Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Sấy thóc bằng tháp sấy năng suất 15 tấn trên mẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 47 trang )

CHƯƠNG 1

VẬT LIỆU SẤY

1.1 Giới thiệu sơ lược về vật liệu sấy
1.1.1. Cấu tạo của hạt thóc :

Hạt thóc nhìn từ ngoài vào có các bộ phận chính: mày thóc , vỏ trấu, vỏ hạt, nội
nhủ, phôi.
-Mày thóc: trong quá trình sấy, bảo quan, mày thóc rụng ra làm tăng lượng tạp
chất trong thóc.
- Vỏ trấu: gồm 2 vỏ phần ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ). Ở gốc 2 vỏ trấu chổ
gắn vào đế hoa có mang hai tiểu dĩnh. Phần vỏ chiếm khoảng 20% trọng lượng
hạt lúa,có tác dụng bảo vệ hạt thóc, chống các ảnh hướng của môi trường và sự
phá hoại của sinh vật, nấm mốc ...
-Vỏ hạt: bao bọc nội nhủ, thành phần cấu tạo chủ yếu là lipit va protit.
- Nội nhũ: là thành phần chính và chủ yếu nhất của hạt thóc, 90% là gluxit,
chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh bột (phần gạo chúng ta ăn
hàng ngày). Bên ngoài hạt gạo được bao bọc bởi một lớp vỏ lụa mỏng chứa nhiều
vitamin, nhất là vitamin nhóm B.Khi xay xát (giai đoạn chà trắng) lớp nầy tróc ra
thành cám mịn.
- Phôi: nằm ở góc dưới nội nhũ, làm nhiệm vụ biến các chất dinh dưỡng trong nội
nhũ đẻ nuôi mộng khi hạt thóc nảy mầm


1.1.2 Các thành phần hoá học của thóc :

Bảng 1.1 – Các thành phần hóa học của thóc
1.1.3. Tính chất vật lý :
(Nongnghiep.gov.vn) Theo thống kê thóc mới thu hoạch thường có độ ẩm cao nên
một số giống có thể nảy mầm, men mốc và nấm dễ phát triển làm cho thóc bị hư hoặc


kém phẩm chất. Thông thường độ ẩm của thóc khi mới thu hoạch là từ 20-27%. Để
thóc không bị hư hỏng hoặc giảm phẩm chất thì trong vòng 48 giờ sau khi thu hoạch
phải làm khô thóc để độ ẩm chỉ còn 20%, sau đó cần tiếp tục xử lý. Tuỳ theo nhu cầu
làm khô thóc để xay xát ngay hoặc để tồn trữ lâu dài hoặc để làm giống mà yêu cầu
làm khô và công nghệ sấy khác nhau. Quá trình sấy phải làm sao để độ ẩm thoát ra từ
từ nhằm đạt được độ ẩm mong muốn đồng thời đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ trong
hạt thóc so với bên ngoài là nhỏ nhất. Độ ẩm an toàn của thóc cho bảo quản phụ thuộc
vào tình trạng thóc, khí hậu cũng như điều kiện bảo quản. Khi thóc có độ ẩm từ 1314% (cắn thử hạt thóc thấy giòn), có thể bảo quản được từ 2-3 tháng, nếu muốn bảo
quản dài hơn 3 tháng thì độ ẩm của thóc tốt nhất từ 12-12,5%


Độ ẩm thóc, công nghệ sấy cũng ảnh hưởng tới hiệu suất thu hồi gạo và tỷ lệ gạo
gãy trong quá trình xay xát, độ ẩm thích hợp cho quá trình xay xát từ 13-14% .
-Khối lượng riêng : + Thóc khô :  = 500 kg/m3
+Thóc ướt :  = 750 kg/m3
-Nhiệt dung riêng : + C = 1,5 kJ/kgK.
+  = 0,14 kg/kg;
+  = 0,09 W/mK ;
+ hd = 1,86
- Kích thước hạt thóc : + Dày 1,2  2,8 mm
+ Rộng 2,5  4,3 mm
+Dài 5  12 mm
-Đường kính tương đương của hạt : dtđ = 2,67 mm
-Khối lượng 1000 hạt : (24  30) g
+1 = 22%
+2 = 14%
Nhiệt độ đốt nóng hạt cho phép:  (50  60) 0C
1.1.4. Các đặc tính chung của khối thóc :
a. Tính tan rời :
Là đặc tính khi đổ thóc từ độ cao h xuống mặt phẳng nằm ngang,

thóc tự dịch chuyển để tạo thành khối có dạng chóp nón. Góc tạo thành bởi đường
sinh với mặt phẳng đáy nằm ngang của hình chóp gọi là góc nghỉ hay góc nghiêng
tự nhiên của khối hạt. Về trị số thì góc nghỉ tự nhiên bằng góc ma sát giữa hạt với
hạt nên còn gọi là góc ma sát trong, kí hiệu φ 1 . Dựa vào độ tan rời này để xác định
để xác định sơ bộ chất lượng và sự thay đổi chất lượng của thóc trong quá trình sấy
và bảo quản. Đối với thóc , góc nghỉ khoảng từ 32 ÷ 400.
Nếu ta để hạt trên một mặt phẳng và bắt đầu nghiêng mặt phẳng này cho tới khi
hạt bắt đầu trượt thì góc giới hạn giữa mặt phẳng ngang và mặt phẳng trượt gọi là
góc trượt (góc ma sát ngoài), kí hiệu φ2 . Trường hợp không phải là một hạt mà là
một khối hạt thì góc trượt có liên quan và phụ thuộc vào góc nghiêng tự nhiên .


Góc nghỉ và góc trượt càng lớn thì độ rời càng nhỏ, ngược lại góc nhỏ thì khả
năng dịch chuyển lớn, nghĩa là độ rời lớn .
Độ rời của khối hạt dao động trong khoảng khá rộng tùy thuộc vào các yếu tố
như kích thước, hình dạng hạt và trạng thái bề mặt hạt, độ ẩm của hạt, số lượng và
loại tạp chất trong khối hạt . Đối với góc trượt còn thêm một yếu tố quan trọng nữa
là loại vật liệu và trạng thái bề mặt vật liệu trượt .
Loại hạt có dạng hình cầu, bề mặt hạt nhẵn như đậu, loại hạt không có hình cầu và
bề mặt hạt xù xì như thóc thì góc nghỉ và góc trượt lớn . Độ tạp chất của khối hạt
càng cao đặc biệt là nhiều tạp chất rác thì độ rời càng nhỏ. Độ ẩm của khối hạt
càng cao thì độ rời càng giảm . Trong bảo quản, độ rời của khối hạt có thể thay đổi
tùy thuộc vào điều kiện bảo quản . Nếu bảo quản quá lâu hay đã xảy ra quá trình
tự bốc nóng làm cho khối hạt bị nén chặt , độ rời giảm hay thậm chí có khi mất
hẳn độ rời .
b. Tính tự chia loại :
Khối hạt có cấu tạo từ nhiều thành phần (thóc sạch, thóc lép, tạp chất), không
đồng nhất (khác nhau về hình dạng, kích thước, tỷ trọng) do đó trong quá trình di
chuyển tạo nên những vùng khác nhau về chất lượng, gọi là tính tự chia loại của
khối hạt. Hiện tượng tự chia loại ảnh hưởng xấu cho việc làm khô, bảo quản.

Những vùng nhiều hạt lép, tạp chất dễ hút ẩm , dễ bị cuốn lẫn theo tác nhân sấy
trong quá trình sấy.
c. Độ hổng của khối thóc :
là khoảng không nằm trong khe hở giữa các hạt, có chứa đầy không khí. Được
tính bằng phần trăm thể tích khoảng không gian của khe hở giữa các hạt với thể
tích toàn bộ khối hạt chiếm chỗ. Trong quá trình sấy, khối thóc cần có lỗ hổng cần
thiết để tạo điều kiện cho quá trình truyền và trao đổi nhiệt, ẩm với tác nhân sấy
được dễ dàng .
d. Tính dẫn, truyền nhiệt :
Quá trình dẫn và truyền nhiệt trong khối thóc thực hiện theo hai phương thức
luôn tiến hành song song và có quan hệ chặt chẽ với nhau đó là dẫn nhiệt và đối
lưu. Đại lượng đặc trưng cho khả năng dẫn nhiệt của thóc là hệ số dẫn nhiệt  
0,12  0,2 Kcal/mh0C. Và sự trao đổi nhiệt đối lưu giữa lớp hạt nóng và lớp hạt
nguội mới vào. Cả hai đặc tính này của thóc đều rất nhỏ nhưng củng ảnh hưởng
đến quá trình sấy.
e. Tính hấp thụ và nhả các chất khí , hơi ẩm :


Là khả năng hấp thụ và nhả các chất khí , hơi ẩm của thóc trong quá trình sấy,
thường là hiện tượng hấp thụ bề mặt. Vì vậy trong quá trình sấy xảy ra nhiều giai
đoạn: Sấy  ủ  sấy  ủ... để giúp vận chuyển ẩm ra bề mặt thóc đẻ thóc được
sấy khô đều.
1.2. Sử dụng thóc sau sấy
1.2.1.Bảo quản :
Thóc bảo quản phải yêu cầu đảm bảo chất lượng sau khi bảo quản không bị hao
hụt về lượng do các sinh vật gặm nhấm xâm hại như chuột gián …thóc bảo quản trong
thời gian dài không bị bốc nóng hay thấm ẩm gây hiện tượng nấm mốc làm giảm chất
lượng và giá trị của thóc
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng trong quá trình bảo quản
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản thóc là nhệt độ ,độ ẩm,trạng thái

kho chứa…
a. Yếu tố độ ẩm
Độ ẩm bảo quản thóc là một trong những thông số quyết định đến tính chất của
hạt thóc sau bảo quản .Độ ẩm của không khí trong môi trường bảo quản là một trong
những nguyên nhân gây hiện tượng nấm mốc hạt khí bảo quản và muốn bảo quản thóc
trong một thời gian dài thì chúng ta cần duy trì nhiệt độ và độ ẩm làm trong giá trị giới
hạn cho phép
Độ ẩm của môi trường cao hơn giá trị cho phép thì độ ẩm của hạt có thể tăng sau quá
trình bảo quản .sau khi đem sử dụng cần sấy qua để độ ẩm của hạt giảm xuống mức
quy định
b. Yếu tố nhiệt độ :
Nhiệt độ một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của hạt sau bảo
quản .nhiệt độ bảo quản thóc lấy bằng nhiệt độ môi trường bên ngoài,nhiệt độ thích
hợp để nảo quản thóc là dưới 25°C .nhiệt độ bảo quản thóc phụ thuộc vào từng loại
thóc giống hay thóc thương phẩm thì nhiệt độ khác nhau.
Nhiệt độ bảo quản quá cao cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến độ ẩm của
hạt sau bảo quản giảm vậy cần có biện pháp hồi ẩm cho hạt sau bảo quản .
Bảo quản thóc ở nhiệt độ quá cao khiến chất lượng thóc giảm đặc biệt là tính chất
nguyên hạt của hạt thóc khi xay sát có tỉ lệ nguyên hạt thấp tỉ lệ tấm nhiều do độ ẩm
giảm
c. Yếu tố kho chứa
Kho chứa phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật bảo quản kho phải chống được các
sinh vật xâm hại đế thóc như chuột , gián .kho phải cách ẩm và duy trì được nhiệt độ
và độ ẩm bảo quản
d. Yếu tố sinh lý hạt thóc
Mặc dù đã tách ra cây lúa nhưng hạt lúa vẫn là vật thể sống và thương xuyên
trao đổi chất với môi trường xung quanh .hoạt động sinh lí của các cấu tử trong khối
hạt cũng làm chênh lệch độ ẩm thường là cỏ dại , hạt xanh,hạt lép hô hấp manh hơn
hạt bình thường .Mặt khác chỗ nào tích tụ nhiều vi sinh vật sâu mọt thì chỗ đó có
nhiều hạt ẩm nhiều



e. Các phương pháp bảo quản
Bảo quản với quy mô lớn
f. Bảo quản trong các silo

Thóc sau khi sấy hay làm khô được bảo quản trong các silo đặt trong nhà hay ngoài
trời
Phương pháp này có ưu điểm là thóc không bị thâm nhập từ môi trường bên ngoài do
vỏ làm bằng kim loại kín không có ẩm thẩm thấu vào trong nhiệt độ cũng thích hợp
.Tuy nhiên độ thông thoáng cho quá trình trao đổi chất kém
Có thể bảo quản thóc trong thóc trong thời gian dài mà vẫn đảm bảo chất lượng
g. Bảo quản trong kho chứa

Thóc sau khi làm khô được chứa trong bao tải và sắp xếp trong kho chứa .phương
pháp này phụ thuộc nhiều vào điều kiện kho chứa đó là nhiệt độ , độ ẩm .phương pháp
bảo quản này thóc bảo quản trong thời gian ngắn . Và chất lượng thóc bảo quản có sự
giảm chất lượng.
- Bảo quản với quy mô nhỏ và quy mô hộ gia đình
+bảo quản trong kho nhỏ hay trong các chum vại hòm chứa hay thùng


Yêu cầu chung :
Tùy theo loại thóc là thóc thương phẩm hay thóc giống mà hệ thống sấy phù hợp ,một
số yêu cầu về hệ thống sấy thóc
+ hạt thóc còn nguyên vẹn ,vỏ trấu bao bọc hạt gạo
+ hạt thóc còn giữ nguyên vẹn kích thước và màu sắc
+ tính chất hạt thóc phải được đảm bảo
+ đối với thóc giống sau khi sấy khả năng nảy mầm cao và tính chất giống không thay
đổi

+ có độ ẩm đạt yêu cầu bảo quản nhỏ hơn 14 %
+ thóc sau sấy đem đi xay xát có độ nguyên hạt cao
1.3. Giới thiệu quy trình công nghệ
Giới thiệu quy trình công nghệ
(Lúa > Thu hoạch > Loại tạp chất - phân loại> Sấy > Đóng bao > Kho bảo quản)
Trong quá trình bảo quản, hạt thóc thường bị một số hiện tượng: nấm mốc, lên
men, nhiễm sâu mọt, dịch chuyển ẩm trong khối hạt, tự bốc nóng... khi bị những
hiện tượng trên, chất lượng của thóc bị giảm, hàm lượng các chất dinh dưỡng và
giá trị thương phẩm giảm.
Để khắc phục và giúp làm giảm tổn thất trong quá trình thu hoạch, bảo quản và
lưu thông, ta cần áp dụng kỹ thuật cơ bản sau:
Thu hoạch:
Lúa mới thu hoạch thường có độ ẩm cao
nên
một số giống lúa có thể nảy mầm, men
mốc và nấm dễ phát triển làm cho lúa bị

hoặc kém phẩm chất. Thông thường độ
của thóc khi mới thu hoạch từ 20-27%.
lúa không bị hư hỏng hoặc giảm phẩm
chất thì trong vòng 48 giờ sau khi thu
hoạch, phải làm khô lúa để độ ẩm chỉ
còn 20%, sau đó mới tiếp tục xử lý. Tuỳ theo nhu cầu làm khô lúa để xay xát ngay
hoặc để tồn trữ lâu dài hoặc để làm giống mà yêu cầu làm khô và công nghệ sấy khác
nhau. Quá trình sấy phải làm sao để độ ẩm thoát ra từ từ nhằm đạt được độ ẩm mong
muốn, đồng thời đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ trong hạt lúa so với bên ngoài là nhỏ
nhất
Độ ẩm an toàn của thóc cho bảo quản phụ thuộc vào tình trạng thóc, khí hậu
cũng như điều kiện bảo quản. Khi thóc có độ ẩm 13-14% có thể bảo quản được từ 2-3
tháng, nếu muốn bảo quản dài hơn 3 tháng thì độ ẩm của thóc tốt nhất từ 12-12,5%.

Độ ẩm thóc, công nghệ sấy cũng ảnh hưởng tới hiệu suất thu hồi gạo và tỷ lệ gạo gãy
trong quá trình xay xát, độ ẩm thích hợp cho quá trình xay xát là từ
13-14%.
-Làm,sạch:
Sau khi đập, tuốt, cần loại bỏ tạp chất vô cơ (cát, sỏi, đá, kim loại...) cũng như các tạp
chất hữu cơ (lá tươi, lá khô, rơm rạ, có khi là phân gia súc...) lẫn vào phân loại :
Loại bỏ các hạt xanh, lép, bị vỡ, tróc vỏ trong quá trình vận chuyển, đập, tuốt,
ẩm
Để


làm trục... cũng như hạt sâu bệnh. Có thể sàng hoặc rây nhờ sức gió (quạt điện, gió
trời...). Chỉ nên đưa vào bảo quản những hạt thóc hoàn toàn tốt và chất lượng đảm bảo.
- Sấy:
Ưu thế của phương pháp là lúa có thể sấy vào bất cứ thời điểm nào, không phụ
thuộc vào thời tiết nắng hay mưa, độ ẩm của hạt có thể khống chế hợp lý trong thời
gian giới hạn và khi xay xát, hiệu suất thu hồi gạo thường cao hơn so với phương pháp
sấy tự nhiên. Có nhiều cách và sử dụng nhiều thiết bị sấy nhân tạo khác nhau.
1. Làm khô nhân tạo bằng không khí thường: lúa được chứa trong bồn sấy, nhà
sấy hoặc lò sấy. Không khí thường (không khí môi trường) được các quạt gió thổi qua
hệ thống phân phối gió đi qua các lớp lúa chứa trong thiết bị sấy. Phương pháp này chỉ
áp dụng tốt ở những nơi có độ ẩm tương đối của không khí thấp và nhiệt độ không khí
cao. Phương pháp này thường sử dụng đối với thóc mới thu hoạch chờ đợi thời tiết
thuận lợi để phơi khô sấy kỹ, hoặc dùng để bảo quản lúa đã được phơi khô sấy kỹ
trong kho, silô hoặc dùng để phối hợp với các phương pháp sấy có gia nhiệt khác.
2. Phương pháp sấy lúa với không khí nóng. Dựa trên phương pháp gia nhiệt có
thể chia ra các loại sau:
2.1. Phương pháp sấy đối lưu.
2.2. Phương pháp sấy bức xạ.
2.3. Phương pháp sấy tiếp xúc.

2.4. Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tần.
2.5. Phương pháp sấy thăng hoa.
2.6. Phương pháp sấy hồng ngoại dải tần hẹp.
Mỗi phương pháp đều có thiết bị thích ứng và có kỹ thuật công nghệ kèm theo.
Những thiết bị này thường áp dụng ở những nơi sản xuất lúa tập trung, có khối lượng
thóc lớn có nhu cầu phơi sấy cao, nguồn năng lượng, nguồn điện dồi dào.
-Bảo quản:
Vỏ trấu có tác dụng hạn chế tác động ngoại cảnh như: nhiệt độ, độ ẩm và phần
nào ngăn cản sự xâm nhiễm của côn trùng, men, mốc... đây là một ưu thế của thóc
trong bảo quản. Tuy vậy, quá trình bảo quản thóc cũng chịu tác động lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Sau khi được phơi khô, quạt sạch thì thóc được đem chế biến, sử dụng
ngay hay đưa vào bảo quản. Trong quá trình bảo quản cần đảm bảo thóc không bị ẩm
ướt, không bị men mốc xâm hại và không xảy ra hiện tượng tự bốc nóng, không bị côn
trùng, chuột tấn công.
+ Thóc sau khi được sấy đến độ ẩm an toàn, loại bỏ tạp chất và cần được đóng bao
hạn chế thóc tiếp xúc trực tiếp với không khí, bảo quản trong các kho với không gian
lớn nhỏ khác nhau tuỳ theo lượng thóc cần bảo quản và được xây dựng theo đúng yêu
cầu kỹ thuật kho tàng dành cho bảo quản thóc.
+ Bảo quản thóc dạng đóng bao, độ ẩm thóc 16% thì thời gian bảo quản không
quá 15 ngày, nếu độ ẩm thóc là 15% thì thời gian bảo quản có thể kéo dài không quá 6
tháng.


+ Kho phải có bục kê (palet) để chống ẩm. Các bao thóc được xếp thành lô, 15-18
lớp với độ cao thích hợp không quá 4 mét, mỗi lô có khối lượng khoảng 200 tấn. Bao
thóc được xếp cách tường ít nhất 0,5 mét và lô nọ cách lô kia không dưới 1 mét. Bao
thóc được xếp theo kiểu chồng 3 hoặc chồng 5.cứ hai tháng phun thuốc trừ sâu, mọt
một lần theo hướng dẫn hiện hành.
-Kho bảo quản:
Nhà kho đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định khả năng, chất lượng bảo

quản và sự tổn thất trong quá trình bảo quản. Kho chứa hạt phải đảm bảo được những
yêu cầu của kỹ thuật công nghệ bảo quản.
+ Nhà khô phải đảm bảo được yêu cầu của tính chống thấm từ nền, tường, mái,
chống được hiện tượng dẫn ẩm do mao dẫn.
+ Nhà kho có thể ngăn chặn hoặc hạn chế sự xâm nhập của không khí, nhiệt độ
bên ngoài vào trong đống hạt, giữ cho đống hạt khô ráo ít chịu tác động xấu từ bên
ngoài.
+ Nhà kho phải có khả năng chống lại sự xâm nhập của chuột, chim, sâu mọt.
+ Kho phải có kết cấu phù hợp cho việc cơ giới hóa xuất, nhập thóc.
+ Nhà kho phải đặt ở địa điểm giao thông thuận tiện nhất.
Tùy theo mục đích sử dụng và đối tượng bảo quản mà có thể phân chia ra các
loại kho sau:
(1) Kho bảo quản tạm thời, để bảo quản thóc mới thu hoạch, chưa phơi, sấy hoặc
bảo quản tạm thời thóc thu mua.
(2) Kho bảo quản dự trữ, là những kho tương đối hiện đại, mức độ cơ giới tương
đối cao, đáp ứng được yêu cầu bảo quản lâu dài, hạn chế tối đa những tổn thất có thể
xảy ra trong quá trình bảo quản.
(3) Kho tàng ở nhà máy xay xát, bến tàu, bến cảng nơi có lượng thóc lưu chuyển
lớn.
Người ta có thể phân loại kho theo nhiều cách như: theo dung tích, theo hình dáng,
kích thước dài rộng, theo kết cấu, theo kiểu mái hoặc dựa trên trình độ cơ giới hóa v.v..
Thóc, gạo có thể bảo quản ở các trạng thái khô, bảo quản ở trạng thái nhiệt độ thấp,
thoáng, kín hay bằng hóa chất được phép lưu hành sử dụng.
- Thóc có thể bảo quản trong kho dạng đổ rời, độ ẩm thóc khi vào kho yêu cầu
không quá 14%.
Phương pháp bảo quản này đòi hỏi kho phải có vách ngăn, mỗi gia kho chứa khoảng
200 tấn. Yêu cầu điều kiện chống thấm, dột tốt. Thóc đổ vào kho với độ cao đống thóc
không quá 3, 5 mét, mặt đống phải được cào trang phẳng.Cứ 15 ngày tiến hành cào
đảo một lần lớp thóc trên mặt kho tới độ sâu 40 đến 50cm.
Thường xuyên theo dõi tình trạng đống thóc, đặc biệt chú ý tới độ ẩm thóc khi độ

ẩm lên quá 14% và nhiệt độ ngoài trời lên tới 39oC cần có biện pháp xử lý kịp thời.



CHƯƠNG 2 .

TÍNH TOÁN THIẾT BỊ SẤY

Ở chương này ta cần chọn được:
- Phương pháp sấy, hệ thống sấy phù hợp với VLS (thóc)
+ Phương pháp sấy: sấy nóng
+ Hệ thống sấy: HTS tháp
- Tác nhân sấy, nhiên liệu phụ hợp với sấy VLS (thóc)
+ Tác nhân sấy: khói
+ Nhiên liệu: dựa trên điều kiện nơi xây dựng HTX An Giang và tính kinh
tế ta chọn than.
- Tính toán hệ thống sấy tháp: Ở phần này ta tính chọn chế độ sấy dựa trên việc
chọn thông số nhiệt độ không khí ngoài trời, độ ẩm vật liệu sấy, nhiệt độ tác
nhân sấy qua đó tính được nhiệt độ tác nhân sấy và nhiệt độ vật liệu sấy qua 2
vùng sấy, làm mát.
+ Tính cân bằng ẩm, lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h cho từng vùng.
+ Tại quá trình cháy và quá trình hòa trộn tính được các thông số của khói
sau từng quá trình, lượng ẩm tương đối
+ Xác định kích thước sơ bộ của tháp sấy qua các thông số chiều dài L,
chiều rộng B, chiều cao H qua đó xác định được thể tích tháp
2.1. Chọn phương pháp sấy , hệ thống sấy .
2.1.1. Giới thiệu phương pháp sấy nóng .
Để sấy thóc , ta dùng phương pháp sấy nóng, tác nhân sấy được đốt nóng nên độ ẩm
tương đối  giảm dẫn đến phân áp suất hơi nước trong tác nhân sấy giảm. Mặt khác,
do nhiệt độ của vật liệu sấy tăng lên nên mật độ hơi trong các mao quản tăng lên do đó

phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật liệu sấy củng tăng theo. Nghĩa là ở đây có sự
chênh lệch phân áp suất giữa bề mặt vật liệu sấy và môi trường, nhờ đó mà có sự dịch
chuyển ẩm từ trong lòng vật liệu sấy ra bề mặt và đi vào môi trường.
Có 2 cách để tạo ra độ chênh phân áp suất hơi nước giữa vật liệu sấy và môi
trường:
Giảm phân áp suất của tác nhân sấy bằng cách đốt nóng nó.
Tăng phân áp suất hơi nước trong vật liệu sấy.
2.1.2. Chọn dạng hệ thống sấy .
Trong phương pháp sấy nóng , với thóc người ta thường sử dụng hệ thống sấy đối lưu .
Hệ thống sấy đối lưu gồm các dạng : HTS buồng, HTS hầm, HTS tháp, HTS thùng
quay, HTS khí động, HTS tầng sôi, HTS phun.
Trong đó ta thấy:
- HTS buồng: Năng suất thường nhỏ, VLS được đặt cố định trên quá trình sấy hoặc xe
goòng nên cố định trong suốt quá trình sấy � QTS không được đồng đều. Để khắc
phục thì người ta bố trí cách đưa TNS theo đường dích dắc tạo nên sự đồng đều cho
sản phẩm sấy. Hệ thống này chỉ phù hợp các VLS mà ta khó làm cho nó bị xáo trộn
được trong quá trình sấy, đó là những VLS : Tấm gỗ, gạch, ngói … Trong khi đó thóc
rất dễ xáo trộn � Không dùng thiết bị này.


- HTS hầm : Có năng suất lớn hơn HTS buồng, QTS không theo chu kỳ như HTS
buồng mà liên tục. Nhưng HTS này vẫn có nhược điểm giống HTS buồng � Không
dùng để sấy thóc.
- HTS phun : Chỉ dùng để sấy các dung dịch huyền phù � Không dùng để sấy thóc.
- HTS tháp : Có thể sấy liên tục với năng suất cao. Rất phù hợp cho sấy hạt, VLS chảy
liên tục từ trên xuống dưới dưới tác dụng của trọng lực bản thân � Trong quá trình sấy
VLS được xáo chộn đều cùng TNS � Sản phẩm sấy đồng đều. Hơn nữa việc phân
vùng TNS nóng – lạnh cũng dễ dàng � áp dụng được hiệu ứng A.V.Luikov.
- HTS thùng quay: Cũng như HTS tháp, HTS này cũng rất phù hợp để sấy hạt
.VLS

được xáo trộn nhờ cánh xáo trộn khi thùng quay. TNS vào đầu này và ra khỏi đầu kia
của thùng sấy � QTS được liên tục. HTS này có ưu điểm xáo trộn đồng đều hơn nhiều
so với HTS tháp do có cánh xáo trộn được dẫn động nhờ một động cơ quay. Nhưng
cũng điều này mà nó chỉ hiệu quả khi sấy với năng suất trung bình còn khi sấy với
năng suất lớn thì việc dẫn động cho thùng quay cũng đòi hỏi tốn kém và phức tạp.
- HTS tầng sôi: Ngay tên gọi của HTS ta đã hình dung được VLS luôn xáo trộn trong
quá trình sấy. VLS phù hợp vẫn là dạng hạt, dưới tác dụng của TNS với thông số thích
hợp � VLS luôn bồng bềnh. Quá trình sấy liên tục do hạt khô nhẹ sẽ ở phần trên của
lớp sôi � lấy ra khỏi TBS. Trong HTS tầng sôi, truyền nhiệt và ẩm giữa TNS và VLS
là rất tốt nên trong các HTS hạt hiện có thì sấy tầng sôi có năng suất lớn, thời gian sấy
nhanh và VLS được rất đều.
Như vậy 3 HTS Tháp – Thùng quay – Tầng sôi đều phù hợp cho sấy thóc. Nhưng xét
về chi phí đầu tư và chất lượng sản phẩm thì sấy tháp phù hợp hơn cả cho sấy thóc .
HTS này có chi phí đầu tư thấp hơn cả, việc xáo trộn VLS là do chính trọng lực của nó
gây ra, không cần phải tác động bên ngoài như :
Quay : HTS thùng quay cần có động cơ để làm quay thùng � tốn công suất cho
động cơ.
Bồng bềnh : HTS tấng sôi, TNS phải có áp lực nhất định thì mới thổi lớp VLS thành
màng bồng bềnh.
Và hơn cả là VLS vẫn đảm bảo yêu cầu. Thóc sấy đạt độ ẩm từ 20% xuống 15%, có độ
ẩm tương đối đồng đều.
Còn nếu sản phẩm sấy đòi hỏi có yêu cầu cao hơn thì việc chọn HTS thùng quay và
tầng sôi là rất phù hợp.
2.2 Chọn tác nhân sấy , nhiên liệu .
2.2.1 Chọn tác nhân sấy .
Trong HTS (sấy đối lưu) tác nhân sấy có nhiều dạng : Không khí – khói – hơi .
Mỗi loại lại có những tính chất khác nhau phù hợp cho từng HTS và đặc biệt là vật liệu
sấy . VLS của ta ở đây là thóc do đó ta chọn TNS là hỗn hợp khói lò hòa trộn với
không khí tươi là rất phù hợp bởi vì :
+ Thóc có lớp vỏ trấu bên ngoài khi sấy bằng khói sẽ không làm ảnh hưởng tới chất

lượng của hạt gạo .
+ Khói là TNS rẻ tiền nhất vì không cần tới calorife mà chỉ cần buồng hoà trộn, chi phí
nhỏ hơn rất nhiều .
Như vậy khói vừa đảm bảo được là TNS lại tạo ra kinh tế hơn � Khói là TNS phù
hợp nhất .
+ Bên cạnh đó khói cũng có nhược điểm :


Trong khói có nhiều bụi cản trở dòng TNS, tốn năng suất cho quạt.
Bụi cũng bám vào VLS làm bẩn sản phẩm

Hình 5 - Sơ đồ nguyên lý hệ thống sấy bằng khói
Trong buồng đốt người ta đốt cháy nhiên liệu với hệ số không khí thừa thích hợp để
quá trình cháy tốt nhất , khói thoát ra sẽ được đưa vào buồng hòa trộn , ở đây người ta
đưa thêm không khí hòa trộn với khói để tạo thành môi chất sấy có nhiệt độ thích hợp .
Sau đó môi chất sấy được đưa vào buồng sấy để thực hiện quá trình sấy rồi thải ra
ngoài .
2.2.2. Nhiên liệu sử dụng .
Nhiên liệu cũng là yêu cầu cần đảm bảo cả kỹ thuật và kinh tế. Những nhiên liệu
thường được chọn dùng trong HTS dùng phương pháp đối lưu như : Than, củi gỗ,
trấu, gas
Dựa trên cơ sở điều kiện nơi ta xây dựng HTX ( An giang ) và tính kinh tế ta chọn
nhiên liệu sử dụng là than đá có thành phần :
C = 0,367 ; H = 0,027 ; S = 0,032 ; N = 0,007 ; O = 0,111 , Tr = 0,206 ; A = 0,25
2.3. Tính toán hệ thống sấy tháp .
Tháp sấy với năng suất : G2 = 15000 kg khô/h
Thời gian sấy khi sấy thóc trong các hệ thống sấy tháp thường nằm trong khoảng
( 0,75  1,5 ) h ( Theo Trang 232 – Tài liệu 1 ) .
Vì vậy ta chọn : τ = τs + τlm = 1,2 h
2.3.1. Thiết bị sấy tháp và chọn sơ bộ kết cấu

Máy sấy tháp chứa gồm các tầng ghép lại với nhau theo chiều cao, tăng sức chứa
hạt, giảm diện tích lắp đặt, tăng khả năng tiếp xúc không khí sấy với hạt. Đồng thời do
có cơ cấu tháo liệu dạng trục rải nên độ giảm ẩm của khối hạt như nhau.
-Hạt sau khi sấy có độ đồng đều cao, sai lệch ẩm độ hạt nhỏ hơn 0,5%.
-Quạt ly tâm được thiết kế phù hợp, hiệu suất cao, độ ồn thấp tiêu hao điện năng thấp.
-Khi không cung cấp nhiệt, cụm thiết bị sẽ chuyển sang chế độ làm mát.
-Nhiệt độ sấy thấp, tiêu hao chất đốt thấp, tỷ lệ rạn nứt sau khi sấy thấp: (1¸2)%.
-Kết cấu máy vững chắc, độ bền cơ khí cao.
-Chi phí nhiên liệu: 1000 kcal/1kg H20 = (5¸6) kg than đá/1tấn thóc.
-Độ giảm ẩm: (2-3)%/giờ.
* Cấu tạo máy sấy tháp
a) Các thiết bị chính


b) Cấu tạo và nguyên lý tháp sấy
Tháp sấy là một không gian hình hộp mà chiều cao lớn hơn rất nhiều so với chiều rộng
và chiều dài. Trong tháp sấy người ta bố trí hệ thống kênh dẫn và thải tác nhân sấy
ngay trong lớp vật liệu sấy. Tác nhân sấy từ kênh dẫn gió luồn lách qua lớp vật liệu
thực hiện quá trình trao đổi nhiệt ẩm với vật liệu ấy, nhận thêm ẩm theo kênh thải ra
ngoài. Vật liệu sấy chuyển động từ trên xuống nhờ tính tự chảy do trọng lượng của
chúng. Tháp sấy nhận nhiệt do trao đổi nhiệt đối lưu giữa dòng tác nhân chuyển động
vừa ngược chiều vừa cắt ngang và do dẫn nhiệt từ kênh dẫn và kênh thải qua lớp vật
liệu nằm trên bề mặt đó. Vậy vật liệu sấy nhận được 2 nguồn nhiệt lượng khác nhau


* Kết cấu tháp sấy :
Ở đây ta chọn tháp sấy gồm 2 vùng sấy và một vùng làm mát. Bên trong tháp là
các kênh gió nóng và kênh thải ẩm (gọi là kênh dẫn và kênh thải) được bố trí xem kẽ
nhau . Khoảng cách giữa các kênh khoảng 70 đến 90 mm để đảm bảo cho thóc chuyển
động dễ dàng từ trên xuống dưới tháp



Kết cấu bên trong và cách bố trí các kênh dẫn kênh thải:

2.3.2. Chọn chế độ sấy :
Ở đây là chế độ sấy đối lưu . Do yêu cầu sử dụng vật liệu sau sấy , nhiệt độ đốt
nóng hạt cho phép thấp ( khoảng 50 đến 60 0C ). Vì vậy trong thiết bị sấy tháp ta tổ
chức sấy phân vùng ( 2 vùng ) và sau cùng là một vùng làm mát ( như đã chọn kết cấu
ở trên ) đến nhiệt độ gần bằng nhiệt độ môi trường để đưa vào kho bảo quản hay chế
biến .
1) Chọn thông số không khí ngoài trời .
Thông số ngoài trời được xác định dựa vào điều kiện khí hậu ngoài trời tại nơi
lắp đặt công trình, cũng như đảm bảo cho hệ thống hoạt động tốt trong suốt quá trình
sản xuất . Trong đồ án môn học này em chọn vị trí lắp đặt công trình là tại An giang
Thông số khí hậu tại An Giang như sau:
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất : t tb = 24,2 0C ( TL điều hòa không khí ,Võ
Chí Chính)
Độ ẩm trung bình năm:
tbnăm = 82,2 %
Độ ẩm ban đầu của thóc sấy:
1 = 22 % .
Độ ẩm của thóc sau khi sấy:
2 = 14 %
Như vậy ta chọn được các thông số trạng thái không khí ngoài trời :
t0 = ttb = 24,2 0C
0 = tbnăm = 82,2 %
Từ cặp thông số (t0 ; 0) ta tra đồ thị I - d được các thông số sau :
I0 = 64,12 kJ/kg kkk
d0 = 15,6 g/kg kkk
2) Chọn độ ẩm vật liệu sấy tương ứng cho các vùng :

Theo yêu cầu và kinh nghiệm ta lấy độ ẩm trong các vùng sấy và vùng làm mát
như sau :
+ Vùng sấy thứ nhất : 11 = 22 % ; 12 = 18 % ; tb = 20 % .
+ Vùng sấy thứ hai : 12 = 21 = 18 % ; 22 = 15 % ; tb = 16,5 % .
+ Vùng làm mát : 13 = 22 = 15 % ; 23 = 14% ; tb = 14,5 % .
3) Nhiệt độ tác nhân sấy trong thiết bị sấy tháp :


Nhiệt độ tác nhân sấy vào thiết bị sấy tháp dùng sấy thóc khoảng (80  140) 0C ,
do yêu cầu sử dụng ta chọn t1 như sau :
+ Đối với vùng sấy thứ nhất : t11 = 110 0C
+ Đối với vùng sấy thứ hai : t12 = 140 0C
+ Đối với vùng làm mát :
t13 = 24,2 0C
4) Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi 2 vùng sấy và vùng làm mát:
- Nhiệt độ cho phép đốt nóng hạt .
+ Vùng sấy thứ nhất :
th = 2,218 – 4,343 lnτ +
th = 2,218 – 4,343 ln(0,6) + = 51,8 0C 52 oC
+ Vùng sấy thứ hai :
th = 2,218 – 4,343 ln(0,6) + = 54,2 0C 54 oC
- Nhiệt độ TNS ra khỏi các vùng . Theo điều kiện 11.1 ( Trang 232 – Tài liệu
1)

t2 ≤ th + (5  10) 0C và nhiệt độ cho phép đốt nóng hạt đã tính ở trên ta chọn :
+ Vùng sấy thứ nhất : t12 = 42 0C
+ Vùng sấy thứ hai : t22 = 47 0C
+ Vùng làm mát : t32 = 29,2 0C
5) Nhiệt độ vật liệu sấy vào và ra khỏi 2 vùng sấy và vùng làm mát :
Chọn theo kinh nghiệm, và nhiệt độ đốt nóng hạt cho phép . Trong đó nhiệt độ ra

của các vùng lấy theo nhiệt độ TNS ra khỏi các vùng bằng quan hệ :
2i = t2i - (5  10) 0C
+ Nhiệt độ thóc vào vùng sấy 1: 11 = to =24,2 0C
+ Nhiệt độ thóc ra khỏi vùng sấy 1: 21 = 40 0C
+ Nhiệt độ thóc vào vùng sấy 2 : 12 = 21 = 40 0C
+ Nhiệt độ thóc ra khỏi vùng sấy 2: 22 = 50 0C
+ Nhiệt độ thóc vào vùng làm mát 3: 13 = 22 = 50 0C
+ Nhiệt độ thóc ra khỏi vùng làm mát 3 : 23 =37 0C
2.3.3 . Tính cân bằng ẩm cho từng vùng .
- Công thức tính lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h cho vùng thứ i bằng :
Wi = G2i = G1i
+ Lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h trong vùng làm mát bằng :
W3 = G2 = 15000= 174,42 kg/h
G22 = G13 = G32 + W3 = 15000 + 174,2 = 15174,42 kg/h


+ Lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h trong vùng sấy thứ 2 :
W2 = G22 = 15174,42 = 535,57 kg/h
G21 = G12 = G22 + W2 = 15174,42 + 535,56 = 15709,98 kg/h.
+ Lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h trong vùng sấy thứ 1 :
W1 = G21 = 15709,98 = 766,34 kg/h
G1 = G11 = G21 + W1= 15709,98 + 766,34 = 16476,33 kg/h.
2.3.4. Tính toán quá trình cháy và quá trình hòa trộn .
+ Trạng thái không khí trước khi vào tháp sấy .
Trạng thái không khí ban đầu được chọn theo thông số không khí ngoài trời .
t0 = 24,2 0C
d0 = 15,6 g/kg kkk = 0,0156 kg/kg kkk
0 = 82,2 %
I0 = 64,12 kJ/kg kkk


Hình 6 - Đồ thị I – d : Quá trình sấy lý thuyết
+ Nhiệt trị cao của than :
Qc = 33858C + 125400H – 10868(O – S)
= 33858.0,367 + 125400.0,027 – 10868(0,111 – 0,032)
= 14953 kJ/kg nl
+ Lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy 1kg nhiên liệu .
L0 = 11,6C + 34,8H + 4,3(S – O)
= 11,6.0,367 + 34,8.0,027 + 4,3(0,032 – 0,111)
= 4,857 kg kk/kg nl


+ Thông số khói sau buồng đốt ( trước buồng hòa trộn ) .
Trên đồ thị I – d trạng thái này được biểu diễn bởi điểm K . Để xác định điểm này
trên đồ thị I – d ta xác định lượng chứa ẩm dk và entanpy Ik của nó .
Nếu lấy hệ số không khí thừa buồng đốt αbđ = 1,2 thì lượng chứa ẩm của khói :
dk==
= 0,0952 kg ẩm / kg kk
Entanpy của khói lò sau buồng đốt .
Ik =
Ở đây ta chọn hiệu suất buồng đốt = 80 %
Nhiệt dung riêng và nhiệt độ nhiên liệu tương ứng lấy bằng :
= 0,120 kJ/kgK ; = 24,2 0C
Khi đó entanpy của khói sau buồng đốt bằng :
Ik = = 1964,64 kJ/kg kk
+ Hệ số không khí thừa sau các quá trình hòa trộn :
αi =
Với nhiệt độ tli đã chọn ta tính được :
ia0 = 2500 + 1,842.24,2 = 2544,58 kJ/kg
ia1 = 2500 + 1,842.110 = 2702,62 kJ/kg
ia2 = 2500 + 1,842.140 = 2757,88 kJ/kg

Thay các đại lượng vào ta được :
α1 =
= 25
α2 =
= 18
+ Thông số khói lò sau buồng hòa trộn ( Trước khi vào các vùng sấy ) :
Trạng thái này là trạng thái hỗn hợp giữa khói lò sau buồng đốt ( Điểm K ) và
không khí ngoài trời ( Điểm A ) . Do đó điểm hòa trộn H phải nằm trên đường thẳng
AK.
Lượng chứa ẩm của trạng thái H .
d1i =
Thay αi và các đại lượng đã biết vào ta tính được lượng chứa ẩm của khói trước khi
vào các vùng sấy :
d11 = = 0,02 kg ẩm / kg kk
d12 = = 0,021kg ẩm / kg kk
Từ đồ thị I – d với trạng thái H được xác định bởi cặp thông số (t li ; dli) ta có thể xác
định entanpy Ili của khói lò trước khi vào các vùng sấy . Hoặc có thể xác định theo
công thức :
I1i =
Thay các đại lượng vào ta tính được entanpy của khói trước khi vào các vùng sấy :
I11 = = 163,74 kJ/kg kk
I12 = = 198,91 kJ/kg kk
+ Độ ẩm tương đối φ1i .
Phân áp suất bão hòa của hơi nước pb theo nhiệt độ t1i :
Pb1 = exp{12 – } = 1,413 bar
Pb2 = exp{12 – } = 3,587 bar


Suy ra :
φ11 = = 2 %

φ12 = = 1 %


2.3.5. Xác định kích thước sơ bộ của tháp sấy .
Hình 7 - Kích thước và bố trí kênh dẫn khí nóng và kênh thải khí ẩm HTS tháp


-Thể tích của thóc chứa trong tháp :
Vth = Vv .τ = = = 26,36 m3 (*)
( Khối lượng riêng của thóc ướt : = 750 kg/m3 )
-Thể tích tháp :
V = Vth + Vtrống
(**)
Với : V = B . L . H
B, L, H - là chiều rộng, chiều dài, chiều cao của thiết bị sấy.
+Chọn L = 1,5 m ( Chiều dài của máng dẫn chọn theo khổ tôn)
+Chọn số lượng máng dẫn ( kênh dẫn hoặc kênh thải ) trong mỗi
dãy : k =12
-Chiều rộng tháp sấy :
B = bm.k+0.09.k+0,12= 0,15.12+0,09.12+ 0,12= 3 m
+Chọn bm = 0,15 m – Chiều rộng kênh dẫn;
+Chọn 0,09 là khoảng cách giữa 2 máng trog 1 dãy
Ta có 2 dãy kênh dẫn và kênh thải bố trí so le với nhau và ta chọn
khoảng cách giữa dãy kênh và tường tháp là 45 mm nên ta tính đc
khoảng trống còn lại là 0,12 m

- Mặt khác thóc khi di chuyển từ trên xuống qua các kênh dẫn ( kênh thải ) sẽ
không điền đầy các khoảng trống xung quanh các kênh dẫn ( kênh thải ) . Thực tế
với xu hướng di chuyển từ trên xuống chúng sẽ tạo ra các vết lõm phía bên dưới
các kênh dẫn ( kênh thải ) . Do đó :

Vtrống = 1,25( N . L . FK)
(***)
+N : Số kênh dẫn và kênh thải.
+L:Chiều dài của máng dẫn
+FK: Tiết diện kênh.
FK=0,15.0.06+0.5.0,065.0,15=0,01387
(m2)


Từ (*),(**) và (***) ta có :
V = Vth + Vtrống
B . L . H = Vth + 1,25(N . L . FK)
(1)
Mặt khác, ta lại có:
H=0,2.M
(2)
N=M.k
(3)
Trong đó: m là số dãy, k là số máng trong 1 dãy.
Thay (2), (3) vào (1) ta giải được:
B . L . 0,2.M = Vth + 1,25(M.k . L . FK)
3.1,5.0,2.M = 26,36 + 1,25.M.12.1,5.0,01387
=> M = 44,42 45 (dãy)
=> N= 45.12 = 540 (kênh)
=> H= 8,8 9 (m)
Vậy qua quá trình tính toán ta tính được kích thước sơ bộ của tháp sấy là:
H= 9 (m)
B= 3 (m)
L= 1,5 (m)



CHƯƠNG 3 . TÍNH TOÁN NHIỆT THIẾT BỊ SẤY THÁP
Ở chương này ta cần tính được:
- Quá trình sấy lý thuyết: xác định lượng TNS lý thuyết để bốc hơi 1kg ẩm
tương ứng trong từng vùng
- Các tổn thất nhiệt:
+Tổn thất nhiệt do VLS mang đi khỏi từng vùng sấy
+Tổn thất nhiệt ra ngoài môi trường
+Mật độ dòng nhiệt qua các vùng sấy
- Quá trình sấy thực tế: Trong quá trình này ta tính toán thể tích trung bình của
TNS trong các vùng dựa trên lượng TNS thực tế cần thiết để bốc hơi 1kg ẩm
của từng vùng tương ứng và thể tích TNS trung bình ở các vùng sấy.
- Tính toán cân bằng nhiệt: Tính cân bằng nhiệt cho từng vùng dựa trên công
thức:
q1 =q1’ + q = (q11 + q21 + qv1 + qmt1) + q kJ/kg ẩm
- Lượng nhiên liệu tiêu hao tại từng vùng
- Tính toán vùng làm mát: Tính thể tích dựa trên lượng không khí cần thiết cho
quá trình làm mát
- Chọn dạng, bố trí kênh dẫn, kênh thải


3.1. Tính toán quá trình sấy lý thuyết
Để đơn giản việc phân tích và tính toán các quá tình sấy, ta cần tính toán quá
trình sấy lý thuyết. Khi sấy lý thuyết thì nhiệt lượng riêng của không khí không thay
đổi trong suốt quá trình sấy (I=const, đẳng I). Hay nói cách khác, trong quá trình sấy,
một phần nhiệt lượng của không khí có bị mất đi cũng chỉ để làm bốc hơi nước trong
vật liệu (lượng nhiệt do không khí truyền cho vật liệu sấy thì hoàn toàn được quay trở
về không khí cùng với ẩm bay hơi từ vật liệu sấy) do đó I không đổi.
Hình 8 - Sơ đồ nguyên lý hệ thống sấy tháp


Sơ đồ nguyên lí HTS Tháp


×