Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo cho học sinh THPT thông qua giảng dạy phần công dân với các vấn đề chính trị xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.67 KB, 25 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Từ năm 2008 đến nay, biển Đông bắt đầu dậy sóng từ những tham vọng bá
quyền của Trung Quốc. Với sự bành trướng, ngang ngược và hung hăng, Trung
Quốc ngang nhiên vẽ “đường lưỡi bò” thể hiện rõ ý đồ độc chiếm biển Đông,
hòng độc quyền khai thác tài nguyên, xây dựng căn cứ tàu ngầm, đầu cơ tài
nguyên thiên nhiên…. Để thực hiện ý đồ của mình Trung Quốc sử dụng quyền
lực mềm, sử dụng lực lượng lớn người gốc Hoa ở nước ngoài, củng cố các lực
lượng trên biển, vận động quốc tế ủng hộ đường lưỡi bò, hăm dọa các nước láng
giềng nhỏ…Những điều đó đã gây ra những căng thẳng trong mối quan hệ giữa
các nước có lợi ích ở biển Đông với Trung Quốc, trong đó có Việt Nam. Căng
thẳng ngày một gia tăng khi Trung Quốc đe dọa và chủ động, sẵn sàng dùng vũ
lực để giải quyết vấn đề Biển Đông với Việt Nam. Trước tình hình đó Việt Nam
cần hành động ra sao?
Trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng, chính phủ và nhân dân ta
luôn nhận thấy biển đảo có một vai trò vô cùng quan trọng, đó không chỉ là nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú thuận lợi cho phát triển kinh tế, không chỉ là
làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước hướng ra biển, mà còn là phần thiêng liêng
không thể tách rời của Tổ quốc được đánh đổi bằng cả máu xương của bao lớp
cha anh. Để bảo vệ chủ quyền biển đảo trước những hành động ngang ngược của
Trung Quốc trong tình hình hiện tại, Đảng và Nhà nước ta đã có những bước đi
linh hoạt, mềm dẻo. Bên cạnh tiếp tục các hoạt động khai thác biển là tăng cường
các hoạt động an ninh, quốc phòng trên biển, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động
ngoại giao nhằm giải quyết các tranh chấp trên cơ sở luật pháp quốc tế, hạn chế
tối đa việc giải quyết tranh chấp bằng cuộc chiến vũ trang không đem lại lợi ích
cho nhân dân cả hai nước.
Thế nhưng thực tế không phải người dân nào cũng có được nhận định thấu
đáo về vấn đề trên, đặc biệt là học sinh Trung học phổ thông. Với sự năng động,
thích tìm tòi khám phá, được sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, các em nhanh
chóng tiếp nhận những thông tin về vấn đề biển Đông. Tuy nhiên, bởi luồng
thông tin này rất đa dạng: đúng có, sai có, cố tình xuyên tặc để hướng người đọc


tới những nhận định sai lệch, phá hoại cũng có. Trong khi đó, sự hiểu biết vấn đề
xã hội, lập trường chính trị của các em còn nhiều hạn chế do độ tuổi còn trẻ.
Điều đó dẫn tới, bên cạnh những học sinh có cái nhìn đúng về vấn đề biển Đông
hiện nay thì vẫn tồn tại những nhận thức sai lầm.
Qua quá trình quan sát, tìm hiểu, chúng tôi thấy hiện có 2 khuynh hướng
nhận định sai lầm về vấn đề biển Đông giữa Trung Quốc và Việt Nam tồn tại
trong lớp học sinh Trung học phổ thông hiện nay. Một là miệt thị, coi thường,
bài bác, ghét bỏ Trung Quốc; hai là lo sợ Trung Quốc vì thấy họ đông, mạnh, có
tiềm lực quân sự vượt trội so với chúng ta. Cả hai cách nhìn nhận trên nếu không
có sự uốn nắn, dẫn dắt kịp thời nó sẽ đưa đến hệ quả bất lợi cho đất nước.
Khuynh hướng miệt thị, ghét bỏ dẫn đến hành động bài trừ tất cả gì liên quan
1


đến Trung Quốc, bạo động, phá hoại; khuynh hướng lo sợ dẫn đến chấp nhận,
buông xuôi. Và đặc biệt cả hai khuynh trên đều dẫn đến tâm lí hoài nghi, thiếu
tin tưởng vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong
việc giải quyết vấn đề biển Đông với Trung Quốc. Từ thiếu tin tưởng dẫn đến
nói xấu, phá hoại một cách vô thức.
Do vậy, giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo để cho học sinh Trung học phổ
thông có nhận thức đúng đắn về vấn đề này, cũng như hiểu thấu đáo chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình giải quyết vấn đề
biển Đông hiện nay là một việc làm cần thiết vì thanh niên học sinh chính là
người chủ của đất nước sau này, những người phải trực tiếp đối phó với cường
quốc láng giềng, trong khi đó bài toán tranh chấp chủ quyền với Trung Quốc
không thể giải trong ngày một ngày hai, nên các em đương nhiên phải tiếp nối
thế hệ đi trước gánh vác trách nhiệm này.
Từ những lí do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Tích hợp giáo dục ý thức
chủ quyền biển đảo cho học sinh thông qua giảng dạy phần “Công dân với
các vấn đề chính trị - xã hội” làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình.

1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm góp phần nâng cao ý thức chủ quyền biển đảo cho học sinh
Trung học phổ thông đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy phần “Công dân
với các vấn đề chính trị - xã hội” nói riêng và môn Giáo dục công dân nói
chung.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu chúng tôi xin giới hạn đối tượng nghiên cứu ở
học sinh khối 11, trường THPT Lương Đắc Bằng, huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin làm cơ sở phương pháp luận chung cho việc
nghiên cứu. Và sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu nhằm đảm
bảo tính khoa học, tính sáng tạo, tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp tài
liệu, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp lịch sử và
logic nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề biển Đông, cái nhìn của học sinh Trung
học phổ thông về vấn đề biển đảo, phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã
hội”, giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo cho học sinh thông qua giảng dạy phần
“Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát, thực
nghiệm sư phạm, trao đổi kinh nghiệm nhằm thu thập thông tin về việc giáo dục
ý thức chủ quyền biển đảo cho học sinh thông qua giảng dạy phần “Công dân
với các vấn đề chính trị - xã hội”.
- Phương pháp toán học nhằm xử lý và phân tích số liệu thống kê.
Trên cơ sở đó, bằng con đường phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu để
rút ra kết luận cần thiết, hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bộ môn Giáo
dục công dân nói riêng
Không muốn tụt hậu và nhanh chóng vươn lên trên trường quốc tế đất nước
ta hiện nay không có con đường nào khác ngoài con đường tiến hành thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng muốn thực hiện được
điều đó cần có con người – những con ngươi có trình độ tri thức, nhạy bén, năng
động và đặc biệt biết vận dụng linh hoạt các kiến thức được học để giải quyết
những vấn đề thực tiễn đặt ra. Trách nhiệm đào tạo những con người đó thuộc về
ngành giáo dục – đào tạo.
Xác định rõ nhiệm vụ của mình, trong những năm gần đây ngành Giáo dục –
Đào tạo đã triển khai chương trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học cho
tất cả các cấp, các môn học trong đó có nội dung dạy học tích hợp. Dạy học tích
hợp có tính thực tiễn nên sinh động, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề thực tiễn nên ít phải ghi nhớ một cách máy móc, hơn cả dạy
học tích hợp giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về một vấn đề từ đó có khả năng
ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Điều này lại càng có ý nghĩa hơn đối với bộ
môn Giáo dục công dân, bộ môn trang bị cho học sinh những kiến thức triết học,
đạo đức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước để
từ đó biết lựa chọn và thực hiện hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức tốt đẹp
của dân tộc, có trách nhiệm trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Trước những nhận thức hạn chế của học sinh về chủ quyền biển, đảo có
nhiều ý kiến đã tỏ rõ sự quan ngại. Nhà sử học, giáo sư Phan Huy Lê đã nói:
“Tôi kiến nghị với Bộ GD&ĐT phải bổ sung ngay lập tức, càng sớm càng tốt
đưa những kiến thức về biển Đông và chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng
Sa, Trường Sa chứ không thể chậm trễ hơn được nữa. Nếu chậm trễ, để cho các
em lớn lên mù tịt về biển Đông, Hoàng Sa, Trường Sa là cái tội của chúng ta, là
cái tội của người lớn và của nền giáo dục đối với thế hệ trẻ". Nhà sử học Dương
Trung Quốc cũng đã phát biểu: “...chúng ta quá đơn giản, không thấy ý thức

trách nhiệm trong việc đào tạo cho thế hệ trẻ ý thức về chủ quyền lãnh thổ dân
tộc của mình…”. Điều đó cho thấy việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho
học sinh là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và của giáo viên bộ
môn Giáo dục công dân nói riêng hiện nay.
2.1.2 Mục tiêu, nội dung phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”
Phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” được xây dựng với mục
tiêu học sinh đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ sau:
Về kiến thức:
- Hiểu được tính chất và đặc điểm của thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội,
hiểu được bản chất của Nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Nắm được nội dung cơ bản một số chính sách lớn của Đảng và nhà nước.
3


Về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức để phân tích sự khác nhau về bản chất giữa Nhà
nước xã hội chủ nghĩa với các nhà nước trước đó ở nước ta, biết thực hiện các
quyền dân chủ Xã hội chủ nghĩa và tham gia tuyên truyền các chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước.
- Biết tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số vấn đề gần gũi trong đời sống chính
trị - xã hội hiện nay.
Về thái độ:
- Có ý thức đúng đắn về trách nhiệm công dân đối với việc xây dựng, bảo
vệ Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Tin tưởng và tự giác thực hiện tốt đường lối, chủ trương và chính sách
của Đảng và Nhà nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, nội dung phần “Công dân với các vấn đề chính
trị - xã hội” được phân làm 2 nhóm vấn đề (một số vấn đề về Chủ nghĩa xã hội
và một số chính sách của nhà nước ta), gồm 8 bài với thời lượng như sau:
- Bài 8: Chủ nghĩa xã hội (2 tiết)

- Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (2 tiết)
- Bài 10: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (2 tiết)
- Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm (2 tiết)
- Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (1 tiết)
- Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa (3 tiết)
- Bài 14: Chính sách quốc phòng và an ninh (1 tiết)
- Bài 15: Chính sách ngoại giao (2 tiết)
2.1.3 Nhận thức của học sinh Trung học phổ thông về vấn đề biển đảo
Học sinh Trung học phổ thông rơi vào khoảng thời gian tuổi đầu thanh
niên. Lứa tuổi năng động, thích tìm tòi khám phá, muốn được khẳng định mình,
có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng. Tuy nhiên do còn hạn chế trong kinh
nghiệm sống nên nhận thức về những vấn đề tự nhiên và xã hội (đặc biệt các vấn
đề chính trị - xã hội) đôi khi còn sơ sài và phiến diện, thậm chí sai lầm.
Do đó, trong vấn đề biển Đông giữa Việt Nam và Trung Quốc hiện nay, các
em học sinh Trung học phổ thông khá quan tâm nhưng do hạn chế về nhận thức
và lí luận nên dẫn đến hai xu hướng tâm lí sai lầm như ta đã đề cập trên. Đó là
miệt thị, coi thường, bài bác, ghét bỏ Trung Quốc; hai là lo sợ Trung Quốc mà cả
hai xu hướng này đều gây hại cho sự phát triển của đất nước. Bởi miệt thị coi
thường không chỉ dẫn tới làm mất đi cơ hội nhìn thấy những điểm tích cực đáng
học hỏi, trân trọng của họ mà còn dẫn đến nguy cơ tham gia các hoạt động bạo
động ảnh hưởng xấu tới an ninh, chính trị, đến sự phát triển kinh tế của đất nước
cũng như mối quan hệ tốt đẹp của nhân dân 2 quốc gia, tạo hình ảnh xấu về con
người Việt Nam trước bạn bè quốc tế… Còn tâm lí lo sợ lại đánh mất đi niềm tự
tôn dân tộc, buông xuôi, chấp nhận mọi hành động ngang ngược vi phạm lợi ích
quốc gia của chính quyền Trung Quốc, coi đó là một tất yếu phải chấp nhận. Cả
hai xu hướng tâm lí trên đều dẫn đến một tâm lí hoài nghi về chủ trương, đường
lối, chính sách của Nhà nước; hoài nghi về bộ máy tổ chức của nhà nước; hoài
4



nghi về con đường đi lên của đất nước… Từ sự hoài nghi đó dễ dẫn đến nói xấu vô
thức hoặc xuyên tạc về Nhà nước, về chế độ; dễ bị các thế lực thù địch lôi kéo vào
các hoạt động chống phá Nhà nước một cách vô thức. Điều này ảnh hưởng xấu đến
sự phát triển kinh tế cũng như toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Từ những nhận định trên cho thấy việc tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền
biển đảo cho học sinh Trung học phổ thông qua phần “Công dân với vấn đề
chính trị - xã hội” là có cơ sở khoa học.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1 Nhận thức và vận dụng tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo cho
học sinh thông qua giảng dạy phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”
Phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” nhằm cung cấp cho học
sinh một số kiến thức cơ bản về chủ nghĩa xã hội, nhà nước và nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, một số chính sách của nhà nước ta. Để từ đó có ý thức và hành
động đúng đắn về trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc. Nhận thấy tầm quan
trọng của phần kiến thức này đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công
dân trường THPT Lương Đắc Bằng luôn cố gắng đổi mới phương pháp dạy
học, để hoạt động dạy và học được thực hiện có hiệu quả như: kế thừa những
giá trị tích cực của phương pháp dạy học truyền thống, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quá trình dạy, tích hợp các vấn đề mang tính thời sự vào trong
bài dạy (trong đó có tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo)… Do đó,
chất lượng giảng dạy phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” được
đánh giá tốt. Tuy nhiên, việc tích hợp này còn có những tồn tại cần giải quyết.
Qua khảo sát cho thấy:
Về nhận thức: Tất cả giáo viên trong nhóm Giáo dục công dân đề nhận thấy
sự cần thiết tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo trong quá trình giảng
dạy phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”. Đa số cho rằng việc tích
hợp là lấy thông tin về chủ quyền biển đảo để minh họa cho bài học. Thiểu số
giáo viên nhận thấy cần tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo theo chủ đề
để đem lại cho học sinh cái nhìn đa chiều, sâu sắc về vấn đề biển đảo.
Điều đó cho thấy việc giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo cho học sinh

Trung học phổ thông qua giảng dạy phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã
hội” là cần thiết và đem lại kết quả cao, vấn đề quan trọng là tiến hành thế nào
để đem lại hiệu quả cao.
Về vận dụng: Từ những nhận thức trên dẫn đến nhóm Giáo dục công dân
trường Trung học phổ thông Lương Đắc Bằng đã có những thảo luận về nội
dung, phương pháp tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo trong chương
trình Giáo dục công dân nói chung và phần “Công dân với các vấn đề chính trị xã hội” nói riêng; đội ngũ giáo viên dạy Giáo dục công dân đã tiến hành tích hợp
giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo trong các bài nhưng quá trình tích hợp chỉ
dừng lại ở việc dùng thông tin về biển đảo để minh họa cho nội dung bài học.
Như vậy, việc vận dụng giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo trong quá trình
giảng dạy phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” đã được quan tâm
và thực hiện nhưng còn những khó khăn cần vượt qua.
5


2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc tích hợp giáo dục ý
thức chủ quyền biển đảo cho học sinh thông qua giảng dạy phần “Công dân với
các vấn đề chính trị - xã hội”
Thông qua các số liệu thống kê và dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy
việc tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo qua phần “Công dân với các vấn
đề chính trị - xã hội” còn tồn tại những hạn chế sau:
- Tài liệu tích hợp đơn giản, thiếu sinh động, nhiều giờ dạy nội dung tích hợp
chỉ dùng thuyết trình;
- Kiến thức tích hợp chỉ mang tính minh họa cho các nội dung của bài học;
- Các kiến thức về chủ quyền biển đảo nằm lẻ tẻ ở các bài học khác nhau
nên nhận thức của các em về chủ quyền biển đảo còn rời rạc, thiếu sâu sắc.
Có những hạn chế trên do những nguyên nhân sau:
- Trình độ tin học của giáo viên đang còn những bất cập. Với sự phát triển
các thiết bị kỹ thuật, internet đem lại nhiều thông tin kịp thời để giáo viên có thể
vận dụng linh hoạt trong hoạt động dạy của mình, và thiết kế các bài dạy một

cách sinh động hơn nhưng do trình độ tin học còn hạn chế cho nên việc khai thác
thông tin, hình ảnh, video làm tư liệu cho bài học, thiết kế các bài giảng còn đơn
điệu cũng như vận dụng những tính năng vượt trội của công nghệ thông tin phục
vụ cho quá trình tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo còn hạn chế.
- Từ tâm lí của giáo viên, có những giáo viên vẫn cho rằng môn Giáo dục
công dân không có quyết định gì đến kết quả thi Tốt nghiệp cũng như thi Đại học.
Từ đó dẫn đến thái độ dễ dãi trong quá trình giảng dạy, ngại tìm tòi, thử nghiệm
những phương pháp mới, ngại đầu tư cho giờ dạy...
- Từ suy nghĩ của phụ huynh, của học sinh cho rằng môn Giáo dục công
dân không có quyết định gì đến kết quả thi Tốt nghiệp cũng như thi Đại học. Từ
đó học sinh có thái độ thiếu tích cực trong chuẩn bị bài học và trong giờ học.
2.3 Giải pháp để giải quyết vấn đề
2.3.1 Lựa chọn hướng tích hợp

Nội dung của giải pháp
Qua quá trình tìm hiểu sâu về vấn đề những tranh chấp, xung đột ở Biển
Đông hiện nay; cơ sở lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển đảo của Việt Nam; các
bước đi nhằm giải quyết vấn đề chủ quyền biển đảo của Đảng và nhà nước ta
hiện nay cũng như nghiên cứu sâu về hệ thống kiến thức phần “Công dân với
các vấn đề chính trị - xã hội” tôi nhận thấy việc tích hợp giáo dục ý thức chủ
quyền biển đảo cho học sinh Trung học phổ thông qua giảng dạy phần “Công
dân với các vấn đề chính trị - xã hội” có thể tiến hành theo 2 hướng sau:
- Một là: Tiến hành tích hợp trong quá trình giảng dạy các bài cụ thể
- Hai là: Tiến hành tích hợp theo chủ đề.
Nếu tiến hành theo hướng thứ nhất có những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Dễ tích hợp, giáo viên có thể tích hợp lượng kiến thức về chủ
quyền biển đảo vào các bài học, phần học cụ thể phù hợp với nội dung của kiến
thức, có thể dùng để minh họa cho một nội dung kiến thức nào đó của bài học.
6



Nhược điểm: Những kiến thức về chủ quyền biển đảo được cung cấp một
cách rời rạc khó đem đến cho học sinh được cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vấn
đề chủ quyền biển đảo.
Nếu tiến hành theo hướng thứ hai có những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Kiến thức về chủ quyền biển đảo được cung cấp một cách có hệ
thống nên cho học sinh cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vấn đề chủ quyền biển đảo.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức chuẩn bị, nghiên cứu. Vì để
thực hiện tích hợp theo chủ để buộc giáo viên phải nghiên cứu khái quát phần
“Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” để tìm kiếm nội dung kiến thức có
mối quan hệ với nhau có thể cùng làm sáng tỏ được vấn đề chủ quyền biển đảo.
Sau khi tìm kiếm được mối liên hệ đó giáo viên cần nghiên cứu sâu bài học đã
lựa chọn dùng để tích hợp và vấn đề chủ quyền biển đảo để lựa chọn được
phương án tích hợp hiệu quả nhất. Bên cạnh đó đòi hỏi bản thân học sinh phải
có tính tự giác, nỗ lực cao trong quá trình chuẩn bị bài học và lên lớp.
∗ Một số lưu ý khi thực hiện
Tùy theo đối tượng học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường cũng như thế
mạnh của bản thân mà giáo viên lựa chọn cho mình hướng kết hợp phù hợp
nhằm đem lại hiệu quả giáo dục cao.
2.3.2 Địa chỉ kiến thức tích hợp
Nghiên cứu nội dung kiến thức “Công dân với các vấn đề chính trị - xã
hội”, nhận thấy giáo viên có thể tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo
cho học sinh trong đại đa số các bài thuộc phần “Công dân với các vấn đề chính
trị - xã hội”. Cụ thể:
TÊN BÀI HỌC

KIẾN THỨC DÙNG ĐỂ TÍCH HỢP

NỘI DUNG ĐƯỢC TÍCH HỢP


Những đặc trưng cơ bản của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đặc trưng:
- Sự đoàn kết, tương trợ,
- Các dân tộc Việt Nam giúp đỡ nhau như anh em một
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhà giữa các dân tộc Việt Nam
và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; từ vùng núi cao đến miền hải
đảo xa xôi. (Với truyền thuyết
“con rồng cháu tiên”).
Bài 8: Chủ - Có quan hệ hữu nghị và
- Chính sách xây dựng mối
nghĩa xã hội
hợp tác với nhân dân các nước quan hệ hữu nghị, hợp tác của
trên thế giới.
Việt Nam với nhân dân Trung
Quốc (cả khi chính quyền
Trung Quốc tiến hành các
hành động ngang ngược tại
biển Đông) nhằm giải quyết
vấn đề tranh chấp trên cơ sở
hòa bình và tôn trọng luật
pháp quốc tế.
7


Trách nhiệm của công dân
Trách nhiệm của công dân
trong việc tham gia xây dựng học sinh trong việc xây dựng
Bài 9: Nhà Nhà nước pháp quyền xã hội và bảo vệ Nhà nước Việt Nam
nước

pháp chủ nghĩa Việt Nam.
xã hội chủ nghĩa trước các
quyền xã hội
hành động gây hấn của Trung
chủ nghĩa Việt
Quốc, trước các thế lực thù
Nam
địch lợi dụng vấn đề này để
kích động, xuyên tạc phá hoại
nhà nước.
Những hình thức cơ bản của
Quyền công dân trực tiếp
Bài 10: Nền dân chủ
hoặc thông qua người đại diện
dân chủ xã hội
thể hiện ý chí, nguyện vọng
chủ nghĩa.
của mình về vấn đề chủ quyền
biển đảo
- Tình hình tài nguyên thiên
- Tình hình tài nguyên
nhiên, môi trường ở nước ta thiên nhiên biển đảo Việt
hiện nay.
Nam.
- Mục tiêu, phương hướng
- Mục tiêu, phương hướng
Bài 12: Chính
cơ bản của chính sách tài cơ bản của chính sách khai thác
sách
tài

nguyên thiên nhiên và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
nguyên và bảo
môi trường.
môi trường biển đảo.
vệ môi trường
- Trách nhiệm của công dân
- Trách nhiệm của công
đối với chính sách tài nguyên dân trong việc khai thái tài
thiên nhiên và bảo vệ môi nguyên và bảo vệ môi trường
trường.
biển đảo quê hương.
(Chính sách giáo dục và đào tạo)
- Chính sách giáo dục của
- Thực hiện công bằng xã Đảng nhà nước đối với miền
Bài 13: Chính
hội trong giáo dục.
biển đảo xa.
sách giáo dục
(Chính sách khoa học và công
- Vai trò quan trọng của
và đào tạo,
nghệ)
khoa học công nghệ đối với
khoa học và
- Nhiệm vụ của khoa học và việc khai thác tài nguyên biển
công nghệ, văn
công nghệ.
và bảo vệ chủ quyền biển đảo.
hóa
(Chính sách văn hóa)

- Vẻ đẹp văn hóa vùng
- Nhiệm vụ của văn hóa.
biển đảo Việt Nam.
- Vai trò và nhiệm vụ của
- Vai trò và nhiệm vụ của
quốc phòng và an ninh.
quốc phòng, an ninh trong việc
bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Bài 14: Chính
- Những phương hướng cơ
- Những phương hướng cơ
sách
quốc
bản nhằm tăng cường quốc bản tăng cường quốc phòng và
phòng và an
phòng và an ninh.
an ninh vùng biển đảo
ninh
- Trách nhiệm của công dân
- Trách nhiệm của công
đối với chính sách quốc phòng dân trong việc tham gia hoạt
và an ninh.
động quốc phòng, an ninh biển
8


- Vai trò, nhiệm vụ của
- Vai trò, nhiệm vụ của
chính sách đối ngoại.
chính sách đối ngoại trong giữ

vững môi trường hòa bình và
bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Nguyên tắc của chính
- Nguyên tắc trong các
sách đối ngoại
hoạt động đối ngoại để giải
quyết vấn đề biển Đông.
Bài 15: Chính
- Phương hướng cơ bản để
- Phương hướng cơ bản để
sách đối ngoại
thực hiện chính sách đối thực hiện chính sách đối ngoại
ngoại.
nhằm giải quyết vấn đề chủ
quyền biển đảo.
- Trách nhiệm của công dân
- Trách nhiệm của công
đối với chính sách đối ngoại. dân đối với chính sách đối
ngoại nhằm giải quyết vấn đề
chủ quyền biển đảo Tổ quốc.
∗ Một số lưu ý khi thực hiện
- Không nhất thiết nội dung nào, bài học nào cũng thực hiện việc tích hợp
khiến việc tích hợp trở nên cứng nhắc, kém hiệu quả.
- Tùy nội dung bài học, tối tượng học, điều kiện vật chất dạy học mà giáo
viên lựa chọn việc tích hợp một nội dung nhỏ hay toàn bài.
- Tùy thế mạnh của giáo viên mà lựa chọn nội dung và hình thức tích hợp.
Giáo viên nên tích hợp nội dung nào mình hiểu sâu sắc, tâm đắc nhất.
2.3.3 Tích hợp theo hướng dạy học theo chuyên đề
Tìm hiểu về vấn đề tranh chấp ở biển Đông, chính sách của Đảng và nhà
nước ta nhằm giải quyết vấn đề trên cũng như nội dung kiến thức phần “Công

dân với các vấn đê chính trị - xã hội” nhận thấy có thể thực hiện giáo dục ý thức
chủ quyền biển đảo cho học sinh Trung học phổ thông thông qua việc triển khai
chủ đề dạy học “Biển Đông dậy sóng và chính sách của chúng ta”.
a. Mục tiêu của chủ đề
∗ Về kiến thức
Thông qua thực hiện chủ đề học sinh nắm được những nội dung sau:
- Giá trị tài nguyên thiên nhiên biển đảo Việt Nam. Vai trò quan trọng của
biển đảo trong việc phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị của đất nước.
- Những xung đột đang diễn ra trên biển Đông xâm phạm tới chủ quyền
biền đảo của Việt Nam
- Một số chính sách của Đảng và nhà nước ta nhằm giải quyết vấn đề bảo
vệ chủ quyền biển đảo.
∗ Về kĩ năng
- Biết vận dụng kiến thức để tìm hiểu, phân tích một số chính sách của nhà
nước ta để bảo vệ chủ quyền biển đảo.

9


- Kĩ năng khai thác, sưu tầm, phân tích, tổng hợp tài liệu từ các nguồn khác
nhau như: báo chí, các môn học trong chương trình, bài viết, tranh ảnh, các
website…
- Kĩ năng xây dựng sơ đồ kiến thức.
- Kĩ năng suy nghĩ độc lập kết hợp với làm việc theo nhóm.
- Kĩ năng viết và trình bày các báo cáo ngắn.
∗ Về thái độ
- Tin tưởng và tự giác thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước nhằm bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm bảo vệ chủ
quyền biển đảo tới người thân trong gia đình và mọi người xung quanh góp phần

đưa chính sách vào trong cuộc sống.
b. Bài học được sử dụng để thực hiện chuyên đề
Tìm hiểu về vấn đề chủ quyền biển đảo, nhận thấy các chính sách giải
quyết vấn đề của Đảng và nhà nước ta được tiến hành đồng bộ trên nhiều
phương diện: Một mặt tăng cường các hoạt động khai thác tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường biển đảo để khẳng định chủ quyền; tiếp đó tăng
cường các hoạt động quốc phòng, an ninh biển đảo để bảo vệ chủ quyền; mặt
khác đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao nhằm tìm kiếm sự ủng hộ của bạn bè
quốc tế... Do vậy, có thể sử dụng kiến thức của các bài sau trong phần “Công
dân với các vấn đề chính trị - xã hội” để thực hiện tích hợp giáo dục ý thức chủ
quyền biển đảo cho học sinh theo chuyên đề:
- Bài 12: Chính sách tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bài 14: Chính sách quốc phòng, an ninh.
- Bài 15: Chính sách đối ngoại.
c. Lượng thời gian sử dụng để thực hiện chuyên đề
Chuyên đề được thực hiện trên lớp với lượng thời gian là 4 tiết (được lấy từ
quỹ thời gian giảng dạy 3 bài: Chính sách tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường – 1 tiết, Chính sách quốc phòng, an ninh – 1 tiết, chính sách đối ngoại – 2
tiết), bên cạnh đó khoảng thời gian giữa các tiết lên lớp được sử dụng để làm
công tác chuẩn bị, hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động tự học ở nhà.
d. Nội dung của chuyên đề
Nội dung chuyên đề “Biển Đông dậy sóng và chính sách của chúng ta”:
- Tài nguyên thiên nhiên biển đảo Việt Nam. Vai trò quan trọng của biển
đảo trong việc phát triển kinh kế, giữ vững an ninh chính trị của đất nước.
- Những xung đột đang diễn ra trên biển Đông xâm phạm tới chủ quyền
biền đảo của Việt Nam và những bằng chứng pháp lý khẳng định chủ quyền biển
đảo của Việt Nam.
- Một số chính sách của Đảng và nhà nước ta nhằm bảo vệ chủ quyền biển
đảo: chính sách khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường biển đảo,
chính sách quốc phòng và an ninh biển đảo, chính sách đối ngoại nhằm bảo vệ

chủ quyền biển đảo).
- Trách nhiệm của thanh niên học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo.
10


e. Hoạt động thực hiện chuyên đề
TUẦN LỄ CHUẨN BỊ CHO CHUYÊN ĐỀ
Mục tiêu:
- Xây dựng các chủ đề cần tìm hiểu
- Thành lập các nhóm theo sở thích
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm
Thời gian: tuần 1 - tiết 1
Cách thức tổ chức hoạt động
Hoạt động 1: Khởi động và giao nhiệm vụ
Bước 1: Giới thiệu chuyên đề và xác định nội dung
- Giáo viên nêu lên tính cấp thiết của chuyên đề. (phụ lục 1)
- Giáo viên và học sinh thảo luận để xác định nội dung của chuyên đề.
Bước 2: Thành lập nhóm
Để thực hiện nhiệm vụ của chuyên đề, “Biển Đông dậy sóng và chính sách
của chúng ta”. Giáo viên chia lớp học thành 7 nhóm học tập (một nhóm khoảng 6 –
7 học sinh) theo hướng sau:
Giáo viên phát phiếu thăm dò sở thích Học sinh hoàn thành phiếu thăm dò.
nhóm (phụ lục 2)
Giáo viên công bố kết quả sắp xếp Nhóm trao đổi bầu trưởng nhóm, thư
nhóm theo sở thích.
kí.
Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau trong nhóm
Học sinh học lực trung bình và yếu: Tập hợp các văn
bản đã xử lí, tham gia tìm kiếm thông tin trong sách

giáo khoa, trên internet.
Theo trình độ học sinh Học sinh có năng lực học tập khá: Tham gia tìm
kiếm trên mạng, tóm tắ nội dung tìm kiếm được.
Học sinh có năng lực học tập tốt: Tóm tắt, chắt lọc
chỉnh sửa thông tin cho phù hợp nhu cầu sử dụng.
Học sinh có năng lực tìm kiếm thông tin trên mạng:
Theo năng lực sử dụng
Tìm kiếm các thông tin trên mạng.
công nghệ thông tin
Học sinh có năng lực sử dụng Powerpoint và các ứng
của học sinh
dụng khác: Trình bày nội dung.
Bước 3: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm
Để thực hiện nhiệm vụ của chuyên đề, “Biển Đông dậy sóng và chính sách
của chúng ta”, học sinh được sắm vai các báo cáo viên, chuyên gia hoạch định
chính sách, nhà nghiên cứu, phóng viên… thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhóm 1: Nhóm chuyên viên nghiên cứu và khảo sát tiềm năng biển đảo Việt Nam.
Nhiệm vụ: Báo cáo những phân tích, đánh giá về tiềm năng biển đảo Việt Nam.
11


- Nhóm 2: Nhóm chuyên gia phân tích tình hình biển Đông hiện nay.
Nhiệm vụ: Báo cáo về tình hình tranh chấp, xung đột tại biển Đông hiện nay.
Báo cáo sâu về những tranh chấp xung đột có liên quan đến chủ quyền biển đảo
Việt Nam.
- Nhóm 3: Nhóm cán bộ cục lưu trữ
Nhiệm vụ: Báo cáo những bằng chứng pháp lí về chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
- Nhóm 4: Nhóm nhà hoạch định chính sách khai thác tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam.
Nhiệm vụ: Trình bày về mục tiêu, phương hướng cơ bản trong việc khai thác

tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam trong hiện tại và
tương lai.
- Nhóm 5: Nhóm nhà hoạch định chính sách quốc phòng và an ninh vùng biển đảo
Việt Nam.
Nhiệm vụ: Trình bày vai trò, nhiệm vụ và phương hướng cơ bản nhằm tăng
cường hoạt động quốc phòng và an ninh biển đảo Việt Nam
- Nhóm 6: Nhóm nhà hoạch định chính sách ngoại giao nhằm giải quyết
những xung đột ở biển Đông đang xâm phạm đến chủ quyền biển đảo Việt Nam.
Nhiệm vụ: Trình bày những nguyên tắc trong hoạt động đối ngoại, cũng như
những phương hướng cơ bản để giải quyết những mâu thuẫn trên biển Đông nhằm
bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
- Nhóm 7: Nhóm phóng viên một kênh thông tin (báo) dành cho tuổi thanh niên
Nhiệm vụ: Thực hiện phóng sự đưa tin (video clip) các hoạt động của thanh
niên học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng chung tay, góp sức với cộng đồng
bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Bước 4: Phát phiếu học tập định hướng và gợi ý tài liệu nghiên cứu
- Giáo viên phát phiếu học tập định hướng và cung cấp một số website tham
khảo như:

truongchinhtrina.gov.vn
nghiencuubiendong.vn
www.biendong.net
truongsahoangsa.info
- Học sinh lắng nghe, ghi chép, hỏi giáo viên những nội dung chưa hiểu.
Bước 5: Kí hợp đồng học tập (phụ lục 3)
Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch làm việc
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận chủ đề được giao, xây
dựng đề cương nghiên cứu và kế hoạch làm việc của nhóm.
Bước 2:
- Các nhóm xác định công việc cần làm , thời gian dự kiến, vật liệu, phương

pháp tiến hành.
- Phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tập tranh ảnh, tài liệu…
12


TUẦN LỄ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
Mục tiêu:
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
- Thu thập thông tin: học sinh có thể tìm kiếm thông tin, tranh ảnh qua sách,
báo, internet…
- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong
nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, học sinh phải luôn hướng tới nhiệm vụ
được giao.
- Hoàn thành sản phẩm và chuẩn bị cho buổi báo cáo.
Thời gian: Học sinh tự sắp xếp thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cách thức tổ chức hoạt động
Nhằm thực hiện đúng tiêu chí ứng dụng tối đa công nghệ thông tin vào dạy
học và giảm tối thiểu chi phí in ấn, liên lạc… giáo viên lập facebook của chuyên
đề. Học sinh các nhóm vào facebook của chuyên đề để thực hiện khảo sát năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin, đọc kĩ bản phân vai, phân nhóm, nhiệm vụ...
Các công cụ mạng được sử dụng để tương tác giữa giáo viên với học sinh nhằm
thực hiện hiệu quả chuyên đề.
- Các nhóm bắt đầu làm việc trong hai tuần. Nhóm trưởng sẽ phân công các
thành viên nghiên cứu tìm tư liệu về những nhiệm vụ được giao và tập hợp tư
liệu cần thiết theo đúng phân vai trong dự án (họp trực tiếp trên lớp, họp online,
thường xuyên họp nhóm đánh giá tiến độ, hiệu quả công việc từng thành viên
thực hiện, họp nhóm với giáo viên để được hỗ trợ những vấn đề khó…)
- Sau khi các nhóm nghiên cứu và cập nhật thông tin tại trường, giáo viên
hướng dẫn có thể liên hệ với một số tổ chức, cá nhân để học sinh đi tìm hiểu thực
tế tại các địa điểm nếu cần thiết.

- Giáo viên hướng dẫn, theo dõi, nhận xét phản hồi hoạt động chuyên đề
đúng tiến độ. Phần lớn việc hướng dẫn học sinh làm dự án đều sử dụng máy vi
tính tại nhà vào giờ trống trong tuần (chủ yếu buổi tối).
- Sau khi hoàn tất sản phẩm, các nhóm tải sản phẩm lên facebook của
chuyên đề. Giáo viên liên tục cập nhật và nhận xét đánh giá các nhóm, học sinh
các nhóm theo dõi và điều chỉnh cho phù hợp. Mọi tư liệu, biên bản, bảng biểu
đều cập nhật thường xuyên đúng tiến độ.
- Học sinh tích cực chuẩn bị thuyết trình, in ấn sản phẩm, hoàn chỉnh tất cả
các sản phẩm video, báo, poster, chia sẻ, đưa sản phẩm tuyên truyền ra cộng
đồng (Có thể viết thư ngỏ xin kinh phí in ấn từ Hiệu trưởng và hội phụ huynh
học sinh nhà trường…)
- Trong suốt quá trình học sinh thực hiện dự án, giáo viên luôn thực hiện
việc quản lý theo dõi các nhóm về tiến độ thực hiện dự án, các sản phẩm, quan
sát và tích hợp nhiều hình thức để đánh giá các kỹ năng tư duy, hợp tác của học
sinh, của cả nhóm trong khi các em làm việc chung với nhau. Sử dụng các bản
tiêu chí, bản kiểm mục và những gợi ý tự phản hồi để giúp học sinh tự điều
chỉnh để HS tham gia hoạt động dự án tích cực và đạt hiệu quả, công bằng.
13


TUẦN LỄ BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Mục tiêu
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm.
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
- Hình thành được kĩ năng lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết.
- Góp phần rèn luyện các kỹ năng bộ môn.
- Bồi dưỡng trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thời gian: tiết học thứ 2,3,4
Cách thức tổ chức hoạt động
Hoạt động 1: Chương trình văn nghệ với chủ đề “Biển hát”

Giáo viên cho học sinh tiến hành hoạt động văn nghệ với chủ đề về biển đảo
quê hương. (Các tiết mục đã được học sinh đăng kí trình bày và chuẩn bị từ trước).
Hoạt động 2: Báo cáo chuyên đề
Bước 1:Giáo viên phát cho học sinh và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá
và tự đánh giá của các nhóm. Tiếp đó dẫn dắt vấn đề báo cáo thảo luận.
“Đêm trăm ngàn móng vuốt
Gió cào mặt, sóng phủ đầu
Không tắt ngôi sao trong mắt
Lính đảo vẫn đứng bên nhau "
Bức tranh biển đêm trong mùa giông bão, giữa nơi đầu sóng ngọn gió
những người lính đảo vẫn bình thản, điềm nhiên giữa bão giông, sóng gió. Bởi
lẽ, trong họ luôn hiện hữu một niềm tin: “Tổ quốc nhìn từ biển” và biển đảo luôn
là một phần máu thịt thiêng liêng không thể tách rời của Tổ quốc thân yêu!
Gần đây, trên Biển Đông xảy ra những tranh chấp đe dọa đến chủ quyền
lãnh thổ của Việt Nam, nhất là những tranh chấp liên quan đến quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa. Theo mọi chứng cứ lịch sử, Trường Sa, Hoàng Sa thuộc chủ
quyền Việt Nam, thế nhưng Trung Quốc lại không muốn thừa nhận sự thực hiển
nhiên ấy, họ đã có những hành động đi ngược lại công ước quốc tế, gây bất bình
cho nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới...
Đứng trước thực tế đó Đảng và nhà nước ta đã và đang làm gì, thanh niên học
sinh chúng ta cần làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ Quốc.
Bước 2: Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
∗Nội dung báo cáo
- Nhóm 1: Nhóm chuyên viên nghiên cứu và khảo sát tiềm năng biển đảo
Việt Nam, báo cáo về những phân tích, đánh giá về tiềm năng về các mặt của
biển đảo Việt Nam.
- Nhóm 2: Nhóm chuyên gia phân tích tình hình biển Đông, báo cáo về
tình hình tranh chấp, xung đột tại biển Đông hiện nay. Báo cáo sâu về những
tranh chấp xung đột có liên quan đến chủ quyền biển đảo Việt Nam.
- Nhóm 3: Nhóm cán bộ cục lưu trữ, báo cáo những bằng chứng pháp lí về

chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
14


- Nhóm 4: Nhóm nhà hoạch định chính sách khai thác tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam, trình bày về mục tiêu, phương
hướng cơ bản trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
biển đảo Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
- Nhóm 5: Nhóm nhà hoạch định chính sách quốc phòng và an ninh vùng
biển đảo Việt Nam, trình bày vai trò, nhiệm vụ và phương hướng cơ bản nhằm
tăng cường hoạt động quốc phòng và an ninh biển đảo Việt Nam
- Nhóm 6: Nhóm nhà hoạch định chính sách ngoại giao, trình bày những
nguyên tắc trong hoạt động đối ngoại, cũng như những phương hướng cơ bản để
giải quyết mâu thuẫn trên biển Đông nhằm bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Nhóm 7: Nhóm phóng viên một kênh thông tin (báo) dành cho tuổi thanh
niên, trình bày phóng sự về các hoạt động của thanh niên học sinh trường THPT
Lương Đắc Bằng chung tay, góp sức với cộng đồng bảo vệ chủ quyền biển đảo.
∗ Các bước báo cáo
Hoạt động báo cáo của các nhóm được trình bày theo quy trình cơ bản như sau:
Bước 1: Đại diện nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm.
Bước 2: Các nhóm khác theo dõi và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.
Bước 3: Giáo viên dẫn dắt các học sinh các nhóm khác đưa ra câu hỏi về vấn
đề vừa được trình bày.
Bước 4: Học sinh nhóm trình bày ghi lại câu hỏi để giải trình.
Bước 5: Giáo viên nhận xét sản phẩm được trình bày ở các mặt: nội dung,
hình thức, cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
Bước 6: Giáo viên trình chiếu hình ảnh, vấn đề và yêu cầu học sinh thực hiện
một số nhiệm vụ mới nhằm làm sáng tỏ chủ đề thuyết trình. (làm việc theo nhóm).
Bước 7: Giáo viên khái quát, nhấn mạnh trọng tâm của vấn đề được thảo
luận để học sinh dễ dàng nắm bắt được nội dung.

(Tùy theo sản phẩm học sinh báo cáo mà các bước này có sự thay đổi, thêm bớt
một cách linh hoạt)
∗ Nội dung giáo viên cần khái quát, nhấn mạnh sau mỗi báo cáo
- Chủ đề của nhóm 1:
Đất nước chúng ta có bờ biển dài hơn 3.260km, diện tích biển thuộc chủ
quyền khoảng một triệu km2 (lớn gấp hơn 3 lần lãnh thổ trên đất liền); có trên
3.000 hòn đảo ven bờ cùng 12 quần đảo, lớn nhất và có vị thế quan trọng nhất là
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm giữa Biển Đông.
Vùng biển Việt Nam nằm án ngữ trên con đường hàng hải và hàng không
huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa châu
Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực…Có
thể nói đó là cánh cửa rộng mở để vươn hội nhập kinh tế với thế giới.
Về quân sự, quốc phòng an ninh: Biển nước ta được ví như mặt tiền, như
sân trước, như cửa ngõ của quốc gia. Biển, đảo, thềm lục địa và đất liền hình
thành chiến lũy nhiều lớp, bố trí thành tuyến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử
dân tộc đã ghi nhận có tới 2/3 các cuộc chiến tranh, kẻ thù đã sử dụng đường biển
để tấn công xâm lược nước ta và đã bị vùi thây tại những tuyến phòng thủ này.
15


=> Có thể nói: Từ bao đời nay, biển luôn gắn bó chặt chẽ với mọi hoạt
động sản xuất, đời sống của dân tộc Việt Nam và ngày càng có vai trò hết sức
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Chủ đề của nhóm 2:
Bước sang thế kỷ 21,“Thế kỷ của biển và đại dương”, các nguồn tài nguyên
trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt, vì thế các quốc gia ngày càng quan tâm tới
nguồn tài nguyên từ biển cả. Và cũng từ đây, bên cạnh việc đẩy mạnh khai thác
biển, có những quốc gia mưu đồ bành trướng mở rộng diện tích biển đảo bằng
cách xâm lấn từng bước biển đảo của các quốc gia khác. Phức tạp nhất là những
tranh chấp liên quan đến quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Trung Quốc đã có

những hành động đi ngang ngược như: cho thành lập thành phố Tam Sa trên
quần đảo Trường Sa, vẽ lại bản đồ biên giới biển theo hình lưỡi bò, tăng cường
lực lượng hải quân và hoạt động quân sự trên biển Đông ... Những hành động
phi lí đó không những đi ngược lại công ước quốc tế, mà còn gây bất bình cho
nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới...
- Chủ đề của nhóm 3:
Các bằng chứng lịch sử mà Việt Nam đã thu thập được rất phong phú, mặc
dù do hoàn cảnh chiến tranh liên tục nên nhiều thư tịch cổ của Việt Nam đã bị
mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, những tư liệu còn lại đến nay và chính sử vẫn đủ để
khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Một là, các bản đồ Việt Nam thế kỷ XVII đã gọi hai quần đảo bằng cái tên
Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi; Hai là, nhiều
tài liệu cổ của Việt Nam như Toàn Tập Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư (thế kỷ
XVII), Phủ Biên Tạp Lục (1776), Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên
(1844 - 1848), Đại Nam Nhất Thống Chí (1865-1875)... đều nói về hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa như là Bãi Cát Vàng vạn dặm trên Biển Đông; Ba là,
nhiều sách cổ, bản đồ cổ của nước ngoài cũng thể hiện các quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam; Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và
xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa vào
năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt
Nam và tuyên bố chủ quyền…
Như vậy, dưới ánh sáng của pháp luật quốc tế, Việt Nam có đầy đủ chứng
cứ lịch sử và cơ sở pháp lý để khẳng định chủ quyền lâu đời và liên tục của mình
đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Chủ đề của nhóm 4:
Để bảo vệ chủ quyền biển đảo giữa tình hình hiện nay, Đảng và nhà nước ta
nhận thấy cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển đảo với đảm bảo
quốc phòng – an ninh, kết hợp phát triển biển đảo và đất liền, huy động các
nguồn lực để khai thác tiềm năng từ biển và hải đảo…Trong phát triển kinh tế
biển phải gắn với bảo vệ môi trường, phải lấy phòng ngừa ô nhiễm làm phương

châm hành động, khắc phục và loại bỏ tư tưởng chạy theo lợi ích trước mắt mà
coi nhẹ việc duy trì, bảo vệ và tái tạo môi trường biển đảo, đẩy mạnh xã hội hóa
công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo.
16


- Chủ đề của nhóm 5:
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ XHCN…”. Đó là ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay
chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để hoàn thành
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, Đảng và nhà nước ta xác định:
+ Điều tiên quyết đặt ra là phải không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh
quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển.
+ Hiện đại trang bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng - an ninh, xây dựng lực
lượng quốc phòng - an ninh vững mạnh.
+ Kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
quốc phòng - an ninh như: xây dựng một lực lượng kiểm ngư đủ mạnh để bảo vệ
việc khai thác, đánh bắt hải sản của ngư dân trên biển, sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển; đồng thời kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các hành
động khai thác hải sản trái phép của nước ngoài trên vùng biển của Việt Nam…
- Chủ đề của nhóm 6:
Đường lối đối ngoại xuyên suốt của Việt Nam là độc lập, tự chủ, vì hòa
bình, hợp tác và phát triển. Với tinh thần đó, khi giải quyết vấn đề biển đảo
Đảng và Nhà nước ta luôn kiên định bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc lên
trên hết và cố gắng tìm giải pháp hòa bình có thể.
Như phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã khẳng định: “Chính sách đối ngoại
của chúng ta rất rõ, đa phương hóa, đa dạng hóa. Việt Nam muốn xây dựng quan
hệ với mọi nước trên thế giới. Với nước bạn láng giềng Trung Quốc, phương

châm quan hệ được lãnh đạo 2 nhà nước thống nhất đưa ra là phương châm "4
tốt" và "16 chữ vàng" rất tốt đẹp. Trong quá trình xây dựng củng cố mối quan hệ
đó luôn có những khó khăn, thách thức và Việt Nam luôn thật tâm mong muốn
và nỗ lực xây dựng những chữ vàng đó. Sự quý giá của những chữ đó được so
sánh với vàng. Nhưng thực tế còn những thứ quý hơn vàng, như kim cương
chẳng hạn. Có nhiều thứ quý hơn vàng, quý hơn kim cương, nhưng không có gì
quý hơn độc lập tự do - 4 chữ Bác Hồ đã dạy chúng ta”.
- Chủ đề của nhóm 7:
Là thế hệ trẻ, thanh niên Việt Nam được tiếp lửa từ truyền thống yêu nước, anh
dũng, bất khuất của dân tộc. Thanh niên cần thể hiện rõ thái độ bất bình cũng như
tinh thần, hành động đấu tranh chống lại sự xâm phạm chủ quyền biển đảo ngang
ngược của Trung Quốc, nhất là trước hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo trên
thềm lục địa của Việt Nam ở biển Đông trong thời gian gần đây.
Mang trong mình bầu máu nóng của tuổi trẻ, thanh niên học sinh trường
Trung học phổ thông Lương Đắc Bằng thắp lên niềm đam mê, khát vọng và tinh
thần xung kích trong học tập cũng như tròn các hoạt động vì cộng đồng phù hợp
với bản thân nhằm góp phần bé nhỏ vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
nói chung và bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng nói riêng.
17


2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sau thời gian tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo trong quá trình giảng
dạy phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” đã đem lại kết quả sau:
- Bên cạnh việc nắm bắt kiến thức phần “Công dân với các vấn đề chính trị xã hội” đạt hiệu quả cao hơn, học sinh đã có những tiến bộ rõ rệt trong việc nhận
thức cũng như hành động nhằm bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Như:
Về nhận thức học sinh đã nắm được: Tài nguyên thiên nhiên biển đảo, vai
trò của biển đảo trong việc phát triển kinh kế, giữ vững an ninh chính trị; Những
xung đột đang diễn ra trên biển Đông xâm phạm tới chủ quyền biền đảo Việt

Nam; Một số chính sách của Đảng và nhà nước bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Kết quả hiểu biết của học sinh trước và sau khi tích hợp giáo dục ý thức chủ
quyền biển đảo qua giảng dạy phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”
Hiểu biết về chủ quyền biển đảo
Trước khi tích hợp

Sau khi tích hợp

Lớp

Tổng số
học sinh

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

11A1

49

27

55.1%

45


91.8%

11A7

45

20

44.4%

38

84.4%

11A9

39

25

64.1%

37

94.9%

Về hành động: học sinh biết tin tưởng và tự giác thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm bảo vệ chủ quyền biển đảo;
Tuyên truyền các chính sách bảo vệ chủ quyền biển đảo tới người thân trong gia

đình và mọi người xung quanh góp phần đưa chính sách vào trong cuộc sống.
- Học sinh đã biết vận dụng các kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn đề
ra cũng như biết lấy thực tiễn để hiểu rõ hơn kiến thức lí luận.
Bảng thống kê việc vận dụng kiến thức về chủ quyền biển đảo để
giải quyết vấn đề chính trị - xã hội trong bài kiểm tra
Liên hệ đúng yêu
Liên hệ còn hạn
Liên hệ tốt
Lớp
Tổng
cầu
chế
số học
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
sinh
lượng
lượng
lượng
11A1
49
35
71.4%
13
26.5%
1

2.1%
11A7
45
30
66.7%
12
26.7%
3
6.6%
11A9
39
30
76.9%
8
20.5%
1
2.6%
- Sáng kiến kinh nghiệm đã góp phần vào việc thay đổi cách dạy môn giáo dục
công dân của nhà trường theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã đóng góp vào nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
18


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Từ thực tế tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo qua phần “Công
dân với các vấn đề chính trị - xã hội” cho học sinh khối 11 ở trường THPT
Lương Đắc Bằng chúng tôi rút ra kết luận sau:
- Truyền thụ kiến thức trong bài giảng môn Giáo dục công dân là cần thiết

nhưng phải có sự liên hệ thực tế bởi đặc thù bộ môn là những nguyên lý chính
trị, bản chất của sự vật hiện tượng xã hội.
- Việc tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo cho học sinh qua phần
“Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” đem lại hiệu quả cao trong việc
truyền thụ kiến thức của bộ môn đồng thời nâng cao hiểu biết của hiểu biết của
học sinh về chủ quyền biển đảo của Tổ quốc, bên cạnh đó hình thành các em
thói quen học tập gắn liền với thực hành, vận dụng kiến thức được học để giải
quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra.
- Sáng kiến đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường nói
chung và bộ môn Giáo dục công dân nói riêng. Do đó có thể áp dụng cho các
trường học có điều kiện tương đồng.
3.2 Kiến nghị
Đối với sách giáo khoa
- Cần có những nội dung về chủ quyền biển đảo được thể hiện trong rõ ràng
trong chương trình.
- Việc trình bày sách cần sinh động, thu hút hơn. (Hiện tại có thể nhận thấy
đây là cuốn sách trình bày đơn điệu, thiếu thu hút nhất của bộ sách giáo khoa
Trung học phổ thông).
Đối với giáo viên:
- Thầy cô dạy môn Giáo dục công dân cần tâm huyết hơn với môn của
mình để từ đó quan tâm đến việc củng cố và bổ xung kiến thức chuyên môn. Vì
khi có kiến thức chuyên môn vững mới có thể vận dụng các phương pháp giảng
dạy phù hợp, linh hoạt trong quá trình tích hợp giáo dục ý thức chủ quyền biển
đảo trong phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”.
- Thầy cô nên quan tâm đến nội dung các môn học khác của các em cũng
như quan tâm hơn tới vấn đề chủ quyền biển đảo. Từ đó, sẽ vận dụng được kiến
thức liên môn trong quá trình tích hợp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chủ
quyền biển đảo cho học sinh qua giảng dạy phần “Công dân với các vấn đề
chính trị - xã hội.
- Thầy cô cần bổ xung kiến thức tin học, nhất là các phần mềm hỗ trợ cho

việc giảng dạy (phần mền flash; chỉnh sửa, chuyển đổi đuôi video…) và khai
thác Internet... Vì hiện nay các tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy môn Giáo dục
công dân còn rất sơ sài, nên chủ yếu dựa vào khả năng tự khai thác của mỗi thầy
cô giáo.
19


Đối với cấp trên:
- Cần có sự quan tâm hơn nữa đối với đội ngũ giáo viên giảng dạy môn
Giáo dục công dân. Tạo điều kiện cho họ nâng cao nghiệp vụ bằng các đợt tập
huấn có chất lượng.
- Cần có hành động tích cực trong việc khuyến khích, hỗ trợ giáo viên khi
thực hiện chủ đề giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo cho học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 2 tháng 6 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Hằng

20


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM


21


NHỮNG HÀNH ĐỘNG XÂM PHẠM CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

Đường băng phi pháp Trung Quốc xây trên Đá Chữ Thập thuộc quần đảo
Trường Sa của Việt Nam

Tàu Trung Quốc dùng vòi rồng tấn công tàu Việt Nam trên vùng biển Việt Nam
22


TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ

Năm 1975 Việt Nam chỉ bảo vệ 5 đảo ở quần đảo Trường Sa đến nay con số đã tăng lên

Vươn khơi bám biển

Bồi đắp đảo

Đấu tranh ngoại g
23


PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU HỌC SINH

Họ và tên: …………………………………
Lớp:………………………………………..
Hãy đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp

1. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào của chuyên đề
NỘI DUNG



KHÔNG

Tài nguyên thiên nhiên biển đảo Việt Nam. Vai trò quan
trọng của biển đảo trong việc phát triển kinh kế, giữ vững
an ninh chính trị của đất nước.
Những xung đột đang diễn ra trên biển Đông xâm phạm
tới chủ quyền biền đảo của Việt Nam và những bằng chứng
pháp lý khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Một số chính sách của Đảng và nhà nước ta nhằm bảo vệ
chủ quyền biển đảo: chính sách khai thác tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường biển đảo, chính sách quốc
phòng và an ninh biển đảo, chính sách đối ngoại.
Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo.
2. Khả năng của em
STT

NỘI DUNG ĐIỀU TRA

NỘI DUNG ĐIỀU TRA

KHÔNG

1
2
3

4

Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên Powerpoint
Khả năng thiết kế đồ họa
Khả năng khai thác internet
Khả năng thiết kế bản thuyết trình trên các ứng
dụng phần mềm.
5
Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin
6
Khả năng thuyết trình
3. Mức độ quan tâm đến các sản phẩm dự kiến thực hiện
Đánh số theo mức độ quan tâm như sau: 1-rất quan tâm, 2-thích, 3-có thể tham gia
STT

SẢN PHẨM MONG MUỐN THỰC HIỆN

MỨC ĐỘ QUAN TÂM

1
Trình bày bằng văn bản word
2
Poster trên giấy Ao
3
Trình bày bằng Powerpoint
4
Trình bày bằng các ứng dụng khác
4. Mong muốn của học sinh khi tham gia dự án
STT


MONG MUỐN CỦA HỌC SINH

1
2
3
4
5
6
7

Phát triển năng lực hợp tác
Phát triển năng lực sử dụng công nghệ
Phát triển năng lực giao tiếp
Phát triển năng lực sử lí thông tin
Phát triển năng lực thu thập và xử lí vấn đề
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu
Các năng lực khác

TRẢ LỜI

24


PHỤ LỤC 3
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP

Hoằng Hóa, ngày ….…. tháng ……… năm 2016
Đại diện bên A:
Bà: Nguyễn Thị Hằng
Chức danh: giáo viên

Đại diện bên B:
Em:…………………………………………………………….
Chức danh: Nhóm trưởng
Nội dung hợp đồng
Bên B có trách nhiệm hoàn thành ……………………………………
đảm bảo theo đúng tiêu chí đánh giá.
Thời hạn hoàn thành hợp đồng: 1 tuần kể từ ngày kí
- Bên A có trách nhiệm cung cấp các tài liệu định hướng, tài liệu tham
khảo, hỗ trợ khi được yêu cầu.
- Bên B có trách nhiệm thực hiện theo đúng yêu cầu về nội dung sản
phẩm, hình thức trình bày và thời gian hoàn thành.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Kí và ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN B
(Kí và gi rõ họ tên)

25


×