Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 105 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của nền kinh
tế thị trường là thách thức lớn đối với mọi thành phần kinh tế. Khi Việt Nam
ra nhập WTO đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp thương mại nói riêng. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững trong giai đoạn hiện nay cần phải tiêu thụ sao cho doanh thu cao nhất,
chi phí thấp nhấp và tối đa hóa lợi nhuận.
Với xu hướng toàn cầu hóa, quan hệ buôn bán thương mại giữa nước ta
và các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi mặt. Do vậy vai trò của
ngành Thương Mại đã trở nên rất quan trọng không chỉ là cầu nối giữa sản
xuất với kinh doanh trong mà còn mở rộng sang các nước trên thế giới. Điều
này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu, hàng hóa thì ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại, mẫu
mã với một chất lượng đảm bảo.
Một nền kinh tế phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng và trở
thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kế toán là công cụ điều hành, quản lý các hoạt
động, tính toán kinh tế, kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản tiền vốn nhằm đảm
bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính.
Với sự quan trọng như vậy, trong sự đổi mới của nền kinh tế, kế toán
nước ta đã có những bước chuyển đổi toàn diện phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế và hòa nhập với các thông lệ quốc tế và chuẩn mực kế toán mà liên
đoàn kế toán quốc gia đã đưa ra.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của “kế toán hàng hoá


và tiêu thụ hàng hoá”, qua thực tế tìm hiểu tại công ty CP kỹ thuật công
nghiệp và môi trường Ctech em đã chọn đề tài “Kế toán hàng hoá và tiêu
thụ hàng hoá tại công ty Cổ phần kỹ thuật công nghiệp và môi trường
Ctech” làm luận văn tốt nghiệp. Do thời gian có hạn với trình độ, nhận thức,
trình độ nghiệp vụ của em còn hạn chế không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong được sự hướng dẫn, chỉ đạo của các thầy cô để em hoàn thành tốt bài
luận này. Em xin chân thành cảm ơn!

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


2

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

1. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng tình hình kế toán hàng hóa và tiêu
thụ hàng hóa tại công ty CP kỹ thuật công nghiệp và môi trường Ctech sẽ:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
- Đánh giá được thực trạng kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa , xác định
kết quả tiêu thụ của công ty.
- Phát hiện ra những ưu nhược điểm và những tồn tại cần được giải quyết, đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng
hóa tại công ty, giúp công ty đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, nâng cao vị thế trên
thị trường.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty
CP kỹ thuật công nghiệp và môi trường Ctech.
- Phương pháp nghiên cứu: Thống kê, phân tích, quan sát, phỏng vấn, mô tả, ..
+ Thống kê và phân tích số lượng thực tế thu thập được trong quá trình thực
tập tại doanh nghiệp, các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty, các báo
cáo tài chính, sổ sách kế toán tại doanh nghiệp và qua việc phỏng vấn lãnh
đạo cũng như các nhân viên trong phòng kế toán để từ đó rút ra được nhận
xét, kết luận và hoàn thiện bài luận.
+ Phỏng vấn các nhân viên trong công ty nói chung và nhân viên phòng kế
toán nói riêng để hiểu rõ hơn về hoạt động tiêu thụ hàng hóa và kế toán hàng
hóa tại công ty.
+ Mô tả lại các hoạt động tiêu thụ hàng hóa và kế toán hàng hóa trong công ty
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công
ty Cổ phần kỹ thuật công nghiệp và môi trường Ctech. Chỉ thu thập các số
liệu liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Số liệu kế
toán Quý IV năm 2017.
- Về không gian: Công ty Cổ phần kỹ thuật công nghiệp và môi trường Ctech.
- Về thời gian: Quý IV năm 2017.
-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG CTECH

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG CTECH
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kỹ thuật
công nghiệp và môi trường Ctech.
1.1.1.1. Thông tin chung về công ty.
1.1.

Tên công ty: Công ty cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp và môi trường Ctech
Mã số thuế : 0107804317
TK Ngân hàng :45012006051884 Mở tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
Chủ sở hữu : Vũ Hồng Công
Địa chỉ: Số nhà 46 ngõ 92 Tổ dân phố 14, Phường Kiến Hưng, Quận Hà
Đông, Thành Phố Hà Nội.
1.1.1.2.Thông tin về bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần kỹ thuật công
nghiệp và Môi trường Ctech.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng thể các bộ phận khác nhau được
chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm quyền hạn nhất định và được
bố trí theo từng cấp, từng khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý và phục vụ các mục tiêu chung đã được xác định của doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng,
nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó nếu doanh nghiệp có tổ
chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao và ngược lại. Trước tình hình đặc

điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty Cổ phần kỹ thuật công
nghiệp và môi trường Ctech đã tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị như sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức
năng. Ban giám đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong công ty thông qua các
trưởng phòng và đội trưởng các đội. Trưởng phòng và các đội trưởng có
nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí tương đối gọn nhẹ và có mối quan hệ
mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ, giúp cho ban giám đốc có những chỉ đạo
quyết định nhanh chóng kịp thời trong mọi hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
BAN GIÁM ĐỐC
NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


4

Luận văn tốt nghiệp

Phòng hành
chính tổ
chức – lao
động tiền
lương

Đội môi
trường

GVHD: Th.s Mai Thị Sen


Phòng kế
toán tài
chính

Đội vận tải và
xử lý bãi

Phòng
kinh
doanh

Ban quản
lý dự án

Đội thoát
nước đô thị

Đội kỹ thuật

Nguồn: Phòng kế toán công ty cung cấp
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc:
Ông Vũ Hồng Công là người đứng đầu và đại diện, thực hiện mọi hoạt
động kinh doanh của công ty trong vai trò lãnh đạo. Đai diện công ty trong
quan hệ với chính quyền theo quy định của nhà nước và chịu trách nhiệm
trước các quyết định của mình trước nhà nước và pháp luật. Giám đốc là
người đứng ra ký kết hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước, xây dựng
các chiến lược, phương án kinh doanh trong công ty trong ngắn hạn và dài
hạn

 Phòng hành chính tổ chức – lao động tiền lương:



Theo dõi tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của Công ty định
kỳ và đột xuất; Hàng năm lập kế hoạch và tổ chức việc mua sắm bổ sung các
trang bị, vật tư văn phòng phẩm của Công ty; Quản lý và duy trì chế độ quy
định, chấp hành kỷ luật, nề nếp làm việc của cán bộ, nhân viên trong Công ty;
Công tác nhân sự, quản lý lao động. Định kỳ, đột xuất báo cáo kịp thời với

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


5

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

Giám đốc những vấn đề liên quan đến công tác hành chính, quản trị của Công
ty.


Phòng tài chính kế toán:

Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của công ty, đảm bảo đầy đủ
chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,... và lập
phiếu thu chi cho tất cả các chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các

số liệu về xuất, nhập theo quy định của công ty. Lập báo cáo hàng tháng, hàng
quý, hàng năm để trình ban giám đốc.
Đồng thời, phòng kế toán còn thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ
công nhân theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền
của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ
với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao
nhận.


Phòng kinh doanh:

Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt của công ty.
Đảm bảo đầu ra và đầu vào của công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường,
giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách
hàng. Nắm bắt kịp thời với những biến động của thị trường, báo cáo tình hình
hoạt động kinh doanh cho ban lãnh đạo công ty để công ty kịp thời thay đổi
chính sách cho phù hợp với tình hình thị trường.


Ban quản lý dự án: Hàng năm lập kế hoạch duy tu, sửa chữa nhỏ các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo đúng chức năng nhiệm vụ của Công ty. Lập
hồ sơ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đúng thủ tục, nguyên tắc của Nhà nước về
XDCB. Theo dõi, giám sát, thi công các công trình, đảm bảo đúng tiến độ do
Công ty giao cho.
 Đội môi trường
Hàng ngày, anh chị em công nhân tích cực lao động thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt ra khỏi địa bàn Quận Hà Đông. Công tác thu phí
VSMT đã cơ bản thực hiện được chủ trương xã hội hóa công tác VSMT. Hàng
năm, đã tiến hành ký hợp đồng với các đơn vị tập thể và cá nhân thụ hưởng

các dịch vụ VSMT.


Đội vận tải và xử lý bãi

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


6

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

+ Bộ phận vận chuyển xử lý rác: đã quản lý và vận hành an toàn các đầu xe,
ngày đêm vận chuyển hết rác thải tới nơi quy định.
+ Bộ phận cơ khí sửa chữa: Mặc dù tổ ít người, nhiều khi công việc sữa chữa
các phương tiện dồn dập cần đáp ứng ngay. Song anh em đã tận tụy, miệt mài
với công việc của mình, sửa chữa kịp thời công cụ LĐ, đảm bảo thời gian để
nhanh để anh em có xe thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình.


Đội thoát nước đô thị

+ Bộ phận ga cống: Hàng ngày, anh chị em công nhân đã khơi thông cống
rãnh được thông thoát, hạn chế thấp nhất tình trạng ngập úng khi mưa to.
+ Bộ phận trạm bơm: Thường xuyên quản lý, duy trì, bảo dưỡng máy móc ở
các trạm bơm tiêu úng, sẵn sàng phục vụ bơm nước trong nội Quận khi có

lệnh của UBND Quận và công ty.


Đội kỹ thuật

Lập các bản vẽ kỹ thuật các dự án của công ty. Lập kế hoạch sửa chữa
các máy móc thiết bị của công ty. Vẽ bản vẽ kỹ thuật đối với sản phẩm được
giao phục vụ cho xưởng sản xuất. Tính vật tư, nhân công phục vụ công việc
sản xuất. Lập kế hoach chi tiết cho việc triển khai các công việc sản xuất các
sản phẩm đã được duyệt đảm bảo về chất lượng, tiến độ. Chịu trách nhiệm về
mặt kỹ thuật đối với các sản phẩm.
1.1.1.3.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiêp và Môi trường là một doanh
nghiệp mới thành lập đầu năm 2007 vì thế công ty cũng đã gặp phải những khó
khăn chồng chất cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty phải vượt qua từ những ngày tháng khởi nghiệp, đổi
lại đến nay công ty đã khẳng định được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình
trong lĩnh vực môi trường - thương mại. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường
cũng như sự phát triển không ngừng của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến
lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm là đầu tư vào nguồn nhân lực chất
lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên; Công ty
không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị máy móc, thiết bị thi công hiện đại,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi mới biện pháp thi công theo
hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư,

NGUYỄN THỊ LINH


Lớp: ĐHKT8A8HN


7

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

đồng thời tạo được nền móng vững chắc để Công ty phát triển trong điều kiện
mới.
Công ty sẽ nỗ lực phát triển trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
và khu vực trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm về môi trường
Cam kết cung cấp các sản phẩm – dịch vụ đẳng cấp với chất lượng Quốc
tế và giá hợp lý, đa dạng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Thực hiện
chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích cán bộ
công nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho khách hàng và toàn xã hội.
1.1.2.
1.1.2.1.

Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần kỹ thuật công nghiệp và Môi
trường Ctech.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp và môi trường Ctech tập trung chủ
yếu vào cung cấp các dịch vụ về môi trường. Lĩnh vực kinh doanh chính của
doanh nghiệp là thoát nước và xử lý nước thải. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh
thêm một số ngành như:
+ Gia công cơ khi; xử lý và tráng phủ kim loại; Sửa chữa các sản phẩm kim loại
đúc sẵn

+ Sửa chữa máy móc thiết bị; Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp
+Thu gom rác thải không độc hại
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
+ Phá dỡ; Lắp đặt hệ thống điện
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
+ Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
+ Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
+ Sửa chữa máy móc thiết bị; Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
+ Khai thác, xử lý và cung cấp nước
+ Thu gom rác thải không độc hại
 Thị trường tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là
nó đã được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản
phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


8

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm
mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.

1.1.2.2. Chức năng của công ty Cổ phần kỹ thuật công nghiệp và môi trường
Ctech
Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng
máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp.
Công ty còn liên doanh hợp tác đầu tư với các công ty khác để mở rộng thị
trường, phát huy được hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu nhằm tìm kiếm
được lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu đất nước.
Công ty hoạt động theo phương thức bán hàng trực tiếp, trực tiếp liên hệ với
khách hàng để nắm bắt thông tin, vì vậy Công ty còn có chức năng liên hệ,
tạo mối quan hệ và uy tín với đối tác, từ đó uy tín của Công ty càng tăng và có
nhiều đối tượng tìm đến Công ty.
Công ty hoạt động theo những lĩnh vực sau:
+ Công ty chuyên buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng mà chủ yếu là
các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ các ngành môi trường
+ Công ty còn làm đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa để hàng hóa có thể
được bán rộng rãi trên thị trường.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của công ty Cổ phần kỹ thuật công nghiệp và môi trường
Ctech
Nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty là điểm khởi đầu tự nhiên cho các
mục tiêu cấp Công ty và phòng ban thể nên chúng ta sẽ xác định phương
hướng mà toàn bộ tổ chức theo đuổi theo nhiều năm.
+ Mở rộng liên doanh liên kết với các cơ sở kinh tế trong và ngoài nước, tăng
cường hợp tác quốc tế.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch của Công ty, không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh để đáp ứng ngày càng cao
các nhu cầu của khách hàng, tự bù đắp chi phí, trang trải các khoản nợ, và làm
tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước trên cơ sở vận dụng một cách tốt
nhất năng lực buôn bán của Công ty và đẩy mạnh việc ứng dụng các công
nghệ mới vào kinh doanh.
+ Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh

nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


9

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

+ Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới phục vụ tốt
các nhu cầu của khách hàng.
+ Đào tạo, chăm lo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, Chính sách
của Nhà nước đối với công nhân viên như: thưởng, phạt, các chính sách đãi
ngộ, phúc lợi,... Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ
chức chăm lo cho đời sống và không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và
nghề nghiệp của các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ
THUẬT CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG CTECH.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Kỹ thuật công nghiệp và
môi trường Ctech.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần kỹ thuật công nghiệp và môi
trường Ctech.
Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng , không thể thiếu ở bất

cứ đơn vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế toán phản
ánh một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt động
kinh tế trong doanh nghiệp. Với hai chức năng chính là thông tin và kiểm tra,
kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết định
quản trị doanh nghiệp. Kế toán cũng cung cấp cho các đối tương liên quan
đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có các quyết định nên đầu tư hay
không và biết được doanh nghiệp đã sử dụng vốn đầu tư đó như thế nào.
Với vai trò quan trọng đó của kế toán, dựa vào tình hình thực tế tại đơn
v, công ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị và theo
đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính. Công ty Cổ phần Kỹ thuật công nghiệp và
môi trường Ctech đã xây dưng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Phòng
kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị, và trưởng phòng kế toán là người
trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân công công
việc cho các kế toán viên.
Dựa và đặc điểm quy mô sản xuất, đặc điểm quản lý cũng như mức
độ chuyên môn hóa và trình độ các cán bộ kế toán, phòng kế toán của Công ty
Cổ phần kỹ thuật công nghiệp và môi trường Ctech được tổ chức như sau:

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


10

Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Mai Thị Sen

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
bán
hàng




Thủ quỹ

Kế toán
kho

Kế toán
tổng
hợp

Nguồn: Phòng Kế toán công ty cung cấp
Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:

Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và các cơ quan pháp
luật nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung
cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có trách nhiệm và
quyền hạn sau: Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu
quả, phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên trong bộ phận và hướng dẫn các

kế toán viên thực hiện các nghiệp vụ thuộc phần hành của mình.
+ Hướng dẫn và kiểm tra kế toán viên lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu
của ban lãnh đạo, các BCTC, báo cáo thuế; Trực tiếp báo cáo đồng thời lên
Ban lãnh đạo, việc thực hiện các kế hoạch tài chính. Xử lý các báo cáo của kế
toán tổng hợp, kế toán viên về các vấn đề nghiệp vụ và quản lý doanh thu,
chi. Phê duyệt các khoản thanh toán của các bộ phận trong công ty đề nghị


Kế toán bán hàng

+ Làm báo giá, hớp đồng bán hàng hóa, dịch vụ. Tập hợp các hóa đơn bán
hàng
+ Quản lý thông tin khách hàng, sổ sách chứng từ liên quanđến bán hàng của
công ty. Theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ
của khách hàng. Liên kết số liệu với phân hệ kế công nợ, kế toán tiền mặt,
tiền gửi để lên báo cáo công nợ và chuyển cho kế toán tổng hợp. Kiểm tra đối

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


11

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

chiếu số liệu mua bán hàng trên hóa đơn với số liệu kho và công nợ. Tổng
hợp số liệu mua bán trong ngày báo cho kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp



Thủ quỹ

Kiểm tra số tiền trên phiếu thu , phiếu chi với chứng từ gốc. Kiểm tra nội
dung ghi trên phiếu thu , phiếu chi có phù hợp với chứng từ gốc. Kiểm tra
ngày , tháng lập phiếu thu – phiếu chi và chữ ký của người có thẩm quyền.
Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền
mặt. Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào phiếu thu hoặc chi. Sau đó thủ
quỹ căn cứ vào phiếu thu hoặc chi ghi vào sổ quỹ. Cuối cùng , thủ quỹ chuyển
giao liên còn lại của phiếu thu hoặc chi cho kế toán. Hằng ngày, kế toán cùng
kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách, ký vào sổ quỹ.


Kế toán kho

Lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. Kiểm tra hóa đơn nhập hàng, xử lý
các trường hợp bị thiếu vật tư hàng hóa. Theo dõi lượng nhập xuất tồn hàng
hóa. Kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho. Đối chiếu số liệu nhập
xuất của thủ kho và kế toán. Tham gia công tác kiểm kê định kỳ đối chiếu số
liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán. Lập báo cáo tồn kho báo cáo nhập xuất
tồn.


Kế toán tổng hợp

Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra sự cân đối
giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp. Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và
khớp đúng với các báo cáo chi tiết. Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao,
TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT và báo cáo thuế, lập quyết toán.

Theo dõi công nợ khối văn phòng công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn
công ty. Lập báo cáo tài chính theo từng quý, 6 tháng, năm và các báo cáo giải
trình chi tiết. Tham gia phối hợp công tác kiểm tra. Thống kê và tổng hợp số
liệu kế toán khi có yêu cầu. Cung cấp số liệu cho ban giám đốc hoặc các đơn
vị chức năng khi có yêu cầu. Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho
cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách văn
phòng.
1.2.1.2.

Hình thức kế toán và chế độ kế toán tại công ty CP kỹ thuật công nghiệp và
môi trường Ctech.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


12

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

Kỳ kế toán: tính theo tháng, quý, năm.
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán: Việt Nam Đồng, hạch toán theo
nguyên tắc giá gốc.
Chế độ kế toán công ty áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo
thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Công ty áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp
đường thẳng với thời gian sử dụng TSCĐ.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tốn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ: Phương pháp
nhập trước xuất trước.
1.2.1.3. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty CP kỹ thuật công nghiệp và môi
trường Ctech.
Là một doanh ngiệp tư nhân mới thành lập, Công ty Cổ phần Kỹ thuật
công nghiệp và môi trường Ctech đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là
phương pháp Nhật ký chung. Ngoài các sổ nhật ký tổng hợp công ty còn sử
dụng một số hệ thống sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt
động của công ty. Việc lựa chọn phương pháp ghi sổ Nhật Ký chung để hạch
toán tổng hợp là phù hợp với tình hình của đơn vị.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật Ký, mà
trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật Ký chung
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Quá trình ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh của công ty được thực hiện qua
sơ đồ dưới đây:

NGUYỄN THỊ LINH


Lớp: ĐHKT8A8HN


13

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

----

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối
số phát sinh


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nguồn: Phòng Kế toán công ty cung cấp
Ghi chú
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

NGUYỄN THỊ LINH

: ----------

Lớp: ĐHKT8A8HN


14

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng kê Có (Nợ) đã
được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi
sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính

phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh Nợ, tổng phát sinh Có và số dư từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
KẾ TOÁN HÀNG HÓA VÀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG CTECH
1.3.1. Những vấn đề chung về kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công
ty CP kỹ thuật công nghiệp và Môi trường Ctech.
1.3.1.1.
Khái niệm hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa.
 Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hình thức vật chất, là
1.3.

sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người,
được thực hiện thông qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác, hàng hóa
trong doanh nghiệp thương mại là những hàng hóa vật tư mà doanh nghiệp
mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
 Tiêu thụ hàng hóa là việc đưa các hàng hóa này từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh

1.3.1.2.

vực lưu thông. Thông qua công tác này doanh nghiệp có cơ hội thu hồi lại vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và thêm
một khoản thặng dư nữa để có thể đầu tư vào sản xuất và tái sản xuất mở
rộng.
Thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có mối quan hệ
với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp các khoản thuế như thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng...

Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa.
Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO): phương pháp này áp dụng
dựa trên giá định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc
sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


15

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

+ Ưu điểm: phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp
thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của
hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chi
tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Nhược điểm: phương pháp này cho thấy giá vốn tính cho lô hàng xuất là giá
của lô hàng nhập trước, điều đó sẽ không có lợi cho doanh nghiệp nếu tình
hình nền kinh tế lạm phát tăng cao. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt
hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch
toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.

1.3.1.3.


Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo
nhiều phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay người
tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp
phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện
nay các doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
 Phương thức bán buôn.
Bán buôn được hiểu là hình thức tiêu thụ cho người mua trung gian để họ
tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phương thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng hóa tiêu thụ
lớn. Tuy nhiên, với phương thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ
khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu
dùng cuối cùng bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên
mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán. Theo phương thức này có hai hình thức
bán buôn.
-

-

Bán buôn qua kho: là hình thức tiêu thụ mà hàng hóa được xuất ra từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm hình thức giao hàng trực
tiếp hoặc bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là hình thức tiêu thụ
trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức tiêu thụ
trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất
kho hàng hóa.
NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN



16

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

-Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà doanh nghiệp thương
mại sau khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến
cho bên mua. Hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và
bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
 Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ được hiểu là phương thức tiêu thụ trực tiếp cho người tiêu dùng,
không thông qua trung gian. Thuộc phương thức bán lẻ gồm các hình thức
sau:
 Tiêu thụ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho
bên mua không tách rời nhau. Nhân viên tiêu thụ trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên tiêu thụ có nhiệm vụ
nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo tiêu thụ sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên
quầy.
 Phương thức tiêu thụ đại lý
Là hình thức tiêu thụ mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân
bán hộ và trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán
chưa có thuế GTGT hoặc tổng giá thanh toán và được hạch toán vào chi phí
tiêu thụ.
1.3.1.4.

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty.

 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào.
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thảo thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều năm thì doanh thu được ghi nhận trong năm theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của năm đó.

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


17

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

Chứng từ kế toán
Ở các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh thường sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hóa đơn GTGT;
hóa đơn bán hàng thông thường; phiếu thu; séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi,
giấy báo có của ngân hàng; tờ khai thuế GTGT...


Tài khoản kế toán:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt
động SXKD.
Ngoài ra còn phản ánh trên các TK khác như: TK 3331, 3387,111, 112...


Trình tự kế toán:

TK 111, 112,113

TK 511 Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ
doanh thu

TK 111,
112,113
Doanh thu bán hàng và
Cung cấp dịch vụ

TK 333
Các khoản thuế phải
Nộp theo phương pháp
trực tiếp
Các khoản thuế phải nộp theo phương pháp
khấu trừ
Sơ đồ 1.4: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.3.1.5.

Kế toán giá vốn hàng bán.
Sau khi tính được trị giá mua của hàng hóa xuất bán ta tính được trị giá vốn
của hàng hóa đã bán ra:




Tài khoản kế toán: TK 632 “Giá vốn hàng bán” : dùng phản ánh giá vốn
của hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. Tài
khoảng 632 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự kế toán:

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


18

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

TK 156

TK157

TK 632


Hàng gửi bán đã
tiêu thụ

Gửi bán

TK 156

Hàng bán bị
trả lại

Giá vốn hàng xuất
bán
Sơ đồ 1.5: kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
 Chiết khấu thương mại: là khoản mà người bán thưởng cho
người mua do trong một khoảng thời gian đã tiến hành mua
một khối lượng lớn hàng hóa và khoản giảm trừ trên giá
bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hóa trong một
đợt. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng
mua bán và cam kết về mua bán hàng.
 Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ
nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương
ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại
(tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị
trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bị trả
lại (nếu có).
 Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng
ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp cho các nguyên
nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy

cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng, hàng lạc hậu… do chủ quan của người bán).
 Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trên
doanh thu bán hàng. Các khoản này tính cho các đối tượng
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu.


Chứng từ sử dụng:

Hợp đồng thương mại ( Có ghi điều khoản chiết khấu thương
NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


19

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

mại; Giấy đề nghị giảm giá hàng bán; biên bản giảm giá hàng bán;
Giấy đề nghị trả hàng; biên bản hàng bán bị trả lai; Phiếu nhập
kho hàng bán bị trả lạ i.



Trình tự kế toán:


TK 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dich vụ

TK 111, 112

Khi phát sinh CKTM, GGHB,
hàng bán bị trả lại
TK
333
Giảm thuế

-

Kế toán nhận lại sản phẩm hàng hóa.
TK 632

TK 156

Khi nhận lại sản phẩm hàng
hóa

1.3.1.6.

Sơ đồ 1.6: Kế toán các khoản giảm từ doanh thu
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
 Kế toán chi bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
cung cấp dịch vụ, bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao
bì, chi phí dụng vụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản

phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


20

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

 Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Bảng
kê lương, phụ cấp, các chứng từ liên quan khác…
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 6421; 6422
TK liên quan; 111, 112, 331, 334 …
 Trình tự kế toán
TK 111, 112, 152,
153, 242, 331

TK 6421; 6422

Chi phí vật liệu, công cụ

TK 111, 112


Các khoản giảm CP QLDN

TK 133

TK 911

TK 334, 338
Chi phí lương và các
khoản bảo hiểm

Kết chuyển CP QLDN

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 242,
CP trả trước, CP phải trả
TK 111, 112, 331
CP DV mua ngoài
TK 133
Thuế
GTGT
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí quản lý
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


21


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

Khái niệm

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản
xuất kinh danh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
nhất định. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn
chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
Kết quả từ
Tổng doanh thu
hoạt động = thuần về bán hàng sản
xuất
và cung cấp dịch
kinh doanh
vụ

Giá vốn của hàng
xuất đã bán và chi phí thuế TNDN

CPBH và
CPQLD
N

 Tài khoản sử dụng:

- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Trình tự kế toán:
TK 632, 635,
642,811

TK 911 xác định kết quả
kinh doanh

Kết chuyển chi phí

TK 511, 515,
711

Kết chuyển doanh thu

TK 821
Kết chuyển thuế TNDN
TK 421
TK 421
Kết chuyển lãi

Kết chuyển lỗ

Sơ đồ 1.8: kế toán xác định kết quả kinh doanh
 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

 Nội dung:
NGUYỄN THỊ LINH


Lớp: ĐHKT8A8HN


22

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

Thuế TNDN là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp
trong kì tính thuế
Thuế TNDN hiện hành = lợi nhuận chịu thuế * thuế suất thuế TNDN
Thuế suất thuế TN N hiện nay là 20%
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí hoãn lại khi xác định lợi nhuận của một kỳ.
 Chứng từ sử dụng:
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp và các chứng từ khác liên quan.
 Tài khoản sử dụng:
- TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp.
 Trình tự kế toán:
TK 333

TK 821

Số thuế TNDN phải nộp trong
kỳ do DN tự xác định


TK 911

Kết chuyển thuế
TNDN

Số chênh lệch thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số
phải nộp
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí thuế TNDN

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


23

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Chương 1 đã giới thiệu một cách khái quát nhất những lý luận chung về
tổ chức công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ cũng như những yêu cầu, vai trò, nhiệm vụ của việc tổ
chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa sống còn đối
với doanh nghiệp. Kế toán trong doanh nghiệp là công cụ để quản lý kinh tế,
căn cứ để đưa ra các quyết định phù hợp với từng doanh nghiệp một cách linh
hoạt, hợp lý. Đây cũng là cơ sở để so sánh với thực tế thực trạng kế toán tại

công ty.
Trong chương tiếp theo sẽ trình bày thực trạng tổ chức công tác kế toán
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp và
Môi trường Ctech từ đó có thể đánh giá được điểm mạnh điểm yếu tìm ra giải
pháp giúp Công ty hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa.

NGUYỄN THỊ LINH

Lớp: ĐHKT8A8HN


24

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA VÀ
TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG CTECH

2.1.1.

2.1. SỐ LIỆU KẾ TOÁN VỀ HÀNG HÓA VÀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI
TRƯỜNG CTECH
Số dư đầu kỳ của một số tài khoản trong Quý IV/2017 của công ty.
 Số dư tổng hợp
Số

hiệu
TK
111
112
131
133
141
156
211
214
242
331
333
334
338
341
353
411
418

Tên tài khoản

Dư nợ

Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Tạm ứng
Hàng hóa

Tài sản cố định hữu hình
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí trả trước
Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp NN
Phải trả người lao động
Phải trả phải nộp khác
Vay và nợ thuê tài chính
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Vốn đầu tư chủ sở hữu
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

160.238.500
948.451.915
345.892.014
29.813.625
11.025.000
1.420.234.470
574.200.000

421

LNST chưa phân phối
TỔNG


Dư có

25.218.750
77.363.889

421.596.259
21.025.141
30.521.430
31.215.420
650.000.000
153.236.943
1.500.000.000
541.240.000
193.165.470
3.567.220.413 3.567.220.413

Số dư chi tiết tài khoản 131- Phải thu khách hàng:

STT

TÊN KHÁCH HÀNG

1

Công ty CP thương mại và sản xuất hóa

NGUYỄN THỊ LINH


KHÁCH
131.TQ

DƯ NỢ
91.376.988


Lớp: ĐHKT8A8HN


25

Luận văn tốt nghiệp

2

3

4



T
T
1
2
3
4
5
6

GVHD: Th.s Mai Thị Sen

chất thiết bị Thịnh Quang
+ Đ/c: Số 8 ngách 143/44 phố Nguyễn
Chính, P.Thịnh Liệt, Q.Hoàng Mai, TP.
Hà Nội

+ MST:0102953964
Tổng công ty DMC – chi nhánh dịch vụ 131.DMC
kỹ thuật công nghiệp
+Đ/c: Tầng 7, tòa nhà Viện Dầu khí Việt
Nam, số 167 Trung Kính, P.Yên Hòa,
Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội
+ MST: 0100150873-02
Công ty CP phân phối hóa chất Việt Mỹ
131.VM
+ Đ/c: Số 8 ngõ 111, Phan Trọng Tuệ,
TT.Văn Điển, huyện Thanh Trì, TP. Hà
Nội
+MST: 0106297671
Công ty TNHH thiết bị Công nghệ môi 131.HTC
trường HTC Việt Nam
+ Đ/c: Số 22A ngách 1150/1 Đường
Láng, P.Láng Thượng, Q. Đống Đa,
TP.Hà Nội
+ MST: 0107565355

175.986.630

30.065.396

48.463.000

Số dư chi tiết tài khoản 156:
TÊN HÀNG
HÓA
Đường trắng

Chất trao đổi
ion
Than hoạt
tính
Sỏi lọc nước
Cát lọc nước
Hạt Filox

NGUYỄN THỊ LINH


ĐVT
HÀNG
ĐT
Kg
IO
Lít

SỐ
ĐƠN GIÁ
LƯỢNG
14.738
15.250
2.496
25.000

THÀNH
TIỀN
224.754.500
62.400.000


THT

Kg

2.141

32.000

68.512.000

SO
CLN
FL

Kg
Kg
Kg

40.908
34.770
18.940

2.000
2.000
8.000

81.816.000
69.540.000
151.520.000


Lớp: ĐHKT8A8HN


×