Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SK tập làm văn MIÊU tả CON vật 4a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.61 KB, 22 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHÃ VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2019
BÁO CÁO
TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN
- Tên cá nhân thực hiện: Nguyễn Thị Mộng Thu
- Thời gian đã được triển khai thực hiện: Từ ngày: 20/08/2018 đến
ngày: 28/02/2019
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
1.1. Sự cần thiết:
Trong môn Tiếng Việt có rất nhiều phân môn như: Tập đọc; Luyện từ và
câu; Tập làm văn; Kể chuyện; Chính tả . . . Mỗi phân môn có một vị trí và
nhiện vụ khác nhau. Chúng đều hỗ trợ và thúc đẩy nhau. Tập làm văn là một
phân môn có vị trí hết sức quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Thực tiễn
cho thấy việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ được chú trọng trong phân
môn tập làm văn. Phân môn Tập làm văn giúp các em vận dụng những kiến
thức đã học ở tất cả các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể
chuyện, tích hợp vào phân môn Tập làm văn. Qua đó rèn luyện vốn Tiếng Việt
của học sinh ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Dựa vào việc tìm hiểu thực trạng của việc giảng dạy và học tập, việc xây
dựng đọan văn cho bài tập làm văn hiện nay, đa số các em học sinh lớp 4 đều
rất sợ học phân môn Tập làm văn vì không biết nói gì? viết gì? Ngay cả bản
thân giáo viên đôi khi cũng không tự tin lắm khi dạy phân môn này so với các
môn học khác. Làm thế nào để giờ dạy học Tập làm văn lớp 4 đạt hiệu quả?
Học sinh hứng thú học tập? Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học là
tích cực hoá hoạt động của học sinh, hình thành cho các em khả năng học tập
và giao tiếp như mục tiêu môn Tiếng Việt đề ra. Với trăn trở băn khoăn đó, tôi
đã mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra “Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 4A trường Tiểu học Tân Bình học tốt bài văn miêu tả con vật.”
nhằm giúp học sinh nắm đúng phương pháp viết đoạn văn đạt yêu cầu, đạt chất


lượng cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn nói riêng
và nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt nói chung.
2. Mô tả Sáng kiến:
- Cơ sở lý luận:
1


+ Các văn bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương, ngành.
+ Các quan niệm về giáo dục.
- Cơ sở thực tiễn nêu tình hình thực tế của lớp 4A trường Tiểu học Tân
Bình. Từ đó, đưa ra một số giải pháp giúp học sinh lớp 4A trường Tiểu học
Tân Bình học tốt bài văn miêu tả con vật.
3. Phạm vi triển khai thực hiện:
Sáng kiến được phổ biến áp dụng tại lớp 4A trường Tiểu học Tân Bình
năm học 2018-2019.
4. Tính mới của sáng kiến:
Sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A trường Tiểu học Tân
Bình học tốt bài văn miêu tả con vật.” hoàn toàn mới, được thực hiện lần đầu
tại đơn vị.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến này vào lớp 4A năm
học 2018 – 2019 tôi nhận thấy:
- Khả năng quan sát của học sinh nâng cao, các em nhạy bén hơn khi diễn
đạt từ ngữ qua quan sát, có cách nhìn, cách nghĩ bao quát hơn.
- Cách trình bày, sắp xếp ý hợp lý hơn. Đoạn văn, bài văn giàu hình ảnh
sinh động, chân thực có nhiều cảm xúc.
- Đa số đoạn văn các em thể hiện được trọng tâm và chứa đựng tình cảm
trong sáng.
- Với các biện pháp trên, từng buớc tôi đã nâng dần chất lượng viết đoạn
văn nói chung và thể loại văn miêu tả con vật cho học sinh lớp 4A.

6. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Sau khi được Hội đồng sáng kiến các cấp công nhận, sáng kiến này có
thể áp dụng tại khối 4 trường Tiểu học Tân Bình và khối 4 các trường Tiểu
học lân cận ở trong huyện Tân Biên.
7. Kiến nghị, đề xuất:
Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi thấy nếu có sự đầu tư cho tiết
dạy của mỗi giáo viên thì chất lượng không chỉ ở phân môn Tập làm văn mà
tất cả các môn học sẽ đạt kết quả tốt hơn. Xin có một vài kiến nghị như sau:
* Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp cần:
- Đầu tư thời gian phù hợp cho việc xây dựng giáo án và tổ chức giờ
học phù hợp với tình hình thực tế của lớp mình và của nhà trường.

2


- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ứng
dụng công nghệ thông tin thành thạo trong thiết kế giáo án điện tử.
- Sáng tạo trong việc thiết kế các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với
hoàn cảnh nhà trường và tình hình thực tế học sinh.
Xin có một vài kiến nghị như sau:
Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp cần:
- Khuyến khích học sinh trình bày tư tưởng của mình, mạnh dạn nêu
các thắc mắc, mạnh dạn trong thảo luận ngay khi nói đúng hoặc nói sai.
- Để học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa, phiếu bài tập tìm hiểu ý
của bài rồi trình bày, sau đó thảo luận, trao đổi .
- Đi sát, xem xét hoạt động của học sinh để có thể giúp đỡ, uốn nắn
những sai sót của các em kịp thời.
- Có thể viết trước vào bảng phụ đến giờ ta treo lên cho cả lớp cùng tìm
hiểu.
- Một mặt thì phải giúp đỡ, hướng dẫn cho học sinh ở mức độ tối thiểu.

Sự cân bằng này là thước đo trình độ sư phạm của người giáo viên.
Chúng tôi cam đoan những điều khai trên là đúng sự thật và không vi
phạm pháp luật.
Ý kiến xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị

Ngày 28 tháng 02 năm2019
Tác giả

Nguyễn Thị Mộng Thu

3


A. MỞ ĐẦU
1. Tên Sáng kiến:
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A trường Tiểu học Tân Bình học tốt
bài văn miêu tả con vật.
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
2.1. Sự cần thiết
Giáo dục Tiểu học là bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể
chất trí tuệ cho trẻ em. Nhằm hình thành cơ bản ban đầu cho sự phát triển
nhân cách con người xã hội chủ nghĩa. Để đạt được mục tiêu trên nhà trường
Tiểu học đã coi trọng việc dạy đủ chín môn học trong đó môn Tiếng Việt là
một trong chín môn được coi trọng và chiếm lượng thời gian tương đối nhiều.
Môn Tiếng Việt bước đầu dạy cho học sinh nhận biết những tri thức cơ bản
cần thiết bao gồm: chữ viết, từ vựng, ngữ nghĩa, chính tả . . . Trên cơ sở đó rèn
luyện các kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết . . . Nhằm giúp học sinh sử
dụng hiệu quả Tiếng Việt trong suy nghĩ và giao tiếp. Ngoài ra, nó còn góp

phần bồi dưỡng cho các em những tình cảm chân chính lành mạnh . . . Đồng
thời hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất tốt đẹp. Trong môn
Tiếng Việt có rất nhiều phân môn như: Tập đọc; Luyện từ và câu; Tập làm
văn; Kể chuyện; Chính tả . . . Mỗi phân môn có một vị trí và nhiệm vụ khác
nhau. Chúng đều hỗ trợ và thúc đẩy nhau. Tập làm văn là một phân môn có vị
trí hết sức quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Thực tiễn cho thấy việc rèn
4


luyện kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ được chú trọng trong phân môn Tập làm văn.
Phân môn Tập làm văn giúp các em vận dụng những kiến thức đã học ở tất cả
các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện, tích hợp vào
phân môn Tập làm văn. Qua đó rèn luyện vốn Tiếng Việt của học sinh ngày
càng hoàn thiện hơn.
2.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Dựa vào việc tìm hiểu thực trạng của việc giảng dạy và học tập, việc xây
dựng đọan văn cho bài tập làm văn hiện nay, đa số các em học sinh lớp 4 đều
rất sợ học phân môn Tập làm văn vì không biết nói gì? viết gì? Ngay cả bản
thân giáo viên đôi khi cũng không tự tin lắm khi dạy phân môn này so với các
môn học khác. Làm thế nào để giờ dạy học Tập làm văn lớp 4 đạt hiệu quả?
Học sinh hứng thú học tập? Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học là
tích cực hoá hoạt động của học sinh, hình thành cho các em khả năng học tập
và giao tiếp như mục tiêu môn Tiếng Việt đề ra. Với trăn trở băn khoăn đó, tôi
đã mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra “Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 4A trường Tiểu học Tân Bình học tốt bài văn miêu tả con vật.”
nhằm giúp học sinh nắm đúng phương pháp viết đoạn văn đạt yêu cầu, đạt chất
lượng cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn nói riêng
và nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt nói chung. Mặt khác giúp các em phát
triển tốt hơn kĩ năng làm văn viết và kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống, xây
dựng tiết dạy một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, chất lượng hơn, hiệu quả hơn.

3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A trường Tiểu học Tân Bình học tốt
bài văn miêu tả con vật, năm học 2018-2019.
Giáo viên-học sinh của lớp 4A trường Tiểu học Tân Bình năm học 20182019.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu trong lớp 4A trường Tiểu học Tân Bình năm học 2018-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài trên, tôi đã tiến hành nhiều phương pháp trong đó
có các phương pháp chính:
5.1. Phương pháp đọc tài liệu:

5


Đọc tài liệu như: Sách giáo khoa, sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4,
phương pháp dạy và học Tiếng Việt, các tạp chí giáo dục…. để rút ra những
vấn đề cơ bản về mặt lý luận làm cơ sở khoa học định hướng cho sáng kiến.
5.2. Phương pháp quan sát:
Thông qua phương pháp này giúp bản thân tìm hiểu được những nhu cầu
học tập, trình độ nhận thức, những thuận lợi và khó khăn thường gặp của học
sinh trong học tập. Giúp tôi biết được kỹ năng viết văn của các em.
Tham gia dự giờ rút kinh nghiệm với đồng nghiệp trong trường. Từ đó,
để rút kinh nghiệm bản thân trong việc vận dụng các phương pháp dạy Tập
làm văn, rèn kỹ năng viết văn cho học sinh. Qua đó, còn có những biện pháp
thiết thực hơn trong việc rèn luyện kỹ năng viết văn cho học sinh.
5.3. Phương pháp trò chuyện:
Một mặt tôi tiếp cận với các em học sinh để hiểu được tâm tư tình cảm,
tinh thần thái độ học tập của các em. Mặt khác tôi trao đổi với giáo viên trong
tổ, với một số phụ huynh để thu thập những thông tin cần thiết cho sáng kiến
nghiên cứu.

5.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh số liệu:
Nghiên cứu thực trạng học Tập làm văn của học sinh thông qua các bài
làm và các bài kiểm tra của học sinh, sau đó so sánh đối chiếu số liệu với
nhau.
Qua phương pháp này giúp tôi có những hiểu biết cơ bản về bản chất,
nguyên nhân và cách giải quyết … trong quá trình nghiên cứu tổng kết sẽ rút
ra được ưu điểm, nhược điểm để có những kinh nghiệm hỗ trợ cho việc giảng
dạy.
5.5. Phương pháp thực hành: Thực hành dạy theo phương pháp đang
nghiên cứu.

6


B. NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận:
1.1. Các văn bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương, của ngành.
- Thực hiện Chỉ thị số 14/2001/CT.TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành v/v đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo triển khai đại trà Chương trình và sách
giáo khoa Tiểu học mới trên phạm vi toàn quốc từ năm học 2002 – 2003, bắt
đầu từ lớp 1.
- Thực hiện theo yêu cầu công văn số 896/BGD&ĐT-GHTH ngày
13/02/2006 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc hướng dẫn điều chỉnh việc
dạy và học cho học sinh Tiểu học.
- Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
- Công văn 5842/BGD-ĐT-VP ngày 01/09/2011 của Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo về việc hướng dẫn nội dung điều chỉnh giảm tải các môn học tiểu

học.
- Thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
7


- Công văn số 872/PGDĐT-TH, ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo Tân Biên V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2018 – 2019 đối với Giáo dục Tiểu học;
1.2. Các quan niệm khác về giáo dục
Bậc tiểu học tạo ra những cơ bản ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ
em tiếp tục học lên bậc học trên; hình thành những cơ bản ban đầu, dòng nét
ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức và kĩ năng, về hành vi và
tình người…. được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo suốt
cuộc đời mỗi người ( như chữ viết, những kĩ năng ứng xử trong cuộc sống
thường ngày…) Việc dạy các môn học nói chung và dạy môn Tiếng Việt nói
riêng ở tiểu học đang hướng tới mục tiêu chung của giáo dục. Mỗi phân môn,
mổi tiết học của môn tiếng Việt đều hướng đến mục đích phát triển các kĩ
năng “nghe, nói, đọc, viết” cho học sinh mà phân môn tập làm văn là một
trong những phân môn quan trọng của bộ môn Tiếng Việt (phân môn thực
hành tổng hợp). Môn Tập làm văn lớp 4 ngoài việc trang bị kiến thức và rèn
luyện kĩ năng làm văn, còn góp phần mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy bồi
dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh. Dạy
cho học sinh biết sản sinh ra các ngôn bản nói và viết. Tập làm văn còn là sản
phẩm thể hiện rõ vốn hiểu biết, đời sống, trình độ văn hoá của học sinh
Phân môn Tập làm văn lớp 4 dành nhiều thời gian cho văn miêu tả. Có
thể nói rằng văn miêu tả là thể loại văn góp phần nuôi dưỡng và phát triển mối
quan tâm của các em với thiên nhiên và cuộc sống. Nhằm khơi gợi cho các em

lòng yêu thích cái đẹp và khả năng phát triển ngôn ngữ. Trong văn miêu tả có
các kiểu bài: Tả đồ vật, tả cây cối, tả con vật. Bài văn miêu tả được xây dựng
trên cơ sở những hình ảnh, những ấn tượng về đối tượng mà người viết thu
lượm, cảm nhận được thông qua các giác quan trực tiếp của mình. Văn miêu
tả là thể loại văn bản mang tính chất nghệ thuật cao, mang tính sáng tạo, tính
cá thể của người viết. Ngôn ngữ trong văn miêu tả là thứ ngôn ngữ nghệ thuật
là ngôn ngữ giàu sức gợi cảm và là ngôn ngữ của những biện pháp tu từ.
Muốn dạy tốt có hiệu quả các tiết Tập làm văn miêu tả ở lớp 4 không thể
không nghiên cứu sâu về văn miêu tả và phương pháp dạy văn miêu tả.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Vài nét về trường:
Trường Tiểu học Tân Bình thuộc địa bàn xã Tân Bình là xã thuộc vùng
biên giới của huyện Tân Biên. Là địa bà xã biên giới nên phần lớn phụ huynh
học sinh làm nghề nông nên ít quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Để đạt được chất lượng học sinh không ngồi nhầm lớp, tất cả giáo viên phải ra
sức phấn đấu tìm hiểu hạn chế ở các em học sinh nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy. Trường có 10 phòng học, có phòng Thư viện, phòng thiết bị và
phòng truyền thống Đội.

8


- Thuận lợi:
* Về giáo viên :
+ Đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ nhiệt tình trong công tác giảng dạy đảm bảo
trình độ chuẩn và trên chuẩn.
+ Giáo viên đã đổi mới phương pháp dạy học, bám chặt nội dung trong
sách giáo khoa, biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học.
+ Biết tổ chức dưới mọi hình thức hoạt động cho học sinh tự chiếm lĩnh
tri thức.Tham gia dự giờ thường xuyên. Sinh hoạt chuyên môn đúc rút kinh

nghiệm.
* Về học sinh :
+ Các em đi học đều đảm bảo đúng độ tuổi, ham học.Các điều kiện dạy
học tương đối đạt, tài liệu học sinh đầy đủ.
+ Chính quyền địa phương và phụ huynh quan tâm đến việc học của
học sinh.
- Khó khăn:
* Đối với giáo viên :
+ Một số giáo viên đổi mới phương pháp còn chậm, chưa linh hoạt
trong dạy học.
+ Một số giáo viên còn làm việc một cách máy móc, chưa chủ động
trong việc tổ chức các hoạt động dạy học.
* Đối với học sinh :
+ Trình độ học sinh không đồng đều, vốn từ ngữ và khả năng diễn đạt
còn yếu.
+ Học sinh có nhiều em còn rụt rè, thiếu tự tin trong lúc học.
+ Khâu luyện viết học sinh còn làm theo mẫu, khả năng tự tìm ra cách
đọc viết còn yếu, đặc biệt trong luyện đọc viết còn yếu.
+ Học sinh học còn lệ thuộc vào giáo viên, tìm hiểu nội dung bài và giải
nghĩa từ còn gặp nhiều khó khăn.
+ Một số học sinh viết chậm, viết chưa thành câu.
Ngay từ đầu năm học, giáo viên đã kiểm tra việc viết đoạn văn của học
sinh thu được kết quả sau:
Lớp
TSHS
Số HS làm tốt
Số HS hoàn thành Số HS chưa hoàn
đoạn văn
đoạn văn
thành đoạn văn

9


4A

34

TS
6

%
17,6%

TS
21

%
61,8%

TS
7

%
20,6%

2.2. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:
2.2.1. Chương trình
- Theo định hướng đổi mới, giáo viên dạy cho học sinh chú trọng phát
huy hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh cho giờ Tập làm văn sinh
động. Qua môn học này nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ

năng làm văn. Góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống, tư duy
lôgíc, bồi dưỡng tâm hồn cảm xúc thẩm mỹ và hình thành nhân cách cho học
sinh.
- Văn miêu tả con vật chiếm 12 tiết trong tổng số 34 tiết về văn miêu tả.
Nhằm tăng cường và duy trì việc rèn kỹ năng Tập làm văn cho học sinh lớp 4
qua các bước:
+ Khái niệm văn miêu tả con vật.
+ Cấu tạo bài văn miêu tả con vật.
+ Quan sát con vật.
+ Đoạn văn trong bài văn miêu tả con vật.
+ Luyện tập xây dựng đoạn mở bài trong bài văn miêu tả con vật.
+ Luyện tập xây dựng đoạn kết bài trong bài văn miêu tả con vật.
+ Làm văn viết.
+ Đánh giá rút kinh nghiệm “trả bài”.
Nhìn chung cấu trúc của phân môn Tập làm văn chương trình rất cụ thể,
chi tiết giúp học sinh có kỹ năng làm tất cả các bài đối với văn miêu tả nói
chung và miêu tả con vật nói riêng ở lớp 4.
2.2.2 Khó khăn của học sinh lớp 4 khi làm văn miêu tả con vật:
Trong giảng dạy Tập làm văn miêu tả ở lớp 4, tôi nhận thấy học sinh
thường gặp những khó khăn khi làm văn miêu tả con vật:
* Về quan sát tìm ý: Khi quan sát để vẽ có thể học sinh vẽ theo cảm
hứng, có khi vẽ một con cá nhưng người xem không hiểu học sinh ấy vẽ gì.
Nhưng đó là sự quan sát, phản ánh, nghĩ lại và vẽ con cá. Có thể chỉ vẽ đầu,
mắt hoặc vây hay đuôi. Hay vẽ nhà ở, các em vẽ cửa sổ, cửa lớn, rồi mới vẽ
tường . . . Đó là đặc điểm nghệ thuật không gian. Tiến trình thực hiện sản
phẩm như thế nào không quan trọng song điều quan trọng là sản phẩm cuối
cùng. Ngược lại khi làm một bài văn miêu tả, các em cần quan sát kỹ đối
tượng, từng bộ phận, từng chi tiết, từng đặc điểm của sự vật cần miêu tả đối
với các em đây là khó khăn lớn.
10



* Về lập dàn ý: Lứa tuổi học sinh Tiểu học chỉ tìm tòi, khám phá thích
quan tâm tới mọi vấn đề. Vẽ là nhu cầu để ghi lại những gì mình khám phá
được. Trong bức tranh có thể vẽ cái gì trước cái gì sau cũng được, cuối cùng
cho ra sản phẩm có đối tượng các em đã quan sát. Khi chuyển sang ngôn ngữ
văn chương học sinh sẽ gặp khó khăn bài văn miêu tả cần có kết cấu lôgic đi
từ khái quát đến cụ thể hoặc ngược lại.
* Về bài viết: Với học sinh Tiểu học vốn sống vốn kinh nghiệm còn
nghèo đặc biệt vốn từ còn ít. Có khi các em tưởng tượng ra đối tượng miêu tả
nhưng không biết dùng từ ngữ nào để miêu tả cho phù hợp. Không thể diễn
đạt ý của mình, do đó bài văn viết có nhiều từ chưa đúng nghĩa, câu văn quá
ngắn, khô khan, rời rạc. Như việc lắp ráp một số từ vay mượn không hề có ý
nghĩa chủ quan. Không bộc lộ thái độ tình cảm của người viết
2.2.3. Nguyên nhân học sinh học chưa tốt thể loại văn miêu tả con vật
là do:
+ Vốn từ của các em chưa phong phú còn lặp lại từ quá nhiều trong một
câu văn.
+ Chưa biết cách quan sát con vật. Sắp xếp ý chưa có hệ thống. Câu văn
còn lủng củng, ý văn rời rạc. Chưa biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa khi
miêu tả.
+ Chưa biết trình bày một bài văn theo đúng bố cục: Mở bài, thân bài, kết
bài. Chưa biết dùng dấu câu khi viết.
3. Nội dung (giải pháp):
3.1. Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết:
3.1.1. Lựa chọn phương pháp:
Xác định dạy học là một nghề sáng tạo tôi luôn trăn trở với từng tiết dạy,
dạy như thế nào là thành công nhất. Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy rằng để
có một giờ dạy tốt cần rất nhiều yếu tố. Phương pháp và hình thức dạy học là
một trong những yếu tố quan trọng. Xã hội ngày càng phát triển để theo kịp sự

phát triển đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải thật sự thấm nhuần đổi mới phương
pháp dạy học. Xác định được tầm quan trọng của việc dạy học là đào tạo ra
những con người năng động, sáng tạo. Người giáo viên thực sự là người tổ
chức hướng dẫn, còn học sinh là chủ thể của những hoạt động đó có như thế
mới phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay. Tâm đắc với điều đó trước khi

11


lên lớp tôi luôn soạn bài, nghiên cứu kỹ bài, tùy vào từng bài, từng nội dung
cụ thể để lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp nhất.
3.1.2. Phân loại đối tượng học sinh:
Tập làm văn là một trong những phân môn thể hiện hoạt động giao tiếp.
Điều này đòi hỏi người giáo viên phải biết vai trò của mình trong hoạt động
giao tiếp phải biết được những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, trình độ của
học sinh lớp mình. Ngay từ đầu nhận lớp tôi đã phân loại ra từng đối tượng
học sinh để có biện pháp dạy học thích hợp. Đối với học sinh khá giỏi ngoài
những bài tập trong sách giáo khoa tôi còn ra thêm các bài tập khác để nâng
cao dần kiến thức. Đối với học sinh học chậm cần giảng giải cho các em nhiều
hơn, có thể tổ chức cho các em nhóm học tập, học sinh khá giỏi giúp đỡ học
sinh chậm.
3.1.3. Giúp học sinh nắm vững bố cục của một bài văn miêu tả con vật:
- Mở bài: Giới thiệu con vật sẽ tả.
- Thân bài:
+ Tả hình dáng.
+ Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ đối với con vật ấy.
* Lưu ý: Học sinh có thể hiểu một cách đơn giản là bài văn khi viết sẽ có ba
đoạn tương ứng: Đoạn 1: mở bài; Đoạn 2 : thân bài; Đoạn 3: kết bài.
3.1.4. Hướng dẫn học sinh quan sát:

Hướng dẫn học sinh trình tự một cách tỉ mỉ, từ hình dáng bên ngoài đến
chi tiết các bộ phận rồi đến thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của
con vật.
Ví dụ: Quan sát con mèo:
- Quan sát hình dáng: Quan sát xem bộ lông có màu gì? Cái đầu như
thế nào? Bốn chân ra sao? …..
- Quan sát hoạt động chính của mèo.
+ Hoạt động bắt chuột: Động tác rình? Động tác vồ chuột?
- Quan sát hoạt động đùa giỡn của con mèo.
* Cần biết dựng lại để quan sát kỹ một bộ phận trọng tâm của đối
tượng.
12


3.1.5. Hướng dẫn học sinh sử dụng các giác quan để quan sát:
- Mắt để nhìn ngắm hình dáng, màu sắc và hoạt động của con vật.
- Tay sờ xem con vật có bộ lông cứng hay mềm, có mượt không?.......
- Tai nghe âm thanh phát ra từ con vât.
- Việc quan sát phải đi liền với óc tưởng tượng và sự lựa chọn ngôn ngữ
miêu tả sao cho chính xác bản chất của sự vật. Ví dụ: Bộ lông có màu gì?
( trắng pha vàng; đen; tam thể ….). Đôi mắt ra sao?( tròn; đen láy; đen;...).
- Khi tìm ý, tìm từ miêu tả các em phải lưu ý: Mỗi con vật có một hình
dáng riêng, màu sắc khác nhau gắn liền với cách thức cấu tạo nên nó.
- Khi tả các em phải tả từ hình dáng đến thói quen sinh hoạt của con vật
theo một trình tự hợp lí. Ta có thể tả từ xa đến gần, từ trên xuống dưới. Có khi
bắt đầu từ một chi tiết nào đó nổi bật nhất của con vật mình định tả.
- Khi miêu tả để cho bài văn thêm sinh động và tránh lặp lại từ các em
cần sử dụng các biện pháp tu từ như: nhân hoá hay so sánh.
- Trong tiết lập dàn ý GV cần rèn cho học sinh nói tròn câu đủ ý trong lúc
luyện nói, giáo viên chú ý sửa sai kịp thời cho HS, giúp các em nói tròn câu,

đủ ý, dùng từ phù hợp, diễn đạt mạch lạc thì khi viết các em sẽ viết tốt hơn.
3.1.6. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý:
Là một việc làm cần thiết với học sinh lớp 4. Muốn lập được dàn ý học
sinh phải tiến hành 2 công việc chính: chọn lọc ý và sắp xếp thành dàn ý. Giáo
viên hướng dẫn học sinh quan sát con vật. Đối với bài miêu tả con vật phải
dựa vào ý định miêu tả con vật gì, ý định đó sẽ trở thành chủ đề của bài miêu
tả con vật. Ý định miêu tả con vật hình thành trên cơ sở đề bài và đặc điểm đối
tượng miêu tả con vật học sinh đang quan sát. Căn cứ vào ý định này học sinh
sẽ lược bỏ các chi tiết không cần thiết.
Ví dụ: Dàn ý của bài văn tả con Mèo.
1. Mở bài: Giới thiệu về con mèo (hoàn cảnh, thời gian…).
Nhà em có chuột, mẹ mua một con mèo, nay nó đã lớn.
2. Thân bài:
* Tả hình dáng
- Mèo dài gần hai gang tay, loại mèo tam thể: trắng, nâu, xám.
13


- Lông mèo dày và rất mượt.
- Đầu mèo tròn như cuộn len nhỏ tròn, thân thon thon.
- Chân cao, rắn rỏi: ngón chân ngắn có móng vuốt nhọn sắc.
- Mắt mèo xanh, tròn như hai hòn bi ve trong suốt.
- Mũi hồng hồng, nhỏ xíu; ria mép dài vươn về hai phía như những
chiếc ăng-ten cực nhạy.
* Tả hoạt động, tính nết.
- Ban ngày mèo thường thong thả dạo chơi trong nhà, thỉnh thoảng
nhảy nhót đùa giỡn, vồ đuổi mấy chú gián.
- Khi ăn từ tốn, gọn gàng.
- Khi bắt chuột, toàn thân im phắc, đôi mắt mở to chăm chú nhìn về
phía trước rồi bất chợt lao nhanh.

3. Kết luận
Con mèo nhà em rất dễ thương. Nó thường xán đến mỗi khi em đi học
về.
3.1.7. Hướng dẫn học sinh tích lũy vốn ngôn ngữ và lựa chọn từ
ngữ khi miêu tả:
Vốn từ ngữ miêu tả có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm văn miêu tả.
Giúp học sinh tích lũy vốn từ ngữ miêu tả và lựa chọn từ ngữ là vấn đề quan
tâm của mọi giáo viên. Giáo viên cần tạo điều kiện để các em tích lũy vốn từ
ngữ miêu tả. Biện pháp đầu tiên là giúp các em tích lũy vốn ngôn ngữ miêu tả
qua các bài tập đọc. Nhiều bài tập đọc là bài miêu tả hay của nhà văn. Dạy các
bài tập đọc giáo viên cần chỉ ra các từ ngữ miêu tả, chọn 1 – 2 trường hợp đặc
sắc nhất để phân tích cái hay, sự sáng tạo của nhà văn khi dùng chúng.
Các tiết học luyện từ và câu cũng là một dịp để giáo viên giúp các em
không chỉ hiểu rõ nghĩa của từ mà còn mở rộng chúng khi tìm các từ ngữ gần
nghĩa hoặc trái nghĩa. Giáo viên hướng dẫn để các em thấy bên cạnh tính từ
đẹp còn có rất nhiều từ ngữ khác: trông dễ mến, xinh xinh, xinh xắn, xinh
đẹp... Lượng từ ngữ này giúp học sinh miêu tả con vật có hình ảnh hơn. Giáo
viên hướng dẫn học sinh lựa chọn từ ngữ khi miêu tả. Có vốn từ ngữ rồi phải
biết dùng chúng đúng lúc, đúng chỗ. Muốn vậy coi trọng việc lựa chọn từ ngữ
khi diễn đạt, kết quả quan sát cũng như khi làm bài văn miêu tả con vật. Mỗi
chi tiết miêu tả thường chỉ có 1 từ ngữ, 1 hình ảnh thích hợp do đó có tác dụng
gợi hình ảnh, gợi cảm nhất. Có khi ngay từ đầu các em đã nắm bắt được từ
ngữ hay hình ảnh này. Cách đặt câu hỏi của giáo viên khi hướng dẫn học sinh
quan sát con vật để biết được đặc điểm của con vật đó cũng là cách giúp học
sinh tìm tòi từ ngữ, hình ảnh khi miêu tả.
3.1.8. Xây dựng đoạn văn, bài văn cho học sinh:
14


Đối với học sinh đoạn văn là khái niệm khá phức tạp, giáo viên cần

giúp học sinh hiểu rõ khái niệm về đoạn và dấu hiệu nhận biết về đoạn văn.
Trong quá trình nhận diện đoạn văn giáo viên cần lưu ý học sinh không phải
chỉ dựa vào dấu hiệu mà xem nó là đoạn văn, chúng ta chỉ coi nó là đoạn văn
khi diễn đạt trọn một ý. Vì vậy trong bài văn bản miêu tả con vật để nhận diện
đoạn văn cần căn cứ các ý trong bài để xây dựng một đơn vị đoạn. Khi hướng
dẫn học sinh viết đoạn văn giáo viên không yêu cầu các em viết đoạn văn như
diễn dịch, quy nạp mà chỉ cần học sinh viết 3 đến 4 câu làm sao các câu trong
đoạn văn cần diễn đạt trọn 1 ý. Từ dàn ý đã lập học sinh sử dụng ngôn ngữ để
dựng thành đoạn và bài. Giáo viên nên hướng dẫn học sinh viết bài miêu tả
theo nhiều đoạn, mỗi đoạn tả một bộ phận của con vật. Hướng dẫn học sinh
viết đoạn yêu cầu phải có sự liên kết chặt chẽ về ý nghĩa các câu trong đoạn.
Sự liên hệ giữa các câu về mặt ngôn ngữ là nhờ các biện pháp liên kết, phép
lặp, phép thế, phép nối... Đoạn nào không bảo đảm yêu cầu trên sẽ trở nên lộn
xộn, thiếu mạch lạc. Các đoạn trong bài lại liên kết với nhau thành một văn
bản hoàn chỉnh. Liên kết đoạn văn làm cho nội dung văn bản chặt chẽ và liền
mạch. Đây cũng là một điểm yếu của học sinh khi làm văn, vì thế khi hướng
dẫn học sinh giáo viên cần phải biết giúp học sinh biết cách liên kết đoạn văn
bằng cách dùng từ ngữ hoặc câu nối để trở thành một bài văn hoàn chỉnh.
* Tóm lại:
Để chất lượng giờ dạy Tập làm văn thể loại miêu tả con vật nâng cao
được hiệu quả thì người giáo viên cần lưu ý:
- Giáo viên phải thực sự thấm nhuần đổi mới phương pháp dạy học. Hiểu
được trình độ, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp mình phụ trách để lựa
chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng.
- Giáo viên phải là người tâm huyết với nghề, kiên trì, chịu khó với sự
phát triển dần của học sinh.
- Muốn có một bài văn tốt người giáo viên phải chú ý bồi dưỡng vốn văn
học và năng lực cảm nhận văn học, rèn cách cảm nhận chân thực, sáng tạo để
viết văn sinh động, chính xác và hồn nhiên.
- Giáo viên phải coi trọng rèn luyện kỹ năng luyện tập thực hành. Học

sinh thực sự là chủ thể của quá trình học văn miêu tả.
- Để giúp học sinh tránh viết những câu văn khô khăn, rời rạc giáo viên
cần hướng dẫn học sinh tích lũy vốn ngôn ngữ qua các môn học khác, cách sử
dụng chúng như thế nào cho có hình ảnh sinh động, hấp dẫn.
15


- Giáo viên phải nắm vững mục đích, yêu cầu của từng thể loại văn miêu
tả nói chung và miêu tả con vật nói riêng, căn cứ những điều quan sát được
bằng giác quan và cảm xúc của mình về đối tượng miêu tả rồi dùng ngôn ngữ
vẽ ra những hình ảnh chân thực về đối tượng.
- Giáo viên phải giúp học sinh quan sát tốt đối tượng miêu tả. Trong quá
trình quan sát giáo viên là người tổ chức, dẫn dắt học sinh học tập, giúp các
em thực sự tự giác, tích cực và chủ động, tìm kiếm các từ ngữ thích hợp để
diễn đạt bằng những câu hỏi gợi mở của giáo viên.
- Muốn học sinh làm được một bài văn hoàn chỉnh đòi hỏi giáo viên phải
biết cách hướng dẫn học sinh tìm ý, sắp xếp ý thành từng đoạn liên kết các
đoạn lại thành bài.

3.2. Kết quả so sánh, phân tích số liệu trước và sau khi thực hiện
sáng kiến:
Sau gần một năm tôi nghiên cứu và áp dụng “Một số biện pháp giúp
học sinh lớp 4A trường Tiểu học Tân Bình học tốt bài văn miêu tả con vật”.
Kết quả tôi hài lòng ở học sinh mình đã viết đoạn văn tả con vật đúng trọng
tâm, rõ ràng. Từ những biện pháp và cách thức dạy học như thế tôi thấy chất
lượng của lớp tôi tiến bộ hẳn lên. Tôi đã tổ chức khảo sát chất lượng với đề
bài: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích. Kết quả đạt được như sau:
Lớp

4A


TSHS

34

Số HS làm tốt bài Số HS hoàn thành Số HS chưa hoàn
văn
bài văn
thành bài văn
TS
20

%
58,8%

TS
14

%
41,2%

TS

%

4. Tính mới của sáng kiến.
Sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A trường Tiểu học Tân
Bình học tốt bài văn miêu tả con vật.” hoàn toàn mới, được thực hiện lần đầu
tại đơn vị.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:

Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến này vào lớp 4A năm
học 2018 – 2019 tôi nhận thấy:
- Khả năng quan sát của học sinh nâng cao, các em nhạy bén hơn khi diễn
đạt từ ngữ qua quan sát, có cách nhìn, cách nghĩ bao quát hơn.
16


- Cách trình bày, sắp xếp ý hợp lý hơn. Đoạn văn, bài văn giàu hình ảnh
sinh động, chân thực có nhiều cảm xúc.
- Đa số đoạn văn các em thể hiện được trọng tâm và chứa đựng tình cảm
trong sáng.
+ Với các biện pháp trên, từng bước tôi đã nâng dần chất lượng viết đoạn
văn nói chung và thể loại văn miêu tả con vật cho học sinh lớp 4A.
+ Với kết quả trên tôi thấy học sinh có tiến bộ, nhiều em chưa biết viết
đoạn văn vào đúng trọng tâm, liền mạch đã có tiến bộ đáng kể.

C. KẾT LUẬN

1. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Với những giải pháp trình bày trên đây đã được vận dụng tại lớp 4A
trường Tiểu học Tân Bình đã nâng dần chất lượng viết đoạn văn nói chung và
thể loại văn miêu tả con vật cho học sinh lớp 4A. Qua đó nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng phân môn Tập làm văn nói riêng, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch do ngành và trường đề ra.
Sau khi được Hội đồng sáng kiến các cấp công nhận, sáng kiến này có
thể áp dụng tại Khối 4 trường Tiểu học Tân Bình và khối 4 các trường Tiểu
học lân cận ở trong huyện Tân Biên.
Xin chân thành đón nhận sự đóng góp ý kiến xây dựng để sáng kiến này
được hoàn chỉnh hơn.

2. Bài học kinh nghiệm:
Với kết quả đạt được rất khả quan bản thân tôi rút ra được bài học kinh
nghiệm khi dạy tập làm văn miêu tả con vật như sau:
- Phải đổi mới quan điểm đúng đắn nhận thức đúng đắn về môn học, phải
kiên trì chịu khó đầu tư trí tuệ, tìm tòi học hỏi kinh nghiệm, tự rèn luyện trình
độ chuyên môn nghiêp vụ.
17


- Trong dạy học giáo viên phải biết vận dụng các phương pháp dạy học,
các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Tăng cường buổi sinh hoạt chuyên môn, các giờ thao giảng để đúc rút
kinh nghiệm giờ dạy.
- Giáo viên phải linh hoạt trong dạy học nhưng đảm bảo chuẩn kiến thức
kỹ năng phù hợp với đối tượng học sinh.
- Phải kiên trì, chịu khó, không nôn nóng. Nhất là đối với những em tiếp
thu chậm. Phải kiểm tra bài và chữa bài thật kĩ.
- Giáo viên phải khơi dậy sự hứng thú trong học tập, khuyến khích động
viên các em nhất là đối với những em học chậm.
3. Hướng nghiên cứu tiếp sáng kiến:
Trong những năm học kế tiếp, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thực hiện sáng
kiến này, không ngừng cải tiến và tích lũy kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh
rèn kỹ năng viết các loại bài văn miêu tả phong phú, sinh động hơn.
Rất mong sự đóng góp của các cấp lãnh đạo và quý thầy cô, để sáng
kiến này được hoàn thiện và vận dụng tốt hơn trong những năm học tiếp theo.

Người thực hiện

Nguyễn Thị Mộng Thu


18


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4 - NXB Giáo dục.
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu
học lớp 4 - NXB Giáo dục.
3. Lê Phương Nga - Nguyễn Trí - Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học - NXB Đại học.
4. Các tạp chí giáo dục - Từ tháng 7/2018 đến tháng 2/2019.
5. Các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp được đăng
trên mạng.

19


E. MỤC LỤC

NỘI DUNG
Báo cáo tóm tắt nội dung sáng kiến

TRANG
1-3

A- MỞ ĐẦU

4

1. Tên sáng kiến.


4

2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến

4-5

3. Đối tượng nghiên cứu

5

4. Phạm vi nghiên cứu

5

5. Phương pháp nghiên cứu

5-6

B- NỘI DUNG

7

1. Cơ sở lý luận

7-8

2. Cơ sở thực tiễn.

8 - 11


3. Nội dung (giải pháp).

11

3.1. Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết.

11 - 15

3.2. Kết quả so sánh, phân tích số liệu trước và sau khi
thực hiện sáng kiến.

16

4. Tính mới của sáng kiến.

16
20


5. Kết quả, hiệu quả mang lại.

16

C- KẾT LUẬN

17

1. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
2. Bài học kinh nghiệm.

3. Hướng nghiên cứu tiếp sáng kiến.

17
17 - 18
18

D- TÀI LIỆU THAM KHẢO

19

E- MỤC LỤC

20

F. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA:
1. HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN BÌNH
..............................................................................................................
...............................................................................................................
................................................................................................................
..............................................................................................................
...............................................................................................................
.....................................................................................................................
....................................................................................................................
Xếp loại:..........................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

2. HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TÂN BIÊN:

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
21


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
........
Xếp loại:..........................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

22



×