Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

CÁC bước làm DẠNG bài tìm câu ĐỒNG NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.13 KB, 2 trang )

CÁC BƯỚC LÀM DẠNG BÀI TÌM CÂU ĐỒNG NGHĨA
BƯỚC 1: ĐỌC CÂU NGẮN NHẤT VÀ KHÁC BIỆT NHẤT
Cũng có một số ít trường hợp câu này đúng. Nhưng thường với đề thi đại học,
đa số trường hợp, ta có thể loại trừ đáp án này đầu tiên mà không cần đọc.
Cơ sở của việc loại trừ này là vì “tâm lý người ra đề”, bởi không ai lại muốn cho
đáp án nổi bật và dễ nhận biết như vậy cả.
Người ra đề có xu hướng cho các đáp án gần giống nhau để khiến thí sinh bị rối.
Lợi dụng điểm này, chúng ta co thể rút ra 1 TIP đó là “ĐÁP ÁN ĐÚNG LÀ
MỘT TRONG CÁC ĐÁP ÁN GẦN GIỐNG NHAU”.
Tuy nhiên, một số trường hợp là đáp án đôi một gần giống nhau, khi đó ta có thể
bỏ qua bước 1.
BƯỚC 2: SO SÁNH CÁC ĐÁP ÁN
Lúc này, ta nhìn xuống đáp án và tìm ra điểm khác nhau giữa các đáp án
Hãy để ý:
Cấu trúc câu
Chủ ngữ
Thời động từ
Thể chủ động bị động
Tân ngữ
Giới từ
Mạo từ
..
BƯỚC 3: ĐỌC ĐỀ
Lúc này ta mới bắt đầu đọc đề, và nắm nội dung cơ bản của câu đó.
Sau đó, nhìn vào điểm khác nhau giữa các đáp án ở trên, loại trừ và tìm ra đáp
án đúng.
BÀI TẬP VÍ DỤ
Để hiểu rõ hơn về phương pháp làm dạng bài tìm câu đồng nghĩa, các bạn xem
qua các ví dụ sau nhé:
Ví dụ 1 (Đề thi Tiếng Anh chính thức 2017).
I haven’t met my grandparents for five years.


A.I often met my grandparents five years ago.
B.I last met my grandparents five years ago.
C. I have met my grandparents for five years.
D. I didn’t meet my grandparents five years ago.
----> Cách làm:
Bước 1: Tìm ra câu khác biệt
Ta thấy đáp án C khác loại nhất (HTHT, 3 đáp án còn lại QKĐ), loại.
(Còn nếu đọc kĩ hơn 1 tí thì đáp án C gần như giống đề bài, khác cái là đề phủ
định, câu C khẳng định)


Bước 2: So sánh A, B, D
A (often met) – B (last met) – C (didn’t meet)
=>A, B khẳng định, chỉ có C phủ định, loại C
Bước 3: Đọc đê
…haven’t met…5 years.
<Đã 5 năm rồi – không gặp>
A – thường gặp – 5 năm trước
B – gặp lần cuối – 5 năm trước
Không gặp trong vòng 5 năm không đề cập là trước khoảng thời gian 5 năm đó
có “thường” gặp hay không, nên B đúng hơn.
=>Chọn B
Ví dụ 2 (Đề thi minh họa Tiếng Anh 2018):
People think that traffic congestion in the downtown area is due to the increasing
number of private cars.
A. Traffic congestion in the downtown area is blamed for the increasing number
of private cars.
B. The increasing number of private cars is thought to be responsible for traffic
congestion in the downtown area.
C. The increasing number of private cars is attributed to traffic congestion in

the downtown area.
D. Traffic congestion in the downtown area is thought to result in the increasing
number of private cars.
----> Cách làm:
Bước 1 – 2: So sánh các đáp án
Ta thấy các đáp án A, D và B, C đôi một gần giống nhau
So sánh A – D: A (is blamed for) – D (is thought to result in)
So sánh B – C: B (is thought to be responsible for) – C (is attributed to)
Đọc mấy cụm này là thấy quan hệ nhân – quả rồi đúng không nè =))
Trước hết ta loại được A, vì cấu trúc đúng phải là:
Be TO BLAME for st/ doing st = Be responsible for st/ doing st: phải chịu trách
nhiệm cho cái gì/ việc làm gì.
Theo đó, D lại trở thành đáp án khác biệt nên có thể loại D luôn ^^
Bước 3: Được rồi, bây giờ đọc đê nhé.
… traffic congestion…(due to)… the increasing number of private cars.
<Tắc đường – bị gây ra bởi – tăng lượng xe cá nhân.>
Bây giờ B và D viết ngược lại với chủ ngữ là “the increasing number of private
cars”:
<Tăng lượng xe cá nhân – gây ra – tắc đường>
Xét đáp án C: Be attributed to sb/st: được cho là tại, quy cho là bởi => ngược
nghĩa, sai.
=>Đáp án là B



×