflin, Shaw và Wild (2000)
kiểm chứng bằng số liệu cung cấp bởi ISSM (Institute for the Study of Security
Markets) năm 1988-1989. Năm 2005, ba tác giả là Espinosa, Tapia và Trombetta
(2005) đã dùng số liệu của thị trường chứng khoán Tây Ban Nha từ năm 1994 đến
năm 2000 để phân tích. Bài báo của của Daines và Jones (2007) về tác động của
điều khoản công bố thông tin bắt buộc trong Luật Thị trường chứng khoán năm
1934 của Mỹ tới tính thanh khoản của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán


3

Mỹ. Công trình nghiên cứu của Loukil và Yousfi (2011) sử dụng số liệu thị trường
chứng khoán Tunisy năm 2007, và bài viết của Laidroo (2014) kiểm chứng bằng số
liệu của các thị trường chứng khoán Tallinn (Estonia), Riga (Latvia), và Vilnius
(Lithuania) từ năm 2000 đến năm 2006 và nghiên cứu của Kuo và Lin (2014) ở thị
trường chứng khoán Đài Loan từ năm 2006 đến năm 2008. Các nghiên cứu này đều
tìm ra bằng chứng thực tế để chứng minh về những tác động tích cực của công bố
thông tin lên tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Bên cạnh đó, một số tác giả khi kiểm chứng số liệu thu thập được qua mô hình
kinh tế lượng đã thu được kết quả là công bố thông tin không có tác động đáng kể
hoặc không đủ độ tin cậy để kết luận công bố thông tin tác động tích cực lên tính
thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán như nghiên cứu của
Ascioglu, Hegde và McDermott (2005) từ số liệu của thị trường chứng khoán New
York (NYSE) và nghiên cứu của Bischof và Daske (2013) về cổ phiếu của các ngân
hàng Châu Âu năm 2011. Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích về tác động
của công bố thông tin đối với tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Thị
trường Chứng khoán Việt Nam.
2.2. Ở trong nước
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sự cần thiết của công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán, như nghiên cứu của các tác giả Đoàn Nguyễn Trang
Phương (2010), Lê Thị Trúc Loan (2012) và Phạm Thị Thu Đông (2013) phân tích
về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra có bài báo của Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích
Loan và Thạc sĩ Nguyễn Gia Đường (2013) về tính cấp thiết của minh bạch thông
tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam và bài báo của Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Việt Dũng (2014) về kiểm định tác động của công bố thông tin tới chi phí
vốn cổ phần tại Việt Nam. Tuy nhiên, cũng chưa có công trình hay bài viết nào phân
tích về tác động của công bố thông tin đối với tính thanh khoản của các cổ phiếu
niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam.


4

Tóm lại, hiện nay ở trong nước và trên thế giới chưa có công trình nghiên cứu
cụ thể về những tác động của công bố thông tin đến tính thanh khoản của các cổ
phiếu niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về
công bố thông tin, về tính thanh khoản của cổ phiếu, đề tài phân tích về những tác
động cũng như chỉ ra bằng chứng khoa học về tác động của công bố thông tin tới
tính thanh khoản của cổ phiếu, đồng thời tìm kiếm giải pháp thúc đẩy các công ty
niêm yết tăng cường hoạt động công bố thông tin nhằm nâng cao tính thanh khoản
của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn

phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về cổ phiếu niêm yết (như khái niệm, đặc điểm

và vai trò của cổ phiếu niêm yết…); về tính thanh khoản của cố phiếu niêm yết và
sự cần thiết phải công bố thông tin đối với cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán;
- Phân tích về những tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của
các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Phân tích thực trạng hoạt động công bố thông tin thể hiện qua báo cáo tài
chính thường niên của các công ty niêm yết niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam và kiểm chứng mối quan hệ và mức độ tác động của công bố thông tin tới
tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm nâng cao tính thanh
khoản của của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến tính thanh


5


khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, kiểm chứng mối quan hệ
và mức độ tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm chính sách phát triển thị trường
chứng khoán của Đảng và Nhà nước ta và các quy định của pháp luật về thị trường
chứng khoán, về cổ phiếu niêm yết và về minh bạch hóa trong việc công bố thông
tin đối với cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công bố thông tin là hoạt động có nhiều nội dung liên

quan đến sự minh bạch, tính công khai trong các thông tin về thị trường chứng
khoán, về cổ phiếu niêm yết. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, nội dung
đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện qua báo cáo tài chính
thường niên và kiểm chứng tác động của công bố thông tin trên trên báo cáo tài
chính thường niên tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu về các cổ phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thông tin dữ liệu và số liệu trong
giai đoạn từ năm 2010 (thời điểm Bộ Tài chính ra Thông tư 09/2010/TT-BTC
hướng dẫn về việc công bố thông tin trên Thị trường Chứng khoán, ban hành ngày
15/01/2010 có hiệu lực từ ngày 01/03/2010) cho đến nay, trong đó số liệu năm 2016
được sử dụng để chạy mô hình hồi quy kiểm chứng mối quan hệ và mức độ tác
động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong đó sử dụng phương pháp

phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp và luận giải;


6

-

Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các

số liệu điều tra thu được.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài hiệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về tác động của công bố thông tin tới tính
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Chương II: Thực trạng công bố thông tin và phân tích những tác động tới tính
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


7

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN
TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của công bố thông tin trên Thị
trường chứng khoán và phân loại thông tin được công bố.

1. 1.1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của công bố

thông tin trên Thị trường Chứng khoán.
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động công bố thông tin trên Thị
trường Chứng khoán
Công bố thông tin là quá trình các tổ chức tham gia trên TTCK
đưa ra các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, hoạt động
của thị trường, các thông tin khác có thể ảnh hưởng tới giá chứng
khoán cho các nhà đầu tư thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và các phương tiện thông tin
của Sở giao dịch chứng khoán nhằm đảm bảo sự công bằng của
giá chứng khoán và bảo vệ nhà đầu tư.
Công bố thông tin giữ vai trò quan trọng vì nó giúp minh bạch
hóa thông tin trên TTCK và loại bỏ hoặc giảm thiểu tình trạng
thông tin bất cân xứng. Vì vậy, công bố thông tin là yêu cầu của xã
hội đối với các công ty niêm yết và là quy định của Pháp luật nhằm
đảm bảo độ tin cậy trong việc mua bán chứng khoán trên thị
trường niêm yết. Để minh bạch hóa thông tin, việc công bố thông
tin phải tuân theo những nguyên tác nhất định.
1.1.1.2. Nguyên tắc của hoạt động công bố thông tin trên Thị
trường Chứng khoán
Cho dù các công ty niêm yết nhận thấy được tầm quan trọng
về lợi ích của việc công bố thông tin nhưng các công ty này không
được phép công bố thông tin một cách tùy tiện về hình thức, thời
gian, địa điểm… Ngược lại, hoạt động công bố thông tin khi đã trở


thành nghĩa vụ và tập quán trong kinh doanh sẽ cần tuân thủ một
số



8

nguyên tắc nhất định. Việc đề ra các nguyên tắc và tiêu chí mang
tính chuẩn tắc trong hoạt động công bố thông tin trên TTCK, kể cả
đối với thông tin của doanh nghiệp niêm yết lẫn thông tin thị
trường, là nhằm đảm bảo và duy trì lòng tin của các nhà đầu tư khi
họ tham gia TTCK. Các nguyên tắc đó là:
- Nguyên tác đảm bảo tính chính xác, trung thực và đầy đủ

trong các thông tin

được công bố
Đây là yêu cầu cơ bản đầu tiên của việc công bố thông tin.
Điều này đòi hỏi tổ chức thực hiện và công bố thông tin phải tôn
trọng tính trung thực vốn có của thông tin, không được xuyên tạc,
bóp méo thông tin được công bố, hoặc có những hành vi cố ý gây
hiểu nhầm thông tin. Các thông tin được công bố, đặc biệt là công
bố thông tin từ các doanh nghiệp niêm yết là căn cứ cho hành vi
mua bán của nhà đầu tư trên thị trường, là một trong những vấn
đề đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành giá cổ phiếu.
Ngược lại, những thông tin thuộc loại tin đồn sẽ có mức độ
chính xác và độ tin cậy thấp nhất. Những nhà đầu tư mua bán
chứng khoán theo tin đồn sẽ mang rủi ro cao do mức độ tin cậy
thấp của các thông tin đó.
Nguyên tắc này được tuân thủ dựa trên cơ sở một danh mục
các thông tin được đánh giá là quan trọng và cần được cung cấp.
Nói cách khác, công ty niêm yết có nghĩa vụ phải cung cấp tất cả
các thông tin được xem là có thể ảnh hưởng tới nhận định của nhà
đầu tư đối với triển vọng của doanh nghiệp. những thông tin và sự

kiện như vậy bao giờ cũng được quy định chặt chẽ trong luật
chứng khoán và các quy định pháp luật về công bố thông tin.
Một số thông tin quan trọng cung cấp định kỳ dưới dạng tài liệu
phải được kiểm tra kỹ để đảm bảo tính chính xác. Ví dụ, đó là những
thông tin về các khoản mục trên bản báo cáo tài chính, đặc biệt là
các khoản mục nằm ngoài bảng cân đối kế toán, những thay đổi
trong định giá các hợp đồng giao dịch trên thị trường, các dự án đầu
tư. Ngoài ra để đảm bảo tính chính xác, trung thực, thông tin công bố


còn phải được trình bày rõ ràng, không gây hiểu lầm hoặc đánh lừa
người đọc. Về mặt nguyên tắc, các công ty niêm yết phải cung cấp
các thông tin quan trọng về doanh nghiệp mình một cách đầy đủ
nhất để từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết


9

định đầu tư chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định
của mình. Tuy vậy, luôn tồn tại sự mâu thuẫn về lợi ích giữa doanh
nghiệp niêm yết và nhà đầu tư về mặt công bố thông tin. Các công
ty thường không muốn công bố các thông tin bí mật của ban quản
trị và ngược lại, các nhà đầu tư lại muốn biết các thông tin này
càng nhiều càng tốt. Vì vậy, các thông tin được công bố phải chính
xác, phải được công bố kịp thời ngay cả khi thông tin đó gây bất lợi
cho công ty niêm yết.
Về mặt lý thuyết, các cơ quan quản lý thị trường được quyền
kiểm tra, xem xét nội dung các thông tin này trước khi công bố ra
công chúng, như vậy nhà đầu tư sẽ giảm thiểu được rủi ro khi mua
chứng khoán. Tuy vậy, về mặt thực tế, các cơ quan này không thể

đánh giá được chất lượng của tất cả các loại chứng khoán. Vì vậy,
nhà đầu tư phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro với quyết định đầu tư
của mình khi dựa vào các thông tin được công bố. Ở đây vai trò
của các chuyên gia trong lĩnh vực phân tích chứng khoán như các
tổ chức đầu tư, định mức tín nhiệm, công ty phân tích tài chính sẽ
rất quan trọng.
- Nguyên tắc công bố thông tin kịp thời, liên tục

Trong những năm gần đây, nguyên tắc này được đặc biệt chú
trọng. Điều này có nghĩa là thông tin phải được công bố liên tục,
không ngừng, bao gồm cả những thông tin đột xuất và thông tin
định kỳ, liên quan đến tổ chức niêm yết và các thông tin bất
thường. Nói cách khác, công bố thông tin phải đảm bảo được tính
kịp thời của thông tin được công bố, hay có thể hiểu là công bố
thông tin ngay lập tức, càng sớm càng tốt, khi có sự kiện liên quan
đến công ty niêm yết.
Công bố thông tin định kỳ thông thường được quy định trong
luật chứng khoán hoặc trong các quy định về niêm yết chứng
khoán, chẳng hạn như quy định về công bố thông tin trong báo
cáo tài chính quý, năm. Những thông tin đôi khi đi kèm cả những
báo báo về các cuộc họp, thảo luận, nhận định, phân tích tình hình


của ban điều hành công ty, do vậy những thông tin này cũng phải
được công bố. Việc công bố thông tin định kỳ phải đảm bảo được
tuân thủ về mặt thời gian theo quy định, không được để gián đoạn.
tuy nhiên nguyên tắc này còn có nghĩa là một số thông tin có thể
được công bố sau một khoảng thời gian hoặc không công bố khi



10

quy định pháp luật cho phép, ví dụ như các thông tin có ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia.
Việc công bố thông tin sẽ giúp tránh tình trạng thông tin bất
cân xứng cho các nhà đầu tư, giảm bớt các vi phạm về giao dịch
ngầm bất hợp pháp có thể xảy ra. Với
ý nghĩa đó, việc công bố thông tin đúng hạn đóng vai trò quan

trọng, thể hiện sự khách quan của công bố thông tin. Vì vậy thông
thường các Sở giao dịch giao dịch chứng khoán yêu cầu các công
ty niêm yết phải công bố thông tin về doanh nghiệp mình càng
sớm càng tốt.
- Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng

Theo nguyên tắc này, các thông tin phải được công bố rộng rãi
cho công chúng nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải được có cơ hội tiếp
cận như nhau đối với các thông tin trên thị trường chứng khoán. Tổ
chức công bố thông tin không được cung cấp thông tin cho một số
nhà đầu tư riêng biệt hoặc các bên lợi ích khác trước khi công bố
rộng rãi ra công chúng. Các trường hợp ngoại lệ chỉ áp dụng khi
cung cấp thông tin cho các nhà tư vấn đầu tư hoặc các công ty
định mức tín nhiệm hoặc công bố thông tin cho đối tác mà doanh
nghiệp đang có ý định hợp tác trong hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh. Trong trường hợp này, bên nhận thông tin phải có
trách nhiệm bảo mật các thông tin đó.
Để thực hiện được nguyên tác này, bên cung cấp thông tin
phải sử dụng những loại phương tiên công bố nhằm giúp người sử
dụng thông tin có thể tiếp cận nhanh chóng và dễ dàng mọi thông
tin cần thiết. Mọi hoạt động của nhà đầu tư trên thị trường đều dựa

trên các thông tin công bố. Do vậy, khi thiết kế hệ thống thông tin,
việc phân loại người sử dụng cũng như loại và phạm vi thông tin
mà người sử dụng được tiếp cận là rất cần thiết nhằm tránh xảy ra


×