MỘT SỐ BỆNH MẮT Ở TRẺ EM
Phạm Thị Thu Thủy
Đại học Y Hà Nội
MỘT SỐ BỆNH MẮT Ở TRẺ EM
• Mục tiêu:
➢ Trình bày được đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
một số bệnh mắt thường gặp ở trẻ em
➢ Nêu được nguyên tắc điều trị một số bệnh mắt
thường gặp ở trẻ em
• Phương pháp dạy học:
➢ Giảng theo phương pháp cổ điển, kết hợp máy chiếu
➢ Tham khảo tài liệu
• Phương pháp lượng giá: kiểm tra trắc nghiệm
MỘT SỐ BỆNH MẮT Ở TRẺ EM
• Nội dung:
➢
Bệnh đục thể thủy tinh bẩm sinh
➢
K võng mạc
➢
Glôcôm bẩm sinh
➢
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non
➢
Lác
ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH
1. Đại cương
❖
❖
❖
❖
Là một trong những nguyên nhân gây mù ở trẻ em,
có thể khắc phục được nếu phát hiện sớm và điều trị
kịp thời. Tỉ lệ 3 - 6/10.000 trẻ
Có thể ở 1 hay 2 mắt, xuất hiện từ khi sinh hoặc
muộn hơn
Đục TTT có thể đơn độc, hoặc kèm theo các tổn
thương khác tại mắt; toàn thân
Liên quan di truyền (1/3), mắc phải (thời kì phôi thai)
ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH
2. Đặc điểm lâm sàng
❖
❖
❖
❖
❖
❖
Đồng tử trắng
Lác mắt
Nheo mắt, nhìn mờ (trẻ lớn)
Mất ánh hồng đồng tử
Tổn thương kèm theo: nhãn cầu nhỏ, rung giật nhãn
cầu, khuyết MM, khuyết VM, teo thị thần kinh …
TTT đục với các mức độ, hình thái khác nhau: đục
nhân, đục vỏ, đục cực (trước, sau), đục dạng màng…
ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH
ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH
3. Chẩn đoán phân biệt
➢
➢
➢
➢
➢
K võng mạc: khối u trên VM, canxi hóa
Bệnh Coats: bệnh lý mạch máu VM lắng đọng dịch dưới
VM, không có canxi, không có yếu tố di truyền
Tồn lưu, tăng sinh dịch kính nguyên thủy: do mạch máu
hyaloid nguyên thủy không thoái triển màng xơ mạch sau
TTT, có thể kèm khối sợi mạch từ đĩa thị đến sau TTT,
thường 1 mắt, kèm nhãn cầu nhỏ
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non: tăng sinh xơ mạch, bong VM
đồng tử trắng
Bệnh nhiễm toxocara: u hạt VM, dải xơ co kéo DK có thể
gây bong VM. Chẩn đoán huyết thanh
ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH
4. Điều trị
❖
Nguyên tắc:
➢
➢
➢
❖
Phẫu thuật (TTT ngoài bao)
Chỉnh quang (kính nội nhãn, kính gọng, kính tiếp xúc)
Điều trị nhược thị
Chỉ định phẫu thuật: tùy hình thái
➢
➢
Đục TTT 2 mắt: theo mức độ đục
✓ Đục TTT hoàn toàn
✓ Đục TTT không hoàn toàn
Đục TTT 1 mắt
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
1. Đại cương
❖
U ác tính VM thần kinh
❖
Bệnh bẩm sinh do đột biến gen, có yêú tố di truyền
❖
Là ung thư thường gặp nhất ở trẻ em, tỷ lệ 1/20.000
❖
Tuổi thường gặp: 6 – 36 tháng (6 tuổi)
❖
❖
Bệnh phát triển với mức độ khác nhau: 1 nhiều u,
có thể 1 hoặc 2 mắt
Tiến triển nhanh, phá hủy VM, chiếm đầy nhãn cầu,
xâm lấn mô lân cận, di căn ngoài nhãn cầu tử
vong nếu không điều trị sớm
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
2. Đặc điểm lâm sàng
❖
❖
Đồng tử trắng: dấu hiệu mắt mèo mù, thường gặp
nhất
Lác: 15 – 20% trường hợp, u phát triển vào HĐ
mất thị lực trung tâm
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
❖
Soi đáy mắt: khối u VM màu trắng ngà, có thể nhiều
múi (u to), mạch máu ngoằn ngoèo
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
❖
➢
➢
Phát triển:
Xâm lấn hướng nội: tế bào u rơi ra tiếp tục phát triển tại các
vị trí mới; vào buồng DK vẩn đục DK; vào TP (giả mủ TP)
Xâm lấn hướng ngoại: từ lớp ngoài VM hướng ra khoang dưới
VM bong VM; xâm lấn thị thần kinh, não; cơ quan khác
(xương …)
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
❖
Dấu hiệu muộn (biến chứng):
➢
Xuất huyết tiền phòng, dịch kính
➢
Mủ tiền phòng
➢
Tăng nhãn áp
➢
Viêm tổ chức hốc mắt
➢
Xuất ngoại
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
MP: KVM xuất ngoại
MT: KVM thoái triển
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
3. Cận lâm sàng
❖
❖
Siêu âm: phát hiện u VM đường kính >2 mm, hiện
tượng canxi hóa
Chụp ảnh VM: chẩn đoán, theo dõi
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
❖
CT: phát hiện khối u, tổn thương đã xâm lấn thị thần
kinh, hốc mắt, não
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
❖
Giải phẫu bệnh: sau cắt bỏ nhãn cầu
Retinoblastoma
Retinocytoma
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
4. Chẩn đoán phân biệt
❖
Bệnh Coats
❖
Tồn lưu, tăng sinh dịch kính nguyên thủy
❖
Đục TTT bẩm sinh
❖
Bệnh nhiễm Toxocara
❖
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non
K NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
5. Điều trị: càng sớm càng tốt, tùy theo vị trí, kích
thước u, mức độ xâm lấn
❖
Lạnh đông
❖
Quang đông bằng laser
❖
Tia xạ: đĩa xạ tại chỗ
❖
Hóa chất
❖
Phẫu thuật: cắt bỏ nhãn cầu với thị thần kinh dài,
nạo vét tổ chức hốc mắt
GLÔCÔM BẨM SINH
1. Đại cương
❖
❖
❖
❖
Hình thái thường gặp nhất trong nhóm bệnh glôcôm ở trẻ em,
nam nhiều hơn nữ (65%)
Glôcôm bẩm sinh nguyên phát do sự phát triển bất thường cấu
trúc góc tiền phòng, di truyền lặn, NST thường, xuất hiện ngay
lúc sinh, có thể phát hiện muộn hơn trong năm đầu, phần lớn ở
cả 2 mắt với mức độ có thể khác nhau
Glôcôm bẩm sinh thứ phát kèm theo bất thường ở các bộ phận
khác của mắt, toàn thân (tật không có MM, giác mạc nhỏ, củng
mạc hóa GM, hội chứng Sturge – Weber, Axenfeld …)
Phát hiện sớm, điều trị thích hợp có thể ngăn ngừa mù lòa
GLÔCÔM BẨM SINH
2. Đặc điểm lâm sàng
❖
Cơ năng:
➢
Chảy nước mắt
➢
Sợ ánh sáng
➢
Co quắp mi
❖
Thực thể:
➢
Giác mạc to: bình thường 9,5 11,5
GLÔCÔM BẨM SINH
➢
➢
Phù GM: sớm phù biểu mô; muộn lan xuống lớp nhu
mô đục GM (có thể vĩnh viễn)
Rạn màng Descemet (đường Haabs): hướng ngang
hoặc đồng tâm với vùng rìa
GLÔCÔM BẨM SINH
➢
Dãn lồi củng mạc: CM mỏng và giãn lộ màu của hắc
mạc, có thể xảy ra đến khi trẻ 10 tuổi (lồi mắt trâu)
GLÔCÔM BẨM SINH
➢
Tổn hại thị thần kinh: lõm đĩa rộng, có thể hồi phục
➢
Ngoài ra: TP sâu, lệch TTT, cận thị, loạn thị do giãn CM
➢
Soi góc TP: chân MM bám cao
➢
NA tăng
➢
Độ dài trục nhãn cầu tăng (siêu âm): sơ sinh: 17,5 – 20mm;
1tuổi: 22 mm
GLÔCÔM BẨM SINH
3. Chẩn đoán phân biệt
❖
❖
➢
➢
➢
➢
Giác mạc to: bẩm sinh, cận thị trục
Chảy nước mắt:
Tắc lệ đạo bẩm sinh
Tổn hại biểu mô GM
Quặm bẩm sinh
Viêm nhiễm: viêm KM, GM …