Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho học sinh trong dạy học lịch sử lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ SÁNG

GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA
TỔ QUỐC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ SÁNG

GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA
TỔ QUỐC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số : 8 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Quang Hiển

HÀ NỘI – 2017




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng
dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Quốc gia, Đại học Giáo dục cùng quý thầy cô trong Khoa sau Đại học đã tạo
rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Quang Hiển. Thầy
đã vô cùng nhiệt tình hướng dẫn tôi làm luận văn. Trong quá trình thực hiện
đề tài, thầy luôn động viên, định hướng, góp ý để tôi có thể hoàn thành tốt
luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường trung học phổ
thông Trần Hưng Đạo, các thầy cô và các em học sinh trong trường cũng đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát và tiến hành
thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi rất muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân
và bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Vũ Thị Sáng

1


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Đọc là

ĐC

Đối chứng

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

2


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1.Các kênh thông tin HS sử dụng để tìm hiểu các kiến thức chủ
quyền biển, đảo của Tổ quốc.......................................................................... 43
Biểu đồ 2.1. So sánh kết quả điểm kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC ......... 100

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1. Máy bay B52 và máy bay 6A6 của Mĩ ngày đêm ném bom và thả
ngư lôi phong tỏa cửa sông, cảng biển ở nhiều tỉnh phía Bắc……………. 62
Hình 2.2.Sơ đồ trận chiến theo mô tả trong sách Tài liệu Hải chiến Hoàng
Sa của Vũ Hữu San và Trần Đỗ Cẩm ........................................................ 68
Hình 2.3. Bốn chiến hạm Việt Nam Cộng hòa tham gia trận chiến .......... 70
Hình 2.4. Bia chủ quyền do Pháp dựng ở đảo Hoàng Sa năm 1938 ........... 71
Hình 2.5. Bia chủ quyền Việt Nam dựng trên đảo Trường Sa,quần Đảo
Trường Sa (1961) ........................................................................................ 72
Hình 2.6. Đường Hồ Chí Minh trên biển .................................................... 84

Hình 2.7. Vận chuyển hàng lên tàu không số .............................................. 85
Hình 2.8. Đoàn tàu không số vận chuyển vũ khí trên Đường Hồ Chí Minh trên
biển để chi viện cho chiến trường miền Nam .............................................. 86
Hình 2.9. Bốc xếp gạo xuất khẩu tại cảng Sài Gòn .................................... 89
Hình 2.10. Tàu thuyền khai thác hải sản ở vùng biển đảo Lý Sơn .............. 90
Hình 2.11. Khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ .............................................. 91

4


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Mục lục
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO
DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG ..... 11
1.1 Cơ sở lí luận ............................................................................................ 11
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 11
1.1.2. Mục tiêu của môn Lịch sử ở trường phổ thông ................................. 14
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của vấn đề giáo dục ý thức chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông .... 16
1.1.4. Nội dung giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ Quốc trong
dạy học Lịch sử ở trường phổ thông .............................................................. 24
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp ở trường phổ thông ................ 36

1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 39
1.2.1. Thực trạng của việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 12 trung học phổ thông .......... 39
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết ..................................................... 44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 59

5


CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ
QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...................................... 51
2.1. Mục tiêu, nội dung cơ bản của chƣơng trình Lịch sử lớp 12 – chƣơng
trình chuẩn .................................................................................................... 51
2.1.1. Mục tiêu................................................................................................ 51
2.1.2. Những nội dung cần khai thác trong chương trình Lịch sử lớp 12 THPT
– Chương trình chuẩn để giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc . 53
2.2. Những yêu cầu cơ bản khi xác định các biện pháp giáo dục ý thứcchủ
quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 12 –
chƣơng trình chuẩn ..................................................................................... 59
2.2.1. Xác định đúng những kiến thức cơ bản cần dạy ................................ 59
2.2.2. Phù hợp với đặc điểm, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh ......................... 60
2.2.3. Đảm bảo tính cụ thể, hình ảnh, giàu biểu tượng lịch sử ...................... 61
2.2.4. Đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học, tính tư tưởng ......................... 63
2.2.5. Đảm bảo phát huy tính tích cực học tập, tính chủ động, sáng tạo . ..... 64
2.3. Một số biện pháp giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc cho học sinh lớp 12 trong dạy học lịch sử ......................................... 65
2.3.1. Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh trong
giờ học nội khóa ............................................................................................ 66
2.3.2. Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh

thông qua hoạt động ngoại khóa .................................................................... 92
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm .......................................................................... 98
2.4.1. Mục đích, đối tượng thực nghiệm ....................................................... 98
2.4.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 98
2.4.3. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 99
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 107
PHỤ LỤC ................................................................................................. .. 112

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển chung của thế giới và trong nước, Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam”. Luật giáo dục (2005) trong điều 2 cũng đã
quy định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trên cơ sở quán triệt những chủ trương, chính sách của Đảng và dựa
trên sự phân tích rõ ràng bối cảnh quốc tế cũng như trong nước, trong chiến
lược phát triển giáo dục 2011 – 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhận định
“Giáo dục nước ta trong thập kỉ tới phát triển trong bối cảnh thế giới có
nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo

dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ
thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác
động trực tiếp đến sự phát triển của nền giáo dục trên thế giới”. Do vậy,
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa
là động lực để phát triển kinh tế - xã hội...
Thế kỉ XXI là thế kỉ của đại dương. Để tiếp tục phát huy các tiềm năng
của biển trong thế kỉ XXI, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) đã thông qua nghị quyết số 09 – NQ/TW ngày 9/2/2007 về “
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó xác định các quan điểm
về định hướng chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020: Một là, nước ta phải

7


trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi
tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu
phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao
với tầm nhìn dài hạn. Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với đảm bảo quốc phòng – an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường, kết
hợp giữa phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, khai thác mọi nguồn lực để
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần chủ động,
tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có hiệu quả các nguồn lực bên trong;
tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên
tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước… [2. tr. 7-8]
Trong lịch sử chiều dài hàng ngàn năm lịch sử, Việt Nam luôn khẳng
định là một quốc gia biển với quá trình khai phá lãnh thổ, mở mang bờ cõi
hướng biển. Việt Nam có quyền lợi sống còn đối với việc khẳng định chủ

quyền ở biển Đông. Biển Đông đóng một vai trò tối quan trọng, là một trong
những yếu tố hàng đầu tạo nên vị thế của Việt Nam ở khu vực và trên thế
giới. Biển Đông không chỉ là lãnh thổ, chủ quyền quốc gia thiêng liêng của
Việt Nam mà còn là nơi có tiềm năng kinh tế khổng lồ, nhất là dầu khí và
nguồn thủy sản, giúp cho Việt Nam có thể khẳng định được sức mạnh kinh tế
của mình ở khu vực. Hơn thế nữa, biển Đông có một vị trí đặc biệt quan trọng
đối với việc mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế và an ninh quốc gia Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển đang đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức, gần đây nhất là việc Trung Quốc hạ đặt dàn
khoan trái phép, xâm phạm chủ quyền điển đảo nước ta. Trước những diễn
biến phức tạp của tình hình Biển Đông thì việc tuyên truyền, giáo dục ý thức
về chủ quyền biển đảo tổ quốc cho thế hệ trẻ là một nhiệm vụ cần thiết và
mang tính chiến lược.

8


Như vậy, chúng ta thấy rằng cần thiết phải trang bị cho mỗi công dân
những hiểu biết cơ bản về lãnh thổ, lãnh hải của nước mình, để mỗi người dân
đều có ý thức bảo vệ Tổ quốc.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Giáo
dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh trong dạy học
lịch sử lớp 12 trung học phổ thông” cho cho đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xung quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và vấn đề
Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh trong dạy
học Lịch sử ở trường phổ thông nói riêng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu
khoa học quan tâm.
2.1. Các công trình nghiên cứu về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
Chưa bao giờ đề tài biển đảo lại có sức hút và đón nhận được sự quan

tâm của cả nước như hiện nay. Đã có rất nhiều cuốn sách, tư liệu nghiên cứu
về biển đảo, về quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa như một lời khẳng định chủ
quyền thiêng liêng của Tổ quốc, để mỗi người dân Việt Nam thêm tự hào
trước sự hy sinh anh dũng của bao thế hệ cha anh đi trước trong công cuộc
bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, hải đảo của Tổ quốc.
Đầu tiên phải kể đến là cuốn “Dấu ấn Việt Nam trên Biển Đông” do
tiến sỹ Trần Công Trục, nguyên Trưởng ban Biên giới Chính phủ làm chủ
biên. Được xuất bản đúng thời điểm Luật Biển Việt Nam vừa được Quốc hội
thông qua, cuốn sách góp phần tuyên truyền sâu rộng những thông tin chính
xác đến với mọi tầng lớp nhân dân; đồng thời khẳng định những quan điểm
đúng đắn, khách quan của Nhà nước Việt Nam đối với các vấn đề tranh chấp,
trong quyết tâm bảo vệ chủ quyền, các quyền, lợi ích chính đáng của mình
trên Biển Đông và trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước Việt
Nam trước cộng đồng khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, cuốn sách còn phân
tích thực tiễn phân định và giải quyết tranh chấp về thềm lục địa của một số

9


quốc gia trên thế giới thông qua các án lệ điển hình của cơ quan tài phán quốc
tế.
Cuốn sách “Hoàng sa, trường sa là của Việt Nam” là tác phẩm của tập
thể nhiều tác giả do nhà xuất bản Trẻ phát hành năm 2008. Nội dung cuốn
sách là tập hợp một số bài nghiên cứu, bài báo và những tư liệu mới của các
nhà sử học và các nhà nghiên cứu, chứng minh chủ quyền của Việt Nam đối
với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa, xét về mặt lịch sử và luật pháp
quốc tế. Cuốn sách cũng đề cập tới bối cảnh của cuộc tranh chấp hiện nay đối
với hai quần đảo này nói riêng và Biển Đông nói chung, cũng như những ý
kiến về một giải pháp cho cuộc tranh chấp phù hợp với luật pháp quốc tế.
Kèm theo đó là những tư liệu liên quan, chẳng hạn toàn văn bản Tuyên bố về

các nguyên tắc ứng xử của các bên trên Biển Đông mà các nước ASEAN và
Trung Quốc đã ký kết năm 2002.
Ban tuyên giáo thành ủy Hà Nội cũng đã xuất bản tác phẩm “Tổ quốc
nơi đầu sóng qua các tác phẩm báo chí từ Thủ đô Hà Nội”. Cuốn sách là tập
hợp các tư liệu, tác phẩm báo chí nhằm chuyển tải đến độc giả rộng rãi những
quan điểm, lập trường và ý chí quyết tâm bảo vệ vững chắc chủ quyền biển,
đảo Tổ quốc; khắc họa chân thực, sinh động về cuộc sống đời thường, kiên
cường bám biển, tinh thần sẵn sàng chiến đấu, thực thi nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền biển đảo quê hương của các chiến sĩ hải quân, lực lượng cảnh sát biển,
kiểm ngư, của các ngư dân và nhân dân ta phản ánh tình cảm sâu sắc và các
hoạt động phong phú, thiết thực của nhân dân và báo chí Thủ đô với điển đảo
quê hương.
“Chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc” là cuốn sách của nhiều
tác giả, do Thiếu tá, nhà báo Trần Hoàng Tiến – phóng viên Báo Quân đội
nhân dân biên soạn, thông qua các câu chuyện sinh động đã khắc họa về con
người, sự kiện gắn liền với những phần lãnh hải cơ bản thiêng liêng của Tổ
quốc từ thuở hồng hoang cha ông ta xuống biển” đến ngày nay. Trong đó nổi
bật là hình ảnh người chiến sĩ Hải quân nhân dân Việt Nam vững vàng nơi

10


đầu sóng ngọn gió, ngày đêm canh giữ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của
Tổ Quốc; cùng với đó là sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của đất liền với
quân dân trên các đảo; là niềm tin yêu son sắt qua những câu chuyện cảm
động về tình quân dân cá nước...
Nhằm giới thiệu về chủ quyền biển đảo tới đông đảo tầng lớp thanh
niên tri thức của thế hệ ngày nay, Ban tuyên giáo trung ương cũng đã công bố
tác phẩm “100 câu hỏi – đáp về biển, đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam”. Cuốn
sách gồm ba nội dung chính , đó là: Hỏi – đáp về vị trí, vai trò và tiềm năng

của biển, đảo Việt Nam. Hỏi – đáp về các vấn đề liên quan đến các quyền và
bảo vệ các quyền của Việt Nam trên biển Đông. Hỏi – đáp về xây dựng và
phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển, đảo Việt Nam. Cuốn sách là cẩm
nang cần thiết, giúp cho thế hệ trẻ Việt Nam nói chung, học sinh và sinh viên
Việt Nam nói riêng có cái nhìn tổng quan về biển, đảo Việt Nam, từng bước
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Tiếp theo là cuốn “Việt Nam và tranh chấp Biển Đông của tập thể
nhiều tác giả do nhà xuất bản tri thức ấn hành. Cuốn sách tập hợp nhiều bài
viết xung quanh vấn đề tranh chấp chủ quyền trên biển Đông, sự tranh chấp
lớn nhất giữa Việt Nam và Trung Quốc là tranh chấp chủ quyền trên hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa mà hiện tại chưa có giải pháp nào hợp lý. Thông
qua cuốn sách này, bạn đọc sẽ biết thêm những thông tin mới nhất về tình
hình tranh chấp trên Biển Đông thông qua một tập hợp các bài viết của các
thành viên trong Quỹ Nghiên cứu cứa Biển Đông, trong đó nhấn mạnh đến
chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, tham vọng của Trung Quốc và các
quốc gia chung Biển Đông, đồng thời đề xuất một số giải pháp giải quyết
tranh chấp.

11


2.2. Các công trình nghiên cứu về giáo dục học và phƣơng pháp dạy
học
Các giáo trình nghiên cứu về phương pháp dạy học lịch sử như:
“Phương pháp dạy học lịch sử tập 1 do Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh
Đình Tùng và Nguyễn Thị Côi (2010) đã đề cập đến những vấn đề về hệ
thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT, qua đó cùng với việc
dạy học lịch sử, giáo viên cần phải phát triển năng lực nhận thức và thực hành
cho học sinh trong học tập lịch sử thông qua đó cũng hình thành cho học sinh

tư tưởng, tình cảm cách mạng .
Bên cạnh đó là cuốn “Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh làm
trung tâm” của Hội khoa học lịch sử Việt Nam do GS Phan Ngọc Liên chủ
biên đã đề cập đến phương hướng, biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học
lịch sử ở trường phổ thông hiện nay trong đó nhấn mạnh tới vấn đề phát huy
năng lực tư duy của học sinh thông qua những công cụ hỗ trợ của giáo viên.
Cuốn “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THCS” của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã nêu nên việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá trong giáo dục trung học cơ sở theo định hướng tiếp cận
năng lực. Các tác giả cũng đã xác định được các năng lực chung cốt lõi của
học sinh và năng lực chuyên biệt của môn lịch sử, ngoài ra cũng chỉ ra các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng
lực môn lịch sử.
Cuối cùng là cuốn “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp
THCS” của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu nên việc đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục trung học cơ sở theo định
hướng tiếp cận năng lực. Tác phẩm cũng đã xác định được các năng lực
chung cốt lõi của học sinh và năng lực chuyên biệt của môn lịch sử, ngoài ra

12


cũng chỉ ra các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng
phát triển năng lực môn lịch sử
2.3. Các bài báo cáo khoa học, bài biết cho tạp chí và luận văn
Trước hết phải kể đến là bài viết có tựa đề “Giáo dục ý thức chủ quyền
biển đảo cho học sinh trung học phổ thông qua môn lịch sử” của tác giả Đặng
Hoàng Sang in trên kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2015 của trường Đại học

Cần Thơ. Bài viết đã chỉ ra được vấn đề chủ quyền biển đảo trong nhà trường
phổ thông chưa được chú trọng đề cập theo hướng tương xứng với tầm quan
trọng của nó. Việc chưa đưa nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo vào
chương trình sách giáo khoa lịch sử ở trường phổ thông để giảng dạy rất cần
một định hướng hoàn thiện và mang tính lâu dài.
Thạc sĩ Nguyễn Đức Toàn đã có bài viết với tiêu đề “Sử dụng tư liệu
gốc để giáo dục chủ quyền biển, đảo cho học sinh ở trường trung học phổ
thông (qua chương trình chuẩn sách giáo khoa lịch sử 10)” trong kỷ yếu hội
thảo khoa học năm 2015 của trường Đại học Cần Thơ. Tác giả đã nêu ra được
những khái niệm cơ bản về chủ quyền biển đảo và tư liệu gốc. Qua đó cũng
đề xuất một số biện pháp sử dụng tư liệu gốc trong việc giáo dục chủ quyền
biển, đảo ở trường THPT qua bài học nội khóa. Cuối cùng đi đến khẳng định:
Bên cạnh sách giáo khoa, tư liệu lịch sử nói chung và tư liệu gốc nói riêng
góp phần quan trọng vào việc khôi phục và tái hiện hình ảnh của quá khứ. Bởi
tư liệu gốc chính là hiện thân của quá khứ để HS có thể dựa vào đó nhìn nhận,
đánh giá sự phát triển của lịch sử.
Ngoài các bài viết trên báo, tạp chí còn có luận văn nghiên cứu về vấn
đề chủ quyền biển, đảo như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Đậu Thị Hải Vân
với đề tài “Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10, trung học phổ thông (chương trình
chuẩn) năm 2012. Hay luận văn của tác giả Đặng Thị Huế với đề tài “Sử dụng

13


tư liệu về chủ quyền biển đảo Tổ quốc trong dạy học lịch sử ở trường trung
học phổ thông” năm 2015.
Do đó, trên cơ sở thành tựu của các công trình nghiên cứu, được sự
hướng dẫn và giúp đỡ của thầy PGS.TS Vũ Quang Hiển, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu, sưu tầm, khai thác tài liệu để tổ chức dạy học lịch sử nhằm

giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh lớp 12 trung
học phổ thông.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung và biện pháp giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 12, trung học phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 12 trung học phổ thông.
Về hình thức: Bài dạy nội khóa và ngoại khóa
Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm: Tiến hành khảo sát tại trường THPT
Trần Hưng Đạo, Hà Đông – Hà Nội.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích
Góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của
Tổ quốc cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học lịch sử nói riêng mà
còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Lịch sử ở trường phổ thông nói
chung.
5.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc và việc giáo dục ý thức cho học sinh về chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc.
Nghiên cứu thực trạng việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo của
Tổ quốc cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học lịch sử.

14


Xác định vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung của chương trình Lịch sử lớp
12 (chương trình chuẩn), qua đó xác định nội dung kiến thức giáo dục ý thức

chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh trung học phổ thông trong dạy
học lịch sử.
Đề xuất một số biện pháp, hình thức giáo dục ý thức chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc cho học sinh trong dạy học lịch sử.
Tiến hành khảo sát, thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi
của đề tài nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
Dựa trên các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về Giáo dục
và Đào tạo, những thành tựu nghiên cứu mới về lí luận giáo dục, tâm lý học,
phương pháp dạy học lịch sử của các nhà nghiên cứu khoa học , giáo dục lịch
sử, nghiên cứu lịch sử.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết được sử dụng để
Nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các văn bản của bộ
GD&ĐT, của các cấp ngành có liên quan đến đề tài. Các công trình của các
tài liệu từ các nguồn: sách, báo, tạp chí, internet…về các vấn đề có liên quan
đến giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc cho HS.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra thu thập thông tin về vấn đề giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học lịch sử: điều
tra bằng phiếu đối với giáo viên và học sinh ở trường Trung học phổ thông
Trần Hưng Đạo, Hà Đông - Hà Nội.
- Sưu tầm các tàu liệu có liên quan đến đề tài

15


- Thực nghiệm sư phạm các biện pháp và hình thức giáo dục ý thức chủ
quyền biên, đảo của Tổ quốc cho học sinh trong dạy học lịch sử lớp 12 để

minh chứng cho tính đúng đắn, khả thi của các biện pháp sư phạm đã đề ra.
7. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học lịch sử lớp 12, việc giáo dục ý thức chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học lịch sử, phù hợp với điều
kiện thực tế tại các trường THPT thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
8. Ý nghĩa của luận văn
8.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm phong phú về mặt lí luận,
khẳng định vai trò, ý nghĩa của giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học Lịch sử. Đồng thời, đề
tài đề xuất những phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học lịch sử cho học
sinh lớp 12 nhằm giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiệu quả,
nâng cao chất lượng dạy và học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo đối với các đồng nghiệp,
đặc biệt đối với giáo viên dạy bộ môn Lịch sử ở các trường trung học phổ
thông nói chung, ở Hà Nội nói riêng.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 2 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề giáo dục ý thức chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc cho học sinh trong dạy học lịch sử lớp 12 trung học
phổ thông.
Chƣơng 2: Các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
cho học sinh trong dạy học lịch sử lớp 12 trung học phổ thông.

16



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CỦA TỔ QUỐC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm “ý thức” và “giáo dục ý thức”
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác – Lênin là một phạm trù song
song với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có
mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
Giáo dục là khái niệm cơ bản, quan trọng nhất của giáo dục học.
Về bản chất: giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.
Về hoạt động: giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo
dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Về mặt phạm vi: giáo dục được hiểu là quá trình sư phạm. Quá trình sư
phạm là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp
khoa học của các nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh nhằm giúp học
sinh nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất nhân
cách.[16.tr.12]
Như vậy, “giáo dục ý thức là sự phản ánh của hiện thực khách quan,
hình thức thông qua quá trình giáo dục ý thức con người. Như ý thức về chủ
quyền lãnh thổ Tổ quốc, ý thức về chủ quyền biển đảo Tổ Quốc. Giáo dục ý
thức chính là quá trình giáo dục làm khơi dậy sự phản ánh của hiện thực
khách quan cho con người” [34.tr. 38-43].

17



1.1.1.2. Khái niệm “chủ quyền biển, đảo”
Chủ quyền là “Quyền cao nhất của một dân tộc, một quốc gia độc lập,
tự mình làm chủ đất đai, tài sản, tự mình quyết định vận mệnh của mình.
Những nội dung này được khẳng định trong pháp luật mỗi nước, trong văn
bản pháp lí quốc tế, là nguyên tắc cơ bản cần tuân theo”[15]
Theo hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng
biển và vùng trời”.
Khái niệm chủ quyền biển, đảo nằm trong khái niệm chủ quyền lãnh
thổ quốc gia.
Vì vậy, “Chủ quyền lãnh thổ quốc gia” là quyền tối cao tuyệt đối, hoàn
toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình.
Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là quyền quyết định mọi vấn đề
của quốc gia đối với lãnh thổ, đó là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Mỗi quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp lí đối với lãnh thổ. Với tư cách là
chủ sở hữu, Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với lãnh
thổ thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước như hoạt động lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
Một số khái niệm nằm trong khái niệm chủ quyền biển, đảo tổ quốc.
Nội thủy: “Theo quy định của khoản 1 Điều 8 Công ước Luật Biển
1982, nội thủy là “các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở, dùng để tính
chiều rộng lãnh hải”. Nội thủy là một bộ phận lãnh thổ của quốc gia ven biển,
có quy chế pháp lý như vùng nước hồ, ao, sông ngòi trong lục địa và thuộc
chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối của quốc gia ven biển”. [1.tr.87]
Lãnh hải: “là vùng biển nằm giữa nội thủy và vùng biển thuộc quyền
chủ quyền (vùng tiếp giáp) và có chiều rộng là ≤ 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
Ranh giới bên trong của lãnh hải là đường cơ sở của quốc gia ven biển, còn
ranh giới ngoài của lãnh hải là đường song song với đường cơ sở và có chiều


18


rộng bằng chiều rộng lãnh hải của quốc gia này đã được chính thức công bố.
Đây là đường biên giới quốc gia trên biển, có ý nghĩa giới hạn chủ quyền của
quốc gia ven biển”.[1.tr.101]
Lãnh hải rộng 12 hải lý, ở phía ngoài đường cơ sở nối liền các điểm
nhô ra nhất của bờ biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ của Việt
Nam. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ
và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển của lãnh hãi.
Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt
Nam có chiều rộng là 12 hải lý hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng
biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt
Nam. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện sự
kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo vệ an
ninh, bảo vệ các quyền lợi về hải quan, thuế khóa, đảm bảo sự tôn trọng các
quy định về y tế, về di cư, nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Vùng đặc quyền kinh tế: là một vùng biển rộng 200 hải lý kể từ đường
cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và
quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng
nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế
Việt Nam; có quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt động khác phục vụ
cho việc thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế; có thẩm quyền riêng
biệt về nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền bảo vệ môi trường,
chống ô nhiễm trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam.
Thềm lục địa: bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần
kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam

cho đến bờ ngoài của rìa lục địa. Nếu nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách

19


đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam không đến 200 hải lý
thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ sở đó. Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò,
khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa
Việt Nam bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật và tài
nguyên sinh vật thuộc loại định cư ở thềm lục địa Việt Nam.
Bảo vệ “chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc” chính là bảo vệ sự toàn vẹn
lãnh thổ, bảo vệ những quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của Tổ quốc.
Như vậy, “giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo” là giáo dục ý thức về
chủ quyền biển đảo Tổ Quốc và giáo dục cho các em ý thức cần phải bảo vệ
chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc trong thời đại hiện nay.
1.1.2. Mục tiêu của môn Lịch sử ở trƣờng Phổ thông
Mục tiêu của chương trình Lịch sử THPT nói chung và của chương
trình Lịch sử lớp 12 nói riêng được xác định dựa trên mục tiêu của giáo dục
phổ thông đã được quy định trong luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (2005). Theo đó, khoản 4, điều 27 quy định: “Giáo dục trung
học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kĩ thật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động…”
Môn Lịch sử có ý nghĩa quan trọng góp phần hoàn thiện nhân cách cá
nhân, do vậy, cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam coi Lịch sử là một
trong những môn học cơ bản trong nhà trường phổ thông. Mục tiêu chung
của môn học này là nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần

thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Trên cơ sở đó, giúp hình thành thế
giơi quan, nhân sinh quan khoa học cho các em; giáo dục lòng yêu quê hương,
đất nước, truyền thống dân tộc, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành các năng lực tư duy hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong

20


đời sống xã hội, có hoài bão góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Cụ thể mục tiêu của môn Lịch sử THPT được xác định là:
Về kiến thức: Cung cấp những kiến thức cơ bản, có hệ thống về lịch sử
phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người trên cơ sở củng cố,
phát triển nội dung kiến thức lịch sử đã học ở bậc THCS.
Khác với hệ thống tri thức ở bậc THCS, ở bậc THPT, kiến thức lịch sử
Việt Nam vẫn được ưu tiên dành nhiều thời lượng hơn nhưng vẫn đảm bảo
được hệ thống tri thức lịch sử thế giới (từ thời công xã nguyên thủy đến thời
hiện đại) để các em học sinh có thể hình dung một cách toàn diện, sâu sắc hơn
về lịch sử quốc tế và lịch sử dân tộc.
Cụ thể, bộ môn Lịch sử ở trường THPT có nhiệm vụ cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại của khoa học Lịch sử, bao gồm: các sự
kiện lịch sử, các khái niệm, thuật ngữ, niên đại, tên người, tên đất,…của lịch
sử dâ tộc và lịch sử thế giới; những quy luật lịch sử, các quan điểm lý luận sơ
giản để nhận thức lịch sử, hình thành nhân sinh quan, thế giới quan đúng đắn
cho các em.
Về kĩ năng: rèn luyện năng lực tư duy và các năng lực thực hành cho
học sinh theo hướng tăng các nội dung khái quát hóa, nội dung suy luận giúp
học sinh hiểu sâu sắc hơn lịch sử. Dạy học lịch sử ở trường phổ thông phải
rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cần thiết cho học tập Lịch sử, từ việc có
quan điểm lịch sử như xem xét sự kiện và nhân vật, làm việc với sách giáo

khoa và các nguồn sử liệu, biết phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát…, có
năng lực tự học, phát hiện, đề xuất, giải quyết vấn đề, học sinh nâng cao hơn
năng lực tư duy và thực hành. Vận dụng các kiến thức lịch sử đã học vào cuộc
sống hiện đại.
Các nội dung được thiết kế cho chương trình Lịch sử THPT đảm bảo
tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, sự phát triển trí tuệ của học sinh ở giai

21


đoạn này. Các câu hỏi không chỉ dừng lại ở việc liệt kê, trình bày mà đi đến
yêu cầu phân tích, đánh giá, đưa ra nhận định về một sự kiện, hiện tượng lịch
sử. hơn nữa, trong bối cảnh đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thì học sinh sẽ
làm việc nhiều hơn là giáo viên trình bay bài giảng. Như vậy, sau khi hoàn
thành chương trình học, học sinh sẽ được phát triển nhiều kĩ năng cần thiết
cho việc tự học, tự nghiên cứu và nhiều kĩ năng khác phục vụ cho cuộc sống
sau này.
Về thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tinh thần đoàn kết quốc tế, tình hữu nghị với các
dân tộc đấu tranh cho độc lập, tự do, văn mình, tiến bộ xã hội, hòa bình, dân
chủ. Thông qua kiến thức lịch sử giáo dục cho các em lòng biết ơn, noi gương
theo các thế hệ cha anh, phấn đấu trong học tập và lao động có ý thức làm
nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ quốc tế…Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tinh
thần đoàn kết quốc tế, tình hữu nghị với các dân tộc đấu tranh cho độc lập dân
tộc, tự do, văn minh, tiến bộ xã hội, hòa bình, dân chủ; hình thành những
phẩm chất cần thiết trong cuộc sống cộng đồng….
Như vậy, mục tiêu bộ môn lịch sử ở trường trung học phổ thông là
cung cấp kiến thức cơ bản, có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của
dân tộc và xã hội loài người, rèn kĩ năng tư duy và thực hành qua học tập bộ

môn. Trên cơ sở đó, giáo dục thái độ, tình cảm đúng đắn với các sự kiện, nhân
vật lịch sử, bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lí tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của vấn đề giáo dục ý thức chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông
1.1.3.1. Xác định rõ mục tiêu
Bất cứ hoạt động giáo dục nào cũng phải có những mục tiêu nhất định
để làm định hướng cho hoạt động giáo dục được thể hiện có hiệu quả. Trước
khi thực hiện tổ chức dạy học các nội dung về chủ quyền biển, đảo của Tổ

22


quốc cho học sinh, giáo viên cũng phải xác định rõ mục tiêu hướng đến của
công việc đó là gì. Từ đó, xác định phương pháp, hình thức, nội dung để tổ
chức dạy học cho phù hợp, hiệu quả.
Việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc trong dạy học
lịch sử ở trường THPT là thực sự cần thiết. Qua các biện pháp giáo dục ý thức
chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc trong dạy học lịch sử sẽ trang bị cho học
sinh những kiến thức chính xác, cụ thể về chủ quyền quyền biển, đảo của Tổ
quốc, qua đó giúp các em nhận thức sâu sắc vai trò, giá trị của biển, đảo đối
với nhiệm vụ phát triển đất nước trong lịch sử cũng như trong hiện tại và
tương lai. Nắm vững kiến thức về chủ quyền biển, đảo là cơ sở để học sinh tự
hào về truyền thống yêu nước, bảo vệ chủ quyền đất nước của nhân dân ta,
học sinh ý thức được trách nhiệm công dân trong việc bảo vệ sự toàn vẹn các
lãnh thổ Tổ quốc.
1.1.3.2. Xác định đúng kiến thức cơ bản
Thể hiện ở hai yếu tố: nội dung và mức độ kiến thức cần cung cấp.
Kiến thức cơ bản là những cái then chốt cần phải có, là cái có ý nghĩa nhất, có
tác dụng nhất đối với sự phát triển nhân cách của học sinh. Do vậy, kiến thức

cơ bản thường là những kiến thức đã được đề cập trong sách giáo khoa nhưng
những gì phù hợp, cần thiết cho việc giáo dục học sinh thì cũng cần đưa vào
bài học. Việc dạy học các nội dung về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đất nước cũng là những kiến thức như vậy.
Để làm rõ điều này, giáo viên phải xác định rõ mục tiêu và những ưu
tiên khi tổ chức dạy học. Việc xác định đúng những kiến thức trong bài sẽ
giúp bài giảng được cô đọng, súc tích và nâng cao chất lượng bài giảng. Bám
sát đặc điểm đối tượng học sinh, những yêu cầu và nội dung cơ bản được đề
cập trong chương trình môn học sẽ giúp giáo viên xác định đúng cần dạy cái
gì, từ đó biết được phải dạy như thế nào. Nhờ vậy, giáo viên đưa học sinh đến
được mục tiêu đã đặt ra

23


×