Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Xây dựng hệ thống đo đạc, thu thập và xử lý tín hiệu số các thông số môi trường từ xa qua mạng ethernet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Tên đề tài:

Xây dựng hệ thống đo đạc, thu thập và xử lí tín
hiệu số các thông số môi trường từ xa qua mạng
Ethernet

Mã số đề tài:

QG.12.02

Chủ nhiệm đề tài: TS. Đỗ Trung Kiên

Hà Nội, tháng 09 năm 2014


MỤC LỤC
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG .................................................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1. Đặt vấn đề............................................................................................................... 3
2. Mục tiêu ................................................................................................................. 3
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
4. Tổng kết kết quả nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Đánh giá về các kết quả đã đạt và kết luận .......................................................... 20
6. Tóm tắt kết quả ..................................................................................................... 21
PHẦN III. SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI ....... 23
PHẦN IV. TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÁC SẢN PHẨM KH&CN và ĐÀO TẠO CỦA


ĐỀ TÀI ............................................................................................................................ 25
PHẦN V. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ ............................................................ 26
PHẦN VI. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 26
PHẦN VII. PHỤ LỤC .................................................................................................... 28

1


PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài/dự án:

Xây dựng hệ thống đo đạc, thu thập và xử lí tín hiệu số
các thông số môi trường từ xa qua mạng Ethernet
QG.12.02

2. Mã số:
3. Danh sách chủ nhiệm, thành viên tham gia thực hiện đề tài/dự án
Đơn vị công tác

Chức danh thực hiện
đề tài/dự án

1 TS. Đỗ Trung Kiên

Khoa Vật lý

Chủ trì

2 NCS. Trần Vĩnh Thắng


Khoa Vật lý

Ủy viên

3 NCS. Lê Quang Thảo

Khoa Vật lý

Ủy viên

4 TS. Nguyễn Ngọc Đỉnh

Khoa Vật lý

Ủy viên

5 CN. Đàm Trung Thông

Đã tốt nghiệp

Ủy viên

6 CN. Nguyễn Thế Ninh

Đã tốt nghiệp

Ủy viên

TT Chức danh, học vị, họ và tên


4. Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội
5. Thời gian thực hiện:
5.1 Theo hợp đồng:
từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2014
5.2 Gia hạn (nếu có):
Không
5.3 Thực hiện thực tế:
từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2014
6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu:
Điều chỉnh sản phẩm:
“Hệ đo từ xa các thông số môi trường, ứng dụng cho các trạm quan trắc môi
trường, các cảnh báo ô nhiễm môi trường”
Thành :
“Hệ đo từ xa các thông số môi trường định hướng ứng dụng cho các trạm quan
trắc môi trường và cảnh báo ô nhiễm môi trường”
Nguyên nhân: Việc ứng dụng cho các trạm quan trắc môi trường đòi hỏi thời gian, kinh
phí triển khai và sự cho phép của các đơn vị chức năng liên quan nên trong
phạm vi đề tài chưa thực hiện được.
Ý kiến của Cơ quan quản lý: Đồng ý cho phép
(Có Phiếu đề nghị thay đổi trong quá trình thực hiện đề tài KHCN của ĐHQGHN đã được
phê duyệt kèm theo)
7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài, dự án: 180 triệu đồng.

2


PHẦN II. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặt vấn đề
Việc đo lường và thu thập các thông số môi trường luôn là một vấn đề được các nhà
khoa học quan tâm, đặc biệt với các biến đổi môi trường theo chiều hướng tiêu cực trong

những năm gần đây. Thông tin các thông số này được phân tích xử lý và đưa ra các
khuyến cáo, cảnh báo về chất lượng cuộc sống hay các thảm họa tự nhiên. Điều này tưởng
chừng đơn giản, nhưng khi nhìn nhận việc thu thập thông tin trong thời gian dài, tại nhiều
địa điểm khác nhau, tại những vùng miền không tiện giao thông, sinh hoạt, thì đây lại là
vấn đề rất khó khăn về thời gian, chi phí cho các nhà khoa học.
Trong các kỹ thuật đo lường, các hệ thống thu thập và xử lý dữ liệu tự động rất phổ
biến. Việc sử dụng các hệ này sẽ tiết kiệm được nhiều về chi phí và thời gian [1-6]. Số liệu
được thu thập và về cơ bản sẽ được hiện thị theo thời gian thực trên màn hình chỉ thị LCD
[7,8]. Một số hệ khác phát triển hơn, có thể lưu trữ dữ liệu trong bộ nhớ trong hoặc xuất ra
bộ nhớ ngoài. Các hệ này sẽ cho phép thu thập được số liệu trong thời gian dài hơn [9,10].
Tuy nhiên, vì các thông số môi trường phải được ghi nhận ở các địa điểm khác nhau, liên
tục, thời gian thực nên nếu đơn thuần chỉ lưu trong bộ nhớ thì không thể giải quyết được
triệt để vấn đề. Với sự phát triển không ngừng của kỹ thuật truyền tin di động, mạng dữ
liệu bao phủ khắp toàn cầu, bài báo này trình bày về việc thực hiện ý tưởng là đưa các số
liệu thu thập từ các thông số môi trường của các hệ trên, truyền dẫn không dây qua dịch vụ
GPRS và đưa vào lưu trữ trong mạng quản trị cơ sở dữ liệu mở MySQL. Người dùng có
thể lấy được số liệu từ bất cứ đâu mà không nhất thiết phải đến tận nơi đặt hệ thống.
2. Mục tiêu
- Để khảo sát các thông số của môi trường, đề tài đã lựa chọn bốn thông số tiêu biểu
mà nếu có biến động, những thông số này sẽ là các cảnh báo chính những nguy cơ
hiểm họa có thể xảy ra. Đó là: nhiệt độ môi trường, độ ẩm tương đối, tiếng ồn, và
nồng độ CO2. Bốn thông số này sẽ được đo bởi các cảm biến nhiệt độ, độ ẩm, tiếng
ồn và CO2.
- Xây dựng Web Server thuận tiện cho việc đo đạc và thu thập thông tin từ xa, không
cần phải có mặt tại hiện trường, đồng thời có thể lấy được, quản lý được các luồng
thông tin tại nhiều trạm khác nhau, đặc biệt có thể lấy dữ liệu tại những nơi không
có mạng Ethernet có dây.
Mô hình của hệ thống được mô tả trên hình 1. Khối thu thập và xử lý tín hiệu sử dụng
vi điều khiển. Chỉ mới một vi mạch vi điều khiển, tín hiệu đưa vào được có thể được thu
thập, xử lý dữ liệu, và có thể đưa ra các tín hiệu phản hồi để điều khiển, cảnh báo.

Vì rằng dữ liệu các thông số môi trường được lấy vào liên tục, nên lượng dữ liệu gần
như là liên tục (real-time) nên sau khi xử lý thông tin xong, các dữ liệu luôn được lưu trữ
để có thể sử dụng cho mục đích khảo sát, theo dõi sau này. Đề tài này sẽ thực hiện cả 3
phương án: lưu trữ trên máy tính và thẻ nhớ để có thể dễ dàng đưa vào các máy tính cá

3


nhân để xử lý dữ liệu; lưu trữ trên máy chủ nội bộ (local server) để các máy tính trong hệ
thống có thể truy cập lấy dữ liệu; và đặc biệt, theo hướng chính, điểm mới của đề tài là
việc truyền tín hiệu lên mạng di động không dây GPRS. Dữ liệu được lưu vào máy chủ
của dịch vụ internet. Người sử dụng, chỉ cần có quyền truy cập là có thể truy cập vào máy
chủ này từ bất cứ nơi nào có mà máy tính có internet để lấy dữ liệu. Đây là một ý nghĩa
quan trọng của đề tài: thu thập, xử lý dữ liệu các thông số môi trường từ xa.
Máy chủ trên mạng Ethernet
Cảm biến nhiệt độ

Mạng di động

Cảm biến độ ẩm
Cảm biến tiếng ồn
Cảm biến CO2

Phát trên GPRS
Vi điều khiển
thu thập và xử lý
dữ liệu

Lưu trữ: máy chủ nội bộ
Lưu trữ: máy tính, thẻ nhớ


Hình 1. Sơ đồ khối hệ thống đo đạc, thu thập và xử lí tín hiệu số các thông số môi trường từ xa
qua mạng Ethernet

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp tiếp cận
Tìm hiểu và vận hành một số sản phẩm có trên thị trường, tìm hiểu các tài liệu kĩ
thuật tương ứng để từ đó xây dựng ra các tiêu chí chuẩn cho hệ thống sẽ xây dựng,
sao cho đáp ứng được các yêu cầu cần thiết tương ứng như số đại lượng đo, dải đo,
độ chính xác, điều kiện và môi trường vận hành.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế toàn bộ hệ thống; Phân tích hệ thống, chia nhỏ thành từng module
- Nghiên cứu, thiết kế chế tạo và kiểm tra hoạt động từng module
- Ghép lại hoàn chỉnh hệ thống; Kiểm tra hoạt động và vận hành hệ thống
- Đo đạc, đánh giá các kết quả thu nhận được.
4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
4.1
Các đối tượng đo lường và các thiết kế tương ứng
ĐO NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ môi trường là đại lượng quan trọng, ảnh hưởng lớn tới mọi sinh vật cũng như
con người, trang thiết bị vật tư. Do đó đo nhiệt độ môi trường là công việc rất quan
trọng để đánh giá các thông số của môi trường. Yêu cầu là đo nhiệt độ của môi
trường, trong điều kiện ở nước ta thì nhiệt độ nằm trong khoảng từ 0oC đến 50oC. Để
đo nhiệt độ, đề tài sử dụng 03 cảm biến nhiệt độ:
- IC DS18B20 [14] của MAXIM: khả năng phân giải nhiệt độ từ -55oC đến 125oC
với độ phân giải từ 9 đến 12 bit, độ chính xác 0.5oC. Là IC đo nhiệt độ giao tiếp số,
mỗi giá trị của nhiệt độ tương ứng với một con số nhị phân trong một độ phân giải
xác định.

4



- IC DHT11: Tín hiệu đầu ra là tín hiệu số. Cảm biến này bao gồm 1 thành phần đo
đạc nhạy ẩm và một thành phần đo lường nhiệt độ NTC, và khi được kết nối với
một vi điều khiển 8-bit hiệu năng cao thì sẽ cung cấp được một chất lượng khá tốt,
phản ứng nhanh, khả năng ổn định chống nhiễu và giá thành rẻ.
- IC SHT15 của hãng Sensirion [12]: có thể đo đồng thời hai thông số của môi
trường là nhiệt độ và độ ẩm. Tín hiệu lối ra dạng số, có thể đọc và ghi vào vi điều
khiển. Dải nhiệt độ đo từ -10oC đến 55oC, dải độ ẩm từ 0 % RH - 100 % RH. Độ
chính xác của nhiệt độ và độ ẩm tương ứng là ± 0.5 °C và ± 2.0 %RH.
Cả ba loại cảm biến này đều có các thông số và cấu hình giao tiếp phù hợp với mục
đích của hệ đo thông số môi trường của đề tài.
Cảm biến DS18B20
Cảm biến nhiệt độ DS18B20 sử dụng giao tiếp “1-dây” (1-wire). Đầu đo nhiệt độ số
DS18B20 đưa ra số liệu để biểu thị nhiệt độ đo được dưới dạng mã nhị phân 9 đến 12
bit. Chỉ cần hai đường dẫn gồm một đường cho tín hiệu và một đường làm dây đất là
đủ để kết nối vi điều khiển đến điểm đo. Nguồn nuôi cho các thao tác ghi/đọc/chuyển
đổi có thể được cấp riêng hoặc được trích từ đường tín hiệu. Hình ảnh DS18B20 như
trên hình 2.

Hình 2. Hình ảnh thực của cảm biến nhiệt độ DS18B20
Giao tiếp chuẩn 1-dây là giao tiếp với hệ thống giao bus dữ liệu chỉ có 1 dây đường
truyền được thiết kế bởi hãng bán dẫn Dallas Semiconductor Corp. Chuẩn 1-dây dựa
trên chuẩn giao tiếp I2C, cho phép truyền dữ liệu ở tốc độ thấp với khoảng cách lớn,
và có khả năng tự cấp nguồn ngay trên đường tín hiệu. Cho phép kết nối nhiều thiết bị
trên cùng một đường bus. Mỗi thiết bị được đặc trưng bởi mã code riêng. Do tính tiện
lợi, nhỏ gọn, dễ lắp đặt, kinh tế nên chuẩn giao tiếp 1-dây thường được dùng cho các
hệ thu thập số liệu như các đầu đo nhiệt độ, độ ẩm…(hình 3)

Hình 3. Mạch giao tiếp của DS18B20 với vi điều khiển

Khảo sát căn chỉnh và chuẩn hóa hệ đo nhiệt độ dùng DS18B20:
Việc khảo sát hệ đo nhiệt độ được thực hiện bằng cách cho cảm biến nhiệt độ đo nhiệt
độ của nước cân bằng nhiệt với một nhiệt kế lấy làm chuẩn (ở đây là nhiệt kế Ebro
5


TTX 100 của Đức). Quá trình khảo sát lấy số liệu chia thành hai giai đoạn.
Giai đoạn 1, đo nhiệt độ của 1 cốc nước đá đang tan, để đá tan hết rồi, nhiệt độ của
cốc nước tăng dần về nhiệt độ môi trường (22.4 0C) và ghi số liệu. Giai đoạn 2, đo
nhiệt độ của cốc nước nóng, để nước nóng nguội dần về nhiệt độ môi trường (22.4 0C)
và ghi số liệu. (hình 4)

Hình 4. Khảo sát đánh giá hệ đo nhiệt độ dùng DS18B20 với nhiệt kế TTX 100 Ebro
Độ lệch chuẩn: 0.168. Bản thân thiết bị đọc chuẩn có sai số 0.5 0C. Do đó sai số đo
nhiệt độ của hệ thống là: 0.67 0C
Cảm biến DHT11
Hình ảnh DHT11 được đưa ra trên hình 5, sơ đồ hoạt động ghép với vi điều khiển
(hình 6).

Hình 5. Hình ảnh của cảm biến DHT11

Hình 6 Ghép nối DHT11 với vi điều khiển

Đặc tính kỹ thuật của DHT11:
- Khoảng đo: 20-90 %RH, 0-50 oC
- Sai số độ ẩm: ±5 %RH
- Sai số nhiệt độ: ± 2 oC
- Độ phân giải: 1 %RH, 1 oC
Thông tin đo đạc từ cảm biến DHT11 trong 5 byte dữ liệu: Byte 1: Giá trị phần
nguyên của độ ẩm (RH%); Byte 2: Giá trị phần thập phân của độ ẩm(RH%); Byte 3:

Giá trị phân nguyên của nhiệt độ (TC); Byte 4: Giá trị phần thập phân của nhiệt độ
(TC); Byte 5: Kiểm tra tổng.

6


Cảm biến SHT15
Cảm biến SHT15 được mô tả trong hình 7. Sơ đồ giao tiếp với vi điều khiển trên
hình 8.

Hình 7. Hình ảnh của cảm biến SHT15

Hình 8 Ghép nối với vi điều khiển

Đặc tính kỹ thuật của SHT15:
- Khoảng đo: 0 - 100% RH, -40 - 123,8 oC; Sai số độ ẩm: ±5 %RH
- Sai số nhiệt độ: ±2 oC; Độ phân giải: 0,05 %RH, 0,01 oC
ĐO ĐỘ ẨM
Để đo độ ẩm tương đối của môi trường có thể sử dụng cảm biến với điện dung hoặc
điện trở thay đổi phụ thuộc vào độ ẩm không khí. Đề tài lựa chọn các cảm biến sau:
- Cảm biến loại điện dung HS1100 được sản xuất bởi Humirel.
- Cảm biến DHT11
- Cảm biến SHT15
Cảm biến đo độ ẩm HS1100
Độ ẩm tương đối là đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước trong không khí, được
xác định bằng tỷ số giữa áp suất hỗn hợp khí và hơi nước hiện tại với áp suất hơi nước
bão hòa cũng có nghĩa là tỷ số giữa khối lượng nước trong một thể tích so với khối
lượng nước trên cùng thể tích đó khi hơi nước bão hòa. Đơn vị của độ ẩm tương đối là
%. Khác với độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương đối đánh giá được khả năng còn có thể
nhận thêm độ ẩm, hoặc bốc hơi, khả năng đạt đến ngưng tụ hơi nước. Độ ẩm tương

đối của môi trường ảnh hưởng tới khả năng bốc hơi hoặc bị làm ẩm của vật, sinh vật
đặt trong môi trường đó. Do đó việc đo độ ẩm tương đối là rất quan trọng để đánh giá
môi trường, bảo quản vật tư, trang thiết bị, ảnh hướng lớn tới con người cũng như sự
phát triển của sinh vật.
Cảm biến đo độ ẩm tương đối
Hình ảnh cảm biến HS1100 trên hình 9. Mạch điện nguyên lý trên hình 10.

7


Hình 9. Cảm biến độ ẩm tương đối
HS1100

Hình 10. Sơ đồ nguyên lý đo độ ẩm sử dụng
HS1101
Đặc tính kỹ thuật của HS1100:
- Khoảng đo: 0 - 100 %RH; Sai số độ ẩm: ±2 %RH
Cảm biến này đã được nhà sản xuất đưa ra hàm phụ thuộc của giá trị điện dung vào độ
ẩm tương đối của không khí.
C(pF) = C0 (1,25x10-7 RH3 – 1,36x10-5 RH2 + 2,19x10-3 RH + 9,0x10-1)
Trong đó: C là điện dung của cảm biến ở độ ẩm hiện tại; RH % là độ ẩm không khí
hiện tại; C0 là điện dung của ứng với độ ẩm tương đối là 55%.
Biểu đồ phụ thuộc điện dung vào độ ẩm tương đối của cảm biến cho bởi nhà sản xuất
chỉ ra trên hình 11. Từ biểu đồ ta thấy sự phụ thuộc điện dung của cảm biến vào độ
ẩm tương đối từ 0% tới 100% là gần tuyến tính. Và trong thực nghiệm ta có thể coi là
tuyến tính.

Hình 11. Biều đồ sự phụ thuộc điện dung của cảm biến vào độ ẩm tương đối
Để đo được độ ẩm tương đối RH trong công thức trên thì cần biết được C. Tuy nhiên
điện dung C là đại lượng điện khó đo trực tiếp, do đó ta sử dụng mạch điện dao động

có tần số phụ thuộc vào điện dung C này. Mạch điện có chức năng này ta sử dụng IC
LM555 mắc theo chế độ phát đa hài ổn định (hình 10).
8


Khi đó ta có sự phụ thuộc của tần số lối ra vào giá trị độ ẩm như sau:
F

1
C  R4  2 R2  ln  2 

Trong đó:
F là tần số lối ra, C là điện dung của cảm biến ứng với độ ẩm tương
ứng
Từ công thức trên ta có đồ thị sự phụ thuộc của độ ẩm vào tần số (hình 11). Từ đồ thị
ta thấy dạng đồ thị gần là một đường thẳng, độ ẩm là một hàm gần tuyến tính theo tần
số.
Trong hệ thống nhúng ta có thể đếm được tần số của xung do mạch phát ra. Và do đó
ta có thể tính được giá trị độ ẩm tương đối tương ứng (Hình 12).
Độ ẩm tương đối
RH% của môi trường
(không khí)

Biến tử HS1100

Điện dung của cảm
biến theo độ ẩm
C=k*RH+Co

IC LM555


Xung dao động có tần
số (chu kỳ) phụ thuộc
vào độ ẩm tương đối
Đếm tần

Thu thập xử lý và
đánh giá số liệu...

nơi nhận

Xử lý , Lưu trữ
truyền số liệu, (hiển
thị)

xử lý

Đếm tần số (đo chu
kỳ) ,Tính được độ ẩm
tương đối %RH

Hình 12. Sơ đồ khối miêu tả hoạt động của hệ đo độ ẩm tương đối
Thực hiện với R2 = 470 kΩ, R4 = 68 kΩ từ datasheet của nhà sản xuất ta có:
f 

1
12

7


ln(2)182.3 (1.25 RH  1.36 RH  2.193 RH  0.90)(68000  2*470000)
3

5

2

Kết quả thực nghiệm về sự phụ thuộc của tần số và độ ẩm được chỉ ra trên hình 13.
Đánh giá cảm biến độ ẩm tương đối HS1100:
HS1100 là cảm biến độ ẩm khá nhỏ gọn hoạt động trên cơ sở biến đổi điện dung theo
độ ẩm tương đối. Nó có giá thấp và khá phổ biến trên thị trường và có độ nhạy, độ
chính xác khá cao, đáp ứng được các công việc đo độ ẩm tương đối của môi trường
thông thường (phòng, kho). Tuy nhiên do phải đo gián tiếp điện dung qua việc đếm
tần số của mạch dao động nên việc chuẩn hóa, và đánh giá phẩm chất của hệ còn gặp
nhiều khó khăn. Độ chính xác bị ảnh hưởng bởi phẩm chất của mạch dao động, chưa
có bù nhiệt, và chưa có cơ cấu chống ngưng tụ hơi nước quá bão hòa trên cảm biến
(có thể làm sai, hỏng cảm biến).

9


Hình 13. Biểu đồ sự phụ thuộc của tần số
của mạch dao động theo độ ẩm không khí

Hình 14. Khảo sát chuẩn hóa, đánh giá hệ
đo độ ẩm

Khảo sát căn chỉnh và chuẩn hóa hệ đo độ ẩm (SPĐT1)
Việc khảo sát được tiến hành như sau: Đưa thiết bị đo chuẩn và cảm biến vào cùng
một hộp kín. Thiết bị đo chuẩn cho phép theo dõi được sự thay đổi của nhiệt độ và độ

ẩm trong hộp kín khi ta tiến hành thí nghiệm. Tiếp theo, thay đổi chậm độ ẩm tương
đối của hộp kín để hộp kín có độ ẩm tương đối đồng đều, ghi lại độ ẩm từ thiết bị đo
chuẩn và độ ẩm đo được từ hệ thống. Qua việc tiến hành khảo sát thu được kết quả
như trên hình 14.
Độ lệch chuẩn: 1.53 . Bản thân thiết bị đọc chuẩn có sai số 1%. Do đó sai số đo độ
ẩm của hệ thống là: 2.53 % RH
Cảm biến đo độ ẩm DHT11 và cảm biến đo độ ẩm SHT15
Hai cảm biến này đã được trình bày trong phần đo nhiệt độ ở trên. Sự khác biệt của
các cảm biến là dải đo nhiệt độ, độ ẩm, độ chính xác, độ phân giải. Nên tùy theo yêu
cầu của các ứng dụng sẽ sử dụng loại cảm biến nào. Tuy nhiên, trong phạm vi của bài
toán khảo sát các thông số môi trường thì cả hai loại DHT11 và SHT15 đều sử dụng
được.
ĐO NỒNG ĐỘ KHÍ CO2
Cảm biến đo nồng độ khí là biến tử cho phép các định thông tin về môi trường khí,
dựa trên lớp nhạy khí và phần chuyển tín hiệu điện. Việc phát hiện khí được dựa trên
sự thay đổi môi trường khí dẫn đến thay đổi tính chất lớp nhạy khí và được chuyển
thành tín hiệu điện. Để đo nồng độ khí CO2 đề tài sử dụng cảm biến khí gas CO2
MG811 (Hình 15). Mạch điện nguyên lý trên hình 16.

10


Hình 15. Hình ảnh của cảm
biến khí gas MG811

Hình 16. Mạch khuếch đại tín hiệu cảm biến MG811

Nguyên lý hoạt động
Sensor MG811 sử dụng nguyên lý điện phân rắn, nó được tạo thành từ các lớp màng
mỏng của: Air, Au|NASICON||Carbonate|Au, air, CO2. Khi mà sensor tiếp xúc với

CO2, phản ứng tại điện cực sau sẽ xảy ra:
Tại Cathode:
2Li+ + CO2 + 1/2O2 + 2e- = Li2CO3
Tại Anode:
2Na+ + 1/2O2 + 2e- =Na2O
Phản ứng tổng cộng: Li2CO3 + 2Na+ = Na2O + 2Li+ + CO2
Suất điện động được tạo ra từ phản ứng trên, theo như phương trình Nerst:
EMF = Ec – (R.T)/(2F)ln (P(CO2))
Trong đó: P(CO2) - CO2 : Áp suất khí; Ec - Hằng số thể tích; R - Hằng số thể tích khí;
T - Nhiệt độ tuyệt đối; F - Hằng số Faraday
Khi thế nung nóng được đặt vào cho tới khi nhiệt độ bề mặt đủ lớn, sensor sẽ tạo
thành một khối thống nhất, 2 mặt của nó sẽ tạo ra một tín hiệu điện thế mà dựa theo
phương trình Nerst, trở kháng của khuếch đại nên rơi vào từ 100-1000 GΩ. Đầu ra
tương tự của sensor là điện thế từ 30-50 mV ứng với 350-10000 ppm CO2
Tín hiệu điện thế được khuếch đại để lên mức 0-5 V và đưa vào vi điều khiển (hình
16). Phần số liệu đo nồng độ CO2 được trình bày tích hợp ở phần sau về các dữ liệu
thu nhận được và ghi vào máy chủ cục bộ thông qua giao tiếp UART. Phần chuẩn hóa
khối đo nồng độ CO2 trong đề tài này chưa được thực hiện vì chưa có được thiết bị
chuẩn phù hợp.
CẢM BIẾN ÂM THANH
Cảm biến âm thanh được sử dụng để đo biên độ của dao động trong không khí có dải
tần số từ 20 Hz - 20 kHz. Tương tự như màng nhĩ người, cảm biến âm thanh có một
màng được gắn trực tiếp với tụ điện, khi tần số hoặc cường độ âm thanh thay đổi hoặc
khi có dao động âm thanh trong không khí đến đập vào màng, tổng trở của cảm biến
âm thanh sẽ thay đổi và từ đây ta có thể dùng một điện trở khác để đưa ra tín hiệu điện
thế phụ thuộc tần số và cường độ âm thanh.
Cảm biến âm thanh sử dụng trong đề tài là một micro điện dung với tín hiệu ra phụ
thuộc theo áp suất không khí đập vào màng của micro (Hình 17). Ở bộ cảm biến âm
thanh này đề tài sử dụng mạch khuếch đại thuật toán LM386 là một bộ khuếch đại


11


chuyên cho âm thanh(hình 18).

Hình 17. Hình ảnh của micro trong
cảm biến đo âm thanh

Hình 18. Mạch cảm biến đo âm thanh ghép nối với
khuếch đại thuật toán LM386

Tín hiệu đi từ micro vào LM 386 được khuếch đại thế, trong mạch thực tế của độ
khuếch đại rơi vào khoảng xấp xỉ 20 lần. Tin hiệu không bị méo và biến dạng quá
nhiều (LM 386 là một bộ khuếch đại chuyên dụng cho âm thanh). Vi điều khiển sẽ
ADC điện thế để đưa ra kết quả tương ứng. Dữ liệu này sau đó được hiển thị trên màn
hình hoặc truyền qua UART lên server.
Phần số liệu đo độ ồn được trình bày tích ở phần sau về các dữ liệu thu nhận được và
ghi vào máy chủ cục bộ thông qua giao tiếp UART. Phần chuẩn hóa khối đo độ ồn
được kiểm tra bằng phần mềm Goldwave kiểm tra mức độ âm thu nhận vào trong máy
tính thông qua micro.
4.2
Lưu trư, truyền dữ liệu
LƯU TRỮ, TRUYỀN DỮ LIỆU LÊN MÁY CHỦ CỤC BỘ THÔNG QUA ĐƯỜNG
TRUYỀN
HỮU TUYẾN UART
Giao tiếp UART và phần mềm hỗ trợ Herquese
Phần này sử dụng giao tiếp truyền nhận không đồng bộ (UART) để chuyển dữ liệu
giữa vi điều khiển và máy tính. Giao tiếp UART thường được sử dụng trong một số
chuẩn giao tiếp như EIA, RS-232, RS-422 or RS-485. Và có thể cấu hình được định
dạng dữ liệu và tốc độ truyền.

Để nhận dữ liệu từ vi điều khiển và lưu chúng vào một file text nhất định, đề tài sử
dụng phần mềm Herquese – phần mềm miễn phí để thực hiện nhiệm vụ trên (hình 19).
Xử lý số liệu và đưa lên Lan Server:
Dữ liệu truyền từ vi điều khiển vào máy tính được lưu trữ trên máy tính và có thể
được đưa trực tiếp lên Server mạng cục bộ. Sử dụng ngôn ngữ HTML và PHP để hiển
thị xây dựng giao diện, kiểm tra quyền truy cập và đưa ra được lượng dữ liệu tương
ứng ở trên nhiều trình duyệt như Mozila Firefox, Chrome, Opera... Để truy cập vào hệ
dữ liệu, cài đặt 2 quyền truy cập khác nhau: quyền người quản trị hoặc quyền khách.
Với quyền người quản trị, tất cả dữ liệu sẽ được thể hiện nhưng với quyền khách, chỉ
có 5 dữ liệu cuối cùng được hiển thị (hình 20).

12


Hình 20. Mô hình đặt quyền truy cập dữ liệu
Hình 19. Giao diện phần mềm Herquese.
Xây dựng thuật toán cho hệ đo:
Lưu đồ thuật toán chương trình đọc số liệu và hiển thị lên LCD (hình 21), chương
trình đọc số liệu và truyền qua UART mà không hiển thị LCD (hình 22)

Hình 21. Lưu đồ thuật toán đọc số liệu
và hiện thị LCD

Hình 22. Lưu đồ thuật toán đọc và truyền số
liệu không hiện thị LCD

Kết quả xây dựng hệ đo
Trên cơ sở đối tượng và phương pháp nghiên cứu trên, tiến hành ghép nối và xây
dựng mạch đo thực tế, mạch vận hành (hình 23).


Hình 23. Mạch điện và các chức năng lựa chọn của hệ thống thu thập số liệu và giao tiếp
UART
Kết quả số liệu thu thập từ hệ đo
Hệ được đặt và thực hiện đo đạc các thông số môi trường trong điều kiện thông
13


thường tại phòng thí nghiệm Bộ môn Vật lý Vô tuyến; các số liệu đo được so sánh
đồng thời với các thiết đo chuyên dụng. Sau khi thiết lập các cài đặt để kết nối hệ
thống với máy tính, các số liệu được truyền và lưu dưới dạng file text (.txt). Các số
liệu được hệ thống ghi nhận và lưu dưới dạng .txt như sau trong máy tính và trên giao
diện phần mềm Herquese (hình 24):

Hình 24. Hình ảnh file số liệu ghi nhận từ hệ và lưu trên máy tính
Kết quả thu thập số liệu cho thấy, nhiệt độ môi trường: 28 0C, độ ẩm không khí: 59
%RH, cường độ âm: từ 48 đến 52 dB; nồng độ khí CO2 trong không khí:
Từ 424
đến 456 ppm.
Thực hiện khảo sát hệ đo ở các khoảng thời gian đo khác nhau và thời điểm lấy mẫu
khác nhau trong ngày, cho thấy: Hệ có tính ổn định cao, các thông số như nhiệt độ và
độ ẩm ít biến đổi do trong điều kiện đo ít có biến động về nhiệt độ và độ ẩm, các
thông số cường độ âm và nồng độ khí CO2 biến đổi khá nhanh theo biến đổi của môi
trường và tần suất lấy mẫu.
Kết quả số liệu thu thập được so sánh đồng thời với các kết quả đo từ thiết bị đo
chuyên dụng đặt cùng vị trí đo và đều cho kết quả khá tương đồng với sai số nhỏ.
Kết quả đưa số liệu lên Lan Server
Từ các số liệu thu thập được, đề tài tiến hành đưa trực tiếp lên Server mạng cục bộ để
những máy tính khác khi ở cùng mạng cục bộ có thể truy cập vào dữ liệu này để đọc,
ghi và thay đổi nội dung. Giao diện của hệ thống quản lý số liệu môi trường qua Lan
Server (hình 25). Để truy cập vào hệ dữ liệu này, đề tài cài đặt quyền quản trị và

quyền khách (Hình 26).

14


Hình 25. Giao diện của hệ thống quản
lý số liệu môi trường qua Lan Server
Hình 26. Hình ảnh kết quả đo được truy cập từ
máy tính trong cùng mạng cục bộ
LƯU TRỮ, TRUYỀN DỮ LIỆU LÊN MÁY CHỦ MẠNG INTERNET THÔNG
QUA KẾT NỐI KHÔNG DÂY GPRS QUA MÔI TRƯỜNG ETHERNET
Hệ thống GPRS
GPRS (General Packet Radio Service) là một công nghệ mới đầy triển vọng được
Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu tiêu chuẩn hoá vào năm 1993, được phát triển
trên nền tảng công nghệ thông tin di động toàn cầu (GSM) sử dụng đa truy nhập phân
chia theo thời gian (TDMA). Công nghệ GPRS hay còn biết đến với mạng di động thế
hệ 2.5G. GPRS cho phép sử dụng các máy điện thoại di động thông thường để truy
nhập Internet, làm việc với thư điện tử, các server Web thông thường .
Bộ thu thập số liệu sử dụng hệ Linux nhúng
Trên thực tế, những ứng dụng của hệ điện tử nhúng sử dụng hệ điều hành Linux rất
phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điển hình là các thiết bị số PDA
(Personal Digital Assistant), điện thoại di động và các thiết bị giải trí đa phương tiện.
Đề tài đã nghiên cứu ứng dụng hệ thống linux nhúng trong việc xây dựng một hệ
thống thu thập số liệu mới dựa trên nền hệ điều hành GNU/Linux với hai kênh đo thử
nghiệm cho nhiệt độ và độ ẩm, nhưng có khả năng mở rộng số kênh đo cho nhiều đại
lượng khác nhau.
Board mạch NGW100
Board mạch NGW100 (hình 27) là một trong những kit phát triển được sản xuất bởi
công ty Atmel. Board được thiết kế với bộ xử lý trung tâm là ARM 32 bit AP7000, có
hỗ trợ bộ nhớ FLASH ngoài (8 MB song song, và 8MB nối tiếp), RAM ngoài (32

MB), khe cắm thẻ nhớ SD/MMC, có 2 cổng kết nối Ethernet (1 WAN và 1 LAN), 1
cổng giao tiếp USB và 1 cổng COM để truyền số liệu nối tiếp theo chuẩn RS232.
Board có hỗ trợ cài hệ điều hành GNU/Linux giúp cho việc quản lý các hoạt động của
board cũng như việc xuất nhập các thông theo quy chuẩn một cách đơn giản và dễ
15


dàng.
Xây dựng driver
Sau khi phần cứng đưa các tín hiệu vào trong board mạch ta cần có những chương
trình để điều khiển quá trình thu nhận để thu giá trị của các đại lượng mong muốn.
Tuy nhiên do hệ thống sử dụng hệ điều hành, nên các quá trình này phải được thực
hiện thông qua các module driver. Hay nói cách khác là ta sẽ viết các module trong
không gian nhân để điều khiển.
Driver đo nhiệt độ
Xây dựng module với 4 file chính với các nội dung chính trong các file như sau:
-File ds18b20_module.c: chữa các hàm thực hiện để cài đặt và gỡ bỏ driver trên
board.File ds18b20_dev: chữa các hàm system call để ta có thể truy nhập vào thiết bị
từ không gian người sử dụng. File ds18b20_ctrl: chữa các hàm giao tiếp giữa IC
DS18B20 với board mạch để trực tiếp thực hiện đo, đọc số liệu và điều khiển sensor.
File wire_ctrl: chữa các truyền, nhận số liệu, reset, search,… thực hiện giao tiếp theo
chuẩn 1-wire.
Sau khi biên dịch toàn bộ module ta sẽ thu được file ds18b20.ko. File này sẽ được sử
dụng để cài đặt module như đã trình bày ở phần trên.

Hình 27. Bo mạch NGW100
Driver đo độ ẩm tương đối
Xây dựng module với các phần chính sau:
- File hs1100_module.c: chữa các hàm thực hiện để cài đặt và gỡ bỏ driver trên board.
File hs1100_dev: chữa các hàm system call để truy nhập vào thiết bị từ không gian

người sử dụng.
Tương tự như đối với module đo nhiệt độ, sau khi biên dịch toàn bộ module đo độ ẩm
ta thu được file hs1100.ko để sử dụng cho việc cài đặt cho module.
Các module đo nồng độ CO2, tiếng ồn cũng được xây dựng tương tự.
Xây dựng Web server trên hệ thống
Hệ thống được xây dựng chủ yếu phục vụ cho việc đo đạc các thông tin ở xa. Do đó
một trong những yêu cầu đối với hệ thống là khả năng truyền và hiển thị thông tin đơn

16


giản, tiện dụng cho người sử dụng. Từ yêu cầu đó, chúng tôi đã xây dựng Web server
trên hệ thống, cho phép người sử dụng có thể truy cập vào hệ thống để lấy thông tin
và điều khiển từ bất cứ nơi nào có internet thông qua giao diện web html. Web server
cho hệ thống gồm có 2 phần chính như sau:
- Phần hiển thị nội dung: là nơi hiển thị các thông tin về nhiệt độ, độ ẩm trong lần đo
gần nhất và file dữ liệu cho phép người sử dụng download file số liệu về.
- Phần thiết lập: cho phép người sử dụng thay đổi thông tin về khoảng thời gian giữa
các lần đo, hoặc xóa file số liệu sau khi đã nhận về nhằm giải phóng bộ nhớ lưu trữ để
có thể hoạt động được lâu hơn. Tuy nhiên, người sử dụng buộc phải đăng nhập để có
thể thiết lập hệ thống.
Từ thực tế với những yêu cầu đối với Web server của hệ thống, đề tài đã thiết kế xây
dựng Web server cho hệ thống sử dụng kết hợp ngôn ngữ HTML làm giao diện chính
và Shell Script để thực hiện các tác vụ khác như thay đổi chức năng, hiển thị các
thông tin cập nhật (hình 28).

Hình 28. Web server của hệ thống
SIM508
Mô đun SIM508 của hãng SIMCOM [13] thực hiện chức năng biến các thiết bị đo đạc
thu thập dữ liệu thành những thiết bị đầu cuối, giúp cho chúng có khả năng kết nối

thông qua hệ thống thông tin di động GPRS để có thể ghi/đọc dữ liệu vào các web
server. Hình ảnh module Sim508 và kết nối với sim card (hình 29, 30)

Hình 29. Module SIM508
Hình 30. Kết nối SIM card 6 chân
Kiểm tra việc truyền và nhận dữ liệu qua GPRS và SIM508
Sử dụng chương trình “Truyền RS232” để gửi lệnh thiết lập và yêu cầu truyền gửi cho
Module Sim508 và sử dụng chương trình “UDP GPRS Sever” để nhận và kiểm tra
hoạt động gửi dữ liệu của Module có thực hiện thành công hay không. Thực hiện

17


kiểm tra gửi 20 lần đều cho kết quả thành công. Gói tin được nhận sau khi thực hiện
gửi trong vòng 1 đến 2 giây. Sau khi đã nhận được, sử dụng chức năng lưu trữ của
chương trình “UDP GPRS Sever” để lưu lại các số liệu. (hình 31).

Hình 31. Kết quả kiểm tra hoạt động truyền nhận GPRS của Sim900
Gửi dữ liệu lên máy chủ dữ liệu MySQL
SQL (Structured Query Language - ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc) là một
loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ liệu từ một hệ quản trị cơ sở dữ
liệu quan hệ. Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sẽ thiết kế để dữ liệu đo
lường sẽ được gửi trực tiếp lên MySQL server nhờ ứng dụng PhP theo mô hình sau:
Initialize HTTP Application

Host
Data
Acquisition

PhP Application


MySQL
database

Giải pháp để gửi dữ liệu từ hệ đo lên MySQL server

Configure mode
Add data to query
Terminate connection
Wait until finish

Các bước thực hiện thông
qua GPRS module
Hình 32. Cấu hình và thuật toán thực hiện việc gửi dữ liệu qua GPRS lên máy chủ MySQL
Theo thiết kế trên, đề tài đã thiết kế tối ưu hệ thống trên một mạch điện PCB cỡ nhỏ
(hình 53), kích thước cỡ 4,7 cm x 3,4 cm. Thiết bị đã kết nối thành công và gửi được
dữ liệu lên cơ sở dữ liệu của MySQL (hình 33). Người sử dụng có thể truy cập vào địa
chỉ:
/>để quan sát, lấy dữ liệu. Giao diện của trang web này được mô tả trong hình 34.

18


Hình 33. Thiết bị thu thập dữ liệu các
thông số môi trường và gửi lên máy chủ
MySQL

Hình 34. Giao diện trang web và dữ
liệu đo đạc trên máy chủ MySQL


Sau đây là kết quả đo từ file dữ liệu .txt đo trong toàn bộ thời gian 08 ngày: 22, 23,24,
25, 26, 28, 29, 30/01/2014 tại Hà nội. Số liệu được lưu trên MySQL server và vẽ trên
các đồ thị sau:.
D

C
100

33

90

30
80

Relative Humidity (%RH)

27

0

Temperature ( C)

24
21
18
15
12
9
6


70
60
50
40
30
20
10

3

0

0
1/22/2014

1/23/2014

1/24/2014

1/25/2014

1/26/2014

1/28/2014

1/29/2014

1/22/2014


1/30/2014

1/23/2014

1/24/2014

1/25/2014

1/26/2014

1/28/2014

1/29/2014

1/30/2014

Time (Month/Day/Year)

Time (Month/Day/Year)

Hình 35. Nhiệt độ môi trường đo trong 08
ngày 23,24, 25, 26, 28, 29, 30/01/2014 tại Hà
Nội

Hình 36. Độ ẩm tương đối môi trường đo
trong 08 ngày 23,24, 25, 26, 28, 29,
30/01/2014 tại Hà Nội

E


F

150

2000

140
130
120

CO2 Concentration (ppm)

Noise Level (dB)

110
100
90
80
70
60
50
40
30

1500

1000

500


20
10
0

0

1/22/2014

1/23/2014

1/24/2014

1/25/2014

1/26/2014

1/28/2014

1/29/2014

1/30/2014

1/22/2014

Time (Month/Day/Year)

1/23/2014

1/24/2014


1/25/2014

1/26/2014

1/28/2014

1/29/2014

1/30/2014

Time (Month/Day/Year)

Hình 37. Độ ồn môi trường đo trong 08 ngày
23,24, 25, 26, 28, 29, 30/01/2014 tại Hà Nội

Hình 38. Nồng độ CO2 môi trường đo trong
08 ngày 23,24, 25, 26, 28, 29, 30/01/2014
tại Hà Nội

Hình 35 cho thấy nhiệt độ trong những ngày tháng 1 khoảng từ 25 0C đến dưới 30 0C.
Thời tiết vào đầu xuân mát mẻ dễ chịu. Độ ẩm tương đối trong những ngày này

19


khoảng từ 40 %RH đến 55 %RH, lúc này khí hậu vẫn đang trong phần mùa khô, chưa
chuyển sang mùa mưa xuân. Độ ồn trong khoảng 20 dB đến 80 dB, thăng giáng do sự
nhạy của micro đo độ ồn, do nhiều tiếng tạp âm từ bên ngoài. Tuy nhiên, trên mức
nền trung bình, độ ồn này là tương đối nhỏ, không gây ảnh hưởng nhiều cho sức khỏe
và sinh hoạt. Nồng độ CO2 ổn định ở mức thấp, khoảng từ 350 ppm đến 450 ppm.

Nồng độ này hoàn toàn không gây ra tổn thương nào hay tổn hại nào cho sức khỏe.
5. Đánh giá về các kết quả đã đạt được và kết luận
Với những kết quả như trong phần báo cáo trên, dựa theo Thuyết minh ban đầu, chúng
tôi nhận thấy đã hoàn thành được các mục tiêu và các yêu cầu về mặt sản phẩm đề ra
ban đầu.
- Tính mới và giá trị khoa học
Đề tài đã xây đựng thành công hệ thu thập số liệu về bốn thông số môi trường (nhiệt
độ, độ ẩm, nồng độ CO2, tiếng ồn) từ xa với đường truyền GPRS, cho phép lưu trữ lại
dữ liệu trên máy chủ cục bộ, hoặc máy chủ MySQL. Với những tính năng mới cụ thể
sau:
- Có thể sử dụng nhiều loại cảm biến khác nhau, với dải đo, độ phân giải và độ chính
xác khác nhau. Nên có thể tùy theo yêu cầu đầu bài đặt ra mà lựa chọn các cảm biến
thích hợp. Tuy nhiên, với đối tượng đo là các thông số môi trường thì tất cả các cảm
biến trình bày ở trên đều có thể dùng được.
- Với việc sử dụng phương pháp truyền GPRS, ta có thể thực hiện thu thập các thông
số môi trường được từ xa, nhờ vậy có thể khảo sát được những nơi không thể xây
dựng phòng thí nghiệm, không có đường truyền internet mà chỉ cần đã được phủ sóng
di động.
- Một điểm mới của đề tài là xây dựng trên nền Linux nhúng, có thể dễ dàng thêm
hoặc gỡ bỏ các gói phần mềm ứng dụng, các đại lượng thông số cần đo, sử dụng mạng
Ethernet không dây GPRS có sẵn, do đó ưu điểm của sản phẩm là tính tiết kiệm năng
lượng, linh hoạt (có thể sử dụng tại nhiều nơi, không yêu cầu có mạng Ethernet có
dây) và chi phí vận hành.
- Sử dụng nguồn 1 chiều DC, tiêu thụ ít năng lượng, là thiết bị không dây nên rất
thích hợp cho những nhu cầu đo đạc ở những nơi xa phòng thí nghiệm va cả những
vùng không có người sinh sống.
Tuy nhiên thiết bị vẫn còn cần phát triển nghiên cứu để tập trung vào bài toán năng
lượng tiêu thụ, vì do thiết bị không dây, lại hoạt động liên tục trong thời gian dài nên
việc tiêu thụ nhiều năng lượng là không thể tránh khỏi. Do đó thiết bị cần được cải
tiến để tiết kiệm năng lượng hơn hoặc tích hợp sử dụng pin mặt trời. Hơn nữa, ngày

nay đường truyền 3G đã rất phổ biến với tốc độ cao và giá thành cũng rất cạnh tranh.
Phát triển sử dụng đường truyền mới này có thể cho phép ta thực hiện truyền lượng số
liệu lớn hơn.

20


- Giá trị thực tiễn và khả năng ứng dụng
Trong những năm gần đây, với những biến đổi khí hậu mang tính đe dọa toàn cầu,
những nghiên cứu về khảo sát khí hậu luôn là những đề tài cần thiết. Với đề tài này,
nhóm tác giả hi vọng được góp phần vào những thực tiễn, những công tác hỗ trợ cho
việc khảo sát, cảnh báo, đưa ra những đề xuất cho các cơ quan nghiên cứu, các ban
ngành và xã hội về tính cấp thiết của việc bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái đất, và hơn
hết là bảo vệ cuộc sống hiện tại và tương lai của con người trên Trái đất. Với hệ thống
thu được của đề tài, với mức chi phí thấp, có thể áp dụng để khảo sát khí hậu và các
thông số môi trường ở các miền xa khó đi lại và khó tiếp cận.
6. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)
Thiết kế và chế tạo thành công hệ đo 04 thông số môi trường: nhiệt độ, độ ẩm, nồng
độ CO2, tiếng ồn. Dữ liệu có thể lưu trong máy tính, thẻ nhớ, truyền lên web server
thông qua môi trường GPRS.
Thông số chi tiết của hệ thống như sau:
Đo nhiệt độ: Sử dụng 03 cảm biến
+ DS18B20: dải đo: -55 0C to 125 0C; độ chính xác: 0,5 0C.
+ DHT11: dải đo: 0 0C to 50 0C;
độ chính xác: 2.0 0C.
+ SHT15:
dải đo: -10 0C to 55 0C;
độ chính xác: 0,5 0C.
Đo độ ẩm tương đối: sử dụng 03 cảm biến
+ HS1100: dải đo: 0 - 100 %RH,

độ chính xác: 2 %RH
+ DHT11: dải đo : 20 - 90 %RH,
độ chính xác: 5 %RH
+ SHT15:
dải đo : 0 - 100 %RH,
độ chính xác: 2 %RH
Đo nồng độ CO2: sử dụng cảm biến MG811
Dải đo: 350-10000 ppm CO2
Đo độ ồn: sử dụng microphone
Dữ liệu được lưu vào:
+ Thẻ nhớ SD
+ Máy tính cá nhân thông qua giao tiếp UART và có được đưa lên mạng cục
bộ và Dropbox
+ Truyền lên máy chủ từ xa Web server (MySQL server) thông qua GPRS.
Sumary in English
The system measures 04 enviromental parameters:
Temperature: using 3 sensors
+ DS18B20: range of measurement: -55 0C to 125 0C; accuracy: 0,5 0C.
+ DHT11: range of measurement: 0 0C to 50 0C; accuracy: 2 0C.
+ SHT15:
range of measurement: -10 0C to 55 0C; accuracy: 0,5 0C.
Relative humidity: using 3 sensors
+ HS1100: range of measurement: 0 - 100 %RH,
accuracy: 2 %RH

21


+ DHT11: range of measurement: 20 - 90 %RH,
accuracy: 5 %RH

+ SHT15:
range of measurement: 0 - 100 %RH,
accuracy: 2 %RH
CO2 concentration: using MG811 sensor
range of measurement: 350-10000 ppm CO2
Noise level: using microphone
The data of measurement can be stored in:
+ SD card
+ Personal computer using UART interface and data can be upload to Local
server and Dropbox
+ Web server (MySQL data server) through GPRS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
[12]

[13]
[14]
[15]

M. Moghavvemi, K.E. Ng, C.Y. Soo, S.Y. Tan, A reliable and economically feasible remote
sensing system for temperature and relative humidity measurement, Sensors and Actuators A:
Physical, Vol. 117 (2), pp. 181-185, 2005.
Kamarul Ariffin Noordin, Chow Chee Onn and Mohamad Faizal Ismail, A Low-Cost
Microcontroller-based Weather Monitoring System, Chiang Mai University Journal, Vol. 5
(1), pp. 33-39, 2006.
Pranita Bhosale, V.V.Dixit, “Agricon”-Weather Monitoring System and Irrigation
Controller, IOSR Journal of Electronics and Communication Engineering (IOSRJECE), Vol.
1(6), pp. 5-11, 2012.
Ivan Simeonov, Hristo Kilifarev, Raycho Ilarionov, Embedded system for short-term weather
forecasting, International Conference on Computer Systems and Technologies,Vol. 3(B), pp.
241-246, 2006.
Ján Čimo & Bernard Šiška, Design and realization of monitoring system for measuring air
temperature and humidity, wind direction and speed, Journal of Environmental Engineering
and Landscape Management, 14:3, 127-134, 2006.
G.S. Nhivekar, R.R.Mudholker, Data logger and remote monitoring system for multiple
parameter measurement applications, e -Journal of Science & Technology (e-JST), Vol. 3
(6), pp. 55-62, 2011.
Supco Inc., DVTH data logger manual, Technical Specification, 2007.
Dataq Instrument Inc., MT100 paperless chart recorder and data logger, Technical
Specification, 2011.
E+E Elektronik, HUMLOG20 Data logger for Humidity, Temperature, Air Pressure and
CO2, Technical Specification, 2011.
Datataker Corp., DT82EM Series 3 Data Logger, Technical specification, 2011.
STMicroelectronic, STM32F103x8 and STM32F103xB datasheet, Technical specification,
2013.

Sensirion, Datasheet SHT1x (SHT10, SHT11, SHT15), Technical specification, 2011.
SimCom, Sim900 Hardware design, Technical specification, 2009.
Maxim Corp., DS18B20 programable resolution 1-wire digital thermometer datasheet.
Microchip Technology Inc (2008),1-Wire Communication with PICMicrocontroller

22


PHẦN III. SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Kết quả nghiên cứu
TT

Tên sản phẩm

1

Hệ đo từ xa các thông số môi
trường, ứng dụng cho các
trạm quan trắc môi trường,
các cảnh báo ô nhiễm môi
trường

Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Đăng ký
Thông số dự kiến của hệ
như sau:
o Nhiệt độ:
Từ 0-50 oC, độ chính xác
0,5 0C
o Độ ẩm tương đối: Khoảng

đo từ 10 đến 100% với độ
chính xác khoảng 1-2%.
o Nồng độ CO2: Khoảng đo
từ 350 đến 2000ppm, độ
chính xác khoảng 10ppm.
Tiếng ồn:
Khoảng đo từ 30dB đến
160dB với độ chính xác
khoảng 1-2dB

Đạt được
Hệ đo kết nối được với GPRS
để gửi số liệu dữ liệu lên web
server, có thể lưu dữ liệu trên
thẻ nhớ SD, hoặc đưa lên
dropbox.
Đo nhiệt độ: Sử dụng 03 cảm
biến
+ DS18B20: dải đo: -55 0C to
125 0C;
độ chính xác: 0,5 0C.
+ DHT11: dải đo: 0 0C to 50
0
C;
độ chính xác: 2.0 0C.
+ SHT15: dải đo:
-10 0C to
0
55 C;
độ chính xác: 0,5 0C.

Đo độ ẩm tương đối: sử dụng
03 cảm biến
+ HS1100: dải đo: 0 - 100
%RH,
độ chính xác:
2 %RH
+ DHT11: dải đo: 20 - 90
%RH,
độ chính xác:
5 %RH
+ SHT15: dải đo:
0 - 100
%RH,
độ chính xác:
2 %RH
Đo nồng độ CO2:
sử dụng cảm biến MG811
Dải đo: 350-10000 ppm CO2
Đo độ ồn:
sử dụng microphone

3.2. Hình thức, cấp độ công bố kết quả
Ghi địa chỉ
và cảm ơn
sự tài trợ
Sản phẩm
TT
của
ĐHQGHN
đúng quy

định
1 Công trình công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống ISI/Scopus
2 Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp đồng xuất bản
3 Đăng ký sở hữu trí tuệ
Tình trạng
(Đã in/ chấp nhận in/ đã nộp
đơn/ đã được chấp nhận đơn
hợp lệ/ đã được cấp giấy xác
nhận SHTT/ xác nhận sử
dụng sản phẩm)

23

Đánh giá
chung
(Đạt,
không
đạt)


4
5

Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus
Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN, tạp chí khoa học chuyên
ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
5.1 Dam Trung Thong, Nguyen The Đã in
Cảm ơn đề
Ninh, Vu Ngoc Ha, Do Trung
tài nhóm B

Kien, Data Logger using GPRS
wireless
connection
for
meteological and enviromental
applications,
Journal
of
Mathematics - Physics, VNU
Journal of Science, Vol. 28, No.
1S, 2012, p.160-165
5.2 Do Trung Kien, Dam Trung Đã in
Cảm ơn đề
Thong,
Monitoring
tài nhóm B
Enviromental
Parameters
QG.12.02
through GPRS Network, Journal
of Mathematics - Physics, VNU
Journal of Science, Vol. 30, No.
1, 2014, p.50-56
5.3 Tran Vinh Thang, Do Trung Chấp nhận in
Cảm ơn đề
Kien, An industrial DAQs and
tài nhóm B
Internet based data logging and
QG.12.02,
remote monitoring system for

đề tài TN13real-time
multi-parameters
07
measurements,
Journal
of
Mathematics - Physics, VNU
Journal of Science, Vol. 30, No.
2, 2014
6 Báo cáo khoa học kiến nghị, tư vấn chính sách theo đặt hàng của đơn vị sử
dụng
7 Kết quả dự kiến được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định chính sách hoặc cơ
sở ứng dụng KH&CN
3.3. Kết quả đào tạo
Thời gian và kinh phí
TT
Họ và tên
tham gia đề tài
(số tháng/số tiền)
Nghiên cứu sinh
1 Trần Vĩnh
10 tháng / 6 triệu

Thắng

Công trình công bố liên quan
(Sản phẩm KHCN, luận án, luận
văn)
*Một phần của luận án
*Bài báo tạp chí khoa học:

Tran Vinh Thang, Do Trung Kien,
An industrial DAQs and Internet
based data logging and remote
monitoring system for real-time
multi-parameters measurements,
Journal of Mathematics - Physics,
VNU Journal of Science, Vol. 30,

24

Đã bảo vệ
Chưa bảo
vệ


×