Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học các chủ đề tích hợp phần clo và hợp chất – hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THÚY QUỲNH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
PHẦN CLO VÀ HỢP CHẤT – HÓA HỌC 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THÚY QUỲNH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
PHẦN CLO VÀ HỢP CHẤT – HÓA HỌC 10

CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 8 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ KIM GIANG

HÀ NỘI – 2017



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ to lớn từ các thầy cô giáo, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, người thân và các
em HS.
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến TS. Phạm Thị Kim Giang - người thầy tận tâm đã hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo, cán bộ viên chức của trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Giám Hiệu trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các em HS
trường THPT Trực Ninh – Nam Định, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình, bạn bè, người
thân - đó là nguồn động viên tinh thần lớn nhất để tôi theo đuổi và hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Vũ Thị Thúy Quỳnh

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH

: bài tập hóa học

CN

: công nghiệp

CNTT

: công nghệ thông tin

DA

: dự án

dd

: dung dịch

DH

: dạy học

DHTDA

: dạy học theo dự án

DHTH


: dạy học tích hợp

ĐC

: đối chứng

GQVĐ

: giải quyết vấn đề

GV

: giáo viên

HS

: học sinh

OXH

: oxi hóa

PPDH

: phương pháp dạy học

PTN

: phòng thí nghiệm


PTHH

: phương trình hóa học

SĐTD

: sơ đồ tư duy

SGK

: sách giáo khoa

TN

: thực nghiệm

THPT

: trung học phổ thông

VDKTVTT

: vận dụng kiến thức vào thực tiễn

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... ii

Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN THÔNG
QUA DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP .........................................................7
1.1. Quan điểm DHTH ................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm tích hợp và DHTH ...........................................................................7
1.1.2. Những nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở nhà trường phổ thông ..........7
1.1.3. Mục tiêu của DHTH ..........................................................................................9
1.1.4. Các hình thức DHTH ......................................................................................10
1.1.5. Quy trình xây dựng các chủ đề trong DHTH ..................................................12
1.1.6. Ưu điểm, nhược điểm của DHTH ...................................................................13
1.2. Năng lực và năng lực VDKTVTT......................................................................13
1.2.1. Năng lực ..........................................................................................................13
1.2.2. Năng lực VDKTVTT ......................................................................................14
1.3. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học theo quan điểm DHTH .....................16
1.3.1. Phương pháp dạy học dự án ............................................................................16
1.3.2. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm ...............................................................19
1.3.3. Phương pháp dạy học theo góc .......................................................................21
1.3.4. Phương pháp sử dụng bài tập hóa học ............................................................24
1.4. Thực trạng việc dạy học tích hợp và việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cho HS trong quá trình dạy học hóa học ở một số trường THPT tại
tỉnh Nam Định ...........................................................................................................26
1.4.2. Nhiệm vụ điều tra ............................................................................................27
1.4.3. Nội dung điều tra .............................................................................................27
Tiểu kết chương 1......................................................................................................33

iii



CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP PHẦN
CLO VÀ HỢP CHẤT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH ......................................................35
2.1. Vị trí, cấu trúc, nội dung chương Nhóm halogen ..............................................35
2.1.1. Vị trí của chương.............................................................................................35
2.1.2. Mục tiêu của chương .......................................................................................35
2.1.3. Cấu trúc các bài học trong chương Nhóm halogen .........................................36
2.1.4. Một số chú ý về phương pháp dạy học chương Nhóm halogen .....................36
2.2. Nguyên tắc và quy trình thiết kế chủ đề tích hợp trong phần Clo và hợp chất ..37
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp ..............................................................37
2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề DHTH .....................................................................37
2.2.3. Cấu trúc chủ đề tích hợp .................................................................................38
2.3. Các biện pháp dạy học theo chủ đề tích hợp trong phần Clo và hợp chất nhằm
phát triển năng lực VDKTVTT .................................................................................41
2.3.1. Biện pháp phát triển năng lực VDKTVTT thông qua vận dụng phương pháp
dạy học theo dự án ....................................................................................................41
2.3.2. Biện pháp phát triển năng lực VDKTVTT thông qua vận dụng phương pháp
dạy học theo góc ........................................................................................................42
2.3.2. Biện pháp phát triển năng lực VDKTVTT thông qua sử dụng BTHH ...........42
2.4. Xây dựng một số chủ đề tích hợp trong phần Clo và hợp chất nhằm phát triển
năng lực VDKTVTT .................................................................................................47
2.4.1. Chủ đề “Nước sạch với con người huyện Trực Ninh” ....................................47
2.4.2. Chủ đề “Axit clohiđric với cuộc sống” ...........................................................64
2.4.3. Chủ đề “Chất khử trùng – Lợi ích và ảnh hưởng của nó tới môi trường” ......79
2.5. Xây dựng bài kiểm tra đánh giá .........................................................................84
2.6. Thiết kế bảng tiêu chí và công cụ đánh giá sự phát triển năng lực VDKTVTT
cho HS .......................................................................................................................89
2.6.1. Mục đích của việc đánh giá .............................................................................89

2.6.2. Một số công cụ đánh giá .................................................................................89
2.6.3. Thiết kế bảng tiêu chí đánh giá năng lực VDKTVTT ....................................89
Tiểu kết chương 2......................................................................................................95

iv


CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................96
3.1. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................96
3.1.1. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................96
3.1.2. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................96
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................96
3.2. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm .....................................................97
3.2.1. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm.................................................................97
3.2.2. Triển khai dạy theo giáo án thực nghiệm ........................................................97
3.3. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................................97
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................98
3.4.1. Kết quả kiểm tra, đánh giá HS (đánh giá định lượng) ....................................98
3.4.2. Kết quả đánh giá sử dụng bảng kiểm quan sát của GV và phiếu đánh giá của
HS về năng lực VDKTVTT của HS trong các lớp TN ...........................................104
3.4.3. Kết quả khảo sát ý kiến của HS về việc sử dụng dạy học các chủ đề tích hợp
nhằm phát triển năng lực VDKTVTT .....................................................................108
Tiểu kết chương 3....................................................................................................110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
PHỤ LỤC ..............................................................................................................116

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực VDKTVTT trong môn Hóa học.......14
Bảng 1.2. Ý kiến về mức độ quan trọng của những năng lực cốt lõi cần phát triển
cho HS THPT ............................................................................................................28
Bảng 1.3. Ý kiến đánh giá về mức độ một số năng lực của HS nơi GV công tác ....28
Bảng 1.4. Ý kiến về công cụ đánh giá năng lực VDKTVTT của HS .......................29
Bảng 1.5. Ý kiến về những khó khăn mà GV đang gặp phải trong việc ..................29
Bảng 1.6. Ý kiến về mức độ sử dụng phương pháp dạy học ....................................30
Bảng 1.7. Ý kiến về những biện pháp để phát triển năng lực VDKTVTT ...............31
Bảng 1.8. Ý kiến về các khó khăn khi vận dụng quan điểm DHTH trong DH Hóa
học .............................................................................................................................32
Bảng 1.9. Ý kiến của HS về tần suất sử dụng kiến thức thực tiễn ............................32
Bảng 1.10. Ý kiến về việc tổ chức các hoạt động để phát triển năng lực .................33
Bảng 2.1. Mức độ của năng lực vận dụng kiến thức đối với HS THPT ...................89
Bảng 2.2. Thang đánh giá năng lực vận dụng kiến thức cho HS ..............................93
Bảng 2.3. Bảng rubic đánh giá về năng lực VDKTVTT của HS phổ thông ............94
Bảng 3.1. Bảng nội dung và kế hoạch thực nghiệm .................................................97
Bảng 3.2. Bảng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 1...........................................99
Bảng 3.3. Tỉ lệ % HS đạt điểm xi trở xuống lần 1 ....................................................99
Bảng 3.4. Tỉ lệ % HS đạt khá, giỏi, trung bình, yếu, kém lần 1 ...............................99
Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả bài kiểm tra số 1.................................100
Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả bài kiểm tra số 1.................................100
Bảng 3.6. Bảng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 2.........................................100
Bảng 3.7. Tỉ lệ % HS đạt điểm xi trở xuống lần 2 ..................................................101
Bảng 3.8. Tỉ lệ % HS đạt khá, giỏi, trung bình, yếu, kém lần 2 .............................101
Bảng 3.9. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả bài kiểm tra số 2.................................102
Bảng 3.10. Bảng thống kê kết quả đánh giá năng lực VDKTVTT của HS thông qua
bảng quan sát của GV .............................................................................................104

vi



Bảng 3.11. Bảng so sánh kết quả đánh giá năng lực VDKTVTT của HS thông qua 3
lần quan sát của GV ................................................................................................105
Bảng 3.12. Kết quả về năng lực VDKTVTT của HS trước thực nghiệm ...............106
Bảng 3.13. Kết quả về năng lực VDKTVTT của HS sau thực nghiệm ..................107
Bảng 3.14. So sánh kết quả đánh giá năng lực VDKTVTT trước và sau thực nghiệm
.................................................................................................................................107
Bảng 3.17. Ý kiến của HS về việc năng lực VDKTVTT có cần thiết với HS THPT
.................................................................................................................................108
Bảng 3.15. Ý kiến HS về tác dụng của năng lực VDKTVTT trong học tập môn Hóa
học và trong cuộc sống ............................................................................................109
Bảng 3.16. Ý kiến HS về việc tại sao sử dụng các chủ đề tích hợp lại phát triển được
năng lực VDKTVTT ...............................................................................................109

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ....................................................99
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS qua bài kiểm tra số 1 ............100
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ..................................................101
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS qua bài kiểm tra số 2 ............102
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra lớp thực nghiệm ............................103
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả phát triển năng lực VDKTVTT thông qua bảng
quan sát của GV ......................................................................................................105
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá năng lực VDKTVTT trước và sau thực
nghiệm .....................................................................................................................108

viii



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, VDKTVTT. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời”. [3]
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tập trung chỉ đạo đổi mới
các hoạt động giáo dục nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học. Do đó, giáo
dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học,
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất;
đồng thời đang dần chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, GQVĐ, ...

Một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội
dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học
ở nhiều nước trên thế giới là DHTH. Quan điểm DHTH là một định hướng trong
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội
dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng

1


động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Quan điểm tích
hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá
trình dạy học nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có
đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Qua quá trình giảng dạy bộ môn Hoá học ở trường phổ thông chúng tôi thấy
rằng: DHTH là một quan điểm mới, GV còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong
việc vận dụng và triển khai. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan
trọng là GV chưa có sự hiểu biết thấu đáo về lý luận DHTH từ đó chưa biết lựa
chọn phương pháp dạy học và nội dung tích hợp. Vì vậy cần có thêm các nghiên
cứu để làm rõ hơn lý luận về DHTH cũng như đề xuất các biện pháp sư phạm để
giúp đỡ GV trong quá trình dạy học.
Vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn thông qua dạy học các chủ đề tích hợp phần Clo và hợp
chất – Hóa học 10”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết 29 của BCH TW 8 khóa XI năm 2013 về đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục Việt Nam. Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về việc đổi
mới chương trình và sách giáo khoa. Công văn 3718/BGDĐT - GDTrH của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học
năm học 2017 – 2018 đều hướng tới mục tiêu phát triển năng lực HS. Trước hết cần

nhận thức sâu sắc tính cách mạng và khoa học của quá trình đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục. Đây không phải là những sửa đổi, điều chỉnh nhỏ, đơn lẻ,
cục bộ, mang tính bề mặt. Đây là quá trình đổi mới “đụng” tới tầng sâu bản chất của
hệ thống giáo dục, làm thay đổi căn bản về chất của hệ thống giáo dục, để đưa hệ
thống giáo dục lên một trình độ mới, hiệu quả hơn, chất lượng hơn. DHTH là một
trong những quan điểm chủ đạo để phát triển chương trình giáo dục nói chung và
môn Khoa học tự nhiên nói riêng của nước ta trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên về cơ bản, phương pháp dạy học của các môn Khoa học tự nhiên
đều có điểm thống nhất chung đó là tìm tòi, khám phá một cách tích cực. Quan
điểm tích hợp đã thể hiện rõ ràng từ khái niệm, cách phát triển chương trình, viết
sách giáo khoa, phương pháp dạy học …
Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về DHTH và phát triển năng lực
VDKTVTT. Trong đó theo tác giả Tô Thị Diễm Quyên [27] đã vận dụng dạy học

2


chủ đề tích hợp với chủ đề Phân bón – Hóa học 9 đã cho HS thấy được sự gần gũi
của Hóa học với đời sống sản xuất, mối quan hệ mật thiết giữa môn Sinh học với
môn Hóa học. Với bộ sách [28] do Đỗ Hương Trà (chủ biên) đã nghiên cứu và thiết
kế được một số chủ đề tích hợp ở các mức độ lồng ghép, liên môn, xuyên môn. Bộ
sách là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp cho GV chủ động, tự tin và sáng tạo trong
việc DH, góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy và học ở các trường
phổ thông hiện nay. Theo [8] năng lực VDKTVTT được mô tả qua 5 năng lực thành
phần và có các mức độ thể hiện cụ thể của mỗi năng lực. Từ cấu trúc này của năng
lực mà GV có thể nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển năng lực cho HS và
xây dựng các tiêu chí, bộ công cụ để GV đánh giá năng lực của HS và HS tự đánh
giá mức độ phát triển năng lực của mình.
Các tài liệu trên đều có những đóng góp nhất định về mặt lí luận và thực tiễn về
DHTH và phát triển năng lực VDKTVTT cho HS. Các tác giả nghiên cứu đều cho

thấy việc DHTH và phát triển năng lực cho HS đã góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục trong công cuộc đổi mới này. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về
việc phát triển năng lực VDKTVTT thông qua dạy học các chủ đề tích hợp phần
Clo và hợp chất – Hóa học 10 THPT. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này là cần thiết góp
phần nâng cao chất lượng dạy – học ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
“Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” xác định DHTH thực hiện năm
2018 sẽ được áp dụng cho cả cấp THCS và THPT. Vì vậy, với đề tài của mình, tôi
sẽ tập trung vào nghiên cứu thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm
tích hợp ở mức độ lồng ghép, liên hệ.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng một số chủ đề tích hợp trong phần Clo và hợp
chất – Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực VDKTVTT cho HS.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh thông qua dạy học các chủ đề tích hợp?
Cần chú ý và làm như thế nào để xây dựng những chủ đề tích hợp phần Clo và
hợp chất nhằm phát triển năng lực VDKTVTT?
5. Giả thuyết khoa học

3


Trong quá trình dạy học, nếu GV vận dụng DHTH vào việc dạy một số chủ đề
trong phần Clo và hợp chất thì sẽ làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm cho
các bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn học sinh hơn. Từ đó phát triển năng lực
VDKTVTT cho HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: DHTH, năng lực và phát triển
năng lực cho HS, năng lực VDKTVTT (khái niệm, những biểu hiện, đánh giá..)
trong dạy học hoá học.

- Điều tra thực trạng việc DHTH nhằm phát triển năng lực VDKTVTT cho HS
THPT.
- Nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình hóa học phổ thông, đi sâu
vào phần Clo và hợp chất.
- Tìm hiểu nguyên tắc lựa chọn, quy trình thiết kế chủ đề DHTH trong phần Clo
và hợp chất.
- Thiết kế một số chủ đề tích hợp phần Clo và hợp chất, đề xuất một số biện pháp
sư phạm giúp GV vận dụng vào giảng dạy để phát triển năng lực VDKTVTT.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực VDKTVTT cho HS THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để thu thập, xử lí, đánh giá tính phù hợp, tính hiệu quả
và khả thi của các đề xuất.
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy - học môn Hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
dạy học tích hợp.
8. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phần Clo và hợp chất của clo trong chương trình Hóa học 10.
- Về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 12/2017.
- Về không gian: Đề tài thực hiện ở trường THPT Trực Ninh, THPT Lê Quý
Đôn đều thuộc tỉnh Nam Định.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

4


- Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, …) về DHTH và phát
triển năng lực VDKTVTT.
- Phân tích các văn bản, nghị quyết của Đảng và nhà nước về DH định hướng

phát triển NL HS.
- Nghiên cứu chương trình, tài liệu dạy học môn Hoá học ở trường THPT.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát , điề u tra.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát và trò chuyện với HS và GV THPT.
Từ đó có thể đưa ra những đánh giá khách quan, đúng đắn và chính xác hơn để đánh
giá hiệu quả của việc dạy học theo chủ đề tích hợp phần Clo và hợp chất nhằm giúp
HS học tập tích cực, sôi nổi, chủ động hơn để phát triển năng lực VDKTVTT có
liên quan.
9.3. Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý kết quả điều tra về định lượng,
chủ yếu là tính điểm trung bình, tính phần trăm.
9.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đánh giá hiệu quả sử dụng phương pháp da ̣y ho ̣c theo hướng tić h cực và vâ ̣n
dụng quan điể m DHTH.

5


10. Đóng góp mới của đề tài
- Điều tra thực trạng về phát triển năng lực VDKTVTT ở trường THPT Trực
Ninh và THPT Lê Quý Đôn đều thuộc tỉnh Nam Định làm cơ sở lí luận thực tiễn
của đề tài.
- Tổng quan cơ sở lí luận về năng lực, năng lực VDKTVTT và DH theo chủ đề
tích hợp cho HS.
- Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực VDKTVTT thông qua DH các chủ
đề tích hợp phần Clo và hợp chất – Hóa học 10.
- Thiết kế bài giảng theo các PPDH tích cực: Phương pháp DH theo DA,
phương pháp DH theo góc vào DH phần Clo và hợp chất – Hóa học 10.
- Xây dựng 2 đề kiểm tra để đánh giá năng lực VDKTVTT cho HS.

- Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá năng lực VDKTVTT cho HS.
- Tiến hành TNSP để kiểm chứng những đề xuất đã đưa ra từ đó khẳng định
tính khoa học và tính khả thi của đề tài.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học các chủ đề tích hợp
Chƣơng 2: Xây dựng một số chủ đề DHTH phần Clo và hợp chất nhằm phát
triển năng lực VDKTVTT cho HS
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm

6


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1.1. Quan điểm DHTH
1.1.1. Khái niệm tích hợp và DHTH
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một khái niệm rộng, không chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận dạy
học. Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh:
Integration với nghĩa là xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở
những bộ phận riêng lẻ. [3, tr.8]
1.1.1.2. Khái niệm DHTH
Theo UNESCO, DHTH được định nghĩa như sau: “Dạy học tích hợp là một
cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất
cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác của
các khoa học khác nhau” [17]

DHTH là định hướng dạy học trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực (môn học/hoạt động giáo
dục) khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành
những kiến thức và kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết.
1.1.2. Những nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở nhà trường phổ thông
“(1) Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết
cho người học
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo Tệ tổ quốc. [30, điều 27]
Trong Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông cho sau năm
2015 ở Việt Nam, phát triển năng lực người học là một định hướng quan trọng,
được khẳng định. Theo định hướng này, giáo dục không đơn thuần chỉ trang bị kiến

7


thức, kĩ năng cho HS mà còn chú ý hơn vào việc phát triển năng lực người học (bao
gồm những năng lực chung và năng lực đặc thù).
Như vậy, việc lựa chọn các nội dung các bài học/chủ đề tích hợp phải hướng
tới việc phát triển những năng lực cần thiết của người lao động để đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Đó là các năng lực GQVĐ, đặc biệt là
năng lực vận dụng những hiểu biết vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của
cuộc sống; năng lực sáng tạo; năng lực quản lí bản thân; năng lực hợp tác; năng lực
giao tiếp; năng lực tự học; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
(2) Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa
với người học
Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội

nhập quốc tế, đòi hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có
thể thực hiện nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công
việc với hiệu quả cao.
Việc lựa chọn nội dung bài học/chủ đề tích hợp cần tinh giản kiến thức hàn
lâm lựa chọn những tri thức thiết thực, có ý nghĩa gắn bó với cuộc sống người học,
đáp ứng được những thay đổi của xã hội trong giai đoạn toàn cầu hóa, tạo điều kiện
cho người học vừa thích ứng được với cuộc sống đầy biến động vừa có khả năng
nhạy bén thu thập kiến thức và học tập suốt đời trên cơ sở nền tảng của giáo dục
phổ thông.
(3) Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng
thời vừa sức với HS
Xã hội hiện đại là một xã hội đầy biến động, phát triển rất nhanh chóng, luôn
luôn thay đổi. Việc xây dựng các bài học/chủ đề tích hợp vừa đòi hỏi phải đảm bảo
tính khoa học và vừa tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học kĩ thuật
nhưng phải phù hợp với khả năng nhận thức của HS cũng như kế hoạch dạy học. Để
làm được điều này, các bài học/chủ đề tích hợp cần phải tinh giản những kiến thức
hàn lâm, tăng cường những kiến thức thực tiễn, tạo điều kiện để HS trải nghiệm,
khám phá tri thức.
(4) Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững

8


Nội dung các bài/chủ đề tích hợp được lựa chọn cần góp phần hình thành,
bồi dưỡng cho hoc sinh không chỉ nhận thức về thế giới mà còn thể hiện thái độ với
thế giới; bồi dưỡng những phẩm chất của người công dân trong thời đại mới: lòng
yêu quê hương, đất nước; trách nhiệm đối với gia đình, xã hội; hợp tác, đoàn kết và
bình đẳng; tôn trọng và tuân thủ pháp luật; học tập và tôn trọng các nền ăn hóa và
tôn trọng các dân tộc trên thế giới …
(5) Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm tới những vấn đề mang tính xã

hội của địa phương
Mọi khoa học đều là kết quả nhận thức của con người trong quá trình hoạt
động thực tiễn. Vì thế, những nội dung các bài học/chủ đề tích hợp lựa chọn cần
tăng cường tính hàn dụng, tính thực tiễn nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng
tri thức vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực
tiễn, góp phần đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống.
Cần quan tâm tới các vấn đề mang tính xã hội của địa phương nhằm giúp HS
có những hiểu biết nhất định về nơi các em đang sinh sống, từ đó chuẩn bị cho HS
tâm thế sẵn sàng tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương.
(6) Việc xây dựng các bài học/chủ đề tích hợp dựa trên chương trình hiện hành
Các bài học/chủ đề tích hợp được xác định dựa vào những nội dung giao
nhau của các môn học hiện hành và những vấn đề cần giáo dục mang tính quốc tế,
quốc gia và có ý nghĩa đối với cuộc sống của HS.
Các bài học/chủ đề tích hợp không chỉ được thực hiện giữa các môn học,
giữa các nội dung có những điểm tương đồng mà còn được thực hiện giữa các môn ,
giữa các nội dung khác nhau nhưng bổ trợ cho nhau.” [3, tr. 19-22]
1.1.3. Mục tiêu của DHTH
“Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây
dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.
- Thực hiện môn học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc
sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên

9


hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS. Khi đó HS được dạy sử dụng
kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng dạy các kiến thức không chỉ
là lí thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho cuộc sống con người để làm người lao

động, công dân tốt, … Mặt khác, các kiến thức sẽ không lạc hậu do thường xuyên
cập nhật với cuộc sống.
Theo đó khi đánh giá HS, thì ngoài kiến thức còn đánh giá HS về khả năng
sử dụng kiến thức ở các tình huống khác nhau trong cuộc sống. Đây cũng chính là
mục tiêu của DHTH.
- DHTH giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một
môn học và giữa các môn học khác nhau. Đồng thời DHTH giúp tránh những kiến
thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học, nhưng lại
có những nội dung, kĩ năng mà nếu theo môn học riêng rẽ sẽ không có được. Do đó
vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể phát triển kĩ năng/năng lực xuyên môn cho HS
thông qua giải quyết các vấn đề phức hợp.
- Thực hiện DHTH giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít
quan trọng hơn khi lựa chon nội dung. Cần tránh đặt các nội dung học tập ngang
bằng nhau, bởi có một số nội dung học tập quan trọng hơn vì chúng thiết thực cho
cuộc sống hàng ngày và vì chúng là cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo. Từ đó có
thể dành thời gian cho việc nâng cao kiến thức cho HS khi cần thiết.
- Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích
hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết các vấn
đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các
môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ.
Như vậy, DHTH là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng
lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải
quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được
tính tích cực của HS, góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.” [3, tr. 10]
1.1.4. Các hình thức DHTH
“DHTH được bắt đầu với việc xác định một chủ đề cần huy động kiến thức,
kĩ năng, phương pháp của nhiều môn học để GQVĐ. Lựa chọn được một chủ đề

10



mang tính thách thức và kích thích được người học dấn thân vào các hoạt động là
điều cần thiết trong DHTH. Có thể đưa ra 3 hình thức của DHTH như sau:
- Lồng ghép/Liên hệ: Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã
hội, gắn với các môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội dung bài học của một
môn học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, GV có thể
tìm thấy mối quan hệ mối quan hệ giữa kiến thức của môn học mình đảm nhận với
nội dung của các môn học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở
những thời điểm thích hợp.
DHTH ở mức độ lồng ghép có thể thực hiện thuận lợi ở nhiều thời điểm
trong tiến trình dạy học. Các chủ đề gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu người học sẽ
có nhiều cơ hội để dạy học lồng ghép.
- Vận dụng kiến thức liên môn: Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung quanh
các chủ đề, ở đó người học cần vận dụng các kiến thức của nhiều môn học để
GQVĐ đặt ra. Các chủ đề khi đó được gọi là các chủ đề hội tụ. Như vậy, nội dung
các môn học vẫn được phát triển riêng rẽ để đảm bảo tính hệ thống; mặt khác vẫn
thực hiện được sự liên kết giữa các môn học khác nhau qua việc vận dụng các kiến
thức liên môn trong các chủ đề hội tụ. Có hai cách thực hiện mức độ tích hợp này:
Cách 1: Các môn học vẫn được dạy riêng rẽ nhưng đến cuối học kì, cuối năm
hoặc cuối cấp học có một phần, một chương về những vấn đề chung và các thành
tựu ứng dụng thực tiễn nhằm giúp HS xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức đã
được lĩnh hội.
Cách 2: Những ứng dụng chung cho các môn học khác nhau thực hiện ở
những thời điểm đều đặn trong năm học. Nói cách khác, sẽ bố trí xen một số nội
dung tích hợp liên môn vào thời điểm thích hợp nhằm làm cho HS quen dần với
việc sử dụng kiến thức của những môn học gần gũi với nhau. Đây là trường hợp
phổ biến ở trường phổ thông hiện nay khi chương trình, sách giáo khoa, GV dạy có
sự phân hóa khá rõ rệt giữa các môn học.
- Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của DHTH. Ở mức độ này, tiến trình dạy học
là tiến trình “không môn học”, nghĩa là nội dung kiến thức trong bài học không

thuộc riêng về một môn học mà thuộc về nhiều môn học khác nhau, do đó, các nội

11


dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy ở các môn học riêng rẽ. Mức độ tích
hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay nhiều môn học.
Ở mức độ hòa trộn, GV phối hợp qua trình học tập những môn khác nhau
bằng các tình huống thích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho nhóm môn,
tạo thành các chủ đề thích hợp.
Trong quá trình thiết kế, sẽ có những chủ đề, trong đó, các năng lực cần hình
thành được thể hiện xuyên suốt qua toàn bộ các nội dung của chủ đề mà không phải
chỉ là một nội dung nào đó của chủ đề. Các năng lực này chính là các năng lực được
hình thành xuyên môn học.
Để thực hiện tích hợp ở mức độ hòa trộn, cần sự hợp tác của các GV đến từ
các môn học khác nhau. Để lựa chọn và xây dựng nội dung học, GV phải có hiểu
biết sâu sắc về chương trình và đặt chương trình các môn học cạnh nhau để so sánh,
để tôn trọng những đặc trưng nhằm dẫn HS đạt tới mục tiêu dạy học xác định,
hướng tới việc phát triển năng lực. Việc phân tích mối quan hệ giữa cá môn học
khác nhau trong chủ đề cũng như sự phát triển các kiến thức trong cùng môn học
phải đảm bảo nguyên tắc tích hợp và hợp tác.” [28, tr. 16]
1.1.5. Quy trình xây dựng các chủ đề trong DHTH
“Bước 1: Phân tích chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy
học gần giống nhau có gắn kết chặt chẽ tự nhiên với nhau trong các môn học của
chương trình, hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa
phương, đất nước và có thể là những vấn đề nóng đang được quan tâm của toàn cầu
để xây dựng chủ đề/bài học tích hợp.
Bước 2: Xác định chủ đề tích hợp, bao gồm tên bài học và lĩnh vực thuộc môn
học nào, đóng góp của các môn đó vào nội dung chủ đề tích hợp sẽ xây dựng và dự
kiến thời gian thực hiện chủ đề tích hợp trong dạy học.

Bước 3: Xác định mục tiêu của chủ đề tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ năng,
thái độ, định hướng hình thành và phát triển những năng lực gì cho HS.
Bước 4: Xây dựng các nội dung chính trong chủ đề tích hợp liên môn, chú ý đến đặc
điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp.

12


Bước 5: Xây dựng các tiêu chí đánh giá nội dung các chủ đề tích hợp đã xây
dựng và tính hiệu quả của chúng trong việc hình thành và phát triển năng lực cho
HS trong dạy học. Đề xuất các cải tiến cho phù hợp với thực tế.
Bước 6: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng và các hướng dẫn về nguồn tài liệu
bổ trợ, các phương tiện kĩ thuật cho HS thực hiện nội dung các chủ đề tích hợp. Lựa
chọn các phương pháp dạy học để thực hiện kế hoạch dạy học các chủ đề tích hợp.
Thử nghiệm trong dạy học và điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và các tiêu chí
đánh giá chủ đề tích hợp liên môn.” [3, tr. 27]
1.1.6. Ưu điểm, nhược điểm của DHTH
1.1.6.1. Ưu điểm
Các chủ đề tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với HS, có
ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS. Học các chủ đề tích hợp,
liên môn, HS được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn
là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho HS không phải học lại nhiều lần cùng một
nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa
không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức
tổng hợp vào thực tiễn.
1.1.6.2. Nhược điểm
- Lần đầu tiên thực hiện DHTH liên môn theo quy trình và dựa trên các cơ sở
khoa học nên GV còn nhiều bỡ ngỡ.
- Nhiều GV chưa hoàn toàn có đủ kiến thức của các môn học liên quan nên còn

hạn chế trong việc vận dụng liên môn giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Việc bố
trí thời khóa biểu dạy các chủ đề tích hợp rất khó khăn.
- Hệ thống SGK được biên soạn chưa thực sự có tính logic giữa các môn học liên
quan nên HS có nhiều khó khăn khi vận dụng kiến thức liên môn trong nhận thức.
- Cơ sở vật chất của các trường học còn hạn chế.
1.2. Năng lực và năng lực VDKTVTT
1.2.1. Năng lực
1.2.1.1. Khái niệm năng lực

13


“Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … để thực hiện thành công
một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.” [28, tr. 7]
1.2.1.2. Các phương pháp đánh giá năng lực
Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối
cảnh có ý nghĩa. Như vậy, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so
với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Muốn đánh giá HS có năng lực ở một mức độ nào
đó, phải tạo cơ hội để các em được GQVĐ trong tình huống, bối cảnh mang tính
thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở
nhà trường trong nhiều bài, nhiều môn, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản
thân để giải quyết các vấn đề được đặt ra.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi đã đưa ra một số phương pháp đánh giá
năng lực:
- Đánh giá trong quá trình học tập: khả năng tiếp cận tình huống gắn liền với
thực tiễn, có bối cảnh; khả năng huy động kiến thức, giải pháp đề xuất GQVĐ.
- Đánh giá bằng bài kiểm tra vận dụng kiến thức.
- Đánh giá bằng những băn khoăn, thắc mắc, giả thiết của HS trong quá trình
học tập.

- Đánh giá bằng sản phẩm khoa học công nghệ mà HS làm ra.
1.2.2. Năng lực VDKTVTT
1.2.2.1. Khái niệm năng lực VDKTVTT
Từ khái niệm về năng lực, chúng tôi cho rằng “Năng lực vận dụng kiến thức
hóa học vào thực tiễn là khả năng chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh
nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú, ... để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của
thực tiễn có liên quan đến hóa học.”
1.2.2.2. Các thành tố và biểu hiện năng lực VDKTVTT
Theo [8, tr. 45] chỉ ra cấu trúc và biểu hiện của năng lực VDKTVTT được
trình bày như sau:
Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực VDKTVTT trong môn Hóa học
Năng lực thành phần

Các biểu hiện của năng lực VDKTVTT

14


Năng lực hệ thống hóa - Hệ thống hóa, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc
kiến thức

điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học
đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến
thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống
cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

- Năng lực phân tích, tổng - Định hướng được các kiến thức hóa học một cách
hợp các kiến thức hóa học tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức
vận dụng vào cuộc sống rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng
thực tiễn


trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống,
tự nhiên và xã hội.

- Năng lực phát hiện các - Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học
nội dung kiến thức hóa trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe,
học được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
các vấn đề, các lĩnh vực
khác nhau
- Năng lực phát hiện các - Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng
vấn đề trong thực tiễn và trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc
sử dụng kiến thức hóa sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến
học để giải thích
- Năng lực độc lập sáng

thức hóa học và các kiến thức liên môn khác.
- Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức

tạo trong việc xử lí các GQVĐ. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về
vấn đề thực tiễn

các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và
bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để GQVĐ
đó.

1.2.2.3. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển năng lực VDKTVTT cho người học.
- HS tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, nhớ kiến thức được lâu hơn,
hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn, từ đó tăng hứng thú học tập
và tìm hiểu kiến thức.


15


×