Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc trong thư viện trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.48 KB, 16 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Thư viện đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong xã
hội. Thư viện là “kho vàng”của nền văn hoá dân tộc: Thư viện lưu giữ và bảo
tồn những giá trị văn hoá của loài người, là tài sản quý giá của một quốc gia.
Việt Nam ta nói riêng và tất cả các nước trên thế giới nói chung đang bước vào
một thời đại mới. Đó là thời đại của công nghệ, của khoa học kỹ thuật, của trí
tuệ. Thời đại đòi hỏi đất nước phải có những người lao động với trình độ học
vấn cao, có tri thức, có bản lĩnh, có năng lực thực hiện đáp ứng mọi yêu cầu
đời sống xã hội.
Thực tiễn nói trên đòi hỏi ngành Giáo dục và đào tạo phải không ngừng
đổi mới nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt
Nam. Muốn vậy phải đổi mới dạy và học, cần đặc biệt coi trọng công tác thư
viện trường học. Sách, báo có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã hội
như V.I LÊNIN đã nói: “Không có sách thì không có tri thức, không có tri thức
thì không có chủ nghĩa cộng sản”. Với nhà trường sách, báo lại có ý nghĩa
quan trọng vì nó là người bạn gần gũi nhất, là tài liệu cần thiết nhất của thầy và
trò. Cần có sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo để giảng dạy, bồi
dưỡng chuyên môn không ngừng nâng cao kiến thức. Các loại báo, tạp chí, tài
liệu cập nhật chủ chương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước là
những thông tin cần thiết. Cũng là nguồn tài liệu tham khảo hết sức quan trọng
đối với giáo viên, học sinh trong nhà trường. Chính vì vậy, từ lâu thư viện nhà
trường đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong trường học.
Thư viện là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu được,
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, tạo cơ sở đổi mới
phương pháp dạy và học, là nơi mở rộng hiểu biết về kiến thức văn hoá, khoa
học và xã hội cho giáo viên và học sinh. Thư viện là nơi tạo cơ hội cho học sinh
học tập một cách tích cực, chủ động, đồng thời cung cấp các nguồn tài liệu
khác nhau để học sinh học tập và nghiên cứu. Nhất là với mô hình trường học
mới (V.NEN) góp phần tăng cường khả năng tự học của học sinh. Vì vậy,
nguồn thông tin trong thư viện là một công cụ đắc lực hỗ trợ các em trong việc


tự học, giải trí và phát triển óc sáng tạo. Bởi vậy, bản thân tôi đưa ra “ Một số
biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc trong thư viện trường học”
để giúp hoạt động của thư viện ở nhà trường ngày một tốt hơn, qua quá trình
công tác tôi đã đúc rút được.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phục vụ bạn đọc ở thư viện trường tiểu
học Quang Lộc. Giúp thư viện nhà trường hoạt động có hiệu quả ngày một tốt
hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Giáo viên và học sinh trường Tiểu học Quang Lộc – Huyện Hậu Lộc – Tỉnh
Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu.
1


- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
5. Những điểm mới của sáng kiến.
- Xây dựng các tủ nhỏ để sách ở gốc cây xanh.
- Công tác tổ chức hoạt động của tổ cộng tác viên thư viện.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận.
- Bạn đọc là một bộ phận không thể thiếu trong các yếu tố tạo thành thư viện.
Vốn tài liệu chỉ thực sự phát huy được giá trị khi nó được bạn đọc sử dụng.
Phục vụ ban đọc là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ một thư viện nào. Hoạt động
của thư viện nhằm thu hút, tuyên truyền, giới thiệu và phục vụ thông tin đúng,
phù hợp với đối tượng bạn đọc. Công tác tuyên truyền, phục vụ bạn đọc là gắn

liền với việc dạy và học. Phải lấy mục tiêu đào tạo của nhà trường là mục tiêu
của thư viện.
- Cán bộ thư viện nhà trường luôn bám sát theo quyết định số 01/ 2003/ QĐ/
BGD &ĐT ngày 02/ 01/ 2003 của BGD&ĐT để xây dựng thư viện ngày càng
có hiệu quả. Và bám theo công văn số 11185/GDTH về hướng dẫn thực hiện
tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ngày 17/12/2004.
- Để thu hút bạn đọc đến thư viện ngày càng đông cần phải đảm bảo các nội
dung công tác phục vụ bạn đọc.
+ Định hướng cho bạn đọc, đọc theo chủ đề, chủ điểm.
+ Nghiên cứu nhu cầu, hứng thú.
+ Hướng dẫn bạn đọc cách sử dụng tài liệu thư viện.
+ Tổ chức phục vụ bạn đọc trong và ngoài thư viện.
+ Tuyên truyền giới thiệu các loại hình tài liệu.
+ Hướng dẫn cách tra cứu tài liệu.
+ Hướng dẫn phương pháp đọc.
+ Phục vụ thông tin theo yêu cầu.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
a) Cơ sở vật chất.
+ Phòng phục vụ cho thư viện: 1 phòng đọc, 1 kho chứa tài liệu.
+ Trên mỗi lớp học có góc thư viện.
+ Thư viện nhà trường đạt “Thư viện tiên tiến” theo quyết định số 01/ 2003/
QĐ/ BGD &ĐT ngày 02/ 01/ 2003 của BGD&ĐT năm học 2012 – 2013.
+ Tài liệu trong thư viện trường có 3 ngăn sách có 6833 cuốn.Trong đó sách
tham khảo có: 1701 cuốn; Sách giáo khoa (cả dự án V.NEN)là: 3831 cuốn; sách
nghiệp vụ: 1071 cuốn. Phân loại sách phục vụ trực tiếp cho mỗi đối tượng bạn
đọc. Bạn đọc thư viện thì nhiều lứa tuổi khác nhau dẫn đến sự tìm kiếm thông
tin cũng khác nhau. Bên cạnh đó, thời gian Giáo viên và học sinh lên thư viện
2



không có nhiều vì học sinh học 2 buổi /ngày. Nên việc tìm kiếm thông tin cần
thuận tiện, nhanh và chính xác.
+ Tuy nhiên với nhu cầu nghiên cứu, học tập của giáo viên và học sinh hiện
nay là rất nhiều, thư viện nhà trường chỉ đáp ứng được một phần so với nhu
cầu. Bởi vì kinh phí của nhà trường hạn hẹp. Nhà trường đầu tư vào cơ sở vật
chất như bàn ghế học sinh, đồ dùng dạy học...
Bên cạnh đó toàn bộ vốn tài liệu của thư viện: số lượng tài liệu rất nhiều nội
dung phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu là sách về môn toán và tiếng việt.
Những tài liệu tham khảo về khoa học, chính trị- xã hội, chuyên đề, tập san
sách theo chủ đề, chủ điểm trong thư viện còn hạn chế.
+ Mỗi lớp học có một giá sách thư viện đó là góc thư viện tại lớp học.
b. Cán bộ thư viện.
Cán bộ thư viện nhà trường được đào tạo chính quy có chuyên môn nghiệp
vụ vững vàng: Luôn làm tốt công tác tổ chức kỹ thuật, xây dựng thư viện hoàn
chỉnh để phục vụ dạy và học, tham mưu với lãnh đạo nhà trường đề xuất ý kiến
xây dựng thư viện về cơ sở vật chất; vốn tài liệu, thành lập mạng lưới cộng tác
viên thư viện để tuyên truyền giới thiệu sách đến bạn đọc .
c. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.
Trong thời gian công tác và nghiên cứu nhà trường rất quan tâm đến công
tác thư viện. Thư viện trường đã lên kế hoạch bổ sung tài liệu kịp thời đáp ứng
nhu cầu dạy và học của giáo viên- học sinh .Chính vì vậy chất lượng giáo dục
của nhà trường đã thu được kết quả trong năm học 2014-2015 như sau:
Tổng số học sinh 245 em: Trong đó học sinh giỏi:
+ Cấp tỉnh:
1 em đạt tỉ lệ 0,4%
+ Cấp huyện: 18 em đạt tỉ lệ 7,3%
Từ thực trạng, kết quả hiệu quả nêu trên tôi đã đúc rút kinh nghiệm để tổ
chức hoạt động thư viện có hiệu quả cao hơn, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số
biện pháp, giải pháp cụ thể “Một số biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ
bạn đọc trong thư viện” ở trường tiểu học Quang Lộc.

3.- CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
3.1. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của vấn đề nghiên cứu tôi đã đưa ra một
số giải pháp trong quá trình công tác và phục vụ bạn đọc như sau.
a. Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò thư viện trong
trường học và việc cộng tác với người đọc.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của thư viện trong trường học. Đòi hỏi
người cán bộ thư viện phải thường xuyên học hỏi, trau dồi nghiệp vụ chuyên
môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm. Để thư viện thực sự là nơi thu hút bạn
đọc, từ đó nâng cao nhận thức, đội ngũ giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Trong công tác thư viện, công tác với người đọc có vị trí quan trọng, có thể
là khâu trung tâm. Bởi công tác với người đọc là khâu trực tiếp với bạn đọc,
khâu gắn nhiều nhất với thực tiễn, là khâu cuối cùng của chu trình chuyên môn
khép kín thực tiễn việc luân chuyển sách tới người đọc (kể từ khi cuốn sách, tài
3


liệu được nhập vào thư viện) cán bộ thư viện là người trực tiếp quyết định kết
quả hoạt động của thư viện.
Trong mối quan hệ giữa tài liệu với người đọc công tác này được xem như
“chiếc cầu” nối liền hai đối tượng với nhau. Nếu vai trò đó được thực hiện tốt,
thư viện sẽ thu hút ngày càng nhiều bạn đọc, phát triển việc đọc trở thành nếp
sống, thói quen, nhu cầu của bạn đọc.Và như thế, đương nhiên cũng thúc đẩy
thư viện phát triển.
b. Nghiên cứu nhu cầu, hứng thú của người đọc.
Đọc sách là một nhu cầu xã hội, được sản sinh trong quá trình con người
sống và hoạt động trong xã hội, gắn liền với sự phát triển văn hóa, văn minh
của nhân loại. Cán bộ thư viện biết tạo nên hứng thú cho bạn đọc theo chủ đề,
chủ điểm.
Ví dụ: Chủ điểm tháng 10: Chào mừng ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ

Việt Nam 20-10. Cán bộ thư viện giới thiệu sách, báo, tạp chí…phục vụ cho
chủ điểm tháng 10.

Cán bộ thư viện đang giới thiệu sách theo chủ điểm tháng 10.
c. Tổ chức phục vụ bạn đọc trong và ngoài thư viện .
Trong hoạt động của thư viện, tổ chức công tác phục vụ bạn đọc cũng là biện
pháp chủ yếu đảm bảo cho vốn tài liệu quay vòng được nhiều lượt trong bạn
đọc, như thế cũng có nghĩa nội dung tri thức chứa đựng trong vốn tài liệu của
thư viện được người đọc khai thác triệt để, phát huy tối đa vốn tài sản trong thư
viện.
d. Tuyên truyền, giới thiệu các loại hình tài liệu.
Công tác tuyên truyền tài liệu của thư viện là tổng hợp các hình thức và
phương pháp tuyên truyền miệng và trực quan các tài liệu cho bạn đọc. Nó gồm
4


những biện pháp dành cho tất cả bạn đọc hoặc dành cho một ( một số) nhóm
bạn đọc nhất định.
* Tuyên truyền miệng .
* Tuyên truyền trực quan.
Bằng các hình thức trưng bày giá, tủ trực tiếp bạn đọc nghiên cứu.

Giá sách, báo, tạp chí trong thư viện.
đ. Hướng dẫn bạn đọc sử dụng thư viện và đọc tài liệu.
e. Xây dựng vài tủ sách ở gốc cây xanh dưới sân trường.

Trong giờ ra chơi học sinh đang đọc sách ở tủ sách gốc cây.
5



3.2. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Phục vụ bạn đọc là toàn bộ hoạt động của thư viện nhằm thỏa mãn nhu cầu
và giúp đỡ người sử dụng thư viện hiệu quả nhất bắt đầu từ việc lựa chọn và sử
dụng tài liệu. Công tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình liên
quan chặt chẽ với nhau của việc phục vụ thư viện, phục vụ tra cứu .
Phục vụ bạn đọc có tầm quan trọng đặc biệt. Bằng nhiều biện pháp khác
nhau, phục vụ bạn đọc giúp cho việc vận hành vốn tài liệu thư viện một cách
hiệu quả nhất. Dù kho tài liệu có quý đến đâu mà không có người sử dụng thì
kho tài liệu đó không có giá trị.
Biện pháp 1: Nhiệm vụ của công tác phục vụ bạn đọc .
Thư viện là một thiết chế văn hóa và xã hội đảm bảo cho việc sử dụng vốn
tài liệu của người đọc, giữ một vai trò quan trọng nhất định trong chiến lược
phục vụ con người của đảng và nhà nước ta. Đó là mục tiêu trước mắt và lâu
dài, thông qua vốn tài liệu lưu giữ góp phần giáo dục người đọc một cách toàn
diện, xây dựng những con người Việt Nam mới …đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với những mục tiêu nói trên
được biểu hiện trên những nhiệm vụ cơ bản sau:
-Tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Đây là nhiệm vụ chung, xuyên suốt của các ngành trong lĩnh vực văn hóa –
thông tin. Đây là phẩm chất chính trị, tạo “hồn” cho nhân cách của những con
người Việt Nam mới tiên tiến, mang tính nhân văn và đậm đà bản sắc dân tộc.
Đúng như tinh thần nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nói:
“Nhiệm vụ trung tâm của văn hóa Việt Nam là góp phần xây dựng con người
Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, có nhân cách tốt
đẹp, có bản lĩnh vững vàng” .
-Thông tin cho người đọc kiến thức văn hóa khoa học, công nghệ phổ cập
và chuyên sâu.
Đây là nhiệm vụ có tầm chiến lược của công tác thư viện. Con người đã sử
dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ như một năng lực hữu hiệu thúc đẩy

sự phát triển của xã hội.
Những tri thức khoa học tiên tiến, mới và phù hợp với trình độ và năng lực
tiếp thu của người đọc (Ví dụ: Học sinh lớp 2 đọc cổ tích ngắn hơn, Học sinh
lớp 4-5 đọc những câu truyện dài hơn). Về hình thức này việc thông tin đó phải
phù hợp, phải kịp thời không bị lạc hậu. Đây là nhiệm vụ không chỉ có ý nghĩa
trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài.
-Tuyên truyền giáo dục đạo đức xã hội – Giáo dục thẩm mỹ.
+ Tuyên truyền giáo dục đạo đức xã hội.
Đạo đức xã hội là một trong những mặt cơ bản nhất thuộc nhân cách của
con người mới của mọi xã hội. Đó là hệ thống các giá trị chi phối sự ứng xử
của con người đối với mọi mặt của đời sống. Chẳng hạn: Quan hệ giữa người
với người, quan hệ giữa con người với xã hội, quan hệ giữa cá nhân với điều
kiện thiên nhiên, môi trường xung quanh…Ví dụ: Phân biệt cái thiện, cái ác.
6


Xây dựng cho mình tư chất nhân, nghĩa, lễ, trí, tín…lòng trung thực, tinh thần
vì mọi người…Thông qua những gương sáng, những mẫu mực trong sách do
thư viện cung cấp, người đọc tiếp thu cả về mặt kiến thức kĩ thuật, kinh nghiệm
sản xuất tiên tiến và cả về mặt giá trị đạo đức như thái độ lao động mới, vẻ đẹp
trong tư tưởng, tình cảm, động cơ tốt đẹp tạo nên sự chủ động sáng tạo trong
suy nghĩ và hành động. Như vậy, tuyên truyền giáo dục đạo đức xã hội cho
người đọc phải đạt tới mục tiêu góp phần tạo dựng nên những con người Việt
Nam mới tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc…Có đủ năng lực làm chủ xã hội
mới.
+ Giáo dục thẩm mỹ.
Con người ngày nay luôn có ước vọng muốn vươn tới cái đẹp và sự hoàn
thiện trên mọi lĩnh vực. Họ luôn trân trọng đối với cái đẹp, cái thiện và phê
phán cái xấu… Giáo dục thẩm mỹ ở đây là thư viện thông qua vốn tài liệu cung
cấp cho người đọc những tri thức cần thiết về thẩm mỹ học để họ có cơ sở đánh

giá được đúng đắn về cái đẹp, cái xấu…trong thiên nhiên, trong nghệ thuật và
trong đời sống xã hội, đồng thời tạo dựng cho bản thân những thị hiếu thẩm mỹ
cao đẹp.
Thư viện nhà trường phải hướng dẫn việc đọc, khơi dậy tình yêu sách của
học sinh, giáo dục học sinh mong muốn hiểu biết, biết áp dụng các kiến thức
thu nhận từ sách vào học tập, cuộc sống. Giáo dục lứa tuổi thanh, thiếu niên
yêu thích văn hóa đọc bằng cách phối hợp với nhà trường và các cơ quan thông
tin đại chúng. Định hướng cho bạn đọc, đọc theo chủ điểm, chủ đề.
Biện pháp 2: Nghiên cứu nhu cầu đọc, hứng thú đọc.
Nhu cầu đọc đòi hỏi khách quan của con người đối với việc đọc tài liệu.
Việc thực hiện đọc tài liệu như hoạt động sống của con người.
Hứng thú đọc là sự ham thích đọc tài liệu về một môn nào đó, thể loại nào
đó. Hứng thú đọc ảnh hưởng tới việc lựa chọn, cảm thụ và đánh giá tác phẩm.
Hứng thú đọc là động cơ thúc đẩy việc đọc.
Động cơ của hoạt động thư viện là sự gặp nhau giữa nhu cầu đọc và tài
liệu. Nhu cầu đọc thúc đẩy hoạt động thư viện, cán bộ thư viện phải dựa vào
các phương tiện tác nghiệp như các kĩ năng xử lí tài liệu, bổ sung tài liệu sao
cho hợp lí, tổ chức bộ máy tra cứu, các dịch vụ sao cho sát hợp để phục vụ nhu
cầu đọc. Chính trong quá trình tác động lẫn nhau mà hai yếu tố cùng phát triển
và hoàn thiện.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu đọc, hứng thú đọc.
+ Hoàn cảnh lịch sử - xã hội.
+ Trình độ văn hóa.
+ Nghề nghiệp.
+ Lứa tuổi.
+ Những đặc điểm thuộc giới tính, dân tộc;
+ Sở thích cá nhân.
Tuy nhiên trong từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, đối với mỗi người đọc cụ
thể nhân tố này hay nhân tố khác có thể nổi lên tác động mạnh mẽ hơn. Thông
7



thường thì 3 nhân tố : Hoàn cảnh lịch sử -xã hội, nghề nghiệp, trình độ văn hoá
là những nhân tố cơ bản, đóng vai trò lớn, có ý nghĩa quyết định nhu cầu, hứng
thú người đọc. Vì vậy, khi thực hiện cần đặc biệt chú ý tới 3 nhân tố này.
a. Nghiên cứu trực tiếp
- Có ba hình thức nghiên cứu trực tiếp:
+ Trao đổi ý kiến với người đọc
Trao đổi ý kiến với bạn đọc khi họ đến mượn, trả sách, tại các buổi thảo luận
về sách. Qua cuộc trao đổi này, cán bộ thư viện sẽ phát hiện những nhu cầu,
hứng thú, khả năng sử dụng thư viện, đọc sách của từng người hay nhóm bạn
đọc.
+ Phỏng vấn
Để cuộc phỏng vấn đạt kết quả tốt, cần tiến hành các bước sau:
• Chuẩn bị câu hỏi để phỏng vấn
• Lựa chọn các cá nhân để phỏng vấn
• Lập lịch trình cuộc phỏng vấn
• Tiến hành phỏng vấn và phân tích, tổng hợp kết quả.
+ Quan sát hoạt động của bạn đọc, phong trào tìm đọc.
- Phương pháp này có những ưu điểm:
+ Tạo ra cho người nghiên cứu, những điều kiện để nắm bắt được, quan sát
được những hiện tượng, số liệu về người đọc. Vì thế, các số liệu đáng tin cậy
hơn.
+ Giúp người nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh nội dung nghiên cứu.
b. Nghiên cứu gián tiếp
Nghiên cứu gián tiếp được áp dụng các hình thức sau:
Phân tích tài liệu thống kê thư viện : Nhật kí thư viện, báo cáo hàng năm cho
phép phát hiện và so sánh những số liệu về số lượng và thành phần bạn đọc
theo các nhóm chính…
+ Phân tích thẻ bạn đọc: cho biết một phần thông tin về nội dung đọc và

tính tích cực của bạn đọc.
+ Phân tích các tài liệu của công tác tra cứu – thư mục: sổ ghi các yêu cầu
thư mục và các tài liệu khác cho phép xác định nhu cầu cùa bạn đọc về tài liệu,
nhu cầu và mục đích đọc.
+ Trưng cầu ý kiến.
Các bước tiến hành trưng cầu ý kiến.
- Chuẩn bị và kiểm tra trước bảng câu hỏi.
- Dự kiến đối tượng và số lượng người hỏi.
- Tiến hành cuộc trưng cầu ý kiến.
- Xử lí và phân tích các ý kiến.
- Hoàn chỉnh kết quả và giải đáp.
Nghiên cứu nhu cầu đọc, hứng thú đọc phải gắn liền với điều kiện xã hội,
kinh tế, văn hóa, cuộc sống hàng ngày của giáo viên và học sinh và những ảnh
hưởng của chúng đối với hứng thú, nhu cầu đọc. Nghiên cứu nhu cầu đọc luôn
8


coi người đọc như một cá nhân trong hệ thống những mối quan hệ xã hội, còn
tài liệu và quá trình đọc như những hiện tượng của sinh hoạt xã hội.
Biện pháp 3: Tổ chức công tác phục vụ bạn đọc trong thư viện và ngoài
thư viện.
a. Tổ chức công tác phục vụ bạn đọc trong thư viện.
Là tổ chức việc cung cấp tài liệu và các nguồn tin khác cho bạn đọc tại các
phòng đọc. Phòng đọc là diện tích được trang bị chuyên biệt dùng để phục vụ
bạn đọc các ấn phẩm và các nguồn thông tin khác trong bốn bức tường của thư
viện. Trong các phòng đọc, cán bộ thư viện tạo các điều kiện thuận lợi để bạn
đọc làm việc với sách, giúp đỡ tư vấn cho bạn đọc.
+ Chuẩn bị cho phục vụ bạn đọc:
- Chuẩn bị nơi làm việc: Phòng thư viện cần gọn gàng, sạch, trang trí đẹp có
màu sắc, hấp dẫn… Bàn ghế phải phù hợp với bạn đọc.

- Chuẩn bị cho việc phục vụ bạn đọc: Cán bộ thư viện phải nắm vững kho
sách của mình, hiểu biết những loại sách nào mà các em yêu thích, hướng dẫn
các em đọc theo từng lứa tuổi và trình độ học lực, nắm vững chương trình học
của các em. Biên soạn thư mục để phục vụ bạn đọc.
Kho sách cho học sinh cần phải có sự chọn lọc kĩ, cần bổ sung nhiều sách
giàu trí tưởng tượng lành mạnh, đối với học sinh tiểu học nên có sách chữ to,
có tranh minh họa, sách truyện bằng tranh ảnh. Ở trường tiểu học ở môn loại
truyện tranh nên chia thành hai nhóm: 1 nhóm dành cho học sinh từ lớp 1 đến
lớp 3; 1 nhóm dành cho học sinh từ lớp 4 đến lớp 5.
Chọn các tài liệu theo các yêu cầu đặt trước của bạn đọc, phân tích phiếu
bạn đọc, làm việc với bạn đọc không trả sách đúng hạn (nhắc nhở qua điện
thoại, viết giấy trả sách …).
Cán bộ thư viện phải dành thời gian để làm quen với trang tên sách, chú
giải, mục lục, lời nói đầu, đoạn kết… Chú giải cho ta biết vắn tắt về nội dung
cuốn sách, dành cho đối tượng nào, hình thức trình bầy tài liệu. Cần hướng dẫn
các hoạt động thư viện phục vụ các nhiệm vụ giảng dạy học tập và các hoạt
động bổ trợ trong nhà trường.
+ Thủ tục mượn tài liệu tại phòng đọc.
Sau khi tra cứu trên các mục lục, bạn đọc điền vào phiếu yêu cầu để mượn
tài liệu. Cán bộ thư viện xem xét yêu cầu, nếu thấy yêu cầu chưa chính xác thì
đề nghị bạn đọc viết lại cho chính xác và tìm tài liệu trên giá. Đồng thời, cán bộ
thư viện cũng phải đánh dấu vào phiếu theo dõi bạn đọc về những tài liệu đã
mượn theo quy định.
+ Tổ chức phục vụ mượn tài liệu về nhà.
- Mượn tài liệu phải được quy định cụ thể (7 ngày, 10 ngày,15 ngày)
- Các công việc cần làm ở phòng mượn.
+ Đăng kí bạn đọc, phát thẻ và làm sổ mượn.
+ Tiếp nhận yêu cầu và tìm sách.
+ Ghi tài liệu mượn vào sổ mượn và kiểm tra tài liệu mượn. Tất cả các tài
liệu cho mượn về nhà đều phải ghi vào sổ mượn sách, trong đó ghi rõ thời hạn

9


trả, số đăng kí cá biệt, tên tác giả, tên sách, người mượn kí nhận vào sổ này khi
nhận sách.
- Quản lí sổ mượn: Có nhiều cách sắp xếp sổ mượn:
+ Xếp theo tên giáo viên.
+ Với học sinh: Xếp theo khối, lớp, trong từng lớp xếp theo thứ tự tên chữ cái
học sinh.
+ Xếp theo thời gian mượn.
+ Xếp theo thời gian trả sách.
-Thống kê bạn đọc: Mỗi bạn đọc vào thư viện đọc tài liệu thì cán bộ thư viện
phải thông kê lượng bạn đọc vào sổ thống kê bạn đọc.
Ví dụ: Thống kê bạn đọc của thư viện Trường Tiểu học Quang Lộc.
Năm học: 2015 – 2016.
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
9
10
11
12
1+ 2
3
4
5
Bạn
đọc
Giáo
152
157
162

175
179
185
192
195
viên
Học
665
678
689
693
723
785
792
801
sinh
Tổng 817
835
851
868
902
970
984
996
b. Tổ chức công tác phục vụ bạn đọc ngoài thư viện.
Những hình thức lưu động sách;
+ Tủ sách thư viện lưu động (tại lớp học): Nhằm giảm bớt tình trạng học
sinh đến thư viện quá đông mà không đủ chỗ cho các em đọc sách. Tạo điều
kiện thuận lợi cho học sinh đọc sách.
Dùng sách và tài liệu cho phù hợp với các tiết học, đưa xuống từng lớp để

phục vụ giáo viên, học sinh nhằm duy trì thói quen đọc sách thường xuyên. Đối
với các trường tiểu học học 2 buổi/ ngày, nên xây dựng các tủ trong lớp học.
Mỗi lớp học có 1-2 giá sách nhỏ và định kì tổ chức luân chuyển, đổi sách.
Để có thêm nguồn sách, bổ sung tài liệu mới cho thư viện cần:
- Phát động học sinh sưu tầm, ủng hộ sách.
- Phân loại sách do học sinh ủng hộ, đưa những sách tốt phục cho các em đọc.
- Cần phân phối và luân chuyển sách cho phù hợp với học sinh từng khối lớp.
+ Luân chuyển sách giữa các thư viện: Công tác này nhằm giải quyết yêu
cầu riêng của bạn đọc mà ở thư viện chưa có sách đáp ứng được. Thư viện áp
dụng hình thức này nhằm thỏa mãn yêu cầu của bạn đọc ở điều kiện có thể,
tránh bớt việc từ chối cho mượn sách, tạo điều kiện cho bạn đọc có thể sử dụng
kho sách ở thư viện trên lớp. Ngoài ra còn có thêm các hình thức khác như: túi
sách, thư viện xanh…

10


Tủ thư viện trên lớp học (lớp 4A Trường Tiểu học Quang Lộc).
Biện pháp 4: Tuyên truyền, giới thiệu tài liệu.
* Tuyên truyền miệng .
Công tác tuyên truyền miệng có vị trí quan trọng trong công tác bạn đọc, vì nó
có tính thông dụng, có thể thực hiện bất cứ ở đâu và bất cứ thời gian nào ngoài
ra nó còn có tác dụng trực tiếp đến bạn đọc, gây thói quen đọc sách.
Các hình thức tuyên truyền sách bằng miệng:
+ Đọc to nghe chung: Là hình thức đơn giản nhất, dễ làm, thực hiện ở đâu
cũng được. Đối tượng nghe chủ yếu là học sinh, nhằm tuyên truyền các tác
phẩm văn học giúp các em tiếp thu tốt hơn. Nghe đọc đúng và có truyền cảm,
các em sẽ rèn luyện được cách đọc tốt hơn.
+ Kể truyện sách
- Cán bộ thư viện, các em học sinh đều là những người kể truyện rất sinh động,

có thể sử dụng hình thức kể chuyện sách để giới thiệu một tác phẩm văn học.
Có thể tổ chức của hội thi kể chuyện sách để tìm chọn cộng tác viên cho thư
viện.
Ví dụ: “ Em yêu quê hương em”, “Ơn cha, nghĩa mẹ, công thầy”…
+ Điểm sách.
Đây là công tác tuyên truyền miệng phục vụ cho việc hướng dẫn đọc sách:
Giới thiệu được nhiều sách và có nội dung tập trung.
+ Giới thiệu sách: Hình thức này có tác dụng rất lớn tới người nghe thấy
được nội dung cuốn sách, gây được hứng thú, nhu cầu tìm đọc cuốn sách đó.
+ Thảo luận sách: là giao lưu bạn đọc phát triển nhận thức cảm tưởng của
bạn đọc về một tác phẩm hay một số tác phẩm cùng đề tài.
- Tạo thói quen tự nghiên cứu sách cho bạn đọc.
- Nâng cao kiến thức, trình độ hiểu biết cho bạn đọc, bạn đọc quan tâm, suy
nghĩ, tìm tòi, nghiên cứu về những cuốn sách mình đã đọc.
11


+ Thi vui đọc sách: nhằm thu hút đông đảo học sinh đọc sách thư viện nên
phát động những đợt thi vui đọc sách.
+ Thi đố vui( hái hoa dân chủ): Nhằm giúp học sinh mở rộng kiến thức
ngoài sách giáo khoa, có thể tổ chức thi đố vui với nhiều đề tài như: Đố vui văn
học, đố vui lịch sử…

Học sinh đang thi hái hoa dân chủ.
* Tuyên truyền trực quan.
Là hình thức trình bày và nội dung sách một cách trực tiếp, tập trung và tác
động vào thị giác bạn đọc để gây hứng thú đọc sách báo theo một hướng nhất
định.
+ Triển lãm (trưng bày) tài liệu: Là phương pháp tuyên truyền trực quan phổ
biến chủ yếu trong các thư viện, tạo điều kiện giới thiệu bạn đọc những sách

cần đọc. Trưng bày sách giúp cán bộ thư viện phục vụ kịp thời các nhiệm vụ
chính trị, thời sự, các nhiệm vụ dạy và học.
Ví dụ: Trưng bày sách mới hoặc trưng bày sách theo chuyên đề.
+ Tủ giới thiệu sách:Tủ đựng một số sách cho một đề tài nhất định hoặc một
số sách mới.
+ Giá bài báo, tạp chí: Trình bày đẹp để thu hút sự chú ý của bạn đọc.
+ Biểu ngữ: Là các pano, băng-rôn để tuyên truyền để cổ động nhân dịp các
ngày lễ lớn. Phát động phong trào đọc sách theo chủ đề, chủ điểm. Ví dụ: ngày
20 -11, ngày 8-3…
+ Triển lãm tranh ảnh: Là phương tiện để bạn đọc đến với sách.

12


Biện pháp 5: Hướng dẫn bạn đọc sử dụng thư viện và đọc tài liệu .
Giúp người đọc trong việc lựa chọn tài liệu, tìm những thông tin về tài liệu
hợp với nhu cầu và sở thích của bạn đọc; Chọn lựa và giới thiệu tài liệu về đề
tài cần đọc, hình thành ở người đọc các yêu cầu và nhu cầu đọc mới.
Giúp bạn đọc nắm được kĩ năng tự chọn sách. Và trong quá trình đọc và
tiếp thu những gì đã đọc, phải phù hợp với lứa tuổi bạn đọc:
- Học sinh lớp 1 các em thích nghe kể chuyện, thích xem các tranh chữ to, màu
sắc đẹp. Vì vậy, cán bộ thư viện chọn những cuốn sách có hình ảnh đẹp, ngôn
ngữ trong sáng, dễ hiểu cho các em đọc.
- Các em ở lớp 2 và 3 chủ yếu là những truyện tranh, truyện cổ tích ngắn.
- Học sinh lớp 4, lớp 5 đọc về các cuộc phiêu lưu, mạo hiểm, các sách về khám
phá thiên nhiên, thích đọc truyện tranh, truyện các thiếu niên anh hùng.
Các em tiếp thu sách bằng trực giác, và biết biểu hiện thái độ của mình đối
với sách. Háo hức đi vào học tập, tu dưỡng.
Thư viện cần phải giáo dục cho giáo viên và học sinh phương pháp đọc
sách. Đọc sách không đúng phương pháp, không những kém kết quả mà còn có

hại cho cơ thể và tâm hồn.
+ Đọc như thế nào? Giáo viên và học sinh cần đọc sách có kế hoạch, có suy
nghĩ và phê phán, biết áp dụng vào thực tiễn.
+ Đọc sách theo mục đích đề ra trước. Để dạy tốt, học tốt, giáo viên và học
sinh phải dạy theo sách, học và làm theo sách, đọc sách theo chủ đề, chủ điểm.
+ Đọc sách có ghi chép, phân tích và theo hệ thống: Đây là một yêu cầu rất
cần thiết của việc đọc sách, vì chỉ có qua ghi chép, phân tích các nội dung chủ
yếu của sách mới được khắc sâu. Cần hướng dẫn các em đọc sách có hệ thống,
nhằm giúp các em tiếp thu kiến thức một cách vững chắc, đầy đủ và phù hợp
với năng lực.
*Đọc có trọng tâm, trọng điểm và kịp thời: Cán bộ thư viện có thể phối hợp
xây dựng kế hoạch đọc sách cho giáo viên, học sinh sát với trọng tâm, trọng
điểm.
* Đọc sách xen kẽ giữa các bộ môn. Đọc sách là một loại lao động trí óc khá
căng thẳng và chóng mệt mỏi. Do vậy việc thay đổi nội dung khi đọc là biện
pháp để nâng cao hiệu suất khi đọc sách.
*Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch đọc sách.
*Hướng dẫn cho từng cá nhân đọc: Cần phát huy hiệu quả các phương pháp
cá nhân giữa cán bộ thư viện và bạn đọc. Những hình thức chủ yếu của phương
pháp này là: Tọa đàm, tư vấn, chỉ dẫn thư mục, cung cấp thông tin.
Biện pháp 6: Xây dựng tủ sách lưu động.
Trong năm tham mưu với ban giám hiệu nhà trường, hội phụ huynh trang bị
cho thư viện 2 tủ sách lưu động . Một tủ cho khối 1,2,3. Một tủ cho khối 4,5.
Đặt tại gốc cây trong sân trường. Cán bộ thư viện phối hợp với tổ cộng tác viên
cho mượn đọc và quan lí sách, luân chuyển sách.

13


4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

Thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc trong thư
viện trường học. Trong 2 năm học 2015- 2016, 2016- 2017 trường Tiểu học
Quang Lộc – Hậu Lộc đã có hiệu quả cụ thể là:
4.1.Vòng quay của sách/tháng.
Năm học: 2015 - 2016: 4 lần.
Năm học: 2016 – 2017: 5 lần.
4.2. Kết quả chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
- Năm học:2015- 2016 chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng mũi nhọn
của học sinh đi dự thi các cấp đã đạt được kết quả đáng phấn khởi so với các
năm học trước như sau:
Tổng số học sinh 251 em: Trong đó học sinh giỏi:
+ Cấp tỉnh:
2 em đạt tỉ lệ 0,8 %
+ Cấp huyện: 34 em đạt tỉ lệ 13,5 %
- Năm học: 2016 – 2017. Tổng số học sinh 245 em: Trong đó học sinh giỏi:
+ Cấp huyện: 37 em đạt tỉ lệ 15,1 %
4.3.Việc tăng cường chất lượng, số lượng kho sách.
Năm học:2015 – 2016.
- Nhà trường mua được: 625 cuốn. Tổng số tiền: 5.750.000 đồng.
- Sách của các tập thể, cá nhân ủng hộ: 270 cuốn.
- Tỉ lệ sách tham khảo / Học sinh: 7 cuốn/ 1 học sinh.
Năm học:2016 – 2017.
- Nhà trường mua được: 720 cuốn. Tổng số tiền: 6.150.000 đồng.
- Sách của các tập thể, cá nhân ủng hộ: 294 cuốn.
- Tỉ lệ sách tham khảo/ Học sinh: 8 cuốn/ 1 học sinh
4.4. Đối với bản thân.
+ Tạo điều kiện cho cán bộ thư viện nghiên cứu kho sách của mình để từ đó
hướng dẫn cho bạn đọc nghiên cứu tài liệu đạt hiệu quả cao hơn.
Như vậy người cán bộ thư viện có vai trò quan trọng là một mắt xích nối
cho hoạt động dạy và học ở trong trường: Hướng dẫn bạn đọc tìm tài liệu, cung

ứng cho giáo viên và học sinh những tài liệu cần thiết đầy đủ, tổ chức thu hút
toàn bộ bạn đọc tham gia hoạt động thư viện. Để nâng cao chất lượng dạy-học.
Qua quá trình nghiên cứu trên bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm
trước khi “ nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc cho thư viện mình” thì
người cán bộ thư viện nên tìm hiểu một số vấn đề sau:
+ Phải bám sát các nhiệm vụ dạy và học trong nhà trường.
+ Kế hoạch bổ sung vốn tài liệu phải chọn lọc, phải phù hợp với kinh phí và
nhu cầu của bạn đọc.
+Tiến hành thường xuyên việc thanh lọc những tài liệu có nội dung cũ, lạc hậu
ra khỏi kho thư viện.
+ Phải thường xuyên theo dõi kế hoạch xuất bản – phát hành thông qua mục lục
giới thiệu sách mới. Để bổ sung kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo tính thời sự và
thông tin của tài liệu.
14


+ Khi bổ sung lên kế hoạch mua sách, nên mua sách của nhà xuất bản Giáo
dục. Vì nội dung sách tham khảo của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam theo sát
với chương trình giáo dục, đồng thời sách có mở rộng nâng cao những kiến
thức cơ bản, trọng điểm, trọng tâm.
4.5. Đối với nhà trường.
Thư viện thực sự, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học trong nhà trường.
Chất lượng học sinh giỏi đã nâng lên cao.
III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT .
1. Đối với các cấp trên.
Cần quan tâm đến đội ngũ cán bộ thư viện. Tạo điều kiện cho cán bộ bồi
dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó tăng cường kinh phí, cơ
sở vật chất và giải quyết những chính sách phù hợp với yêu cầu thực tế. Để đáp
ứng với nhu cầu thông tin toàn cầu hoá như hiện nay.
2. Đối với nhà trường.

Nhà trường giáo viên và học sinh phải thường xuyên quan tâm đến hoạt
động thư viện. Tạo điều kiện mọi mặt: Kinh phí, cơ sở vật chất để cho cán bộ
thư viện công tác tốt. Tổ cộng tác viên thư viện cần xây dựng kế hoạch hoạt
động.
3. Đối với cán bộ thư viện trường.
Phải thường xuyên tu dưỡng phấn đấu về mọi mặt: Có tư tưởng tiến bộ hết
lòng vì học sinh, nhiệt tình và yêu nghề, có trình độ văn hoá và học thức rộng
rãi và phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút được trong quá trình công
tác, trong quá trình viết đề tài. Do trình độ có phần hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến để
SKKN của tôi vận dụng trong các nhà trường có hiệu quả cao nhất. Đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết TW2 khóa VIII.
Xin chân thành cảm ơn !

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị: Quang Lộc, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Người thực hiện.

Trương Thị Nga
15


16




×