Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn địa lí lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT N ĐỊNH

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT N ĐỊNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY - HỌC PHÂN MƠN ĐỊA LÍ LỚP 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY - HỌC PHÂN MƠN ĐỊA LÍ LỚP 5

Người thực hiện: Trịnh Thị Việt
Chức vụ: Giáo viên
Người thực hiện: Trịnh Thị Việt
Chức
vụ:
Giáo
Đơn vị
công
tác:viên
Trường TH Thị trấn Quán Lào
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Lịch sử và Địa lí
Đơn vị cơng tác: Trường TH Thị trấn Quán Lào
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Lịch sử và Địa lí

YÊN ĐỊNH, NĂM 2017



1


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN 1:MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng của việc dạy – học Địa lí lớp 5
2.1. Khi học địa lí, kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ của học sinh
chưa tốt
2.2. Việc sử dụng tranh ảnh, thông tin,…trong các tiết dạy đạt
hiệu quả chưa cao
2.3. Việc lựa chon trò chơi học tập ở các tiết học địa lí chưa thật
phong phú và phù hợp với bài dạy và đối tượng học sinh
3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy – học phân môn Địa
lí lớp 5
3.1. Rèn kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học sinh
3.2. Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tranh ảnh, thông tin,…
sưu tầm được trong q trình dạy học địa lí
3.3. Lựa chọn, tổ chức các trị chơi học tập Địa lí phù hợp với
từng bài dạy và đối tượng học sinh
4. Hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng
dạy – học phân mơn Địa lí lớp 5
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Trang
1
1
1
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5
9
14
17
18
2


18

1. Kết luận

18

2. Kiến nghị


20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phần Địa lí (trong phân mơn Lịch sử và Địa lí lớp 5) nhằm giúp cho học
sinh hiểu biết về thiên nhiên, về môi trường sống xung quanh, cung cấp cho học
sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật, hiện tượng và các mối
quan hệ Địa lí ở Việt Nam cũng như một số nước đại diện cho các châu lục trên
thế giới. Học sinh đến với mơn Địa lí là học sinh được hình thành kỹ năng quan
sát sự vật, hiện tượng, thu thập tìm kiếm tư liệu Địa lí từ sách giáo khoa, trong
cuộc sống gần gũi học sinh; học sinh biết trình bày kết quả học tập qua nhiều
hình thức: lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ, bảng thống kê … Để từ những giờ
học trên lớp, các em biết đem về vận dụng vào cuộc sống phong phú, từ đó hình
thành được ở các em thái độ ham học hỏi, tìm hiểu để biết về quê hương, đất
nước, môi trường xung quanh, thêm yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu quê
hương, đất nước và khát khao được học để trở nên con người có ích cho gia
đình, xã hội, trở nên con người năng động, sáng tạo, đem hết sức mình để góp
phần xây dựng một đất nước Việt Nam văn minh giàu mạnh hơn.
Muốn giáo dục cho học sinh lớp 5 có những hiểu biết về địa lí Việt Nam
và thế giới thì trước hết phải tạo được tình cảm hứng thú học mơn Địa lí ở mỗi
em. Qua nhiều năm giảng dạy khối lớp 5, tơi thấy việc dạy và học địa lí cịn khó
với giáo viên và có phần tẻ nhạt với học sinh. Vì đa số phụ huynh và học sinh
đều quan niệm Địa lý chỉ là môn phụ. Giáo viên cũng chưa thực sự đầu tư nhiều
vào phân môn này để thu hút học sinh. Khi dạy giờ Địa lí, đa số giáo viên chỉ sử
dụng các thiết bị dạy học địa lí để minh họa cho lời giảng mà ít chú ý đến chức
năng nguồn tri thức của chúng, tức là không chú ý đến việc cho học sinh khai
thác kiến thức từ các nguồn này. Bên cạnh đó, cịn có giáo viên cịn chưa vận
dụng tổ chức các hình thức học tập cho các em học sinh.

Vì vậy: Làm thế nào để dạy tốt phân mơn Địa lí ở trường Tiểu học ? Làm
thế nào để giáo viên truyền thụ hết kiến thức khai thác trong sách giáo khoa,
khai thác trong thiết bị đồ dùng ? Làm thế nào để Địa lý không chỉ cung cấp
3


kiến thức cơ bản cần thiết mà còn là bộ môn khoa học hấp dẫn học sinh?....... là
một vấn đề lớn đòi hỏi tâm huyết và sự sẻ chia của các nhà giáo, nhất là những
người giáo viên trực tiếp giảng dạy ở Tiểu học.
Chính vì những lí do trên, là một giáo viên được phân công giảng dạy
nhiều năm ở lớp 5 tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:“ Một số biện pháp nâng cao chất
lượng dạy - học phân mơn Địa lí Lớp 5’’ - Một đề tài ít giáo viên đề cập đến.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học phân mơn
Địa lí Lớp 5’’ với hy vọng phần nào giúp bản thân, đồng nghiệp dạy tốt hơn phân
mơn Địa lí, để Địa lí khơng xa lạ chán nản với học sinh, để góp phần nhỏ bé xây
dựng một nền móng vững chắc cho đất nước từ những lớp học sinh hồn thiện
về mặt trí thức và nhân cách. Vì có biết có hiểu, có quan tâm đến Địa lí thì các
em mới u mến q hương đất nước, yêu những gì mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Từ đó các em sẽ tích cực, tự nguyện tham gia xây dựng đất nước,
tự hào làm rạng danh nước Việt, sánh vai với các cường quốc năm châu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Sách giáo khoa Địa lí lớp 5; Q trình dạy – học phân mơn
Địa lí lớp 5 ở Trường Tiểu học Thị trấn Quán Lào để tìm ra một số biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học phân mơn Địa lí Lớp 5.
4. Phương pháp nghiên cứu
Qua q trình thực dạy tơi đưa ra một số phương pháp nghiên cứu là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp thực nghiệm.

- Phương pháp tổ chức trò chơi.

4


PHẦN 2 : NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Chức năng trọng yếu của giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách
con người toàn diện. Lực lượng chủ yếu đảm nhận và thực hiện chức năng ấy là
đội ngũ giáo viên.
Chương trình địa lí lớp 5 bao gồm 2 nội dung cơ bản:
Địa lí Việt Nam: Học sinh học về địa lí Tổ quốc một cách có hệ thống. Từ
địa lí tự nhiên đến dân cư, kinh tế nhằm giúp cho học sinh có được các kiến thức
mang tính khái quát về đất nước Việt Nam, đồng thời có một số kĩ năng, phương
pháp tìm hiểu về địa lí một quốc gia, một lãnh thổ cụ thể và tăng thêm tình u
q hương đất nước.
Địa lí thế giới: Học sinh học về địa lí các châu lục, một số quốc gia tiêu
biểu trên thế giới. Phần nội dung này giúp học sinh mở rộng tầm nhìn ra thế giới
bên ngoài và giúp các em biết được một số phương pháp, kĩ năng tìm hiểu địa lí
một châu lục. Tuy nhiên cịn có thêm bài học về các đại dương trên thế giới để
học sinh có cái nhìn tổng thể về bề mặt Trái đất.
Để học sinh nắm được nội dung của chương trình, hình thành được các kĩ
năng địa lí thì địi hỏi người giáo viên phải có vốn kiến thức địa lí vững vàng,
nắm vững mục tiêu của chương trình, của mỗi bài dạy, phải chuẩn bị bài và đồ
dùng dạy học chu đáo và quan trọng là biết lựa chọn phương pháp dạy học phù
hợp với mỗi tiết dạy. Người giáo viên biết kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa
học các phương pháp sẽ làm học sinh thích thú và hào hứng tham gia học tập
một cách tích cực. Như Hêghen đã nói : “ Phương pháp là sự vận động bên trong
của nội dung”. Vì thế phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt
động bao gồm các hành động và thao tác của giáo viên, học sinh nhằm thực hiện

tốt mục đích và nhiệm vụ học tập.
Mặt khác như chúng ta đã biết đối với học sinh tiểu học việc ghi nhớ thì
rất nhanh nhưng để nhớ một nội dung, một vấn đề nào đó thì lại rất khó cho nên
các nhà khoa học đã nhận định rằng lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi "Chóng
nhớ, mau quên". Muốn học sinh nhớ được vấn đề nào đó thì ngồi việc thường
5


xuyên phải củng cố, ôn tập về nội dung cần nhất thì việc tạo cho các em cảm
giác hứng thú và say mê với nội dung cần ghi nhớ, chắc chắn rằng các em sẽ dễ
tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Đồng thời lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi
mang đặc điểm nhận thức, tư duy trực quan và cụ thể. Các em không những
nhận thức tốt các vấn đề mang tính cụ thể mà cịn rất có hứng thú khi khai thác,
tìm hiểu các vấn đề mang tính cụ thể, đồng thời các em cũng rất ưa thích các vấn
đề trực quan mang tính bắt mắt mà các em có thể quan sát một cách dễ dàng.
Trên cơ sở đó tơi đã tìm hiểu, nghiên cứu một số biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học đị lí lớp 5.
2. Thực trạng của việc dạy - học Địa lí lớp 5
2.1. Khi học địa lí, kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ của học sinh chưa
tốt.
Để hình thành, khắc sâu các biểu tượng và khái niệm địa lí phải hướng dẫn
cho học sinh có kĩ năng quan sát bản đồ, lược đồ. Hiện nay, do chưa thấy được
tầm quan trọng của việc sử dụng bản đồ, lược đồ nhiều giáo viên khi dạy phân
môn Địa lí chỉ sử dụng bản đồ, lược đồ để minh họa cho lời giảng của mình, ít
chú ý đến việc cho học sinh khai thác kiến thức từ các nguồn này. Còn học sinh các em chủ yếu dựa vào kênh chữ để phát biểu, trình bày. Vì vậy, vấn đề kĩ năng
thực hành Địa lí của học sinh khơng được thực hiện thường xuyên, các em nắm
bài không sâu, không chắc chắn.
2.2. Việc sử dụng tranh ảnh, thông tin,.... trong các tiết dạy đạt hiệu
quả chưa cao.
Hầu như trong các tiết dạy, giáo viên chỉ sử dụng tranh ảnh, thơng tin có

sẵn trong sách giáo khoa mà chưa chú ý đến việc sưu tầm, cập nhật thông tin,
tranh ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng để đưa vào bài dạy,.... Bởi
vậy chất lượng học tập ở các tiết học chưa cao, học sinh chỉ đọc thuộc nội dung
phần ghi nhớ cuối bài, ít quan tâm đến khai thác kiến thức ở kênh hình để thấy
được cái hay, cái đẹp, cái thực tế của môn học … Tất cả những điều đó dẫn đến
khi học tiết Địa lí các em khơng có sự liên hệ thực tế, khơng có sự hứng thú học
tập, tiếp thu bài một cách thụ động.
2.3. Việc lựa chon trò chơi học tập ở các tiết học địa lí chưa thật phong
phú và phù hợp với bài dạy và đối tượng học sinh.
Trong thực tế, một số giáo viên chưa đầu tư nhiều vào tiết dạy Địa lí, xem
nhẹ phân mơn này, coi Địa lí chỉ là mơn phụ, dẫn đến việc lựa chọn trị chơi Địa
lí chưa phù hợp với nội dung bài học hay chỉ tổ chức trò chơi một cách qua loa,
chưa xác định rõ mục tiêu của trò chơi, cách tổ chức chơi gây ra sự nhàm chán
cho học sinh.
Từ những thực trạng cơ bản đã nêu trên, ngay từ đầu năm học, khi chọn
nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát các em học sinh lớp chủ nhiệm –
5C. Tôi thấy nhiều em chưa biết chơi và chủ động tham gia các trò chơi học tập;
chưa biết cách sử dụng bản đồ, lược đồ để khai thác nội dung bài học; chưa có ý
thức sưu tầm thông tin, tranh ảnh liên quan đến bài học dẫn đến việc nắm kiến
thức Địa lí của học sinh cịn hạn chế. Cụ thể như sau:
6


Bảng 1
Nội dung

Đạt
SL

TL


Chưa đạt
SL
TL

Chủ động tham gia các trò chơi học
12em
46,2%
14em
53,8%
tập
Tự giác sưu tầm tranh ảnh, thông tin
9em
34,6%
17em 65,4%
liên quan đến nội dung bài học
Biết khai thác nội dung từ bản đồ
14em
53,8%
12em
46,2%
(lược đồ), bảng số liệu.
Nắm vững các kiến thức Địa lí đã
14em
53,8%
12em
46,2%
học
3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy – học phân mơn Địa lí
lớp 5

3.1. Rèn kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học sinh
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và mối quan
hệ của các đối tượng địa lí trên bề mặt trái đất một cách cụ thể mà khơng một
phương tiện nào khác có thể làm được.
Về phương pháp, bản đồ được coi là phương tiện trực quan giúp cho học
sinh khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình học địa lí.
Bản đồ vừa là phương tiện trực quan vừa là nguồn tri thức quan trọng,
chiếm một số lượng nhiều nhất trong hệ thống kênh hình ở phần Địa lí lớp 5. Vì
vậy, việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh là biện pháp phải thực
hiện đầu tiên trong q trình dạy học địa lí.
Tơi đã chú trọng việc hình thành và phát triển ở học sinh một số kĩ năng
sử dụng bản đồ như: xác định phương hướng trên bản đồ, đọc bản đồ, xác lập
mối quan hệ Địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các thành phần như: địa hình, khí
hậu, sơng ngịi; thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người,...
3.1.1. Rèn luyện kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ.
Việc xác định vị trí địa lí hoặc mơ tả một đối tượng địa lí trên bản đồ sẽ
khó khăn hoặc sai lệch nếu khơng nắm được cách xác định phương hướng trên
bản đồ. Đầu tiên, tôi yêu cầu các em thuộc và nhớ các qui định về phương
hướng trên bản đồ: Phía trên bản đồ là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên
phải là hướng Đơng, bên trái là hướng Tây. Khi biết bốn hướng chính thì cũng
tìm ra các hướng phụ khác trên bản đồ, ví dụ giữa Bắc và Đơng là Đơng Bắc,
giữa Tây và Nam là Tây Nam,…. Chính nhờ việc xác định được các hướng trên
bản đồ sẽ giúp các em nắm được vị trí của các nước, các châu lục thể hiện trên
bản đồ, lược đồ một cách dễ dàng.
Ví dụ : Quan sát Lược đồ các châu lục và đại dương (Bài 17: Châu Á),
nếu nắm vững phương hướng trên bản đồ các em dễ dàng biết được: Châu Á
nằm ở bán cầu Bắc, phía Bắc giáp Bắc Băng Dương, phía Đơng giáp Thái Bình
Dương, phía Nam giáp Ấn Độ Dương, phía Tây Nam giáp châu Phi, phía Tây và
Tây Bắc giáp châu Âu.
7



3.1.2. Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ.
Tôi luôn luôn nhắc nhở học sinh trước hết phải đọc tên bản đồ (hoặc lược
đồ) để biết bản đồ (hoặc lược đồ) đó thể hiện nội dung gì ?
Ví dụ :
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam chủ yếu thể hiện các sự vật, hiện tượng tự
nhiên của đất nước ta như: lãnh thổ, đồng bằng, sông, núi, biển, đảo,...
- Lược đồ giao thông Việt Nam chủ yếu thể hiện các loại hình giao thơng
Việt Nam, biết loại đường nào đi từ đâu đến đâu,....
Sau đó tìm hiểu kiến thức địa lí chứa đựng trong các kí hiệu ghi trên bản
đồ.
Ví dụ 1 : Khi cho học sinh quan sát Lược đồ một số khống sản Việt Nam,
tơi đặt vấn đề: Em hãy chỉ trên lược đồ những nơi có mỏ sắt, mỏ thiếc, mỏ than,
A-pa-tít, Bơ- xít, dầu mỏ và khí tự nhiên?
Học sinh sẽ phải đọc bảng chú giải để nắm được các kí hiệu khống sản,
tên mỏ khống sản, nơi có mỏ sau đó quan sát trên lược đồ và thấy được: Sắt có
ở Yên Bái, Thái nguyên, Hà Tĩnh; thiếc có ở Cao Bằng; than có ở Quảng Ninh;
A-pa-tít có ở Lào Cai, Bơ- xít có ở Tây Ngun, dầu mỏ và khí tự nhiên ở Biển
Đơng,...

8


Lược đồ một số khống sản Việt Nam

Ví dụ 2: Khi cho học sinh quan sát Lược đồ phân bố rừng ở Việt Nam tôi
đặt vấn đề: Dựa vào màu sắc của lược đồ, em hãy kể tên các loại rừng chính ở
nước ta và xác định nơi phân bố của chúng?
Học sinh đọc bảng chú giải và nắm được màu xanh lá cây đậm chỉ rừng

rậm nhiệt đới, màu tím chỉ rừng ngập mặn. Từ đó quan sát trên lược đồ học sinh
thấy được: Rừng rậm nhiệt đới phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi, còn rừng ngập
mặn ở ven biển,....
9


3.1.3. Xác lập mối quan hệ Địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các thành
phần như: địa hình, khí hậu, sơng ngịi; thiên nhiên và hoạt động sản xuất của
con người,...
Ví dụ 1: Khi nêu lí do về sự khác biệt khí hậu giữa hai miền Nam – Bắc ở
nước ta. Học sinh quan sát “Lược đồ khí hậu” của nước ta, phân tích và thấy
được: Dãy núi Bạch Mã kéo dài ra đến biển nằm giữa hai thành phố Huế và Đà
Nẵng tạo thành bức tường chắn gió. Khi gió mùa đơng bắc thổi tới đây ít khi
vượt qua được dãy núi này. Vì vậy phía bắc của núi (miền Bắc) có mùa đơng
lạnh cịn phía Nam của dãy bạch Mã (miền Nam) khí hậu nóng quanh năm. Vì
thế mà dãy Bạch Mã được coi là ranh giới khí hậu giữa hai miền Bắc – Nam.
10


Lược đồ khí hậu

Ví dụ 2 : Khi quan sát lược đồ tự nhiên châu Phi, qua màu sắc lược đồ học
sinh thấy được: Đại bộ phận châu Phi có địa hình tương đối cao. Tồn bộ châu
lục được coi như một cao nguyên khổng lồ trên các bồn địa lớn và với diện tích
rộng lớn, nằm trong vịng đai nhiệt đới lại khơng có biển ăn sâu vào đất liền nên
châu Phi có khí hậu nóng và khơ bậc nhất thế giới. Và do khí hậu châu Phi như
thế nên cả động vật, thực vật ở đây đều khó phát triển, phần lớn châu Phi là
hoang mạc và xa-van.

11



Lược đồ tự nhiên châu Phi

*Cần chú ý: Khi học sinh thực hành chỉ các đối tượng Địa lí trên bản đồ,
giáo viên cần hướng dẫn học sinh chỉ đúng quy định. Chẳng hạn khi chỉ về một
vùng lãnh thổ thì phải chỉ theo đường biên giới khép kín của vùng lãnh thổ đó.
Khi chỉ vị trí của một thành phố thì chỉ vào kí hiệu thể hiện thành phố, chứ
không chỉ vào chữ ghi tên thành phố. Khi chỉ vị trí một dịng sơng học sinh phải
chỉ xi theo dòng chảy từ thượng nguồn đến hạ nguồn.
3.2. Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tranh ảnh, thông tin,… sưu
tầm được trong q trình dạy học địa lí.
Cùng với bản đồ, lược đồ thì tranh ảnh, thơng tin,.. cũng rất thiết thực và
quan trọng trong các tiết học Địa lí. Tranh ảnh khơng chỉ là hình ảnh minh họa
cho bài dạy mà nó cịn ẩn chứa kiến thức bên trong. Qua việc khai thác thông
tin, tranh ảnh, giáo viên dễ dàng hình thành các khái niệm Địa lí cịn học sinh có
thể lĩnh hội các kiến thức Địa lí một cách dễ dàng và hứng thú. Vì vậy giáo viên
phải nghiên cứu kĩ bài dạy trước khi lên lớp để sưu tầm (hoặc cho học sinh sưu
tầm) thêm các thơng tin, tranh ảnh có nội dung liên quan đến bài học. Có như
vậy mới rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt động, phát huy năng
lực độc lập, nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học tập; rèn cho
học sinh phương pháp tư duy khái qt; có khả năng chuyển tải thơng tin ở mức
độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, phát
triển năng lực và thói quen tự học, sáng tạo.
12


Ví dụ 1: Khi dạy Bài 8 - Dân số nước ta, tôi và học sinh đã sưu tầm
thông tin, tranh ảnh trong “Địa chí huyện Yên Định”, trong sách báo hay trên
mạng Internet về dân số của nước ta, của địa phương và sưu tầm các hình ảnh về

hậu quả của sự gia tăng dân số ở nước ta. Đa số học sinh trong lớp đã có ý thức
tìm hiểu, sưu tầm được rất nhiều thông tin, tranh ảnh. Sau đây là một vài thông
tin và tranh ảnh minh họa:
Đối với thông tin, tranh ảnh về dân số trong nước, dân số địa phương, tỉ lệ
gia tăng dân số ở địa phương:
Thông tin
* Theo điều tra về dân số năm 2016:
- Dân số nước ta khoảng 93,4 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực và thứ
13 trên thế giới.
- Dân số tỉnh Thanh Hóa là: 3,7 triệu người đứng thứ 3 sau TP. Hồ Chí Minh
và Hà Nội.
- Dân số huyện Yên Định là: 158 256 người.
- Từ năm 1993 đến 2003, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của Yên Định giảm từ
3,12% xuống còn 1,1%, đến cuối năm 2016 mức tăng dân số tự nhiên giảm
còn 0,76%. Yên Định Luôn được xếp vào tốp hàng đầu của tỉnh về cơng tác
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

Hội thi Tuyên truyền viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của huyện n Định

Qua đó học sinh sẽ biết được dân số của nước ta và của địa phương đến
thời điểm hiện tại đồng thời cũng nắm được tình hình gia tăng dân số của địa
phương mình.
Với thơng tin và hình ảnh minh họa về hậu quả của sự gia tăng dân số
nhanh ở nước ta như:

13


Thông tin
Số dân tăng thêm mỗi năm ở nước ta bằng số dân của một tỉnh có dân

số trung bình như Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên – Huế, Gia Lai, Bình
Thuận, Vĩnh Long; gần gấp đơi số dân của một số tỉnh như Cao Bằng, Lào
Cai, Ninh Thuận; gấp 3 lần số dân của một số tỉnh như Kon Tum, Lai Châu,
Đắc Nông….

Tranh ảnh về hậu quả của việc gia tăng dân số nhanh

14


Qua quan sát, phân tích, thảo luận học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy hậu
quả của dân số tăng nhanh:
- Kinh tế: Khó khăn, thiếu ăn, thiếu mặc, …
- Xã hội: Trật tự xã hội có nguy cơ bị vi phạm cao.
- Chỗ ở: Nhà ở chật chội thiếu tiện nghi.
- Y tế: Bệnh viện quá tải.
- Môi trường: Rác thải sinh hoạt tăng gây ô nhiễm.
- Tài nguyên: Cạn kiệt vì bị sử dụng nhiều.
Ví dụ 2: Khi giới thiệu về một số quốc gia tiêu biểu của các châu lục ở
phần Địa lí thế giới nếu giáo viên cung cấp thêm các tranh ảnh về tự nhiên, danh
lam thắng cảnh,… của các quốc gia đó thì sẽ khắc sâu được kiến thức cho học
sinh và bài học sẽ phong phú, mở rộng tầm hiểu biết của học sinh giúp các em
u thích mơn học hơn.
Khi giới thiệu Ai Cập giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh như Kim
tự tháp và Tượng nhân sư đồng thời sưu tầm các thơng tin, câu chuyện về các
cơng trình kiến trúc vĩ đại này. Giới thiệu Cam-pu-chia giáo viên giới thiệu đền
Ăng – co Vát bằng hình ảnh, bài viết hay khi giới thiệu Trung Quốc giáo viên
cung cấp thông tin, hình ảnh về Vạn Lí Trường Thành dài 6700 km và được xây
dựng cách đây trên 2000 năm….


15


Kim tự tháp và Tượng nhân sư ở Ai Cập

Đền Ăng – co Vat ở Cam-pu-chia

Vạn Lí Trường Thành (Trung Quốc)

16


3.3. Lựa chọn, tổ chức các trò chơi học tập Địa lí phù hợp với từng bài
dạy và đối tượng học sinh.
Thực tế đổi mới chương trình và phương pháp ở tiểu học nói chung và phân
mơn Địa lí nói riêng cho thấy: Thơng qua các trị chơi được lựa chọn và tổ chức
một cách hợp lý giáo viên có thể chuyển tải các tri thức mới, củng cố những
kiến thức đã học và hình thành những kỹ năng cho học sinh một cách nhẹ nhàng,
sinh động, có hiệu quả,…
Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên cần:
3.3.1. Lựa chọn trò chơi.
Trên cơ sở mục tiêu, nội dung của bài học mà giáo viên lựa chọn trò chơi
cho phù hợp. Khi lựa chọn trò chơi, giáo viên phải tự đặt câu hỏi : Với mục tiêu,
nội dung của bài học này, có thể lựa chọn những loại trị chơi nào? Trị chơi nào
sẽ đạt hiệu quả tốt nhất ?. Có như vậy việc lựa chọn trò chơi và tổ chức tiến
hành chơi sẽ đúng hướng và đạt kết quả tốt. Thơng thường đối với các bài học
về Địa lí Việt Nam có thể sử dụng trị chơi “Em tập làm hướng dẫn viên du
lịch”, “Ai nhanh, ai đúng”,… khi giới thiệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế nước
ta. Trò chơi “Thêm cánh cho hoa”, “Xếp hình, ghép hình”,… khi học về các
châu lục. Đối với những bài ôn tập, có thể sử dụng trị chơi “Ơ chữ kì diệu”,

hoặc “Hái hoa dân chủ”, “Nối nhanh tay”… ; Ngoài ra có thể sử dụng các hình
thức giải đố, đặt câu đố, bài đố, …trong các tiết dạy Địa lí. Sau khi lựa chọn trò
chơi, giáo viên chuẩn bị những phương tiện cần thiết phục vụ cho trò chơi, kế
hoạch chơi, kể cả những phần thưởng cho những người tham gia và người thắng
cuộc.
3.3.2. Tổ chức trị chơi để hồn thành mục tiêu bài học
- Trước hết giáo viên giới thiệu và tổ chức trò chơi.
Giáo viên nêu tên trò chơi, chủ đề chơi, giải thích rõ mục đích, yêu cầu,
cách chơi và luật chơi, cách đánh giá thắng, thua cho học sinh.
Giáo viên giới thiệu và giải thích trị chơi một cách đơn giản, dễ hiểu để
các em nắm vững và hiểu trò chơi, cách chơi. Nếu học sinh chưa biết trị chơi đó
giáo viên giải thích và cho học sinh chơi thử trước; nếu học sinh đã biết và nắm
vững trị chơi giáo viên khơng cần giải thích nhiều chỉ cần nêu luật chơi.
- Trong khi học sinh chơi giáo viên là trọng tài theo dõi diễn biến trò chơi
để có những nhận xét đánh giá đúng đắn khách quan. Để trị chơi thực sự sơi
động hấp dẫn cần sự động viên cổ vũ của tập thể đồng thời giáo viên kịp thời
uốn nắn các trường hợp không trung thực hoặc vi phạm luật chơi.
- Kết thúc trò chơi, giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả một cách khách
quan công bằng. Giáo viên thống kê những ưu, nhược điểm của từng cá nhân,
từng đội cụ thể: Về thời gian, ai hoàn thành trước, kết quả đúng hay sai, số
người vi phạm luật lệ. Dựa vào yêu cầu, nội dung chơi và kết quả. Giáo viên tạo
điều kiện cho học sinh tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau. Giáo viên dành ít phút
biểu dương khen ngợi những cá nhân, đội chơi đạt kết quả tốt, hoạt động tích
cực.
17


- Cuối cùng giáo viên phải rút ra được nội dung kiến thức cần nắm của bài
học thông qua các trị chơi đó.
Sau đây là một vài ví dụ minh hoạ về các trị chơi tơi đã áp dụng trong

các tiết học Địa lí:
* Ví dụ 1: Khi dạy học bài 7 - “Ơn tập”
Tơi đã tổ chức cho học sinh: Tìm hiểu về Địa lí Việt Nam dưới hình thức
“Hái hoa dân chủ”
Mục tiêu: Củng cố cho học sinh các kiến thức về vị trí các đảo, quần đảo,
các dãy núi, đồng bằng trên bản đồ; đặc điểm chính của các yếu tố địa lí tự nhiên
Việt Nam.
Tơi chia lớp thành 3 nhóm. Mỗi nhóm cử 5 đại diện để thành lập đội
chơi. Trong quá trình chơi, các đội có quyền đổi người, các đội chơi lần lượt thi
theo 3 vòng như sau:
* Vòng 1: Ai chỉ đúng ?
- Giáo viên chuẩn bị sẵn các băng giấy ghi tên các đảo, quần đảo, các
dãy núi, đồng bằng.
- Nhiệm vụ của các đội chơi, lần lượt lên bốc thăm và chỉ vị trí đảo, quần
đảo, dãy núi, đồng bằng mà mình bốc được trên Bản đồ địa lí tự nhiên Việt
Nam. Nếu chỉ đúng vị trí đội ghi được 3 điểm; nếu chỉ sai đội đó bị trừ 1 điểm.
Thời gian chơi : 5 phút.
* Vòng 2: Ai kể đúng?
- Giáo viên chuẩn bị các bơng hoa, trong có ghi: địa hình, khí hậu, sơng
ngịi, đất, rừng.
- Các đội chơi, lần lượt lên bốc thăm trúng yếu tố địa lí nào thì phải nêu
đặc điểm chính của yếu tố địa lí đó. Nêu đúng đội đó sẽ ghi được 10 điểm; nếu
sai đội đó khơng ghi điểm. Thời gian chơi: 5 phút.
Qua trò chơi sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho học sinh
các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau, từ đó các em tiếp thu kiến thức
một cách dễ dàng.
* Ví dụ 2: Khi dạy học bài 15 - “Thương mại và du lịch”
Tơi đã tổ chức cho học sinh trị chơi “Thi làm hướng dẫn viên du lịch”
Mục tiêu: Giới thiệu về các trung tâm du lịch lớn của nước ta
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm.

- Đặt tên cho các nhóm: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hóa,
Huế, Đà Nẵng, Nha Trang.
- Yêu cầu các nhóm thu thập thông tin đã sưu tầm được và giới thiệu về
trung tâm du lịch mà nhóm mình được đặt tên.
- Các nhóm làm việc theo nhóm và cử đại diện lên giới thiệu trước lớp:
Nhóm Hà Nội: giới thiệu về du lịch ở Hà Nội; Nhóm Thành phố Hồ
Chí Minh: giới thiệu về du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh, ….
- Giáo viên tổng kết, tun dương nhóm làm việc tốt
Qua trò chơi này học sinh thấy được cảnh đẹp, các hoạt động du lịch ở các
trung tâm du lịch lớn ở nước ta và với khơng khí học tập thoải mái, tự nhiên,
18


giáo viên trở thành người bạn của học sinh, các em sẽ rất hào hứng xung phong
làm hướng dẫn viên. Tất nhiên, những bài đầu, học sinh còn lúng túng, nói chưa
lưu lốt, giáo viên hướng dẫn giúp đỡ. Đến những bài sau, các em sẽ tiến bộ
hơn, thêm nhiều kinh nghiệm khi trình bày trước đám đơng. Đó cũng là một
trong cách rèn các em kĩ năng giao tiếp, được nói, được trình bày những hiểu
biết của mình với các bạn.
* Ví dụ 3: Khi dạy học bài 16 – “Ơn tập”
Tơi cho các em chơi trị chơi “Ơ chữ kì diệu”
Mục tiêu: Củng cố lại các kiến thức về Địa lí Việt Nam đã học.
- Giáo viên chuẩn bị 1 ô chữ với các ô hàng dọc và hàng ngang.
- Sau đó giáo viên nêu nhiệm vụ cho các đội chơi: Sau khi nghe lời gợi ý
về các ô chữ hàng ngang, đội nào nghĩ ra trước thì rung chuông xin trả lời trước.
Mỗi ô chữ hàng ngang trả lời đúng đội ghi được 5 điểm. Ô chữ hàng dọc trả lời
đúng đội ghi được 20 điểm. Nếu giải sai đội đó khơng ghi được điểm. Các đội
đều có quyền đặt bơng hoa hy vọng ở mỗi lần trước khi giải ô chữ hàng ngang
để nếu trả lời đúng thì được tăng gấp đơi số điểm của mình. Thời gian chơi: 15
phút.

- Giáo viên có ơ chữ sau:
Đ Ô N G D Ư Ơ N G
V Ị N H H Ạ L O N G
P H Ù S A
L À O C A I
H Ồ C H Í M I N H
V Ù N G N Ú I
C Ó I
N H I Ệ T Đ Ớ I
T Â Y N G U Y Ê N
H À N Ộ I
1 A
M U Ố I
- Giáo viên đặt câu hỏi tìm ra ơ chữ như sau:
Hàng ngang 1: Có 9 chữ cái - Nước Việt Nam nằm trên bán đảo này.
Hàng ngang 2: Có 10 chữ cái - Nơi đây hai lần được UNESSCO tôn vinh là Di
sản thiên nhiên thế giới.
Hàng ngang 3: Có 5 chữ cái - Tên một loại đất chính ở nước ta.
Hàng ngang 4: Có 6 chữ cái - Tỉnh này có ngành khai thác a – pa – tít phát
triển nhất nước ta.
Hàng ngang 5: Có 9 chữ cái - Thành phố này là trung tâm cơng nghiệp lớn nhất
nước ta.
Hàng ngang 6: Có 7 chữ cái - Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở đây
19


Hàng ngang 7: Có 3 chữ cái - Ở Nga Sơn (Thanh Hóa) nổi tiếng với nghề thủ
cơng này.
Hàng ngang 8: Có 8 chữ cái - Việt Nam nằm trong đới khí hậu này.
Hàng ngang 9: Có 9 chữ cái - Lễ hội cồng chiêng diễn ra ở đây.

Hàng ngang 10: Có 5 chữ cái - Đây là thành phố có Sân bay quốc tế Nội Bài.
Hàng ngang 11: Có 2 chữ cái - Đây là đường quốc lộ dài nhất nước ta.
Hàng ngang 12: Có 4 chữ cái - Đây là tài nguyên của biển có màu trắng và vị
mặn.
Ơ chữ hàng dọc: Địa lí Việt Nam
Thơng qua trị chơi, học sinh ôn tập lại được một phần kiến thức về địa lí
Việt Nam mà các em đã một cách sinh động và hấp dẫn hơn.
Tóm lại: Sử dụng trị chơi trong dạy học Địa lí ở bậc Tiểu học - đặc biệt
với học sinh lớp 5 là một trong những biện pháp quan trọng nhằm phát huy tính
tích cực say mê học tập của học sinh, khắc sâu kiến thức Địa lí cho các em, góp
phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc Tiểu học theo
hướng tích cực hố hoạt động nhận thức của người học.
4. Hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng dạy
– học phân môn Địa lí lớp 5.
Trên đây là: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học phân
mơn Địa lí lớp 5”. Qua q trình giảng dạy ở lớp, tơi thường áp dụng các biện
pháp trên vào các tiết học Địa lí. Tơi nhận thấy:
- Tiết học sơi nổi hơn, học sinh hăng hái tìm hiểu và có đặt nhiều thắc mắc
rất hay. Chứng tỏ các em rất ham hiểu biết, thích được tự mình khám phá ra kiến
thức.
- Những tiết dạy có sử dụng đồ dùng dạy học thực sự thu hút các em. Các
em biết sử dụng thành thạo bản đồ (lược đồ), bảng số liệu để khai thác kiến thức.
- Biết sưu tầm tranh ảnh, mơ hình... làm phong phú cho tiết học.
- Ngoài ra các kiến thức địa lí cũng truyền thu tới học sinh nhẹ nhàng,
sinh động, có hiệu quả cao qua các trị chơi học tập.
Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2
Đạt
Chưa đạt
Nội dung

SL
TL
SL
TL
Chủ động tham gia các trò chơi học
tập.
26em
100%
0em
0%
Tự giác sưu tầm tranh ảnh, thông tin
24em
92,3%
2em
liên quan đến nội dung bài học
Biết khai thác nội dung từ bản đồ
26em
100%
0em
(lược đồ), bảng số liệu.
Nắm được kiến thức Địa lí đã học
26em
100%
0em
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

7,7%
0%
0%
20



1. Kết luận
Giáo viên cần nắm vững các dạng bài, mục tiêu cụ thể của bài học để có
phương pháp tổ chức dạy – học phù hợp. Cần hình thành và phát triển cho học
sinh các kĩ năng sử dụng bản đồ. Phải sưu tầm thêm thông tin, tranh ảnh từ
nhiều nguồn, tham khảo tài liệu có liên quan đến nội dung bài dạy, tranh ảnh đưa
ra phải đẹp, vừa có ý nghĩa văn hóa vừa phải mang ý nghĩa giáo dục, tính thẩm
mĩ. Biết tổ chức trị chơi học tập đúng lúc, phù hợp với mục tiêu, nội dung bài
học và đối tượng học sinh.
Học sinh cần phải sử dụng thành thạo lược đồ, bản đồ, biết dựa vào các kí
hiệu để tìm ra các đối tượng địa lí trên bản đồ hoặc phân tích bản đồ để tìm ra
được các đặc điểm, mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí. Phải u thích mơn
học, tích cực sưu tầm thông tin, tranh ảnh về nội dung bài học. Phải biết chủ
động trong các trị chơi học tập.
Có như vậy, giáo viên mới đủ cơ sở để tự tin, vững vàng tổ chức những
giờ dạy – học nhẹ hàng, hiệu quả. Vì đối với giờ học Địa lí, nếu là 1 tiết học tốt
sẽ để lại cho tâm hồn trẻ những dấu ấn tốt đẹp, giúp cho trẻ có cách nhìn thêm
rộng mở, thêm yêu thương con người và đất nước Việt Nam, yêu sự sống trên
trái đất, quyết tâm đấu tranh bảo vệ bầu khơng khí trong lành và cùng nhau giữ
gìn, bảo vệ mơi trường và trân trọng giữ gìn những thành tựu kinh tế đất nước.
Để tự hào làm rạng danh nước Việt, sánh vai với các cường quốc năm châu.
2. Kiến nghị
- Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, Tổ chuyên môn dành ra một số
buổi góp ý, xây dựng về các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Địa lí như
việc sử dụng bản đồ, lược đồ, phiếu học tập, tranh ảnh và trị chơi trong phân
mơn Địa lí như thế nào để tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn.
- Nhà trường mua sắm, bổ sung kịp thời Đồ dùng dạy học, bản đồ, lược
đồ hay các thiết bị, tài liệu tham khảo thêm cho phân mơn Lịch sử - Địa lí.
- Phịng Giáo dục và Đào tạo mở lớp bồi dưỡng, chuyên đề để giáo viên

trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau và áp dụng có hiệu quả vào q trình
giảng dạy.
Trên đây là “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học phân
mơn Địa lí lớp 5”. Do phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian nghiên cứu chưa dài,
năng lực bản thân còn hạn chế, chắc chắn Sáng kiến kinh nghiệm khơng tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong BGH cùng các đồng nghiệp góp ý để Sáng kiến
kinh nghiệm được hoàn thiện hơn, giúp cho việc dạy phân mơn Địa lí đạt hiệu
quả cao hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn !

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Yên Định, ngày 10 tháng 3 năm
2017
21


Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Trịnh Thị Việt

TÀI LIỆU THAM KHẢO
22


1- Sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí lớp 5 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đang

hiện hành.
2- Sách giáo viên Địa lí lớp 5 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3- Sách Thiết kế bài dạy Địa lí lớp 5 của NXB Hà Nội.
4- Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức và kĩ năng các môn học ở Tiểu
học của Nhà xuất bản Giáo dục

23


24



×