Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.98 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xuất phát từ chức năng kinh doanh của NHTM tại Việt Nam theo Luật
các TCTD 2010 Điều 4 khoản 3 và khoản 12 “NHTM là ngân hàng được thực
hiện tất cả hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận” và “Hoạt động ngân hàng
là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản”. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng về hình thức tổ chức, phong
phú về ngành nghề và cũng chính vì vậy tính rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cũng phức tạp và phong phú hơn các loại hình kinh
doanh khác.
Theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam từ ngày 01/04/2007, các
ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quyền được đối xử bình đẳng và thực
hiện phần lớn các nghiệp vụ như một ngân hàng nội địa. Đó cũng là một sự
thách thức của các NHTM trong nước. Xuất phát từ việc kinh doanh của
NHTM trong nước tập trung vào hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín
dụng chưa cao, việc quản trị rủi ro còn hạn chế, thu nhập từ hoạt động tín
dụng của các NHTM trong nước rất cao và nếu xảy ra rủi ro tín dụng thì khó
thu hồi được vốn và lãi cho vay thì có thể lỗ vốn hoặc dẫn đến phá sản. Việc
nâng cao chất lượng và hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM là thực sự cần
thiết và là vấn đề sống còn của các NHTM.
Nguồn thu của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam mạnh nhất là
hoạt động tín dụng, thu nhập của ngân hàng chiếm tỷ trọng hơn 80% từ hoạt
động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
vẫn còn cao nên việc tìm ra giải pháp để hạn chế rủi ro và đem lại lợi nhuận
cao từ hoạt động tín dụng đang là vấn đề mà các nhà lãnh đạo ngân hàng quan
tâm. Đó là lý do em chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp tăng cường quản lý
rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân gây ra rủi ro tín


dụng, biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng và chỉ ra những tồn tại, yếu kém
trong hoạt động tín dụng tại hệ thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam.
1


- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế
rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên cơ
sở phân tích.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tìm hiểu những nguyên nhân gây ra rủi ro dẫn
đến chất lượng tín dụng thấp và từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lý luận và thực tế về hoạt động
tín dụng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và một số NHTM
khác để tìm hiểu những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh,…
5. Bố cục của đề tài
Với mục tiêu và phương pháp trình bày ở trên nội dung của đề tài được
bố cục làm 02 chương:
− Phần 1: Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại hệ
thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
− Phần 2: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại hệ thống
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do hạn chế với thời gian và kiến
thức nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có
được những ý kiến đóng góp của cô Phan Thị Quốc Hương để bài viết của em

được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 25 tháng 12 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Nguyệt

2


PHẦN I
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của hệ
thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập ngày
26/07/1988 (theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng) sau khi
tách ra từ một bộ phận của NHNN, các chi nhánh của NHCT được lập ra trên
cơ sở phòng tín dụng công thương nghiệp – NHNN tỉnh, thành phố và một số
chi nhánh NHNN quận, thị xã, huyện nơi có kinh tế công thương nghiệp, dịch
vụ phát triển. NHCT trung ương làm công tác quản lý đầu mối, các chi nhánh
trực tiếp hạch toán kinh doanh, quan hệ vay vốn và thanh toán qua NHNN
tỉnh, thành phố.
Đến ngày 14/11/1990, chuyển ngân hàng chuyên doanh công thương
Việt Nam thành NHCTVN, khẳng định NHCT là một NHTM có các thành
viên là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, một pháp nhân hạch toán kinh tế
độc lập. Công tác quản trị và điều hành đổi mới, thực hiện vai trò quản lý,
điều hành tập trung về hội sở chính.
Ngày 27/03/1993, thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên NHCTVN.

Đến ngày 21/09/1996, NHCTVN được thành lập lại theo mô hình tổng công
ty nhà nước (theo Quyết định 285/QĐ-NH5 của Thống Đốc NHNN).
Từ năm 2001, NHCTVN tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động kinh
doanh, tổ chức quản lý, quy trình nghiệp vụ, hiện đại hóa ngân hàng, phát
triển sản phẩm dịch vụ theo đề án cơ cấu lại NHCTVN được chính phủ phê
duyệt, nhằm chuẩn bị cho tiến trình hội nhập trong khu vực và quốc tế.
Ngày 23/09/2008: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần
hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam (theo Quyết định số 1354/QĐ-TTg).
Ngày 06/09/2011: Thành lập ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Đức.
Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành
Ngân hàng Việt Nam. Hiện nay ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có
hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và
trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm . Có 7 Công ty hạch toán độc lập là
3


Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty
TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo
hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá
quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là thành viên sáng lập của
các tổ chức tài chính tín dụng:
- Sài Gòn công thương ngân hàng.
- Indovina Bank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam).
- Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) (Công ty cho
thuê tài chính quốc tế đầu tiên tại Việt Nam).
- Công ty liên doanh bảo hiểm Châu Á (IAI).

Và là thành viên chính thức của:
- Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam (VNBA).
- Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA).
- Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT).
- Hiệp hội thẻ quốc tế Visa, Master.
- Hiệp hội các định chế tài chính cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
APEC.
- Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam.
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam đã có những bước phát triển khả quan, thực hiện vượt các chỉ tiêu kế
hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Gần 24 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị
trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã không
ngừng phấn đấu vươn lên và khẳng định được vị trí là một trong những
NHTM hàng đầu tại Việt Nam. Trong nhiều năm qua, ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam đã có những bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt
được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh – dịch vụ
ngân hàng, phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và đối ngoại, công nghệ
4


ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. Ngân hàng
đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát
triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Kết quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

từ năm 2009-2011
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại thì việc huy động vốn và
sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Để có một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động
kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ta sẽ nghiên cứu
tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng trong những năm gần đây.
1.1.2.1. Kết quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam
Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn là khâu đầu
tiên quyết định qui mô và cơ cấu hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong những
năm qua ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã luôn chú trọng đến
công tác huy động vốn bằng cách sử dụng nhiều hình thức huy động vốn với
lãi suất hợp lý đã khuyến khích người gửi tiền đến với ngân hàng, họ gửi bằng
nhiều hình thức như TGTK không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn, kỳ phiếu có kỳ
hạn...bằng nhiều biện pháp cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phương thức giao dịch
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã từng bước lấy được lòng tin
của người gửi tiền. Nhờ vậy mà những năm qua nguồn vốn huy động của
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam luôn tăng trưởng và tương đối ổn
định.
Bảng 1.1: Tăng trưởng huy động vốn từ năm 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tốc độ tăng trưởng
Huy động vốn
Tốc độ tăng trưởng

2009

2010


2011

243.785
367.731
460.604
50.84%
25.26%
220.591
339.699
420.212
53.99%
23.70%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCTVN)
Qua bảng 1.1, ta thấy tốc độ tăng trưởng tổng tài sản luôn tăng trưởng
qua các năm, điển hình năm 2010 thì tốc độ tăng trưởng tài sản đạt 50.84% so
với năm 2009 và năm 2011 thì tăng trưởng 25.26% so với năm 2010. Nguồn
vốn huy động nhìn chung qua các năm đều tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởng
năm 2010 thì lại đạt 53.99% so với năm 2009, đến năm 2011 thì tốc độ tăng
trưởng chỉ còn 23.70%.
5


Điều này thể hiện ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam luôn luôn
có chiến lược tăng trưởng nguồn vốn về quy mô kết hợp cải thiện cơ cấu kỳ
hạn, cơ cấu nội ngoại tệ thông qua thực hiện linh hoạt các công cụ về lãi suất
và chính sách khách hàng, phù hợp với mục đích huy động vốn và sử dụng
vốn.
Năm 2011 tổng tài sản và nguồn vốn huy động có tăng lên về số tuyệt
đối nhưng tốc độ tăng trưởng lại giảm xuống nguyên nhân là do năm 2011

nền kinh tế toàn cầu phải đối diện với nhiều khó khăn. Nhật Bản bị ảnh hưởng
nặng nề bởi thiên tai, bóng đen suy thoái kinh tế tiếp tục đe dọa Mỹ và khủng
hoảng nợ công diễn ra trên diện rộng ở khu vực đồng Euro. Hệ thống tài
chính ngân hàng bị đặt trước sự báo động với việc một loạt ngân hàng hàng
đầu thế giới bị các tổ chức xếp hạng hạ bậc tín nhiệm. Kinh tế thế giới suy
thoái kéo theo kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, thử thách với tỷ
lệ lạm phát tăng cao đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô. Trong bối cảnh lạm phát
tăng cao, trong năm 2011, NHNN đã ban hành nhiều chính sách nhằm hạ lãi
suất và ổn định kinh tế vĩ mô như: Thông tư số 14/2011/TT-NHNN khống
chế trần lãi suất huy động USD và Quyết định số 1209/QĐ-NHNN điều chỉnh
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng. Các quy
định trên cùng với khó khăn chung của nền kinh tế trong nước đã ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn của các NHTM. Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định,
chú trọng đảm bảo an toàn thanh khoản và tuân thủ các quy định của nhà
nước. Số dư huy động (bao gồm vốn vay) cuối năm 2011 đạt 420.212 tỷ
đồng, tăng 23.70% so với năm 2011 và đạt 103% so với chỉ tiêu của Đại hội
đồng cổ đông. Huy động vốn VND đạt 348 ngàn tỷ đồng, chiếm 83%, huy
động ngoại tệ (quy VND) đạt 72 ngàn tỷ đồng. Thị phần huy động vốn từ nền
kinh tế đạt gần 11% (năm 2010 là 10.21%).
Kết quả trên là sự kết hợp của việc triển khai tích cực, sâu sát và đồng
bộ các giải pháp: quản lý chặt chẽ cân đối vốn, đa dạng hóa kết hợp nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phục vụ khách hàng. Trên cơ sở đó,
VietinBank tiếp tục thu hút được nhiều nguồn vốn với khối lượng lớn và kỳ
hạn ổn định qua các kênh huy động khác nhau từ các khách hàng tổ chức lớn
trong nước và quốc tế.
Để huy động được phần lớn nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư vào sản xuất
kinh doanh với tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam cần phải xây dựng một chính sách lãi suất
6



hợp lý, phát triển các hoạt động dịch vụ từng bước cải thiện quy trình nghiệp
vụ, nâng cao uy tín cho khách hàng, có những chương trình khuyến mãi nhân
các dịp lễ lớn để thu hút người dân đến với ngân hàng. Từ đó từng bước nâng
cao chất lượng nguồn vốn huy động để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2.2. Kết quả sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam
Nhờ huy động được nguồn vốn nhất định, trong những năm gần đây
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ
kinh doanh ngân hàng như cho vay đầu tư, cho vay đời sống,…trong đó chủ
yếu là hoạt động cho vay. Hoạt động này nó tác động trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của chi nhánh, và có sử dụng vốn Trung ương với tỷ lệ nhất định
để cho vay vì thế chi nhánh luôn đặt ra mục tiêu mở rộng cho vay đồng thời
hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao chi nhánh đã vận dụng kịp
thời, linh hoạt các chủ trương chính sách của nhà nước, của ngành bám sát
với sự phát triển của nền kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã đạt
được những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng của các khoản
cho vay. Chi nhánh thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau
hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư
cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn
có định hướng của nhà. Cùng với hoạt động cho vay đơn thuần, chi nhánh còn
thực hiện cho vay ưu đãi đối với những hộ đói nghèo, cho vay sinh viên, và
một số chương trình cho vay tạo việc làm…các chương trình này thực hiện
với lãi suất ưu đãi và cũng thông qua các chương trình này chi nhánh đã dần
lấy lại được lòng tin của khách hàng và nâng cao được uy tín của mình trong
mọi tầng lớp dân cư.
Bảng 1.2: Dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2009-2011

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Cá nhân
Tổ chức
Cho vay
khác
Doanh số
cho vay

2009

2010

2011

CL 2010/2009
Mức
Tỷ lệ

CL 2011/2010
Mức
Tỷ lệ

10,903
61,093

31.61%
47.93%

7,214

50,640

15.89%
26.86%

1,643

(942)

-76.65%

1,356

472.47%

234,20
293,434
5

71,035

43.53%

59,229

25.29%

34,489 45,392 52,606
127,452 188,545 239,185
1,229

163,170

287

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCTVN)
7


Nếu việc huy động vốn là chi phí của ngân hàng thì việc sử dụng vốn
đem lại một nguồn thu nhập lớn của ngân hàng. Chỉ có sử dụng vốn thì mới
thúc đẩy được công tác huy động vốn. Trong 3 năm qua, ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam đã có những bước phát triển tăng cường hiệu quả sử
dụng vốn. Doanh số cho vay tăng qua các năm năm 2010 đạt 234,205 tỷ đồng
tăng 71,035 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 43.53% so với năm 2009 và
đến năm 2011 doanh số cho vay tăng lên 293.434 tỷ đồng trong năm 2011
nhưng tốc độ tăng lại giảm đi một cách đáng kể chỉ còn 25.29%, nguyên nhân
cũng là do năm 2011 nền kinh tế đang ở trong tình trạng lạm phát cao nền
nguồn vốn phải được sử dụng hiệu quả, tập trung cho vay các ngành kinh tế
mũi nhọn, trọng điểm quốc giam có tiềm năng phát triển kinh tế bền vững như
các dự án điện, dầu khí, vệ tinh, viễn thông, xi măng, thép, than và khoáng
sản,…
Bảng 1.3: Dư nợ theo kỳ hạn từ năm 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Trung dài
hạn
Doanh số
cho vay


2009

2010

2011

93,372 141,377 176,912

CL 2010/2009
Mức
Tỷ lệ
48,005 51.41%

CL 2011/2010
Mức
Tỷ lệ
35,535 25.13%

69,798

92,828 116,522

23,030

33.00%

23,694

163,170 234,205 293,434


71,035

43.53
%

25.52%

59,229 25.29%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCTVN)
Nếu phân loại dư nợ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
theo kỳ hạn thì ta có thể thấy các khoản cho vay trên chủ yếu là ngắn hạn,
chiếm tỷ lệ khoảng 60% có thể nói tín dụng ngắn hạn luôn là thế mạnh của
các ngân hàng Việt Nam vì phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần và kinh
doanh nhỏ lẻ như nước ta.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn liên tục trong ba năm không những
không tăng mà còn giảm xuống, đặt biệt là năm 2011 tốc độ tăng trưởng dư
nợ ngắn hạn ở mức 25% thấp hơn rất nhiều so với năm 2010 (Năm 2010, tốc
độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 51.41%). Ngoài ra, cho vay trung
và dài hạn năm 2010 tăng 23,030 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 33% so
với năm 2009. Năm 2011, dư nợ cho vay dài hạn là 116,522 tỷ đồng, tăng
trưởng dự nợ 25,52%. Điều này cũng cho thấy rõ, ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam đang thắt chặt vay tiêu dùng và rút ngắn thời gian trả nợ
8


nên khách hàng đến vay ngân hàng sẽ sàng lọc kỹ càng hơn, hướng đến
những khách hàng có thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ cao.
Để đạt được mức tăng trưởng tín dụng cao trong những năm tiếp theo
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần áp dụng sáng tạo, triển khai

kịp thời các chủ trương chỉ đạo của ngành của chính phủ, với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp có thái độ giao dịch tốt với tinh thần trách nhiệm cao
cùng với chuyên môn vững chắc để nâng cao được hoạt động tín dụng cho
toàn bộ hệ thống. Bên cạnh đó ngân hàng phải tạo mối quan hệ tốt với khách
hàng và áp dụng chính sách chăm sóc khách hàng một cách linh hoạt phù hợp
với từng đối tượng, đặc biệt quan tâm tới khách hàng truyền thống, những
đơn vị có tình tình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra
ngân hàng nên đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới
đến giao dịch.
Biểu đồ 1.1: Diễn biến dư nợ theo kỳ hạn từ năm 2009-2011

1.1.2.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng DT
Thu từ lãi
Thu ngoài lãi
Tổng CP

Năm
Năm
Năm
2009
2010
2011
Số tiền Số tiền Số tiền
11,165
10,017

1,148
9,501

35,352
31,919
3,433
30,754

59,541
55,775
3,765
51,079

9

CL 2010/2009

CL 2011/2010

Mức

Tỷ lệ

Mức

Tỷ lệ

24,187
21,902
2,285

21,253

216.64%
218.65%
199.09%
223.70%

24,189
23,856
332
20,325

68.42%
74.74%
9.69%
66.09%


CP lãi
CP ngoài lãi
Lợi nhuận

5,566
3,934
1,664

19,830
10,924
4,598


35,727
15,351
8,462

14,264
6,989
2,934

256.25%
177.64%
176.32%

15,897
4,428
3,864

80.17%
40.53%
84.04%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCTVN)
Nguồn thu nhập chính của ngân hàng là thu từ lãi cho vay luôn chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của ngân hàng, các khoản đầu tư và thu
khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Tổng thu nhập của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam năm 2009 là 10,017 tỷ đồng năm 2010 thì tăng lên 21,902
tỷ đồng so với năm trước, năm 2011 thì tổng thu của chi nhánh đạt 55,775 tỷ
đồng, tăng 74.74% so với năm 2010. Còn trong tổng chi của ngân hàng thì
khoản chi trả lãi tiền gửi, vốn huy động cũng chiếm phần lớn chi phí, chính vì
vậy việc tiết kiệm những khoản chi này bằng cách sử dụng vốn một cách hiệu
quả và hợp lý là rất cần thiết để đem lại hiệu quả hoạt động cao cho ngân

hàng. Ngoài ra, chi nhánh cũng phải chi những khoản khác như nộp thuế,
trích lập quỹ dự phòng nợ quá hạn, bảo hiểm tiền gửi, chi trả lương cho cán
bộ công nhân viên đồng thời còn có nhiều khoản chi khác cho hoạt động kinh
doanh. Năm 2010 thì tổng chi phí đã chi ra là 30,754 tỷ đồng tăng 21,253 tỷ
đồng so với năm 2009 ứng với mức tăng là 223.70%. Năm 2011, chi phí chi
ra là 51,079 tỷ đồng tăng lên 20,325 tỷ đồng so với năm 2010.
Biểu đồ 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng,
từ đó có thể rút ra mặt tích cực và yếu kém để có những biện pháp khắc phục.
10


Lợi nhuận qua ba năm của chi nhánh tăng trưởng nhưng không ổn định. Thể
hiện rõ, năm 2009 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của chi nhánh đã
thu được 1,664 tỷ đồng, sang năm 2010 thì lợi nhuận tăng cao 4,598 tỷ đồng
tăng 176.32% so với năm 2009, năm 2011 thì lợi nhuận có tăng, đạt được
8,462 tỷ đồng chỉ tăng 84.04% so với năm 2010. Mặc dù lợi nhuận có tăng
lên nhưng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận lại giảm xuống 92.28%. Điều đó lại
một lần nữa cho thấy kinh tế khó khăn lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô tiềm
ẩn những rủi ro bất ổn. Nhưng hệ thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt cùng lúc hai nhiệm vụ:
hoạt động kinh doanh phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới tầm chủ lực
quốc tế đồng thời phát huy vai trò là một ngân hàng thương mại chủ lực của
nền kinh tế. Kết thúc năm 2011, VietinBank đã đạt được thành tích đáng
khích lệ, hoàn thành chỉ tiêu đại hội đồng cổ đông đã đề ra. Các chỉ tiêu tăng
trưởng cao, hoạt động kinh doanh đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả.
Năm 2011, trong khi nhiều ngân hàng thiếu hụt thanh khoản thì VietinBank

vẫn giữ vững vị trí là ngân hàng cung ứng vốn lớn nhất trên thị trường liên
ngân hàng, là nhà tạo lập thị trường. Lợi nhuận trước thuế đạt 8,462 tỷ đồng,
tăng 84.04% so với năm 2010.
1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam
1.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam
Sự tăng trưởng, mở rộng đầu tư tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro
tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, sự
tăng trưởng nóng tín dụng một giai đoạn nào đó, thường để lại hậu quả về tỷ
lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong nhưng năm tiếp theo. Và ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam dường như cũng không thoát ra được quy luật khắc nghiệt
đó của thị trường. Trong giai đoạn 2009-2011 tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam luôn được duy trì ở mức thấp
khoảng trên dưới 3%/tổng dư nợ; Tuy nhiên trong năm 2011, chất lượng tín
dụng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giảm sút thể hiện ở tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao.

Bảng 1.5: Thực trạng nợ quá hạn từ năm 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng, %
11


Chỉ tiêu
1. Dư nợ
- Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nợ cần chú ý
- Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nợ nghi ngờ
- Nợ có khả năng mất vốn

2. Nợ quá hạn
3. Nợ xấu
3. Nợ quá hạn/Dư nợ
4. Nợ xấu/ Dư nợ

2009
163,170
160,510
1,660
230
333
438
2,661
1,001
1.63%
0.61%

2010
234,205
230,267
2,400
925
411
203
3,939
1,539
1.68%
0.66%

2011

293,434
285,213
6,017
1,071
220
913
8,221
2,204
2.80%
0.75%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCTVN)
Rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng còn
được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả của khách hàng. Biểu hiện lớn nhất
của rủi ro tín dụng là tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao. Quy định hiện nay
của NHNN là dư nợ quá hạn không được vượt quá 5% trên tổng dư nợ. Do
đó, để đánh giá rủi ro tín dụng, người ta thường đánh giá qua hệ số:
Hệ số nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay) x 100%
< 5%
Năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức là 1.63%. Sang đến
năm 2010 thì tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhẹ 0.05%. Mặc dù nợ có khả năng mất
vốn giảm xuống từ 438 tỷ đồng xuống còn 203 tỷ đồng, giảm 235 tỷ đồng
nhưng nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi ngờ lại tăng cao. Năm
2011 thì tỷ lệ nợ xấu lại tăng cao đến 2.80%, trong nợ cần chú ý tăng cao
nhất, tăng 3,617 tỷ đồng, nợ dưới tiêu chuẩn tăng 146 tỷ đồng, nợ nghi ngờ lại
giảm xuống 191 tỷ đồng còn 220 tỷ đồng. Nhưng nợ có khả năng mất vốn
năm 2011 là 913 tỷ đồng tăng 710 tỷ đồng. Năm 2011 là một năm đầy khó
khăn, tỷ lệ lạm phát tăng cao doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hàng loạt các
doanh nghiệp phá sản kéo theo việc ngân hàng cho vay vốn cũng không thu
hồi được nợ, chính điều này đã làm nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng

tăng cao.

Biểu đồ 1.3: Diễn biến nợ quá hạn từ năm 2009 - 2011
12


Qua ba năm từ năm 2009-2011, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lại
tăng cao từ 1.65% lên đến 2.80%. Kết quả này cho thấy chất lượng tín dụng
của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đang giảm sút, tỷ lệ nợ quá
hạn có xu hướng ngày càng tăng cao. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên qua 3
năm, nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ quy định của NHNN.
Biểu đồ 1.4: Diễn biến nợ xấu từ năm 2009-2011

Cùng với sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng thì nợ xấu cũng tăng dần
qua các năm. Năm 2009, nợ xấu là 1,001 tỷ đồng với tỷ lệ là 0.61%. Năm
2010, nợ xấu của ngân hàng tăng lên 538 tỷ đồng, tăng 53.75% chiếm 0.66%
trên tổng dư nợ. Năm 2011, nợ xấu vẫn tiếp tục tăng lên đến 2,204 tỷ đồng
chiếm 0.75% trên tổng dư nợ. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu qua 3 năm tăng lên nhưng
tỷ lệ nợ xấu vẫn thấp hơn 3% so với quy định, thậm chí ngân hàng duy trì tỷ
lệ nợ xấu thấp hơn 1%. Qua đó cho thấy ngân hàng nhờ kiểm soát và thực
hiện các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, phân tán rủi ro, đa dạng hóa
các danh mục đầu tư tín dụng, kiểm tra giám sát chặt chẽ tất cả các giai đoạn
của quá trình cấp tín dụng nhằm phát hiện sớm, cảnh báo và ngăn chặn rủi ro
13


tín dụng, giảm nợ xấu. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức dưới 3%,
nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng không phải không có tiềm ẩn ngay cả khách
hàng có nợ ở nhóm thấp hơn. Vì vậy ngân hàng cần phải chú ý hơn nữa trong
việc tập trung thu hồi và xử lý nợ đúng với kế hoạch và mục tiêu đề ra để đảm

bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn nữa.
1.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam
1.2.2.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã
đạt được những thành tích đáng khích lệ trong công tác phòng ngừa và xử ký
rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đạt
được những thành quả trên là do ngân hàng đã phân tích tình hình, xác định
đúng hướng huy động, luôn đưa ra các giải pháp xử lý tình thế linh hoạt đảm
bảo an toàn chất lượng và hiệu quả trong hoạt động. Chi nhánh cũng đã áp
dụng một số giải pháp như:
- Tăng quy mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín
dụng hạn chế phát sinh mới nợ quá hạn khó đòi.
- Công tác chỉ đạo điều hành về kế hoạch kinh doanh, tài chính, lãi
suất, trích lập, xử lý và thu hồi nợ dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện kỷ
cương, nề nếp.
- Ngân hàng đã thận trọng, xem xét, thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của
khách hàng, xác định chính xác đối tượng vay, thực hiện đúng nguyên tắc và
các điều kiện vay vốn. Ngoài ra ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng những
phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng.
1.2.2.2. Những mặt tồn tại
Mặc dù ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã tiến hành nhiều
biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhưng vẫn không thể tránh khỏi
những tồn tại sau:
- Nguồn vốn huy động từ các chi nhánh chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay
vốn của khách hàng và chưa ổn định vững chắc. Việc triển khai huy động tiền
gửi ngoại tệ chưa tốt dẫn đến hạn chế về nguồn.
- Công tác tín dụng vẫn còn ở trong tình trạng đơn điệu, chủ yếu các
hình thức cho vay truyền thống, chưa đa dạng hoá các loại hình tín dụng.
- Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn nhiều hạn chế như:

Việc tính toán nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các
phương án sản xuất kinh doanh chưa hợp lý dẫn tới thừa vốn. Doanh nghiệp
14


đã sử dụng vốn vay vào mục đích khác từ đó ảnh hưởng tới việc trả nợ cho
ngân hàng. Do lỏng lẻo từ khâu thẩm định một cán bộ tín dụng vừa thẩm tra
tư cách pháp lý của khách hàng, vừa thẩm định phương án vay vốn lại vừa
tham gia thẩm định tài sản đảm bảo và đưa ra mức cấp tín dụng. Đồng thời
cũng chưa tách bạch rõ công việc của cán bộ tín dụng nên một cán bộ tín
dụng kiêm nhiệm nhiều chức năng dễ xảy ra sơ hở thông đồng cùng khách
hàng vay vốn.
- Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú
trọng đúng mức. Sự kết hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán Ngân
hàng trong việc theo dõi, đôn đốc để thu nợ chưa được chặt chẽ.
- Về công nghệ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tuy đã được
chú trọng đầu tư nhưng vẫn còn chưa đồng bộ, chưa chuẩn hoá hết được các
nghiệp vụ, chưa đưa việc quản lý hồ sơ tín dụng vào trong hệ thống máy tính,
năng lực và trình độ cán bộ còn hạn chế.
1.2.3. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh doanh bất ổn do ảnh hưởng của
các yếu tố tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh…) hay sự biến động quá nhanh và
không dự đoán được của thị trường thế giới (khủng hoảng kinh tế, lạm phát,
giá cả các mặt hàng thay đổi đột biến) gây tổn thất cho khách hàng vay vốn.
Sự biến động trong môi trường kinh doanh, có một số doanh nghiệp đã không
cạnh tranh để đứng vững trên thương trường, kinh doanh thua lỗ và không trả
được nợ ngân hàng nên đành phát mại tài sản thế chấp. Tại thời điểm phát
mại, giá trị tài sản đã giảm thấp, chưa kể đến khi tài sản mất giá lớn sẽ không

bán được nên khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng, ngân hàng sẽ
phải bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi ro. Trường hợp tài sản thế chấp, cầm cố
là hàng hóa bị mất giá ngân hàng không thể bán được, do đó sẽ gặp nhiều rủi
ro trong việc thu hồi vốn.
- Môi trường pháp lý: NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành
nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động
tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai vào hoạt động ngân hàng còn
gặp phải nhiều khó khăn như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ.
Những văn bản này đều có quy định: Trong những trường hợp khách hàng
không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực
tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế,
15


không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế
buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc
chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được
nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam
- Cán bộ tín dụng: Năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận
cán bộ tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hiện nay chưa
đáp ứng được nhu cầu công việc. Mặc dù theo kết quả khảo sát tất cả các cán
bộ tín dụng đều có trình độ đại học, tốt nghiệp đúng chuyên ngành, tuy nhiên
do độ tuổi của đa số cán bộ tín dụng còn khá trẻ, còn ít kinh nghiệm nên cần
phải có thêm thời gian để được đào tạo thêm, và đúc kết nhiều kinh nghiệm.
Thêm vào đó, công tác phân công cán bộ tín dụng quản lý khách hàng của
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hiện nay không theo từng ngành
hàng, lĩnh vực kinh doanh nên dẫn đến việc cán bộ tín dụng làm việc theo

kiểu đa năng, không chuyên sâu vào một ngành nghề cụ thể nào nên không có
nhiều kiến thức chuyên ngành. Khách hàng khi cung cấp các dự án, có nhiều
thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành hoàn toàn xa lạ với cán bộ tín dụng.
Thuê chuyên gia đánh giá đòi hỏi chi phí cao nên chủ yếu ngân hàng tự tìm
hiểu thông tin thông qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành, qua mạng Internet.
Việc không có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành cần thẩm định dễ đưa
đến những đánh giá sai, gây bức xúc cho khách hàng hoặc ngược lại, khách
hàng thông tin sai mà cán bộ tín dụng không biết, từ đó có những quyết định
sai lầm trong cho vay.
- Nguồn thông tin: Việc thu thập thông tin của ngân hàng về khách
hàng, về ngành nghề, về môi trường kinh tế mà khách hàng đang hoạt động,
về các văn bản mới được ban hành, về tình hình diễn biến giá cả thị trường
trong và ngoài nước, đặc biệt là những cảnh báo về các ngành hàng ngân hàng
đang và sẽ đầu tư chưa được thực hiện một cách thường xuyên và có tính hệ
thống.
- Tài sản bảo dảm: Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam trong thời gian qua liên quan đến TSBĐ có
nhiều vấn đề cần được phân tích và làm rõ:
+ Quá trình định giá trị TSBĐ được ngân hàng thực hiện theo cách các
bên tự thỏa thuận sau khi cán bộ tín dụng xác định giá trị tài sản trên cơ sở
16


tham khảo bảng giá đất quy định do UBND TP ban hành hàng năm. Do đa số
cán bộ tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam còn khá trẻ,
chưa có nhiều kinh nghiệm, chính vì vậy, khi tiến hành định giá, phương pháp
định giá đối với từng loại tài sản chưa được các cán bộ tín dụng sử dụng một
cách thích hợp, dẫn đến việc nếu định giá thấp, khách hàng không hài lòng,
nhưng nếu định giá cao ngân hàng sẽ khó đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lãi
vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán.

+ Việc quản lý, phân loại, cảnh báo về danh mục các TSBĐ chưa được
các cán bộ tín dụng thực hiện thường xuyên mà định kỳ hàng năm chỉ kiểm
tra trên hồ sơ pháp lý, đánh giá lại giá trị để điều chỉnh mức dư nợ cho vay
nên xuất hiện tình trạng giá trị thanh lý thấp hơn so với giá trị thẩm định ban
đầu khiến cho ngân hàng không thể thu hồi đủ nợ gốc và lãi vay.
+ Khoản vay cần phải được trả bằng chính dòng tiền tạo ra bởi phương
án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán TSBĐ. TSBĐ chỉ là sự
đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro
ngoài dự kiến. Tâm lý dựa chủ yếu vào TSBĐ sẽ làm giảm chất lượng thẩm
định khoản vay nên sẽ không đánh giá chính xác được hiệu quả và sự an toàn
của khoản vay, dễ dẫn đến việc cho vay những dự án rủi ro, khách hàng
không uy tín.
- Công tác thẩm định: Trong quy trình cấp tín dụng, thẩm định được
xem là bước quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả của khoản vay.
Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra nếu công tác thẩm định không được thực hiện tốt.
Khi tiến hành thẩm định, cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định cả yêu tố
uy tín, năng lực quản lý và năng lực quản trị của khách hàng. Tuy nhiên, hiện
nay, công việc đánh giá uy tín của khách hàng đang là vấn đề thật sự khó
khăn. Cán bộ tín dụng khi đánh giá chủ yếu dựa vào cảm tính và chủ quan,
như căn cứ vào các quan hệ trong quá khứ: khách hàng vay trả đúng hạn được
xem là khách hàng có uy tín, còn đối với khách hàng mới quan hệ thì chủ yếu
dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng,
hoặc qua một số thông tin thu thập được. Thời gian qua, một số chi nhánh của
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam khi lưu hồ sơ pháp lý của khách
hàng chỉ lưu: bản lưu giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu, các giấy tờ pháp
lý về doanh nghiệp nhưng thiếu các hồ sơ liên quan thông tin của khách hàng
như điều tra thông tin qua bạn hàng của khách hàng, cơ quan thuế, chính
quyền địa phương hay điều tra tư cách khách hàng qua những ngân hàng đã
vay trước đó,…Thực tế cho thấy, các chi nhánh của ngân hàng chưa quan tâm
17



nhiều đến điều tra thẩm định tư cách pháp lý của người đi vay qua nhiều kênh
khác nhai như qua các cơ quan thuế, chính quyền địa phương. Do vậy, việc
ngân hàng cho vay các cá nhân, công ty đã thành lập nhưng không hoạt động
kinh doanh hoặc quy mô kinh doanh không đúng với báo cáo dẫn đến ngân
hàng đầu tư vốn không hiệu quả. Hiện nay do Việt Nam có quy định về minh
bạch thông tin nhưng việc thực hiện kiểm soát vẫn chưa triệt để nên có thể nói
độ tin cậy của các báo cáo tài chính chưa thật sự cao, nhất là đối với các
doanh nghiệp tư nhân. Ngân hàng dù biết kiểm toán báo cáo tài chính là tốt
nhưng cũng không dám đề nghị khách hàng thực hiện vì sợ mất khách hàng.
Từ những số liệu chưa thực sự tin cậy nên việc phân tích báo cáo tài chính sẽ
không phản ánh đúng thực chất năng lực tài chính của khách hàng. Đối với
các dự án/phương án, thẩm định tính hiệu quả là khâu quan trọng, ảnh hưởng
lớn nhất đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Cán bộ tín dụng của chi
nhánh chưa chú trọng đến hiệu quả của phương án vay vốn mà chỉ chú trọng
đến tài sản thế chấp của khách hàng. Do vậy, không ít ngân hàng đã bị khách
hàng lừa đảo, nhiều trường hợp khách hàng lập bộ hồ sơ có phương án kinh
doanh đầy đủ và các hợp đồng mua bán đầu vào, đầu ra nhưng khi khách
hàng sử dụng vốn thì không thực hiện đúng như phương án kinh doanh mà sử
dụng vào mục đích khác. Vì thế nguồn thu nợ của ngân hàng sẽ rất khó khăn
từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp thường có động cơ sử dụng vốn vay vào các danh
mục đầu tư với mức sinh lợi cao chứ không thực hiện đúng như phương án/
dự án kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề các doanh nghiệp sử dụng vốn vay
không đúng mục đích không chỉ do ý chí chủ quan của doanh nghiệp mà còn
xuất phát từ công tác giám sát khách hàng sau khi cho vay của ngân hàng
chưa thật sự chặt chẽ. Thêm vào đó, do Việt Nam vẫn còn thói quen sử dụng

tiền mặt, trong khi khách hàng cùng một lúc quan hệ với nhiều ngân hàng nên
một số khoản vay rất khó kiểm soát, việc sử dụng vốn vay chồng chéo giữa
các ngân hàng là rất phổ biến mà ngân hàng rất khó có thể phát hiện. Điều đó
làm cho nợ vay không được trả đúng hạn, thể hiện ở những khoản nợ quá hạn
và gia hạn nợ.
+ Hầu hết các khách hàng chưa có thiện chí trong vấn đề cung cấp
thông tin đầy đủ và chính xác để phục vụ cho việc cấp tín dụng: các báo cáo
tài chính thường thiếu sự minh bạch, trung thực. Công tác quản lý, điều hành
18


của một số doanh nghiệp chưa hiệu quả, thể hiện qua việc doanh nghiệp
không có chiến lược kinh doanh rõ ràng, cụ thể, không có kế hoạch kinh
doanh được triển khai, không kịp thích ứng với sự biến động của giá cả và sức
ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường và môi trường kinh doanh, sản
xuất, kinh doanh theo kiểu phong trào: thấy lĩnh vực nào có hiệu quả, cũng
như các sản phẩm làm ra không có sự gắn kết, không đáp ứng được thị hiếu
của người tiêu dùng... Đa phần các doanh nghiệp vay vốn nhằm mục đích mở
rộng quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh. Song hầu hết các doanh nghiệp
lại ít chịu mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy điều hành,
giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh
doanh mở rộng quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá
sản của hầu hết các doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng là cá nhân: Với các khách hàng là cá nhân,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
thường do:
+ Hoạt động kinh doanh của khách hàng không gặp thuận lợi, khả năng
quản lý tình hình tài chính yếu kém.
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do
mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.

+ Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống nên phải sử
dụng một số tiền lớn do đó ảnh hưởng khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng.
+ Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn
sai mục đích...

PHẦN II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
19


2.1. Định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015
Để hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh năm 2011
và mục tiêu đến năm 2015, nội dung thi đua cần tập trung vào các vấn đề
chính sau:
- Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối
tượng khách hàng mà luật pháp Việt Nam cho phép, điều chỉnh lại cơ cấu tín
dụng hợp lý và phù hợp với thực tế.
- Giữ vững thị phần hoạt động tín dụng
- Chất lượng tín dụng: tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống NHTM
Việt Nam.
- Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư góp vốn, mua cổ phần…đưa hoạt
động đầu tư góp vốn tương ứng với vị thế cũng như tiềm năng của
VietinBank.
- Tích cực khai thác nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, ưu tiên vốn vay cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các dự án có hiệu quả. Nâng cao chất lượng họat động tín dụng và giảm
thiểu nợ xấu, nợ quá hạn, đảm bảo an toàn trong hoạt động Ngân hàng.
- Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ, tiện ích ngân hàng, đáp ứng đòi hỏi

ngày càng cao của khách hàng, nhất là các dịch vụ về thanh toán không dùng
tiền mặt; cải tiến và đổi mới mạnh mẽ các quy trình nghiệp vụ theo thông lệ
quốc tế và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động
kinh doanh.
Áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản trị, nâng cao năng lực quản trị
điều hành, quản trị rủi ro, mở rộng mạng lưới hoạt động, sử dụng nguồn nhân.
Mục tiêu cụ thể: Tiếp tục bám sát chỉ đạo của Chính phủ và NHNN,
tích cực thực thi chính sách tiền tệ, góp phần làm đòn bẩy tăng trưởng kinh tế
đất nước, đồng thời thực hiện có kết quả các mục tiêu nhiệm vụ, định hướng
chiến lược hoạt động của VietinBank năm 2011 – 2015 là:
- Tổng tài sản tăng trung bình 20%;
- Nguồn vốn tăng 20%;
- Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): từ 18% - 19%;
- Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): 1,53%;
- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) > 10%.
- Tỷ lệ nợ xấu < 2,5%.
20


Ban lãnh đạo VietinBank quyết tâm xây dựng VietinBank trở thành
Tập đoàn Tài chính hàng đầu của Việt Nam và khu vực trong giai đoạn khó
khăn này 2011 – 2015.
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng hạn chế rủi ro tín dụng tại hệ thống
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
2.2.1. Nhóm giải pháp đối với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
2.2.1.1. Các vấn đề liên quan đến cán bộ tín dụng
- Đối với bản thân cán bộ tín dụng
Mỗi cán bộ tín dụng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu
cao ý thức trách nhiệm trong công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng
phải thể hiện sự gương mẫu.

Ngoài ra, bên cạnh việc thường xuyên phải nghiên cứu, học tập, nắm
vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành, mỗi cán bộ tín dụng còn phải
không ngừng nâng cao năng lực công tác thông qua học hỏi kinh nghiệm nhất
là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
Cán bộ tín dụng phải nắm bắt thật kỹ các nghiệp vụ chuyên môn: quy trình
cấp tín dụng, kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư, đánh giá khách hàng, các biện
pháp quản lý rủi ro, cách thức phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro...
Thường xuyên cập nhật các kiến thức về kinh tế, luật pháp, thông tin thị
trường,...trau dồi khả năng ngoại ngữ và tin học vì nghiệp vụ ngân hàng phát
triển với tốc độ rất cao mà nguồn cung cấp kiến thức chủ yếu từ nguồn tài
nguyên tri thức của thế giới.
- Đối với ngân hàng
Nâng cao nhận thức của từng cán bộ tín dụng: giúp các cán bộ hiểu rõ
về bản chất các loại rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng mà ngân hàng luôn phải
đối mặt; những nguyên nhân gây ra rủi ro; những hậu quả mà rủi ro có thể
đưa đến cho ngân hàng; những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro...
Đưa ra các quy tắc đạo đức trong quá trình thực hiện nghiệp vụ:
+ Trung thực, minh bạch và công khai khi thực hiện nhiệm vụ được
giao.
+ Hết lòng phục vụ khách hàng, song bảo đảm không đặt ngân hàng
hoặc các cán bộ khác vào những mối quan hệ có mâu thuẫn về lợi ích.
+ Không tham gia vào các hoạt động bị cấm.
+ Không cung cấp thông tin nội bộ cho hoạt động bên ngoài ngân hàng.
+ Không sử dụng tài sản, thông tin của ngân hàng phục vụ cho các mục
đích cá nhân.
21


+ Có tinh thần trách nhiệm cao và tự chịu trách nhiệm trong tất cả các
quyết định.

Vì chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng bậc
nhất trong việc quản lý rủi ro tín dụng nên ngân hàng cần phối hợp với các
đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro tín dụng cho
cán bộ tín dụng.
Thường xuyên kiểm tra, quản lý cán bộ tín dụng khi thấy có những
biểu hiện bất thường đáng quan tâm trong sinh hoạt hàng ngày…Vì với kinh
nghiệm và hiểu biết, một số cán bộ tín dụng dễ tìm cách thông đồng với
khách hàng, chia phần trăm trên số vốn được vay, hay các hành vi lừa đảo
khác.
Có chính sách thưởng, phạt công bằng để tránh hiện tượng “chảy máu
chất xám”, tạo kỷ cương trong hoạt động tín dụng. Đối với cán bộ có thành
tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương
xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt
lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn. Đối với cán bộ có sai phạm, tùy theo tính
chất, mức độ mà có thể xử lý kỷ luật hoặc thuyên chuyển sang những công
việc khác.
Có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, đề bạt, phân công, bố trí
công việc phù hợp với năng lực và trình độ của từng cán bộ tín dụng:
+ Đảm bảo thu nhập phải tương xứng với trách nhiệm; phân phối thu
nhập phải căn cứ vào chất lượng công việc.
+ Bố trí các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào
những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người.
+ Có chính sách ưu đãi cho cán bộ tín dụng để khuyến khích tinh thần,
trách nhiệm, ý thức vươn lên, tự hoàn thiện của mỗi cán bộ.
2.2.1.2. Các vấn đề liên quan đến thông tin tín dụng
Để phối hợp với Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) hoàn thiện và phát
triển hệ thống thông tin tín dụng, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
cần tăng cường việc chỉ đạo, theo dõi đôn đốc và kiểm soát việc báo cáo kịp
thời đầy đủ, chính xác số lượng và chất lượng thông tin tín dụng về Trung

tâm thông tin tín dụng ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và Trung
tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần ứng dụng thông tin,
thiết lập phần mềm để quản lý khách hàng, thống kê, lưu trữ thông tin làm cơ
22


sở phân tích đánh giá khách hàng cho những lần cấp tín dụng sau. Quy định
cụ thể, chặt chẽ về lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng như một tài sản
quan trọng của ngân hàng.
Ngoài ra, do nguồn thông tin khách hàng cung cấp có thể chưa đảm bảo
tính chính xác và đầy đủ nên ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần
phải thu thập thêm nhiều thông tin hơn nữa từ các nguồn thông tin bên ngoài
về quá trình phát triển của khách hàng, và ngành nghề kinh doanh của khách
hàng để dự đoán được khuynh hướng phát triển, áp lực cạnh tranh từ các đối
thủ của khách hàng, qua đó đánh giá khả năng kinh doanh và khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng. Nguồn thông tin từ bên ngoài có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá khách hàng vay một cách toàn diện.
Bên cạnh đó, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần tăng
cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin với các NHTM trên cùng địa bàn và
thực hiện khai thác thông tin tín dụng từ Trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và NHNN (CIC).
Đặc biệt, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần thiết lập một
bộ phận độc lập chuyên nghiên cứu, phân tích diễn biến và dự báo tình hình
thị trường dựa trên tất cả các kênh thông tin, đặc biệt là các thông tin về thị
trường xuất nhập khẩu: giá cả, kim ngạch,...các mặt hàng ngân hàng đang và
sẽ đầu tư như lúa gạo, thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xăng dầu,
dệt may, thép...
2.2.1.3. Các vấn đề liên quan đến tài sản đảm bảo
Để có thể hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra, đối với vấn đề TSBĐ, các cán

bộ tín dụng ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần thiết phải thực
hiện:
- Hoàn thiện hồ sơ thế chấp, hồ sơ pháp lý (chứng thư sở hữu của tài
sản, đăng ký giao dịch đảm bảo, công chứng chứng thực, các thoả thuận trong
hợp đồng…) vì đây là vấn đề quyết định đến quyền tài sản và quyền truy đòi
nợ của ngân hàng.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá giá trị của tài sản, định kỳ tổ chức
định giá lại TSBĐ, khắc phục việc định giá TSBĐ mang tính chủ quan, thiếu
căn cứ khoa học, chưa áp dụng thích hợp các phương pháp định giá. Đối với
những TSBĐ có giá trị lớn, ngân hàng nên thuê các tổ chức tư vấn, tổ chức
chuyên môn định giá. Việc thuê định giá tuy tiêu tốn một khoản chi phí
nhưng sẽ giúp khắc phục được tính chủ quan của cán bộ trong quá trình định
giá, ngoài ra việc định giá còn mang tính khoa học.
23


- Hạn chế tâm lý lạm dụng vào TSBĐ.
- Nghiên cứu áp dụng các hình thức đảm bảo tín dụng mới.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật các văn bản pháp luật của Nhà
nước liên quan đến TSBĐ.
2.2.1.4. Các vấn đề liên quan đến chính sách và quy trình tín dụng
Để quy trình tín dụng mới thật sự phát huy hiệu quả như mong muốn,
kiểm soát rủi ro một cách chặt chẽ hơn, ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước của quy trình. Trong quá trình thực
hiện cần hạn chế việc vận dụng quy trình theo hướng quá linh hoạt. Từng bộ
phận nghiệp vụ tham gia quy trình tín dụng cần thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình, cụ thể:
- Phòng quan hệ khách hàng: với chức năng là đầu mối thiết lập, duy trì
và không ngừng mở rộng mối quan hệ đối với khách hàng trên tất cả các mặt
hoạt động, nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn,

hiệu quả và tăng thị phần của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Nhiệm vụ cụ thể của phòng sẽ là:
+ Xác định thị trường kinh doanh và đối tượng khách hàng mục tiêu
trên cơ sở thường xuyên thu thập và đánh giá thông tin từ thị trường (theo
ngành, lĩnh vực, khu vực địa lý, nhóm khách hàng, nhóm sản phẩm), đề xuất
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Phối hợp cùng các phòng ban có liên quan xây dựng chính sách
khách hàng hàng năm, bao gồm việc xác định các loại sản phẩm dịch vụ và
giá trị từng loại sản phẩm dịch vụ dự kiến cung ứng.
+ Trực tiếp triển khai các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách
hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
có lợi thế, có thể cung ứng: duy trì liên lạc thường xuyên với khách hàng
nhằm kịp thời nắm bắt các thông tin mới sinh có liên quan và làm đầu mối
giải quyết các vướng mắc các yêu cầu của khách hàng. Chịu trách nhiệm cung
cấp mọi thông tin có liên quan đến khách hàng theo yêu cầu của các phòng
ban khác.
+ Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng và nghiên cứu,
xem xét có ý kiến trước khi chuyển phòng Quản lý rủi ro tín dụng thẩm định
(đối với các khoản cho vay phải có thẩm định của phòng Quản lý rủi ro tín
dụng) và trực tiếp thẩm định cho vay (đối với các khoản vay không cần phòng
Quản lý rủi ro tín dụng thẩm định). Thực hiện ký kết các loại hợp đồng /cam
kết đối với khách hàng trong phạm vi quy định. Trực tiếp tiếp nhận và xử lý
24


và/hoặc theo dõi việc xử lý các nhu cầu rút vốn vay theo hợp đồng tín dụng,
nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tài trợ thương mại, nhu cầu thấu chi và các nhu
cầu tín dụng khác của khách hàng. Thực hiện giám sát và quản lý các giao
dịch tín dụng đã phát sinh theo đúng các quy định hiện hành. Đôn đốc khách
hàng, phối hợp với các phòng ban thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn. Thực

hiện quản lý và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề trong trường hợp được
phân công.
+ Tùy theo đặc điểm riêng đối với từng khách hàng, phối hợp cùng các
phòng ban khác thiết kế các loại sản phẩm phù hợp và có tính hấp dẫn đối với
khách hàng.
- Phòng quản lý rủi ro: với chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủ
ro bao gồm rủi ro chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường,..) và rủi ro riêng
(rủi ro từng khách hàng, rủi ro từng dự án) nhằm đảm bảo phát triển tín dụng,
mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả. Nhiệm vụ cụ thể của phòng là:
+ Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng: Soạn thảo chính sách
quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ bao gồm việc xác định tỷ lệ nợ xấu
tối đa có thể chấp nhận được; cảnh báo các mặt hàng và lĩnh vực đầu tư cần
hạn chế. Trực tiếp tham gia và theo dõi việc thực hiện chính sách quản lý rủi
ro tín dụng. Tổ chức đánh giá định kỳ các chính sách quản lý rủi ro tín dụng
nhằm đề xuất chỉnh sửa kịp thời các nội dung hoặc các chỉ tiêu cần thiết.
+ Quản lý danh mục đầu tư: Tổ chức giám sát thường xuyên danh mục
đầu tư tín dụng nhằm đảm bảo dư nợ theo từng nhóm khách hàng, theo lĩnh
vực, mặt hàng đầu tư, theo cơ cấu thời hạn vay,... không vượt quá tổng mức
giới hạn đã được phê duyệt. Kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro, nhóm
khách hàng, mặt hàng, lĩnh vực đầu tư có vấn đề, đề xuất điều chỉnh giới hạn
tín dụng đối với các khoản mục cho là cần thiết. Đánh giá định kỳ kết quả áp
dụng hệ thống xếp hạng doanh nghiệp đồng thời đề xuất các biện pháp áp
dụng phù hợp.
+ Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng đến khách
hàng: Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo quy định. Đánh giá
các loại rủi ro trong giao dịch tín dụng với khách hàng, bao gồm đánh giá tính
pháp lý và tính đầy đủ của bộ hồ sơ tín dụng, đánh giá tính khả thi và hiệu quả
của từng khoản cấp tín dụng, thẩm định và định giá TSBĐ (nếu có); thẩm
định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng...Đề xuất giới hạn tín dụng cho
khách hàng và đề xuất mức cấp tín dụng cụ thể đối với khách hàng và các

biện pháp cần thực hiện nhằm đảm bảo khả năng thu hồi đủ nợ.
25


×