Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng Kép xã Ia Mơ Nông huyện Chư Pah tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI LÀNG PHUNG – LÀNG KÉP, XÃ IA MƠ NÔNG
HUYỆN CHU PAH, TỈNH GIA LAI

Sinh viên thực hiện
Giáo viên hƣớng dẫn
Lớp

: Dƣơng Thị Thanh Phƣơng
: ThS. Tăng Chánh Tín
: 14CVNH

Đà Nẵng, 4/2018


LỜI CẢM ƠN
Sau khi thu nhập tài liệu và tìm hiểu, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía cá nhân, đơn vị. Dù gặp một số khó khăn
song đến nay, bài khóa luận của tôi đã hoàn thành.
Đầu tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Th.S Tăng Chánh
Tín – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, theo sát tôi trong suốt quá trình để hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin đƣợc gửi lời chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Lịch Sử, phòng học
liệu và các thầy cô bộ môn trong khoa đã tận tình chỉ bảo tôi tránh đƣợc những sai sót
và có sự bổ sung cho bài khóa luận hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các ông bà, cô chú, anh chị của UBND xã


Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai, Phòng Văn hóa – Thông tin huyện Chƣ
Pah, tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tìm kiếm, thu thập
tài liệu cho bài khóa luận.
Bài khóa luận của tôi đƣợc làm trong thời gian có hạn, nguồn tƣ liệu, số lƣợng
chƣa thực sự đầy đủ và đáp ứng yêu cầu của những ngƣời tham khảo nên bài khóa luận
của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế.Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, ý kiến đóng
góp từ phía các thầy cô để bài khóa luận của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn và có thể rút
kinh nghiệm cho bài khóa luận của các khóa học sau.
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 04 năm 2018
Sinh Viên

Dƣơng Thị Thanh Phƣơng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................3
4. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu ........................................................5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................5
5. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................5
6. Nguồn tƣ liệu và Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................6
6.1. Nguồn tƣ liệu ..........................................................................................................6
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................6
7. Bố cục đề tài ...............................................................................................................7
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VÀ TỔNG QUAN VỀ XÃ IA MƠ

NÔNG, HUYỆN CHƢ PAH, TỈNH GIA LAI. ...........................................................8
1.1.Cơ sở lý luận chung .................................................................................................8
1.1.1Khái niệm du lịch ...................................................................................................8
1.1.1.1.Tài nguyên du lịch .............................................................................................10
1.1.1.2. Loại hình du lịch ...............................................................................................11
1.1.2. Du lịch cộng đồng...............................................................................................14
1.1.2.1. Khái niệm Du lịch cộng đồng ...........................................................................14
1.1.2.2. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng ...................................................................16
1.1.2.3 Đặc trưng của Du lịch cộng đồng .....................................................................16
1.1.2.4 Vai trò của việc phát triển du lịch cộng đồng ...................................................18
1.1.2.5 Mục tiêu của du lịch cộng đồng ........................................................................19
1.2. Tổng quan về xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai ..........................20
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..........................................................................20
1.2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................20
1.2.1.2. Địa hình, địa mạo, khí hậu ...............................................................................20


1.2.1.3. Tài nguyên du lịch ............................................................................................21
1.2.2. Lược sử hình thành và phát triển ......................................................................22
1.2.3. Đặc điểm văn hóa, dân cư ..................................................................................23
1.2.4. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................................24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG LÀNG PHUNG – LÀNG KÉP, XÃ IA MƠ NÔNG, HUYỆN
CHƢ PAH, TỈNH GIA LAI........................................................................................25
2.1. Khái quát về du lịch cộng đồng làng Phung – làng Kép ..................................25
2.1.1. Cơ sở hình thành du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng Kép .....................25
2.1.1.1 Lịch sử hình thành dân tộc Jrai ......................................................................25
2.1.1.2 Đặc điểm văn hóa của người Jrai....................................................................26
2.1.1.3 Đặc điểm kinh tế của người Jrai .....................................................................30
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................31

2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng Kép, xã Ia Mơ
Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai ..........................................................................32
2.2.1. Số lượng, thành phần khách du lịch .................................................................32
2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch .........................................................................33
2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch .................................34
2.2.4. Các sản phẩm, dịch vụ du lịch phục vụ du khách ............................................34
2.2.5. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch .......................................................................35
2.2.6. Hệ thống các chính sách hỗ trợ của địa phương ..............................................36
2.3. Tác động của việc phát triển du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng Kép, xã
Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai ...............................................................37
2.3.1. Tác động về kinh tế .............................................................................................37
2.3.2. Tác động về văn hóa – xã hội.............................................................................38
2.3.3. Tác động về môi trường .....................................................................................39
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG PHUNG - LÀNG KÉP, XÃ IA MƠ NÔNG,
HUYỆN CHƢ PAH, TỈNH GIA LAI. .......................................................................42
3.1.Cơ sở đề ra các giải pháp ......................................................................................42
3.1.1. Quan điểm, xu hướng phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới và ở Việt
Nam ...............................................................................................................................42
3.1.2. Ý kiến phản hồi của du khách .........................................................................466


3.1.3. Nguyện vọng, đề xuất của cộng đồng địa phương ............................................48
3.2. Một số giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng Kép.
.......................................................................................................................................49
3.2.1. Giải pháp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng .............................49
3.2.2. Giải pháp thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du
lịch .................................................................................................................................51
3.2.3. Giải pháp đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ du lịch cơ bản cho người dân .............54
3.2.4. Giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng các loại dịch vụ du lịch ...............56

3.2.5. Giải pháp về quảng bá, tuyên truyền xúc tiến du lịch ......................................58
KẾT LUẬN ..................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ở Việt Nam ngày càng phát triển và đƣợc xem là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, có tiềm năng phát triển lớn, đóng góp một phần
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch đã và đang phát triển với nhiều loại
hình khác nhau nhằm tạo ra những sản phẩm mới, tốt, phù hợp với nhu cầu thiết yếu
của xã hội và thời đại.
Hiện nay, du lịch cộng đồng ngày càng đƣợc khách du lịch quan tâm hơn, bằng
cách phát huy các giá trị truyền thống của địa phƣơng, nâng cao nhận thức cộng đồng
trong việc bảo vệ và ứng phó với những tác động của môi trƣờng. Tại Việt Nam Du
lịch cộng đồng là một loại hình du lịch đầy tiềm năng.Hiện nay, loại hình du lịch cộng
đồng đang đƣợc phát triển rộng rãi ở Việt Nam.Trong số những địa phƣơng có tiềm
năng lớn huyện Chƣ Pah cũng nhƣ tỉnh Gia Lai đã và đang có những bƣớc phát triển
loại hình du lịch này góp phần làm cho du lịch tỉnh nhà phát triển mạnh mẽ hơn.
Là một tỉnh Bắc Tây Nguyên phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía Nam giáp tỉnh
Đăk Lăk, phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và phía Tây giáp
Campuchia với 90 km đƣờng biên giới Gia Lai là đầu mối giao thông quan trọng nối
Tây Nguyên với các tỉnh khu vực miền Trung và Đông Nam Bộ.
Gia Lai còn đƣợc biết đến là vùng đất cổ xƣa, di chỉ khảo cổ Biển Hồ là minh
chứng cho quá trình hình thành, định cƣ lâu dài của ngƣời bản địa trên vùng đất cao
nguyên hùng vĩ. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, vùng đất Gia Lai vẫn giữ cho
mình nền văn hóa truyền thống đặc trƣng, đa dạng thể hiện qua tôn giáo đa thần (Tô
Tem), chế độ mẫu hệ của ngƣời bản địa…
Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trong đó có Gia Lai đƣợc

UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại, cồng chiêng Tây
Nguyên đã vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia, từ đó thế giới biết đến một không gian văn
hóa cồng chiêng gắn bó với ngƣời dân Tây Nguyên trọn một vòng đời từ Lễ thổi tai
cho đứa bé mới chào đời đến Lễ trƣởng thành và kết thúc là Lễ Bỏ mả. Ngoài ra trong

1


các lễ hội mừng lúa mới, đâm trâu..cũng không thể thiếu tiếng cồng tiếng chiêng,
những nhịp xoang, ché rƣợu cần, ánh lửa bập bùng giữa núi rừng đại ngàn.
Gia Lai có ƣu thế về phát triển du lịch cộng đồng với sự đa dạng văn hóa của
34 dân tộc sinh sống, chiếm khoảng 48% tổng dân số toàn tỉnh, đặc biệt là những nét
văn hóa truyền thống tiêu biểu của 2 dân tộc Jrai và Bahnar.
Khai thác những tiềm năng về Du lịch cộng đồng trong những năm gần đây Gia
Lai đã và đang phát triển mạnh mẽ du lịch cộng đồng tại các làng đồng bào thiểu số
nhằm bảo tồn phát huy cũng nhƣ phát triển du lịch bền vững, góp phần xóa đói giảm
nghèo ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Hiện nay có một số địa chỉ du lịch bản địa thu
hút khách đến với Gia Lai nhƣ Làng Đak Pdram(huyện Đak Đoa) Làng Ốp
(TP.Pleiku); làng Stơr (huyện Kbang), làng Đê K’Tu (huyện Mang Yang),…
Và làng Phung – Làng kép ( huyện Chƣ Pah) là một trong những làng đi đầu
trong việc phát triển mô hình du lịch cộng động đến với văn hóa bản địa này đã làm
thay đổi cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây về kinh tế. xã hội, văn hóa,
nâng cao đời sống tuy nhiên, thực tiễn phát triển Du lịch cộng đồng còn nảy sinh
những bất cập, tạo nên những tác động của việc phát triển du lịch cộng đồng tại các
làng đồng bào dân tộc thiểu số. Chính vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “ Thực trạng phát
triển du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng Kép xã Ia Mơ Nông huyện Chư Pah
tỉnh Gia Lai” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu đƣợc thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng
Kép xã Ia Mơ Nông huyện Chƣ Pah tỉnh Gia Lai.

- Nghiên cứu các ảnh hƣởng của hoạt động du lịch cộng đồng tại làng Phung –
làng Kép, xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai lên đời sống , sinh hoạt, kinh
tế - xã hội, văn hóa của đồng bào Jarai.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển hoạt động du lịch tại làng Phung –
làng Kép, xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai.

2


3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới du licḥ c ộng đồ ng đã đƣơc ̣ hin
̀ h thành , lan rộng và t ạo ra sƣ̣
phong phú , đa dạng cho các l oại hình du lịch từ thâp ̣ kỷ 80 và 90 của thế kỷ trƣớc tại
các nƣớc trong khu vƣc ̣ châu Phi , châu Ú c, châu Mỹ La Tinh, Du lịch cộng đồng đƣợc
phát triể n thông qua các tổ chƣ́c phi chin
́ h ph ủ, Hội thiên nhiên Thế giớ i. Du lic ̣h d ựa
vào cộng đồng bắt đầu phát triển mạnh ở các nƣớc châu Á , trong đó có các nƣớc trong
khu vƣc ̣ ASEAN : Indonesia, Philipin, Thái Lan; các nƣớc khu vực khác : Ấn Đ ộ,
Nepal, Đài Loan.
Ở Việt Nam, khái niệm Du lịch cộng đồng đã xuất hiện từ năm 1997, có rất
nhiều công trình nghiên cứu về Du lịch cộng đồng trong đó cũng có những công trình
nghiên cứu về du lịch dựa vào cộng đồng thực hiện chủ yếu với loại hình du lịch sinh
thái từ cuối thập niên 90 của thế kỷ XX đ ến nay, với thể loại các bài báo, các báo cáo
khoa học trong các hội thảo.
Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam phải kể đến nhƣ:
Tuyển tập Hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh
thái tại Việt Nam” năm 1999.
Vấn đề phát triển du lịch dựa vào cộng đồng lần đầu tiên đƣợc đƣa ra tại hội
thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển Du lịch cộng đồng Việt Nam – 2003 tổ
chức tại Hà Nội đã xác định: “Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng nhằm

đảm bảo văn hoá , thiên nhiên bền vững , nâng cao nhận thức và tăng quyền lực cho
cộng đồng. Cộng đồng được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp
tác, hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức quốc tế

”. Sau đó đã đƣợc nhiều tỉnh thành

nghiên cứu áp dụng thành công nhƣ: loại hình du lịch ở nhà dân (homestay) ở bản Lác
(Mai Châu, Hòa Bình), Sapa (Lào Cai), Du lịch cộng đồng ở đảo Cát Bà (Hải Phòng).
Ở miền Trung, đã có Thừa Thiên Huế với loại hình “homestay” ở làng cổ Phƣớc Tích;
du lịch “Làng bản” tại thôn Dõi- huyện Nam Đông, hay tại Quảng Nam “Mô hình du
lịch cộng đồng” tại thành phố Hội An.

3


Năm 2007, Chi Cục Kiểm lâm Hòa Bình, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Ngọc Sơn đã xây dựng và thực hiện dự án “Hỗ trợ phát triển Du lịch cộng đồng trong
khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông và khu vực lân cận”.
Trong 2 tài liệu có liên quan là “Xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch
với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà
- Hải Phòng” và “Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam”(2002NXB Giáo dục) do PGS.TS Phạm Trung Lƣơng (chủ biên) đã khẳng định
cần thu hút 5 Cộng đồng địa phƣơng vào các hoạt động du lịch và chia sẻ những lợi
ích từ hoạt động du lịch với Cộng đồng địa phƣơng trong một số nguyên tắc phát triển
du lịch bền vững nói chung.
TS. Võ Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng - Lý thuyết và vận dụng”(2006,
NXB KHKT)đã hệ thống cơ sở lý luận cho Du lịch cộng đồng và nghiên cứu các mô
hình phát triển du lịch cộng đồng một số quốc gia trên thế giới.
Tác giả Bùi Thị Hải Yến - chủ biên trong cuốn “Du lịch cộng đồng - 2012”
(2012, NXB Giáo dục) đã hệ thống cơ sở lý luận Du lịch cộng đồng, đƣa ra các mô

hình kinh nghiệm về phát triển Du lịch cộng đồng tại các quốc gia trên thế giới và Việt
Nam, bên cạnh đó tác giả cũng đã hoàn thiện cơ sở lý thuyết cho việc lập kế hoạch
phát triển Du lịch cộng đồng.
Một số tác giả có các công trình nghiên cứu nhƣ “Nghiên cứu các mô hình Du
lịch cộng đồng ở Việt Nam” của Th.S Bùi Thanh Hƣơng và Th.SNguyễn Đức Hoa
Cƣơng năm 2007 về việc phát huy các thế mạnh về Du lịch cộng đồng cùng với phát
triển rộng rãi hơn việc phát triển mô hình DLCĐ ở Việt Nam.
Đối với Gia Lai, là một tỉnh miền núi biên giới có tỷ lệ ngƣời thiểu số khá cao,
trên 43% dân số với nhiều phong tục, tập quán mang đậm bản sắc văn hóa đang đƣợc
bảo tồn, đặc biệt không gian văn hóa cồng chiêng đƣợc UNESCO công nhận là kiệt tác
truyền khẩu và văn hóa phi vật thể của nhân loại; và thiên nhiên còn ƣu đãi cho Gia
Lai nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và hoang dã.
Những tiềm năng đó đã và đang thu hút đƣợc sự quan tâm của thế giới đến Gia
Lai nhiều hơn. Điều đó đƣợc thể hiện qua các bài nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoàng

4


“Phát triển du lịch tỉnh Gia Lai”, trong luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Tấn
Thành “ Nghiên cứu phát triển sinh thái tỉnh Gia Lai đến năm 2020” hay tại hội thảo
“Tiềm năng và phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2016” cũng đề cập đến việc phát
huy các thế mạnh về Du lịch cộng đồng …
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, tôi đã mạnh dạn chọn loại
hình du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng Kép để làm đối tƣợng nghiên cứu với
mong muốn mang lại một cái nhìn cụ thể, xác thực hơn về loại hình du lịch đầy tiềm
năng này.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại làng Phung – làng Kép, xã Ia Mơ
Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai và những ảnh hƣởng của việc phát triển du lịch

cộng đồng lên đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại
làng Phung – làng Kép, xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch tại làng
Phung – làng Kép, xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai và ảnh hƣởng của tới
đời sống của đồng bào Jarai từ năm 2010 đến năm 2017.
5. Đóng góp của đề tài
“Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịchcộng đồng tại làng Phung – làng
Kép, xã Ia Mơ Nông, huyện Chư Pah, tỉnh Gia Lai” là một đề tài có tính thực tiễn cao,
phù hợp trong điều kiện phát triển hiện nay của tỉnh khi du lịch đang bắt đầu tạo sự
quan tâm của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Đề tài này
hỗ trợ những kiến thức về lĩnh vực du lịch cộng đồng, thực trạng tình hình du lịch của
làng và giải pháp thiết thực cho công tác quy hoạch và kinh doanh du lịch.

5


6. Nguồn tƣ liệu và Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nguồn tư liệu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này nhóm chúng tôi sử dụng chủ yếu các nguồn
tƣ sau:
- Tài liệu thành văn
+ Sách chuyên ngành
+ Các bài viết trong sách báo
+ Khóa luận tốt nghiệp
Tài liệu điền dã: Đây là nguồntài liệu đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên
thành công của đề tài. Thông qua việc tìm hiểu thực tế chúng tôi đã có cái nhìn chính
xác và chân thực hơn những lý thuyết có trên tài liệu.
Bài viết trên các trang web điện tử

+ www.baomoi.com
+ www.tailieu.vn
+ />+ />
vb2659.aspx
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau
đây:
Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu liên quan đến đề tài.Từ đó
chúng tôi khái quát hóa, mô hình hóa các tƣ liệu có đƣợc để trình bày các vấn đề một
cách thuyết phục và tốt nhất.
Phƣơng pháp thực địa : Đây là phƣơng pháp mang tính thực tiễn cao và chủ
động trong việc nghiên cứu đề tài, phƣơng pháp này giúp chúng tôi kiểm tra, đối
chứng sự chính xác của các nguồn thông tin. Đồng thời đánh giá đúng tiềm năng du
lịch tại làng Phung – làng Kép, xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah để có những định
hƣớng phát triển du lịch mang tầm chiến lƣợc .

6


Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Quá trình nghiên cứu đề tài rất cần những ý
kiến đóng góp của ngƣời dân địa phƣơng, khách du lịch, cơ quan quản lý ...Vì vậy
chúng tôi chọn phƣơng pháp điều tra nhằm mục đích tổng hợp ý kiến của các bên có
liên quan một cách khách quan nhất để đề tài hoàn thiện hơn với hai hình thức: Phỏng
vấn trực tiếp hay thông qua phiếu điều tra.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, đề tài đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung và tổng quan xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah,
tỉnh Gia Lai.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển loại hình du lịch cộng đồng làng
Phung – làng Kép, xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch cộng đồng tại
làng Phung – làng Kép, xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VÀ TỔNG QUAN VỀ XÃ IA MƠ NÔNG,
HUYỆN CHƢ PAH, TỈNH GIA LAI.
1.1.

Cơ sở lý luận chung

1.1.1 Khái niệm du lịch
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói và ngày càng trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng của một số quốc gia. Du lịch đóng góp một phần
không nhỏ trong sự nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy sự phát triển và liên kết các
ngành nghề lại tạo nên sự phát triển về kinh tế - xã hội với nhau. Du lịch là một ngành
kinh tế co định hƣớng. Có rất nhiều khái niệm đƣợc đƣa ra về du lịch:
Du lịch (Tourism) đƣợc xuất hiện sớm nhất trong từ điển Oxford xuất bản năm
1811 ở Anh“ Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các
cuộc hành trình với mục đích giải trí”.Sự giải trí ở đây chính là động cơ chính của du
lịch [2].
Hoạt động du lịch trên thế giới hình thành từ rất sớm, từ thời kỳ cổ đại đến thời
kỳ phong kiến, rồi đến cận đại và hiện đại. Hoạt động kinh doanh du lịch cũng dần
đƣợc phát triển và ngày càng đƣợc nâng cao lên cả về cơ sở vật chất kỹ thuật đến các
điều kiện về ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,…Ngày nay, hoạt động du lịch đã mang tính
toàn cầu, du lịch trở thành một nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân các nƣớc kinh tế phát
triển.Du lịch cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá đúng mức sống của dân cƣ nƣớc
đó.Và vì vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch.

Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…”
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới ( Word Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hợp Quốc, “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiể, trải nghiệm hoặc trong
mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thưu giãn, cũng như mục đích hành nghề và những mục
đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi

8


trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà mục đích chính là kiếm tiền. Du
lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định
cư.”
Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con
ngƣời trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của ngƣời du
lịch và bản thân ngƣời làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong
quan niệm giữa những ngƣời nghiên cứu và những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực
này.
Định nghĩa về du lịch tại hội nghị Liên Hợp Quốc diễn ra tại Roma – Italia
(21/08-05/09/1963) các chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp
cấc mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngoài nước với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của
họ.”
Hay đối với các nhà du lịch Trung Quốc: Hoạt động du lịch là tổng hàng loạt
quan hệ và hiện tƣợng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở,
lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.

Ở những góc độ khác nhau thì định nghĩa về du lịch rất khác nhau:
Góc độ thay đổi về không gian của du khách: “Du lịch là một trong những hình
thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang
một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.”
Góc độ kinh tế “ Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ nhu
cầu tham quan, nghỉ ngơi, có hoặc không có các hoạt động chữa bệnh, thể thao nghiên
cứ khoa học và các nhu cầu khác”.
Ở Việt Nam, du lịch là lĩnh vực còn khá mới mẻ, và đang trên đà phát triển nở
rộ nhƣng chỉ mới đƣợc nghiên cứu từ đầu thập niên 50 của thế kỉ XX, xong đã thu hút
đƣợc sự quan tâm đặc biệt, xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức du lịch ở
Việt Nam ra đời. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức khác nhau ở những góc độ nhìn
nhận khác nhau khái niệm du lịch cũng còn nhiều điểm chƣa thống nhất.
Từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam (1966), du lịch đƣợc hiểu trên hai nghĩa:

9


Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dƣỡng sức, tham quan tích cực của con
ngƣời ngoài nơi cƣ trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch đƣợc xem xét ở
góc độ cầu, góc độ ngƣời đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó
gợp phần làm tăng thêm tình yêu đất nƣớc, đối với ngƣời nƣớc ngoài là tình hữu nghị
với dân tộc mình, về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất
lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du
lịch đƣợc xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) đã nêu khái niệm về du lịch ở Việt Nam,
theo đó:
“Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư

trú thường xuyên của mình nhằm mục đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[34].
Qua đây, ta có thể thấy đƣợc “Du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp.Nó vừa mang
đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.”
1.1.1.1.Tài nguyên du lịch
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lƣợng và thông tin trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con ngƣời có thể sử
dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên du lịch là loại tài nguyên có những đặc điểm giống những loại tài
nguyên nói chung, song có một đặc điểm riêng gắn với sự phát triển của Ngành du
lịch.
Tài nguyên đƣợc phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân
tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố con ngƣời và xã hội.
“Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm
tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch”[21].

10


Tại điều 10 của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999) “ Tài nguyên du lịch được
hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công
trình sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành nên các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn
du lịch”.
Tài nguyên du lịch đƣợc xem là tiền đề để phát triển du lịch, thực tế cho thấy tài
nguyên du lịch càng phong phú càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả
hoạt động du lịch cao bấy nhiêu. Tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố liên quan đến
các điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử - văn hóa, kinh tế - xã hội vốn có trong tự
nhiên hoặc do con ngƣời tạo dựng nên. Các yếu tố này luôn luôn tồn tại và gắn liền với

môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội đặc thù của mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia,
tạo nên những điểm đặc sắc cho mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia đó.Khi các yếu tố này
đƣợc phát hiện, đƣợc khai thác và sử dụug cho mục đích phát triển du lịch thì có áng
sẽ trở thành tài nguyên du lịch.
Đất nƣớc ta đƣợc mệnh danh là rừng vàng biển bạc, có thể nói đƣợc nguồn tài
nguyên dồi dào của nƣớc ta, nhƣng khai thác tài nguyên du lịch có hiệu quả hay không
còn phải phụ thuộc rất nhiều vào sự đầu tƣ, các dự án khai thác, quy hoạch, phát triển
và con ngƣời.
1.1.1.2. Loại hình du lịch
Loại hình du lịch đƣợc hiểu là tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm
giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn nhu cầu, động cơ du lịch tƣơng tự, hoặc đƣợc bán
cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách
tổ chức nhƣ nhau hoặc đƣợc xếp chung theo một mức giá bán nào đó.
Dựa vào các tiêu chí và cách thức khác nhau có thể phân du lịch thành các loại
hình khác nhau. Hiện nay, đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại
hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dƣới đây.
Phân loại chia theo môi trƣờng tự nhiên:
+ Du lịch thiên nhiên
+ Du lịch văn hóa

11


Phân loại theo mục đích chuyến đi:
+ Du lịch tham quan
+ Du lịch giải trú
+ Du lịch nghỉ dƣỡng
+ Du lịch khám phá
+ Du lịch thể thao
+ Du lịch lễ hội

+ Du lịch tôn giáo
+ Du lịch nghiên cứu, học tập
+ Du lịch hội nghị
+ Du lịch thể thao kết hợp
+ Du lịch chữa bệnh
+ Du lịch tham thân
+ Du lịch kinh doanh
Phân loại theo lãnh thổ hoạt động:
+ Du lịch quốc tế
+ Du lịch nội địa
+ Du lịch quốc gia
Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch:
+ Du lịch miền biển
+ Du lịch núi
+ Du lịch đô thị
+ Du lịch thôn quê
Phân loại theo phƣơng tiện giao thông:
+ Du lịch xe đạp

12


+ Du lịch ô tô
+ Du lịch bằng tàu hỏa
+ Du lịch bằng tàu thủy
+ Du lịch máy bay
Phân loại theo loại hình lƣu trú:
+ Khách sạn
+ Camping
+ Bungaloue

+ Làng du lịch
Phân loại theo lứa tuổi du lịch:
+ Du lịch thiếu niên
+ Du lịch thanh niên
+ Du lịch trung niên
+ Du lịch ngƣời cao tuổi
Phân loại theo độ dài chuyến đi:
+ Du lịch ngắn ngày
+ Du lịch dài ngày
Phân loại theo hình thức tập thể:
+ Du lịch tập thể
+ Du lịch cá thể
+ Du lịch gia đình
Phân loại theo phƣơng thức hợp đồng:
+ Du lịch trọn gói
+ Du lịch từng phần

13


1.1.2. Du lịch cộng đồng
1.1.2.1. Khái niệm Du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng là một thuật ngữ phát sinh từ các thuật ngữ có trƣớc nhƣ “du
lịch nông thôn”, “du lịch làng”, vốn là những mô hình phát triển kinh tế nông thôn.
Do nhu cầu ngày càng tăng về sự tham gia hiệu quả của cộng đồng vào những mô hình
phát triển kinh tế nông thôn. Do nhu cầu ngày càng tăng về sự tham gia hiệu quả của
cộng đồng vào những mô hình phát triển du lịch nông thôn nói trên, thuật ngữ “ Du
lịch cộng đồng” bắt đầu phát triển. Hiện giờ Du lịch cộng đồng đã trở thành một thuật
ngữ căn bản trong từ vựng chuyên ngành của du lịch và quy hoạch phát triển.
Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể đƣợc định nghĩa là “một

nhóm người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”.Vì mục đích phát
triển du lịch, “cộng đồng” đƣợc áp dụng chủ yếu để nới về cộng đồng ở nông thôn,
thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có kết nối về di sản hoặc văn hóa.
Dựa vào (Based): nhằm nhấn mạnh du lịch phát triển có nền tảng chắc chắn,
dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng. Cộng đồng có vai trò nhƣ sau:
- Các thành viên trong cộng đồng đóng vai trò quyết định trong việc hoạch
định, xây dƣng, triển khai và quản lý các hoạt động du lịch.
- Cộng đồng với tƣ cách là một khối tập thể đƣợc coi là một yếu tố quan trọng
(nếu không nói là chủ chốt) có sức hấp dẫn và các hoạt động du lịch.
Du lịch: Du lịch là hoạt động chính đƣợc các cộng đồng dựa vào để tạo ra
những thay đổi về kinh tế xã hội và thậm chí về văn hóa hoặc môi trƣờng. Trong bối
cảnh của Du lịch cộng đồng, du lịch cần đƣợc hiểu theo nghĩa đủ rộng là bao gồm sự
giải trí, nghỉ ngơi trong ngày, học hỏi, giáo dục, từ thiện và tình nguyện. Du lịch sau
cùng là một lọai hình kinh doanh.Bất kỳ một chƣơng trình du lịch nào cũng không thể
thiếu tính khả thi về kinh tế.
Cũng giống nhƣ Du lịch thì Du lịch cộng đồng cũng có những khái niệm khác
nhau và có những quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu về du lịch cộng đồng.
Theo tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì du lịch cộng
đồng là "phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã hội.Du lịch

14


cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và cho phép khách du lịch
nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống đời thường của họ"[8].
Ý tƣởng đằng sau vế "dựa vào cộng đồng" của chiến lƣợc môi trƣờng là tạo cơ
hội trao quyền cho cộng đồng, tăng cƣờng sự tham gia của họ trong việc ra quyết định,
nhƣng cũng chỉ đơn giản là những điều này sẽ khuyến khích sự tham gia từ bản thân
cộng đồng.
Du lịch cộng đồng thƣờng đƣợc khởi xƣớng là mục tiêu cơ bản trong quá trình

phát triển kinh tế địa phƣơng. Bên cạnh đó, có những lý do khác để cộng đồng theo
đuổi Du lịch cộng đồng nhƣ bảo tồn văn hóa và môi trƣờng cũng nhƣ có những lợi ích
phát triển khác mà Du lịch cộng đồng mang lại nhƣ nâng cao năng lực quản lí địa
phƣơng, tạo lập nguồn vốn xã hội. Có thể nói phát triển Du lịch cộng đồng là một quá
trình đúng hơn là một sản phẩm.Tuy nhiên, sự bền vững về mặt kinh tế sau cùng lại có
chính là bảo tồn nguồn tài nguyên một cách bền vững. Những dự án du lịch không
đảm bảo đƣợc tính bền vững kinh tế sẽ có nguy cơ thất bại bởi lẽ những dự án này
không bảo tồn bền vững đƣợc nguồn tài nguyên của địa phƣơng.
Nhƣ vậy, có thể nhận định “Du lịch cộng đồng là hoạt động tương hỗ giữa các
đối tác liên quan, nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương,
bảo vệ được môi trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội của địa phương có dự án”
Du lịch cộng đồng đƣợc định nghĩa tại Khoản 15 Điều 3 Luật Du lịch 2017 (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được
phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý,
tổ chức khai thác và hưởng lợi.”
Du lịch cộng đồng đƣợc định nghĩa đúng nhất phải là một quá trình, chứ không
phải là một loại hình sản phẩm du lịch đặc biệt. Quá trình “Chiến lược Cộng đồng”
đảm bảo sao cho các cộng đồng địa phƣơng có thể tích cực tham gia quy hoạch và
quản lí du lịch để du lịch trở thành một phƣơng tiện và dựa vào đó có thể tiếp tục tạo
ra những sản phẩm và dịch vụ du lịch tiêu biểu cho những đặc điểm nổi bật của cộng
đồng đó. Những tình huống đƣợc nghiên cứu ở đây sẽ chỉ rõ Du lịch cộng đồng đƣợc
áp dụng nhƣ thế nào trong các bối cảnh khác nhau: Tại địa phƣơng đã vốn hoạt động

15


về du lịch, hoặc Du lịch cộng đồng mở đầu cho hoạt động du lịch nhằm làm công cụ
phát triển cộng đồng địa phƣơng.
1.1.2.2. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng

Theo Võ Quế (2006) Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng(Tập 1),NXB
Khoa học: cho rằng các nguyên tắc để phát triển du lịch dựa vào cộng đồng bao gồm:
- Cộng đồng đƣợc quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực hiện
và quản lý, đầu tƣ và có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng
- Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với tài nguyên và văn
hoá.
- Theo tổ chức WTO (2004), các nguyên tắc để phát triển du lịch cộng đồng cần
phải dựa trên các nguyên tắc của du lịch bền vững:
- Sử dụng tối ƣu nguồn môi trƣờng, duy trì các tiến trình sinh thái học chủ yếu
và giúp bảo tồn nguồn tự nhiên và hệ sinh thái đƣợc thừa hƣởng.
- Khía cạnh xác thực nền văn hoá - xã hội của cộng đồng địa phƣơng, đảm bảo
họ đã xây dựng, kế thừa văn hoá và giá trí truyền thống, đồng thời góp phần vào sự
hiểu biết và thông cảm đối với các nền văn hoá khác nhau.
- Đảm bảo sự vận hành nền kinh tế lâu dài ổn định, cung cấp các lợi ích kinh tế
- xã hội đến tất cả những ngƣời có liên quan nhằm phân bổ công bằng.
1.1.2.3 Đặc trưng của Du lịch cộng đồng
a. Các đối tác tham gia
- Chính quyền địa phƣơng là đơn vị có trách nhiệm quản lí chung về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của toàn địa phƣơng đƣa ra các phƣơng án chiến lƣợc phát
triển của địa phƣơng qua các năm hoặc có thể là chính quyền thuộc các cấp khác nhau
đảm bảo cho mô hình Du lịch cộng đồng tại địa phƣơng hoạt động hiệu quả nhất,
chẳng hạn nhƣ đề ra các chính sách, hỗ trợ hạ tầng, cấp giấy phép cho khách nƣớc
ngoài… ;

16


- Cơ quan quản lý du lịch địa phƣơng đây chính là đơn vị có nhiệm vụ tổ chức

cũng nhƣ giám sát quản lý các mô hình du lịch cộng đồng tại địa phƣơng;
- Các cơ quan bảo tồn có nhiệm vụ kết hợp cùng với các ban quản lí chính
quyền địa phƣơng triển khai phát triển nhƣng cũng đẩy mạnh ý thức bảo tồn giữ gìn
văn hóa, truyền thống, bản sắc văn hóa củ ngƣời bản địa cũng nhƣ các tài nguyên tự
nhiên;
- Các công ty du lịch, các hãng lữ hành có nhiệm vụ đƣa khách đến với điểm du
lịch cộng đồng;
- Các tổ chức phi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
lực của cộng đồng địa phƣơng về phát triển du lịch bền vững, đào tạo các kỹ năng cần
thiết cho du lịch cộng đồng, hỗ trợ nguồn vốn xây dựng các mô hình tại địa phƣơng…;
- Cộng đồng địa phƣơng có nhiệm vụ tổ chức các mô hình du lịch cộng đồng tại
địa phƣơng;
- Khách du lịch là ngƣời có mong muốn đƣợc tìm hiểu mô hình Du lịch cộng
đồng tại địa phƣơng;
- Các công ty vận tải: Là đơn vị đƣa khách đến với mô hình Du lịch cộng đồng
tại địa phƣơng – thƣờng các công ty vận tải này có quan hệ mật thiết với các công ty lữ
hành hoặc ngƣời điều hành du lịch.
b. Cộng đồng địa phƣơng tham gia hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định, thực
thivà điều hành các dự án: Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch dựa cần có cộng
đồng địa phƣơng chính vì vậy nó có một vai trò quan trọng mật thiết trong các dự án
phát triển du lịch cộng đồng.
c. Cộng đồng dân cƣ có đối tác liên quan du khách, có trách nhiệm bảo vệ
tàinguyên văn hóa và thiên nhiên của địa phƣơng: Các sản phẩm tài nguyên của địa
phƣơng đƣợc sử dụng để phát triển chính vì vậy muốn phát triển bền vững lâu dài thì
cộng đồng địa phƣơng cần phải có trách nhiệm rất lớn trong việc bảo vệ bảo tồn phát
huy văn hóa thiên nhiên của chính nơi mình đang sinh sống .
d. Các thành viên của cộng đồng đƣợc chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch: Hoạt
động du lịch đƣợc đƣa ra để nhằm mục đích phát triển kinh tế và đem lợi lợi ích cho

17



ngƣời làm du lịch chính vì vậy cộng đồng tham gia vào công tác du lịch cũng sẽ đƣợc
hƣởng lợi ích xứng đáng từ việc tham gia các hoạt động du lịch.
e. Quy mô hoạt động nhỏ, thị trƣờng khách khá hẹp về đối tƣợng và ít về
sốlƣợng. Các sản phẩm mang bản sắc địa phƣơng.
f. Các sản phẩm, dịch vụ du lịch đƣợc phát triển phù hợp với điều kiện tự
nhiên,văn hoá địa phƣơng, giảm thiểu các tác hại.
1.1.2.4 Vai trò của việc phát triển du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng đem lại nhiều tác động tích cực đến cộng đồng dân cƣ làm
du lịch, cụ thể là:
Cung cấp cơ hội tạo thêm việc làm cho cộng đồng địa phƣơng: Khi phát triển
du lịch cộng đồng phát huy những bản sắc văn hóa bản địa tạo thêm công việc cho
ngƣời dân cộng đồng tại nơi đây phát triển các loại hình dịch vụ cũng nhƣ tạo thêm thu
nhập cho chính các hộ gia đình tại địa phƣơng.
Tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phƣơng thông qua việc bán các sản phẩm
và dịch vụ của du lịch: Các sản phẩm văn hóa đặc trƣng của các làng nghề hay các
dịch vụ du lịch tại địa phƣơng phát triển mạnh thu hút đƣợc nhiều du khách chính điều
này đã đem lại một nguồn lợi lớn cho sự phát triển kinh tế của địa phƣơng.
Đóng góp để bảo tồn và phát triển du lịch: Công tác bảo tồn luôn luôn gắn liền
với phát triển du lịch phải có bảo tồn mới có thể khai thác phát triển du lịch và làm du
lịch phát triển thì bảo tồn phải đƣợc đặt lên hàng đầu.
Cung cấp thị trƣờng cho hàng hoá và dịch vụ địa phƣơng.
Góp phần nâng cao hình ảnh của địa phƣơng và của quốc gia.
Hơn một nửa số nƣớc nghèo nhất thế giới đã coi ngành du lịch là công cụ hiệu
quả đểgiúp những nƣớc này tham gia nền kinh tế toàn cầu và giảm đói nghèo.Phát huy
cao nhấtvai trò của du lịch đang giúp các nƣớc nghèo đạt đƣợc những mục tiêu phát
triển. Hàngnăm có khoảng 1.5 tỷ ngƣời trên thế giới đi du lịch và thu nhập từ du lịch
toàn thế giớiđạt 1.100 tỷ USD/năm và tạo 6-7% việc làm cho tổng số lƣợng lao động
trên thế giới.


18


1.1.2.5 Mục tiêu của du lịch cộng đồng
a. Tăng năng lực cho cộng đồng dân cƣ
- Trong việc đƣa ra các quyết định: Cộng đồng địa phƣơng có quyền đƣợc đƣa
ra các quyết định của mình trong việc đƣa các sản phẩm du lịch vào mô hình phát triển
cộng đồng cũng nhƣ có quyền quyết định công cuộc phát triển đời sống kinh tế của
cộng đồng minh qua việc phát triển du lịch dựa vào chính cộng đồng mình;
- Quản lý tổ chức điều hành kinh doanh du lịch để nâng cao thu nhập, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng dân cƣ.
b. Đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phƣơng
- Tăng thu nhập khi đƣa du lịch cộng đông vào cộng đồng dân cƣ địa phƣơng
phát triển tạo thêm cho họ những công việc làm ổn định chính vì thế mà mức thu nhập
của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng cũng sẽ đƣợc thay đổi đáng kể;
- Phát triển hạ tầng đƣa một dự án phát triển du lịch thì cơ sở vật chất kĩ thuật
hạ tầng sẽ đƣợc chú trọng đầu tƣ và phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển du lịch tạo ra nhiều sản phẩm cho địa phƣơng;
-Nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn: Du lịch phát triển thì đòi
hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ văn hóa phải đƣợc nâng cao phù hợp cho việc phục
vụ khách du lịch về văn hóa, giáo dục, bảo tồn các kĩ năng chuyên môn xử lí,…
c. Thay đổi cách thức sản xuất, kinh doanh lạc hậu, phát triển kinh tế hàng hoá:
Khi đƣa du lịch vào phát triển tại cộng đồng thì phƣơng thức sản xuất cũng sẽ thay đổi
làm sao để phù hợp với việc phát triển của thị trƣờng tạo ra nguồn cung dồi dào phục
vụ cho nhu cầu của khách du lịch.
d. Tăng trách nhiệm bảo tồn thông qua việc cung cấp các sản phẩm du lịch có
trách nhiệm và có hoạt động đóng góp vào bảo tồn bảo vệ môi trƣờng.

19



1.2. Tổng quan về xã Ia Mơ Nông, huyện Chƣ Pah, tỉnh Gia Lai
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Ia Mơ Nông là đơn vị hành chính cấp xã của huyện Chƣ Păh, nằm về phía
Bắc của Huyện, cách trung tâm thị trấn Phú Hòa 17 km và cách trung tâm thành phố
Pleiku 35 km. Ia Mơ Nông có diện tích tự nhiên 5.219,03 ha, ranh giới xã đƣơ ̣c xác
đinh
̣ nhƣ sau:
Có toạ độ đia lý: Từ 140 05’ 00” đến 140 15’ 00” vĩ độ Bắc. Từ 1070 52’ 30”
đến 1080 07’ 30” kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp các xã Ia Phí, Ia Ka.
- Phía Tây giáp xã Ia Kreng.
- Phía Nam giáp xã Ia Ka.
- Phía Bắc giáp các xã Ia Ly, Ia Kreng và tỉnh Kon Tum.
Xã Ia Mơ Nông có đƣờng tỉnh lộ 661 nối từ Quốc lộ 14 đi nhà máy thủy điện Ia
Ly. Đây là trục giao thông huyết mạch của ở xã. Chính vị trí địa lý này sẽ có những tác
động đến sự phát triển của địa phƣơng trong việc lƣu thông hàng hóa xuất nhập khẩu,
khai thác tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu[36].
1.2.1.2. Địa hình, địa mạo, khí hậu
Xã Ia Mơ Nông có địa hình đặc trƣng đồi núi và thung lũng, bị chia cắt bởi các
con sông suối trên địa bàn. Địa hình có xu hƣớng thoải dần từ Tây sang Đông từ 50 250. Điểm cao nhất là đỉnh núi Chƣ Păh (1.842 m), nơi thấp nhất là lòng hồ Ia Ly
(khoảng 238 m), độ cao trung bình là 860 m so với mặt nƣớc biển.
Địa hình đồi núi chiếm 95% diện tích toàn xã, có bề mặt tƣơng đối bằng phẳng,
sƣờn bị chia cắt tạo thành những dãy đồi lƣợn sóng. Đỉnh đồi bằng phẳng độ dốc 10 70 sƣờn dốc 10o - 15o. Địa hình đƣợc hình thành do các chuyển động kiến tạo địa chất
nâng lên dẫn đến quá trình ngoại sinh, rửa trôi, bào mòn cộng với các hoạt động xâm
thực diễn ra rất mạnh mẽ nên cần phải có chế độ canh tác hợp lý nếu không sẽ dẫn đến
đất bị phong hóa bạc màu nhanh chóng. Địa hình thung lũng chiếm diện tích nhỏ, có
độ cao trung bình khoảng 238 m, thấp dần theo hƣớng chung của địa hình. Toàn vùng


20


×