Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí (phần chuyển động cơ học dạng thuyền, bờ, nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.09 KB, 16 trang )

Mã số

- Tên sáng kiến:

- Lĩnh vực áp dụng:

- Họ tên tác giả:
- Đơn vị công tác:

“Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí:
(Phần chuyển động cơ học - Dạng thuyền,
bờ, nước)”
Lĩnh vực KHTN
(Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí các khối lớp
8,9 và học sinh giỏi KHTN lớp 8)
Trương Thị Lợi
Trường TH-THCS Tân Phong – Bình Xuyên

Tháng 1, năm 2019
- Tên sáng kiến : “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi môn vật lí: (Phần chuyển động cơ học - Dạng thuyền, bờ, nước)”
1


- Mô tả bản chất của sáng kiến:
+ Nội dung của sáng kiến.
* Trong quá trình dạy học môn vật lí, vấn đề vận dụng lý thuyết đã học vào
việc giải bài tập vận dụng là điều không đơn giản. Quá trình này đòi hỏi ở cả người
dạy và người học phải hoạt động trí tuệ tích cực, tự lập và sáng tạo nên nó rất có tác
dụng để phát triển tư duy trong quá trình giải bài tập vật lí nói chung. Mặt khác


trong hoạt động này cả người dạy và người học đều được thể hiện và bộc lộ khả
năng tư duy của bản thân. Đây là cơ hội để người dạy được thể hiện khả năng điều
khiển hoạt động tư duy, nhận thức cho học sinh, để từ đó đánh giá được khả năng
củng cố, đào sâu, mở rộng, hoàn thiện và vận dụng kiến thức khi đi làm bài tập.
Trên cơ sở khoa học về việc nghiên cứu tìm tòi trong quá trình đi giải bài tập
vật lí. Ngoài việc tạo năng lượng, động lực để giúp học sinh tự giác, hăng say học
tập. Việc rèn cho các em các đức tính cẩn thận, tự giác, tự lập, vượt khó, kiên trì và
sự hăng say nghiên cứu để phát triển trí tuệ, tư duy độc lập trong quá trình học tập.
Vậy những giải pháp, định hướng giúp học sinh giải bài tập một các đơn giản
và khắc phục được tình trạng giải bài tập một cách mò mẫm, không có định hướng
rõ ràng, áp dụng công thức máy móc và thậm chí làm nhưng không hiểu dẫn đến
làm sai: Vậy đơn giản từ những việc thực hiện đều đặn và duy trì thường xuyên của
hoạt động giữa giáo viên với học sinh đã trang bị kiến thức và hình thành những kỹ
năng cho học sinh. Đây là giải pháp hiệu quả và thực hiện đơn giản và mang tính
khả thi nhằm:
- Kiểm tra, đánh giá các kiến thức, kĩ năng theo chuẩn kiến thức kĩ năng đã quy
định mà học sinh đã học.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức, phân tích, so sánh, tổng
hợp và khái quát hóa các kiến thức đã học.
- Củng cố, ôn tập các kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng tối thiểu quy định
giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần giáo dục
kĩ thuật tổng hợp.
- Khai hóa tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Giáo dục ý thức, tinh thần tự lập, kiên trì cũng như tinh thần vượt khó trong học
tập.
Giải pháp chi tiết cụ thể theo phương pháp chung của giải bài tập vật lí. Nhưng
trong phương pháp giải chung đó cần chi tiết cụ thể hoá một cách linh hoạt và có
định hướng để học sinh luôn thấy sự đơn giản trong bất kì bài tập khó nào. Thực
hiện giải pháp đó theo các bước chung giải bài tập vật lí cụ thể như sau:
Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài (Viết tóm tắt đề bài xem bài cho gì? Cần tìm gì?)

- Đọc và tìm hiểu kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ, những đại
lượng vật lí, để tóm tắt chính xác các đại lượng vật lí bằng kí hiệu, các dữ kiện của
đề bài.
- Đổi đơn vị (nếu cần). Đổi các đơn vị trong bài về cùng một hệ đơn vị theo tiêu
chuẩn trong hệ SI.
2


Lưu ý: Học sinh thường không để ý và hay quên làm thao tác này.
- Vẽ hình minh họa (nếu cần), mô tả lại tình huống được nêu trong bài tập và
lưu ý nếu hiện tượng có nhiều đối tượng tham gia hay có nhiều trường hợp
xảy ra.
Bước 2: Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm để tìm
phương hướng giải.
- Phân tích hiện tượng vật lí.
- Phân tích nội dung để làm sáng tỏ bản chất vật lí.
- Suy nghĩ để xác lập mối liên hệ của các dữ kiện có liên quan tới công thức
nào của các dữ kiện xuất phát và rút ra các dữ kiện liên quan cần tìm để xác định
phương hướng giải.
Bước 3: Lập kế hoạch giải, thực hiện giải.
- Lập những công thức có liên quan đến các đại lượng cho biết, đại lượng cần
tìm.
- Suy nghĩ những công thức nào có thể dùng để giải.
- Chọn công thức giải.
- Chọn cách giải phù hợp.
- Tìm ra đại lượng cần tìm sau khi biến đổi và kết hợp các công thức (chưa vội
thay số).
- Thay số để tìm ra kết quả cuối cùng (Nếu có).
Lưu ý: Trong quá trình thực hiện bước này, có thể sử dụng và vận dụng linh hoạt,
kết hợp giữa bước 2 với bước 3 với nhau trong quá trình giải (Tùy theo yêu cầu cụ

thể của từng bài).
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, biện luận và kết luận.
Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm được cần kiểm tra lại việc giải bài tập (bài
toán) vật lý theo một hoặc một số cách như sau:
- Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi của yêu cầu bài tập (Bài toán) chưa.
- Đã xét hết các trường hợp theo yêu cầu của bài tập (Bài toán) chưa.
- Kết quả tính được và đơn vị của kết quả tính được có phù hợp thực tế không.
- Tìm cách giải khác cho bài (Nếu có).
* Nội dung kiến thức cụ thể liên quan.
- Chuyển động cơ học là sự thay đổi vị trí của vật so với vật khác theo thời
gian.
- Công thức tính vận tốc. Trong đó:
S
S: Quãng đường.
v 
t
t: Thời gian.
v: Vận tốc.
Chú ý về đơn vị hợp pháp trong từng trường hợp cụ thể:
Nếu: Quãng đường (m); Thời gian (s) thì vận tốc ( m/s).
3


Nếu: Quãng đường (km); Thời gian (h) thì vận tốc ( km/h).
- Công thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều:
s s  s  ...
Lưu ý: Về việc sử dụng đơn vị:
vtb   1 2
- Nếu: Quãng đường (m); Thời gian (s) thì vận
t

t1  t2  ...
tốc ( m/s).
- Nếu: Quãng đường (km); Thời gian (h) thì
vận tốc ( km/h).
+) Chuyển động của thuyền trên sông.
- Vận tốc của thuyền v1
- Vận tốc dòng nước là v2
Thuyền chuyển động xuôi theo dòng nước thì:
v12 = v1 + v2
(Hoặc v = vvật + vnước)
Thuyền chuyển động ngược dòng nước thì:
v12 = v1 - v2
( Hoặc v = vvật - vnước)
* Một số bài tập minh họa:
Bài tập 1:
Một chiếc thuyền xuất phát từ A trên bờ một con sông và đi theo hướng AD
với vận tốc V’ = 5(m/s) nhưng rồi cập bến tại điểm B ở bờ bên kia nằm đối diện với
điểm A (Hình vẽ). Biết rằng nước chảy với vận tốc V 0 = 1(m/s) và dòng sông rộng
AB = 500(m). Hãy tính thời gian chuyển động của chiếc thuyền?

Hướng dẫn:
- Đây là bài tập chuyển động có dòng nước chảy và chiếc thuyền đi theo đường
thẳng AB thẳng góc vớ bờ sông thì người ấy phải luôn chèo để hướng con thuyền
đi theo đường thẳng AD nhưng rồi cập bến tại điểm B ở bờ bên kia nằm đối diện
với điểm A
- Sử dụng định lý Pytago để tính vận tốc. V12 = V’2 + V02
Học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện. Minh hoạ bằng hình vẽ sau:
4



Trả lời
Theo bài cho V’ = 5(m/s) là vận tốc của chiếc thuyền.
Còn V0 = 1(m/s) là vận tốc của dòng nước.
Gọi V1 là vận tốc tương đối của thuyền so với dòng nước.
*Từ hình vẽ: Xét tam giác AV’V1 là tam giác vuông (vuông tại V1).
Áp dụng định lý Pytago ta có:
V’2 = V12 + (-V0)2 = V12 + V02
 V12 V '2  V02

V1  55  12  24 Thời gian ca nô đi từ A hướng theo D rồi cập bến tại B là:
t

AB
500

102( s )
V1
24

Bài tập 2:
Một chiếc thuyền và một bè thả trôi cùng xuất phát từ A đến B. Khi chiếc
thuyền đến B lập tức nó quay lại ngay và gặp bè ở C cách A là 4km. Chiếc thuyền
tiếp tục chuyển động về A rồi quay lại ngay và gặp bè ở D. Tính khoảng cách AD
biết AB = 20 km.

Hướng dẫn:
Đây là bài tập chuyển động có dòng nước chảy nên ta sử dụng công thức:
- Vận tốc thực của thuyền khi xuôi dòng là vx = v2 + v1
- Vận tốc thực của thuyền khi ngược dòng là vn = v2 - v1
Học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện. Minh hoạ bằng hình vẽ sau:

5


Trả lời:
- Gọi vận tốc của bè (Vận tốc dòng nước) là v1 ( km/h).
- Gọi vận tốc của chiếc thuyền so với dòng nước là v2 ( km/h).
Khoảng cách từ C đến D là x (km)
( Điều kiện:v1; v2; x >0)
Vận tốc thực của thuyền khi xuôi dòng là v2 + v1
Vận tốc thực của thuyền khi ngược dòng là v2 - v1
Đoạn đường thuyền đi từ A đến B là 20 (km)
Đoạn đường thuyền đi từ B đến C là 16 (km)
-

4

Thời gian bè trôi từ A đến C là v
1
20

Thời gian thuyền đi từ A đến B là v  v
2
1
16

Thời gian thuyền đi ngược từ B đến C là v  v
2
1
4
20

16
=
+
(1)
v1
v2  v1
v2  v1

Theo đề bài ra ta có:

Thuyền đi từ C đến A rồi quay ngược lại trở về đến điểm D thì hết thời gian là
4
4 x
+
v2  v1
v2  v1
x

Thời gian bè trôi từ C đến D là v
1
Theo bài ra ta có

x
4
4 x
=
+
(2)
v1
v2  v1

v2  v1

Từ (1) giải ra tìm được
v2 = 9v1 ( 3)
Thay (3) vào (2) tìm được
x=1
Vậy khoảng cách từ A đến D là:
AC + CD = 4 +1 = 5(km)
Bài tập 3:
Một người chèo một con thuyền qua sông nước chảy. Để cho thuyền đi theo
đường thẳng AB thẳng góc với bờ người ấy phải luôn chèo để hướng con thuyền đi
theo đường thẳng AC. Biết sông rộng 400m, thuyền qua sông hết 8 phút 20 giây,
vận tốc của thuyền đối với nước là 1m/s.
6


a) Tính vận tốc của dòng nước đối với bờ sông.
b) Tính góc CAB

Hướng dẫn:
- Đây là bài tập chuyển động có dòng nước chảy và thuyền đi theo đường thẳng AB
thẳng góc với bờ sông thì người ấy phải luôn chèo để hướng con thuyền đi theo
đường thẳng AC.
- Sử dụng định lý Pytago để tính vận tốc: V12 = V2 + V22
Học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện. Minh hoạ bằng hình vẽ sau:

Trả lời:
- Gọi V1 vận tốc của thuyền đối với nước.
- Gọi V2 là vận tốc của dòng nước đối với bờ sông.
- Gọi V là vận tốc của thuyền đối với bờ, ta có:

V12 = V2 + V22
Mặt khác ta có: V =

AB
= 400/500 = 0,8
t

Thay V1 = 1m/s, V = 0,8m/s vào (1) ta có:
12 = 0,82 + V22
V22 = 12 – 0,82 = 0,62
Vậy: V2 = 0,6m/s
Bài tập 4:
7

(1)


Hai điểm A và B nằm trên cùng một bờ sông, điểm C nằm trên bờ sông đối
diện sao cho đoạn AC vuông góc với dòng chảy. Các đoạn AB và AC bằng nhau.
Một lần người đánh cá từ A hướng mũi thuyền đến C1 để cập bến ở C rồi bơi ngay
về A theo cách đó thì mất t1(h). Lần sau, người đánh cá hướng mũi thuyền sang C
thì bị trôi xuống C2 , phải bơi ngược lên C. Sau đó bơi ngay về A theo cách đó thì
mất t2(h). Lần thứ 3, người đánh cá bơi xuống B sau đó quay về A thì mất t3 (h).
a) Hỏi lần nào người đánh cá bơi tốn ít thời gian nhất? Lần nào người đánh cá bơi
tốn nhiều thời gian nhất?
b) Xác định tỉ số giữa vận tốc dòng nước vn và vận tốc v của thuyền. Biết rằng tỉ số
giữa t1 và t3 là 4/5. Xem vận tốc của thuyền do mái chèo và vận tốc của dòng nước
trong mỗi lần là như nhau. (Hình vẽ).

Hướng dẫn:

* Đây là bài tập chuyển động có dòng nước chảy và người đánh cá từ A hướng mũi
thuyền đến C1 để cập bến ở C rồi bơi ngay về A theo cách đó thì mất t 1 (h). Lần sau,
người đánh cá hướng mũi thuyền sang C thì bị trôi xuống C 2 , phải bơi ngược lên
C. Sau đó người đánh cá bơi ngay về A theo cách đó thì mất t 2 (h). Lần thứ 3, người
đánh cá bơi xuống B sau đó quay về A thì mất t3 (h).
* Sử dụng định lý Pytago để tính vận tốc ở lần 1 và lần 2.
Lần 1: Vận tốc chuyển động thực của thuyền là: v2 = v12 + vn2
v1 = v 2  vn2 .
Lần 2: Người đó đi thuyền đến C2 với vận tốc v22 = v2 + vn2
v2 = v 2  vn2
AB

AB

Lần 3: Thời gian người đó cả đi cả về là: t3 = v  v  v  v
n
n
Trả lời.
8


a) Lần 1: Vận tốc chuyển động thực của thuyền là:

v1 = v 2  vn2 .

AC

- Thời gian người đó đi từ A đến C là: v .
1
2 AC


2 AC

-Thời gian tổng cộng cả đi cả về của người đó là: t1 = v = 2 2 .
v  vn
1
Lần 2: Người đó đi thuyền đến C2 với vận tốc v2 = v 2  vn2 cũng giống như là
người đó đi thuyền đến C với vận tốc là v .
Ta có thời gian người đó đi từ A đến C2 sau đó đi từ C2 đến C là:
AC CC 2

v
v  vn
AC

(1)
v

ACvn

Mà ta lại có: CC = v  CC 2 =
v
2
n

(2)

Thay (2) vào (1) ta có thời gian người đó đi từ A đến C2 sau đó đi từ C2 đến C sẽ là:
AC CC 2
AC.vn

AC
AC


=
=
.
v
v v
v
v (v  v n ) v  v n

Nên thời gian tổng cộng cả đi cả về của người đó trong lần thứ 2 là:
t2 =

2 AC
v  vn
AB

AB

AB.2v

AC.2v

Lần 3: Thời gian người đó cả đi cả về là: t3 = v  v  v  v = v 2  v 2 = v 2  v 2 .
n
n
n
n

2 AC
2
t1
v 2  vn2
v 2  vn2
v 2  vn2
 vn 
Ta có: t =
=
=
= 1    < 1. Nên t1  t3 .
2 AC.v
3
v2
v
 v 
2
2
v  vn

2 AC.v
t3 v 2  vn2
v
=
=
< 1. Nên t3  t 2
2 AC
t2
v  vn
v  vn


(3)

(4).

Từ (3) và (4) ta có: t1  t3  t 2 .
Vậy nên lần thứ nhất tốn ít thời gian nhất, còn lần thứ hai mất nhiều thời gian nhất.
2
t1
 vn 
b) Từ câu (a) ta đã có: t = 1    .
3
 v 

9


t1 4
Mà theo bài ra thì t = + 
5
3

2
vn 3
4
 vn 
1   = 
= .
5
v 5

 v 

Bài tập 5:
Một chiếc thuyền đi ngang sông xuất phát từ A nhằm thẳng hướng tới B. Biết
A cách B một khoảng AB = 400m. Do nước chảy nên chiếc thuyền đi đến vị trí C
cách B một đoạn BC = 300m. Biết vận tốc nước chảy là 3m/s.
a) Tính thời gian chiếc thuyền chuyển động.
b) Tính vận tốc của chiếc thuyền so với nước và so với bờ sông.

Hướng dẫn:
- Đây là bài tập chuyển động có dòng nước chảy, chiếc thuyền xuất phát từ A nhằm
thẳng hướng tới B. Do nước chảy nên chiếc thuyền đi đến vị trí C cách B một đoạn
BC
- Sử dụng định lý Pytago để tính vận tốc.
v2 = v12 + v22
Học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện. Minh hoạ bằng hình vẽ sau:

Trả lời
a) Tính thời gian chuyển động của chiếc thuyền:
10


Từ hình vẽ. Áp dụng định lý Pytago để tính vận tốc.
Ta có v2 = v12 + v22
Thời gian chiếc thuyền chuyển động từ A đến C bằng thời gian chiếc thuyền
chuyển động từ A đến B hoặc từ B đến C ta có:
t

BC 300


100s
V
3

b) Vận tốc chiếc thuyền đối với nước.
V1 

AB 400

4(m / s)
t
100

Vận tốc của chiếc thuyền đối với bờ:
V  V12  V 22

Thay số

V  4 2  3 2 = 5 (m/s)

Vận tốc của chiếc thuyền đối với bờ là 5 (m/s).
Bài tập 6:
Một chiếc thuyền chuyển động từ bờ bên này sang bờ bên kia của một dòng
sông thẳng, bề rộng d với tốc độ v đối với nước. Biết nước chảy với tốc độ u=2v.
Thuyền phải chuyển động theo hướng nào để khi sang tới bờ bên kia thì bị trôi dọc
theo bờ sông một khoảng nhỏ nhất? Khi đó thời gian chuyển động của thuyền là
bao nhiêu?
Hướng dẫn:
- Đây là bài tập chuyển động từ bờ bên này sang bờ bên kia của một chiếc thuyền
trên một dòng sông thẳng, bề rộng d với tốc độ v đối với nước.

- Sử dụng định lý Pytago để tính: AC2 = AH2 + HC2
- Học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện. Minh hoạ bằng hình vẽ sau:

Trả lời
11


- Giả sử thuyền trôi theo hướng AB, hợp với bờ sông một góc β.
- Sau thời gian t qua sông, thuyền bị trôi dọc theo bờ sông một đoạn S = HC.
Từ hình vẽ, ta xét tam giác ABC đường cao AH, ta có:
BC.AH = AB.ACsinα
- Vì tam giác AHC là tam giác vuông, vuông tại H. Áp dụng định lý Pytago ta có:
� AC = d 2  S 2
AC2 = AH2 + HC2 � AC2 = d2 + S2
Mặt khác:

utd = vt d 2  S 2 sinα
�S = d

u2
1
v 2 sin 2 

Vì d,u,v không đổi nên S nhỏ nhất khi sinα lớn nhất. Vậy sinα = 1, α = 900
Cosβ =

AB u 1
  � β = 600
BC v 2


Vậy thuyền phải bơi theo hướng AB hợp với bờ sông một góc 60 0 ngược chiều
dòng nước.
AB

d

2d


Thời gian chuyển động của thuyền là: t = v 
v. sin 60 0 v 3

+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Qua thời gian trực tiếp nghiên cứu và giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Tôi
nhận thấy nội dung sáng kiến này rất khả thi, có thể áp dụng phổ biến được trong
bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí các khối 8,9 trong toàn trường, toàn huyện Bình
Xuyên và toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đặc biệt rất phù hợp cho các trường chất lượng cao
áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí 8,9 và học sinh giỏi KHTN 8.
Mong rằng, nội dung của sáng kiến này sẽ được nhân rộng và sử dụng rộng
rãi cho cả giáo viên bồi dưỡng ở các đội tuyển vật lí khối 8,9 và học sinh đội tuyển
vật lí các khối 8,9. Được ban giám hiệu nhà trường cho phép áp dụng rộng tới toàn
thể giáo viên tổ toán lí tham khảo và vận dụng trong giảng dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi vật lí ở các khối lớp 8,9 trong những năm tiếp theo.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu.
+ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Qua nột năm sử dụng nội dung sáng kiến “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí: (Phần chuyển động cơ học 12



Dạng thuyền, bờ, nước)” Trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi
học sinh rèn được kĩ năng tự học, tự phát hiện vấn đề, biết nhận dạng bài tập
(bài toán), nắm vững cách giải. Rèn được kĩ năng trình bày một bài tập vật lí
khoa học, rõ ràng có định hướng, đúng phương pháp. Đặc biệt các em học sinh
đối tượng khá giỏi đã rất yêu thích môn học Vật lí và muốn được theo học ở đội
tuyển học sinh giỏi vật lí và học sinh giỏi KHTN8. Kết quả cụ thể đạt được như
sau:
KẾT QUẢ

GIẢI CÁC CẤP
Giải nhì cấp huyện lớp 9: 01 HS
Giải nhì cấp huyện lớp 8: 01HS
Giải KHTN lớp 8 cấp huyện:
 Giải nhì: 01HS
Năm học
 Giải ba: 01 HS
2017 - 2018
 Giải KK: 02 HS
Giải KHTN lớp 8 cấp tỉnh:
 Giải ba: 01 HS
 Giải KK: 02 HS
Giải HSG KHTN lớp 8 cấp huyện:
Năm học
 Giải nhì: 01HS
2018 - 2019
 Giải ba: 04 HS
 Giải KK: 01 HS
+ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.
- Từ kết quả thu được của đội tuyển học sinh giỏi vật lí từ khi áp dụng “Giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí:
(Phần chuyển động cơ học - Dạng thuyền, bờ, nước)” thì chất lượng và số lượng
giải học sinh giỏi ở đội tuyển học sinh giỏi vật lý khối 8,9 và học sinh giỏi KHTN 8
đã có kết quả đáng kể ở cả số lượng và chất lượng giải. Kết quả ấy chứng tỏ có hiệu
quả rõ rệt trong giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi khi áp dụng nội dung của sáng
kiến.
LỢI ÍCH KINH TẾ

KHÔNG ÁP DỤNG
GIẢI PHÁP

ÁP DỤNG GIẢI
PHÁP

-Tiết kiện số tiền
chi trả cho những
buổi dạy giáo viên
lên lớp.

- Số tiền phải
thanh toán cho các
buổi dạy chuyên đề
này là: 500000
đồng

SỐ TIỀN LÀM LỢI

- Số tiền phải - Số tiền làm lợi là

thanh toán cho các 300000 đồng.
buổi
dạy
cho
chuyên đề của giáo
viên là 200000

13


đồng
-Tiết kiệm được - Số tiền điện, - Số tiền phải - Số tiền làm lợi là
tiền điện, tiền nước phải thanh thanh toán tiền 30000 đồng.
nước.
toán cho các buổi điện, nước cho các
dạy cho chuyên đề buổi
dạy
cho
này là 50000 đồng chuyên đề của giáo
viên là 20000 đồng
- Tiết kiệm được thời gian khi giải bài tập phần chuyển động cơ học – Dạng
thuyền, bờ, nước. Thực tế đã áp dụng trong giảng dạy nội dung sáng kiến ở thời
điểm tháng 1/2018 thì chỉ mất thời gian thực hiện là 08 tiết học. Nhưng so với cách
thực hiện theo kiểu cũ, dạy mò mẫm như khi trước thì phải mất 20 tiết học. Điều đó
chứng tỏ có hiệu quả rõ rệt. Thời gian tiết kiệm được có thể thực hiện vào nghiên
cứu các chuyên đề khác cho cả giáo viên và học sinh. Góp phần giảm thiểu tối đa
các chi phí cho việc giảng dạy của giáo viên và học sinh có được năng lượng và
hứng thú học tập sảng khoái. Dành thời gian còn lại tham gia vào các hoạt động
lành mạnh khác như thể dục thể thao để có điều kiện sức khỏe tốt nhất.
CÁC LỢI KHÁC


KHÔNG ÁP DỤNG
GIẢI PHÁP

ÁP DỤNG GIẢI
PHÁP

-Tiết kiệm được -Số buổi phải trực -Số buổi trực thực
thời gian phải trực cho chuyên đề 5 tế cho chuyên đề 2
của ban giám hiệu. buổi.
buổi.
-Tiết kiệm được -Số buổi học tập -Số buổi học tập
thời gian cho học nghiên cứu cho thực tế cho chuyên
sinh để học sinh có chuyên đề 5 buổi. đề 2 buổi.
thời gian học tập
các chuyên đề
khác.
-Dành thời gian -Số buổi học tập Số buổi học tập
tiết kiệm được để nghiên cứu cho thực tế cho chuyên
học sinh có điều chuyên đề 5 buổi. đề 2 buổi.
kiện được tham gia
các hoạt động khác
nhằm giáo dục kĩ
năng sống và thực
hiện các hoạt động
ngoại khóa cho học
sinh.
- Các thông tin cần được bảo mật (Nếu có):
14


GIÁ TRỊ KHÁC
ĐEM LẠI

-Tiết kiệm được số
buổi phải trực là 3
buổi.
-Tiết kiệm được số
buổi phải học cho
học sinh để các em
có thời gian nghiên
cứu các chuyên đề
khác là 3 buổi.
-Tiết kiệm được số
buổi cho học sinh
nghiên cứu có điều
kiện được tham gia
các hoạt động khác
nhằm giáo dục kĩ
năng sống và thực
hiện các hoạt động
ngoại khóa cho học
sinh là 3 buổi.


Không có.
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Được ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất, về trang thiết
bị trong dạy học, phòng học bộ môn, máy chiếu, thiết bị trình chiếu U-poit. Sự
quan tâm và tạo điều kiện kịp thời của ban giám hiệu nhà trường đã tạo động lực
cho giáo viên không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

đáp ứng nhu cầu của người dạy và người học trong thời đại hiện nay.
Được tổ khoa học tự nhiên hỗ trợ, giúp đỡ để chọn nguồn học sinh khá giỏi
thông qua tổ chức thi khảo sát. Từ đó sẽ tạo sự hăng say và yêu thích môn học cho
những học sinh được lựa chọn, để các em luôn chủ động trong việc đào sâu và nghi
nhớ kiến thức.
đ) Về khả năng áp dụng sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào
hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (Nếu có):
Tên tổ
Phạm vi/Lĩnh vực
Số TT
Địa chỉ
chức/cá nhân
áp dụng sáng kiến

1

Đội tuyển học sinh
giỏi lớp 8, 9 trường
THCS

Trường THCS
Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.

Phạm vi áp dụng tại
trường THCS cho đội
tuyển HSG 8,9 cho tổ
KHTN
Lĩnh vực áp dụng Khối
KHTN


15


Tân Phong, ngày .... tháng 01 năm 2019

Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)

..., ngày ... tháng ... năm2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Thị Thủy

Tân Phong, ngày 18 tháng 01 năm 2019

Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trương Thị lợi

16



×