Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số biện pháp dạy tốt môn tin học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.25 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TỐT
MÔN TIN HỌC LỚP 4

Người thực hiện: Đường Thị Minh
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Điện Biên 1
SKKN thuộc Môn (lĩnh vự): Tin học

THANH HÓA NĂM 2019

1


Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2


2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.4
3

MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
Thực trạng của việc dạy học môn tin học lớp 4 khi chưa áp
dụng SKKN
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
phù hợp
Giải pháp 2: Thiết kế bài dạy phải phù hợp với đối tượng học sinh
Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động của học sinh trên lớp
Giải pháp 4: Kiểm tra và xử lý một số lỗi thường gặp trên máy
tính
Giải pháp 5: Tăng cường đánh giá học sinh
Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2


Trang
2
2
3
3
3
4
4
4
5
5
10
11
13
13
15
16


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong
công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời
sống của con người. Vì vậy phải đào tạo ra một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo,
nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác
và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong thời kì công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào trong nhà
trường ngay từ bậc tiểu học, học sinh được tiếp xúc với môn tin học để làm quen

dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao
trong các cấp tiếp theo.
Môn tin học ở bậc tiểu học bước đầu giúp học sinh:
+ Có hiểu biết ban đầu về tin học và ứng dụng tin học trong học tập và
trong đời sống.
+ Có khả năng sử dụng máy tính trong việc học những môn học khác, trong
hoạt động vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và thích
ứng với đời sống xã hội hiện đại.
+ Bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có sử dụng công cụ tin học.
Dạy học Tin học thường gồm có hai phần: Lý thuyết và thực hành, cả hai
được kết hợp song song với nhau trong quá trình dạy học, lý thuyết Tin học
thường rất khô khan, có thể nói, sự cung cấp kiến thức thường diễn ra một chiều,
bởi vì: Đây là một môn học mới, khó học, có nhiều khái niệm trừu tượng, nhiều
thuật ngữ chuyên nghành, ngôn ngữ tiếng Anh, nên học sinh khó hiểu, khó hình
dung, còn xa lạ với nhiều người mà nhất là học sinh Tiểu học. Trường tiểu học
Điện Biên 1 có phòng máy vi tính cho học sinh thực hành nhưng do số lượng
học sinh nhiều nên cũng khó khăn cho việc thực hành trên máy của học sinh (Từ
2 đến 3 HS /1 máy). Có những học sinh nhút nhát bị bạn dành máy nên rất ít khi
được thực hành. Như vậy để khắc phục được hạn chế nêu trên, trước hết người
giáo viên cần phải có một phương pháp dạy học thật tốt, một phương thức tổ
chức dạy học giờ thực hành sao cho thích hợp và có hiệu quả nhất. Phương pháp
dạy học của giáo viên có vai trò rất quan trọng, giúp học sinh chủ động tiếp thu
kiến thức lý thuyết và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Việc
vận dụng các phương pháp dạy học tiến bộ, tích cực trong tất cả các môn học
nói chung cũng như trong giảng dạy môn Tin học ở trường tiểu học nói riêng
cũng là phù hợp với xu thế chung của nền giáo dục hiện đại và là cần thiết để
nâng cao chất lượng giáo dục của môn học này.
3



Từ thực tế trên tôi luôn băn khoăn trăn trở làm thế nào nâng cao chất lượng
trong mỗi giờ học giúp các em thành thạo các thao tác cơ bản với máy, nên trong
quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành
sao cho các đối tượng học sinh đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều
giúp các em có thể tự khám phá và tự học. Trên cơ sở thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, trong học tập
không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, bản thân tôi đã rút ra được: “Một
số biện pháp dạy tốt môn tin học lớp 4” để giúp học sinh trong nhà trường ở nơi
tôi đang công tác đạt kết quả cao hơn trong quá trình học tập, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng môn Tin học nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục môn tin học ở nhà trường
và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Thông qua đó để có biện pháp giáo
dục phù hợp, hiệu quả giúp học sinh học tốt hơn môn tin học quyển 2
1.3. Đối tượng nghiện cứu
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của sáng kiến tập trung vào thực trạng và các
biện pháp có tính khả thi giúp học sinh lớp 4 học tốt môn tin học
- Chương trình Cùng học Tin học quyển 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở kiến thức cơ bản của bộ môn Tin học tiểu học và các phương
pháp dạy học tích cực để:
+ Xây dựng 1 số ví dụ đơn giản bám sát mục tiêu môn học
+ Kiểm tra kết quả học tập của học sinh trên giấy, trên máy để đánh giá độ khó.
+ Sử dụng bảng đối chiếu
+ Kiểm tra chất lượng sau từng chương, từng học kỳ

4


2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lý luận:
Tin học đang phát triển ngày càng nhanh chóng và trở thành nhân tố vô
cùng cần thiết trong mọi lĩnh vực, đặc biệt quan trọng trong giáo dục. Tin học
được đưa vào chương trình học và hỗ trợ giảng dạy như: Học sinh, sinh viên
sử dụng tin học để học và thi một số môn; Giáo viên sử dụng tin học làm giáo
cụ trực quan để dạy học và chuẩn bị tài liệu soạn giảng. Ngay cả trong công
việc và đời sống, Tin học luôn chứng minh được tầm quan trọng của nó. Nhờ
có tin học, cuộc sống con người đã trở nên thoải mái và thú vị hơn rất nhiều.
Chúng ta có thể dễ dàng tìm kiếm nguồn tri thức mở trên mạng Internet, chia
sẻ những thông tin bổ ích, kết nối với mọi người xung quanh và các ứng dụng
trực tuyến. các vấn đề xử lý thông tin, văn bản, thuyết trình…
Tin học là một nghành khoa học trẻ nhưng giá trị mà nó mang đến cho cuộc
sống vô cùng quan trọng. Chú trọng phát triển Tin học sẽ đem lại lợi ích to lơn,
đáp ứng tốt nhu cầu đất nước và con người trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TT ngày 9/12/2000 về
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích
cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng
CNTT vào dạy và học.
Trong nhiệm vụ năm học 2005-2006 Bộ trưởng giáo dục và đào tạo nhấn
mạnh: Khẩn trương triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT
từ nay đến năm 2010 của chính phủ về đề án dạy Tin học ứng dụng CNTT và
truyền thông giai đoạn 2004-2006.
Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn cũng như trao đổi
với đồng nghiệp tôi nhận thấy: Hầu như học sinh đều rất yêu thích và hứng
thú với môn Tin học. Tuy nhiên, chất lượng bộ môn qua các năm học chưa
cao, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí
một số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy tính để rèn luyện kĩ năng.
2.2. Thực trạng của việc dạy học môn tin học lớp 4 khi chưa áp dụng SKKN
a. Về việc dạy môn Tin học:
- Trường Tiểu học Điện Biên 1 là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2

nên có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học nói chung và bộ
môn Tin học nói riêng. Có phòng máy tính đảm bảo chất lượng cho học sinh
thực hành. Các phòng học được trang bị đầy đủ ti vi kết nối với máy tính để
hỗ trợ giáo viên dạy học lý thuyết.
- Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành Có trình độ
chuyên môn vững vàng, đáp ứng về kiến thức và phương pháp, đảm bảo yêu cầu
5


dạy học môn Tin học ở bậc Tiểu học. Thường xuyên được bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn các cấp, đồng thời tự
học tập trau dồi kiến thức chuyên môn, phương pháp dạy học mới để tiếp cận
kịp thời với sự phát triển của CNTT.
b. Về việc học:
- Học sinh rất hứng thú học môn Tin học vì Tin học là môn học trực quan,
sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới.
Việc rèn luyện thói quen gõ 10 ngón tay cho học sinh còn gặp khó khăn
do học sinh không có nhiều thời gian cho việc luyện tập trên lớp.
Một số học sinh không có máy tính để luyện tập thêm ở nhà nên kỹ năng
sử dụng máy của các em chưa thật thành thạo.
c. Kết quả của thực trạng trên:
Trước khi thực hiện chuyên đề, tôi đã khảo sát học sinh khối lớp 4 (tổng số:
195 em) thông qua giờ thực hành với nội dung soạn thảo văn bản. Yêu cầu học
sinh gõ đúng, đủ nội dung theo văn bản mẫu và lưu được văn bản.
Qua khảo sát tôi thấy đa số học sinh thực hiện còn chậm, thao tác thực hành
trên máy chưa thành thạo, một số em chưa chưa biết thao tác. Vì thế, kết quả thu
được khi khảo sát rất thấp.

Điểm
Điểm 9, 10

Điểm 7, 8
Điểm 5, 6
Điểm dưới 5

Số lượng

Tỷ lệ

66/195
79/195
35/195
15/195

33,8%
40,5%
17,9%
7,8%

Tôi đã đi tìm hiểu nguyên nhân, phân loại từng đối tượng học sinh và
mạnh dạn đưa ra các biện pháp và giải pháp thực hiện cụ thể như sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Giải pháp 1: Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp:
Nội dung giảng dạy là chương trình SGK Cùng học Tin học quyển 2 nội
dung rất phù hợp, lôi cuốn học sinh. Để thực hiện dạy đạt hiệu quả, ngoài việc
thực hiện đúng theo chương trình, tôi đã thực hiện như sau:
* Dạy học lý thuyết gắn liền với thực hành:
Phương pháp dạy học lý thuyết gắn liền với thực hành có thể nói là mới đối
với các môn học khác, nhưng với môn Tin học tiểu học thì phương pháp này là
không thể thiếu khi dạy bất kì một nội dung Tin học nào. Đây là một phương
6



pháp dạy học chủ đạo trong quá trình dạy học Tin ở tiểu học. Bởi vì: Học sinh
tiểu học là lứa tuổi mà tâm lý chưa phát triển, khả năng diễn đạt kém, nếu học lý
thuyết chung chung học sinh rất mau quên. Kiến thức Tin học là những nội dung
tương đối mới mẻ, xa lạ và có nhiều khái nệm rất trừu tượng đối với nhiều học
sinh. Hơn nữa còn đòi hỏi kỹ năng sử dụng máy tính nhanh chóng và chính xác.
Chẳng hạn khi dạy nội dung tắt máy an toàn nếu yêu cầu học sinh trình bày cách
tắt máy an toàn bằng lý thuyết thì đây là một yêu cầu rất khó ngay cả đối với học
sinh giỏi. Còn nếu yêu cầu học sinh lên tắt máy tính theo cách an toàn nhất thì
quá nhiều học sinh biết đến, ngay cả học sinh trung bình và yếu.
Vì vậy dạy học lý thuyết gắn liền với thực hành trên máy tính là điều kiện rất
quan trọng để học sinh xác nhận tri thức mới, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho mình.
Tri thức Tin học không đòi hỏi cao ở khả năng trình bày lý thuyết xuông mà đòi hỏi
học sinh phải có kỹ năng thực hành giỏi, biết sử dụng máy tính thành thạo.
Hay khi dạy nội dung tập vẽ trên máy tính thì theo phân phối chương trình
của Bộ giáo dục tất cả đều là tiết thực hành, không có tiết lý thuyết. Như vậy
dạy Tin học ở tiểu học đòi hỏi cao ở kỹ năng thực hành của học sinh, hình thành
các thao tác nhanh chóng, chính xác khi sử dụng chuột và bàn phím. Đây là cơ
sở, là nền tảng của một người mới bắt đầu học Tin học.
* Lựa chọn đúng phương pháp dạy học cho từng phần học:
Phần 1: Khám phá máy tính
Ngay từ bài học đầu tiên, Giáo viên cần giúp cho học sinh có khái niệm
ban đầu về sự phát triển của máy tính, phong phú về hình dạng và chức năng của
máy tính hiện nay, xác định và nhận biết các bộ phận của máy tính cũng như tác
dụng của các bộ phận đó.
Vì thế ở phần học này tôi đã sử dụng phương pháp dạy học trực quan, cho
học sinh quan sát ngay trong giờ dạy lý thuyết.
Ví dụ: Ở bài khám phá máy tính: Để giúp các em khám phá máy tính Giáo
viên cần chuẩn bị các tài liệu về sự phát triển của máy tính qua các thời kỳ và

hình ảnh về các loại máy tính để học sinh quan sát trong giờ dạy lý thuyết.
Ví dụ: Bài Chương trình máy tính được lưu ở đâu: Giáo viên cần chuẩn bị
các thiết bị lưu trữ dữ liệu như: Đĩa CD, thiết bị nhớ flash, Đĩa cứng, và các hình
ảnh của thiết bị nhớ.
Phần 2: Em tập vẽ
Học sinh rất có hứng thú học học vẽ trên máy. Ở phần học này tôi đã
giảm tiết lý thuyết cho học sinh thực hành nhiều hơn. Có những phần thực hiện
dạy lý thuyết ngay trong tiết thực hành giúp học sinh dễ hiểu bài và thao tác
thành thạo hơn.
7


- Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm đối tượng để học sinh có thể
hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong học tập. Sử dụng máy tính kết nối với tivi, các
phương tiện sẵn có của môn tin học áp dụng và giảng dạy lý thuyết để học sinh
dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi thực hành có hiệu quả hơn.
- Học sinh vận dụng những kiến thức đã học được từ môn Mỹ thuật để vẽ
những hình ảnh sao cho sinh động, hài hòa, thẩm mĩ.
- Hệ thống bài thực hành phu hợp với nội dung của bài giảng, các bài tập
không quá dài, nâng dần từ đơn giản đến khó. Giáo viên vận dụng kết hợp
những bài học trước để học sinh ôn lại và vận dụng tô màu có hệ thống.
- Giáo viên giao bài tập thực hành cho học sinh, sau đó hướng dẫn học
sinh trực tiếp trên máy tính kết nối vơi tivi để học sinh dễ dàng quan sát thao tác
của giáo viên. Sau đó gọi một số em lên máy thực hiện lại. Nếu học sinh nào
chưa thực hiện được giáo viên hướng dẫn lại cho em đó (gọi là cầm tay chỉ việc
cho từng em). Ngoài việc dạy những yêu cầu cơ bản trong SGK có thể yêu cầu
học sinh làm thêm bài tập khác để phần học này thêm phong phú.
Ví dụ: Bài Vẽ hình e-líp, hình tròn: Ngoài những hình SGK yêu cầu học
sinh vẽ. Giáo viên có thể giới thiệu thêm cho các em một số mẫu vẽ khác như:
Cái ca, con ốc sên, con chuột máy tính, hoặc em hãy tự nghĩ ra những vật gì có

sử dụng hình e-líp, hình tròn để vẽ … dành cho những học sinh đã hoàn thành
bài vẽ theo yêu cầu.
- Trong giờ thực hành giáo viên tạo thi đua giữa các nhóm, sau đó các
nhóm nhận xét, chấm điểm của nhau (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) để tạo sự
hào hứng trong học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành.
Phần 3: Em tập gõ 10 ngón:
Phần này đòi hỏi phải có sự tập luyện thường xuyên thì mới đạt hiệu quả
cao được. Cần giúp học sinh hiểu được lợi ích của việc gõ phím bằng 10 ngón
để từ đó học sinh có ý thức hơn trong việc rèn luyện. Giúp các em nhớ vị trí các
phím thông qua bài học: “ Làm quen với bàn phím”. Chú trọng và nghiêm túc
rèn cách đặt tay lên bàn phím, cách gõ phím…thì các em mới có thói quen gõ 10
ngón. Tôi đã thực hiện từng bước sau:
Phần 4: Học và chơi cùng máy tính
Giáo viên yêu cầu học sinh có thái độ nghiêm túc khi học và làm việc trên
máy tính, không phân biệt phần mềm học tập hay phần mềm trò chơi. Giáo viên
cần liên hệ thực tế để giúp học sinh nắm được từ việc học và chơi trên máy tính
đến đời sống thường ngày.
Ví dụ: + Yêu thích môn Toán qua phần mềm Cùng học toán 4.

8


+ Khám phá rừng nhiệt đới. Thông qua phần mềm học sinh biết thêm một
số loài động vật sống trong rừng, đặc điểm sinh sống của những loài vật
này. Từ đó giáo dục học sinh có thái độ yêu thiên nhiên, quý trọng và bảo
vệ môi trường, bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm.
+ Tập thể thao với trò chơi Golf: Rèn luyện tư duy logich và sáng tạo
cũng như sự khéo léo của đôi tay.
- Ở chương học này, Giáo viên nên chủ động dạy dàn trải trong các tiết học.
Phần 5: Em tập soạn thảo

Nội dung kiến thức chủ yếu là tạo cho học sinh những kiến thức cơ bản
nhất để soạn thảo và trình bày một văn bản. Ở phần này giáo viên cũng chú ý
đến dạy thực hành hơn. Dạy lý thuyết kết hợp với thực hành, xong lý thuyết là
cho học sinh thực hành ngay như vậy học sinh mới nắm được bài học.
Phần 6: Thế giới LOGO của em
Phần mềm Logo là phần mềm đòi hỏi học sinh phải có khả năng sáng tạo,
kỹ năng phân tích bài toán, có từ duy một cách tích cực, linh hoạt và logic. Học
sinh phải biết áp dụng tất cả các khả năng đã có vào tình huống giải quyết vấn
đề tạo nền móng cơ sở ban đầu cho phần nâng cao tiếp theo. Vì thế ở phần học
này giáo viên cần giúp học sinh:
Hướng dẫn học sinh nắm vững, nhận biết và phân biệt các câu lệnh trong
logo: Giúp học sinh học thuộc các lệnh thông qua nhiều hình thức như ra
bài tập theo hình thức trắc nghiệm chọn câu đúng, sai. Củng cố kiến thức
viết trên giấy dưới hình thức tự luận.
Giáo viên phân tích bài toán mẫu cho học sinh: Giáo viên phân tích hướng
dẫn học sinh quan sát, phân tích hình mẫu để sử dụng câu lệnh phù hợp
với bài toán giúp học sinh làm nhanh, đúng, chính xác hiệu quả.
Ví dụ 1: Bài T4 trang 106 - Vẽ tam giác đều như hình sau:

+ Giáo viên phân tích, gợi ý giúp học sinh xác định được rùa phải quay góc quay
bao nhiêu độ
9


1200

B
600
300
600


600

A

C
1200

Ví dụ 2: Vẽ hình lục giác giáo viên cũng phân tích gợi ý để học sinh xác định
được góc quay của rùa sau đó thực hiện viết lệnh cho đúng
Để xác định được góc quay của rùa ta tính theo công thức:
2
)*180 với n là số cạnh của đa giác
n
2
2
180 - (1 - ) *180 = 180 - *180 = 60
6
3

180 - (1 -

-

Vậy để vẽ được hình lục giác rùa quay sang phải với góc quay 600

600

- Trong bài Sử dụng câu lệnh lặp ở phần lý thuyết giáo viên giới thiệu cho các
em cách viết câu lệnh lặp Repeat n [câu lệnh cần lặp] nhưng vì đây là câu mẫu

chung khi áp dụng bài tập thì cần xác định câu lệnh cần lặp và chỉ sổ lần lặp (n).
Vì vậy, giáo viên cho các em làm nhiều hình vẽ khác nhau để các em hiểu hơn
về câu lệnh.
10


+ Vẽ hình vuông cạnh 200 thì các lệnh được lặp lại là Fd 200 Rt 90, số lần
lặp là 4 nên câu lệnh là Repeat 4 [Fd 200 Rt 90].
+ Vẽ hình lục giác cạnh 100: Các lệnh được lặp lại là Fd 100 Rt 60, số lần
lặp là 6, câu lệnh vẽ hình lục giác là: Repeat 6 [Fd 100 Rt 60].
- Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh để các em có thể quan sát, nhận xét bài
của nhau tạo được sự hào hứng và sáng tạo trong quá trình thực hành.
Ví dụ: Viết lệnh tạo hình trang trí theo mẫu.

- Bài này dành cho học sinh khá, giỏi. Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm:
Hình trang trí được tạo thành bởi 6 hình lục giác đều được xếp chồng lên với
nhau, trước hết ta sử dụng câu lệnh lặp viết lệnh vẽ hình lục giác.
- Viết lệnh vẽ hình trang trí ta sử dụng câu lệnh lặp, lặp lại 6 lần các câu lệnh
vẽ hình lục giác sau đó cho rùa quay 60 độ.
Vẽ hình lục giác dùng lệnh Fd, Rt, Repeat.
Repeat 6 [FD 100 RT 60]
Vẽ hình trang trí lặp lại 6 lần câu lệnh vẽ hình lục giác dùng lệnh Rt, Repeat.
Repeat 6 [ Repeat 6 [FD 100 RT 60] RT 60]
2.3.2. Giải pháp 2: Thiết kế bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh:
Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối tượng
là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một giáo viên
nào cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn
về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”.
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu nhất
phải làm được những việc sau:

* Tìm hiểu đối tượng học sinh:
Ngay từ đầu năm học tôi đã tìm hiểu học sinh thông qua tiết thực hành và
phân loại đối tượng học sinh như:
+ Sử dụng thành thạo
+ Sử dụng tương đối thành thạo
11


+ Sử dụng còn lúng túng
* Cách dạy từng loại đối tượng:
- Đối với học sinh sử dụng thành thạo: Giáo viên cần chuẩn bị những bài
tập ở mức khó hơn và có thể dạy nâng cao cho học sinh.
- Đối với học sinh tương đối thành thạo: Giáo viên cần chú ý đến thao tác
thực hành của học sinh để uốn nắn kịp thời cho học sinh.
- Đối với học sinh còn sử dụng lúng túng: Giáo viên chuẩn bị bài cho học
sinh ở mức độ trung bình, cần động viên các em có gắng thực hành, bên cạnh
đó phân nhóm thực hành cho các em ngồi cùng với học sinh đã sử dụng thành
thạo để các em hỗ trợ lẫn nhau.
* Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái
độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và
kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
* Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết. Nắm
được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động học tập phù
hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều kiện dạy học.
* Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy
học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo.
* Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
2.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động của học sinh trên lớp:

Tổ chức các hoạt động của học sinh là một phần quan trong không thể
thiếu. Trong giờ thực hành, việc quan trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành.
Với việc cho học sinh thực hành theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn
nhau, bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận
thụ động từ giáo viên. Giáo viên có thể chia nhóm theo một số cách cách sau:
- Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo đối tượng học sinh.
+ Thao tác thành thạo
+ Thao tác tương đối thành thạo
+ Thao tác còn lúng túng
Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải
lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Cách chia nhóm: Chia nhóm 2 học sinh/máy (đôi bạn cùng tiến). Các nhóm có
thể tự cử nhóm trưởng của nhóm mình.
12


Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nêu nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành,
thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh
tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ
trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh
yếu trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng
học sinh khá giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh.

+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế
khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực
hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học
sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành
viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra
kết quả thực hành lẫn nhau của nhóm khác theo vòng tròn. Làm được như vậy
các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng
điều hành - nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các
nhóm khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức.
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.

13


2.3.4 Giải pháp 4: Kiểm tra và xử lý một số lỗi thường gặp trên máy tính
Để có một tiết thực hành đạt hiệu quả cao và không ảnh hưởng đến giờ thực
hành của học sinh thì tất cả các máy trong phòng phải hoạt động tốt. Tuy nhiên
trong quá trình sử dụng máy tính, chúng ta vẫn thường xuyên gặp phải những sự
cố bất thường như: Treo máy, khởi động lại, thậm chí tắt luôn không khởi động
được…làm ảnh hưởng rất nhiều đến giờ dạy. Là một giáo viên Tin học, bạn
cũng cần phải nắm bắt một số những thủ thuật cơ bản nhất để xử lí kịp thời đó sẽ

đem lại hiệu quả lớn trong quá trình nâng cao chất lượng giờ thực hành. Phải
xác định nguyên nhân của nó sẽ giúp ta tìm ra cách giải quyết, xử lí vấn đề dễ
dàng hơn:
- Phải kiểm tra lại tất cả các cáp để chắc chắn là mọi thứ đã được gắn chặt
và đúng cách.
- Kiểm tra nhiệt độ thùng máy: Sự quá nhiệt là một nguyên nhân xảy ra do
sự hoạt động kém của các quạt giải nhiệt, các loại bụi bẩn bám trong thùng máy.
Nếu thấy bên trong thùng máy có nhiều bụi bẩn bám vào, bạn nên vệ sinh.
- Kiểm tra lại bộ nhớ Ram: Đây là nguyên nhân chủ yếu mà tôi thường gặp
mỗi khi máy không khởi động được hoặc bị lỗi bất thường khi đang hoạt động.
Nếu phát hiện ra bộ nhớ có vấn đề, hãy tháo các thanh Ram ra, lau sạch chân
thanh Ram và gắn lại thật chặt, hoặc lần lượt gắn từng thanh Ram ở các vị trí
khác nhau để kiểm tra.
- Kiểm tra lại những phần mềm hay phần cứng được cài đặt gần đây: Nếu
sự cố xảy ra ngay sau vừa cài đặt một phần cứng hay chương trình phần mềm,
bạn hãy gỡ bỏ chúng ra và khởi động trở lại. Nếu máy tính vẫn hoạt động bình
thường thì đó chính là nguyên nhân.
- Nếu sự cố máy chạy mà màn hình không lên hình. Hãy dùng màn hình
đang sử dụng tốt ở máy khác để thử.
- Lỗi Window là lỗi thường gặp nên ta phải biết cài đặt lại Win và một số
phần mềm thông dụng, phần mềm học tập…
2.3.5 Giải pháp 5: Tăng cường đánh giá học sinh
Đánh giá thường xuyên kết quả học tập là đánh giá quá trình học tập của
học sinh, diễn ra hàng ngày, hàng tuần, với mục đích giáo viên nhận được một
cách kịp thời các phản hồi hai chiều từ phía giáo viên và từ phía học sinh, để có
thể điều chỉnh và cải thiện hoạt động dạy và hoạt động học, sao cho đảm bảo
được mục tiêu dạy học.
- Giáo viên đánh giá học sinh: Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh
biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản
phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.

- Học sinh đánh giá hoc sinh: Giáo viên phải hướng dẫn để mỗi học sinh
đều biết cách tự đánh giá, tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập
14


của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập. Giáo viên
phải hình thành ở học sinh khả năng tự kiểm tra, tự suy ngẫm,... để phát triển
năng lực tự đánh giá. Giáo viên phải tạo ra những tình huống để học sinh được
bộc lộ những suy nghĩ, quan điểm cá nhân, được nhận xét đánh giá những suy
nghĩ và hành động của bạn. Thông qua tương tác (đưa câu hỏi, thảo luận
nhóm,..., từ đó giáo viên mới phát hiện được đâu là thiếu sót trong quá trình tư
duy, lập luận, biết được học sinh đang nghĩ gì. Đấy chính là cách dạy học dựa
trên tiếp cận quá trình và tiếp cận quá trình thì sẽ hỗ trợ quá trình hình thành
năng lực học của học sinh.
- Phối hợp các hình thức đánh giá thông thường với hình thức trắc nghiệm,
kiểm tra trên máy
* Một số hình thức kiểm tra đánh giá:
+ Kiểm tra vấn đáp: Ngoài việc thực hiện mục tiêu chung là đánh giá kết quả
học tập ngắn của học sinh. Kiểm tra vấn đáp còn có mục tiêu riêng là thu hút sự
chú ý của học sinh đối với bài học, tạo liên kết giữa bài học trước, bài học hiện
tại và bài học sắp tới. Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh vào bài giảng
của giáo viên. Giúp giáo viên thu thập kịp thời thông tin phản hồi để có những
điều chỉnh thích hợp.
Không nhất thiết phải kiểm tra vấn đáp vào đầu giờ, có thể kiểm tra ở giữa giờ, kết
hợp dạy bài mới. Không nên chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã học mà cần
yêu cầu học sinh chỉ ra mối liên hệ giữa các kiến thức và vận dụng nó vào các tình
huống mới. Nên kèm theo kiểm tra vấn đáp là một lời nhận xét hoặc khen chê nhưng
đều mang tính động viên, khích lệ. Kiểm tra vấn đáp là một hoạt động quan trọng nên
cần chuẩn bị chu đáo về thời điểm, về nội dung câu hỏi.
+ Kiểm tra thực hành trên máy: Mục tiêu đánh giá năng lực thực hiện các bài

tập thực hành tin học của học sinh. Đánh giá kỹ năng thực hành của học sinh.
Đánh giá về thái độ trung thực độc lập, hợp tác, tính kiên trì, thận trọng trong
khi thực hành. Gây hứng thú cho học sinh trong việc học tin học.
+ Kiểm tra viết: Theo truyền thống các bài kiểm tra viết vẫn có vai trò chủ đạo trong
hệ thống các bài kiểm tra. Có hai hình thức kiểm tra viết là trắc nghiệm và tự luận.
- Tự luận: Là hình thức kiểm tra mà các câu hỏi buộc phải trả lời theo dạng
mở, học sinh tự mình trình bày ý kiến trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà
câu hỏi nêu ra.
- Trắc nghiệm: Đề bài thường bao gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu lên vấn đề
và các thông tin cần thiết để học sinh có thể trả lời từng câu một cách ngắn gọn.
Các thể loại của trắc nghiệm là ghép đôi, điền khuyết, trả lời ngắn, câu đúng sai,
câu nhiều lựa chọn.
Một số yêu cầu của bài kiểm tra trắc nghiệm.
- Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với thí sinh.
15


- Không hỏi ý kiến riêng của thí sinh, chỉ hỏi sự kiện kiến thức.
- Tránh dùng câu phủ định đặc biệt là phủ định hai lần.
- Nếu dùng câu phủ định thì phải in đậm, in nghiêng hoặc gạch chân từ phủ định.
- Với lọai câu hỏi có nhiều lựa chọn, các phương án sai phải có vẻ hợp lý.
- Chỉ nên dùng 4 đến 5 phương án lựa chọn, chỉ có một phương án đúng.
* Đánh giá:
Đánh giá bằng lời nhận xét. Cơ sở của việc đánh giá là những bài kiểm tra, bên
cạnh đó còn phải căn cứ vào các quá trình học tập của học sinh. Hai học sinh có
cùng số điểm như nhau có thể được đánh giá rất khác nhau.
Mục đích kiểm tra đánh giá không chỉ dừng ở chỗ cho học sinh một điểm số
mà quan trọng là phân tích kết quả cho học sinh thấy được điểm mạnh, chỗ yếu
của mình, chỗ nào nắm vững, vạch ra sai lầm và hướng khắc phục.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng

nghiệp và nhà trường
Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ học tin học thực sự
thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng
học sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực
hiện khá thuần thục. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học,
cùng tiến bộ.
Kết quả kiểm tra học kì I khối 4 năm học 2018-2019 đạt được như sau:

Điểm
Điểm 9, 10
Điểm 7, 8
Điểm 5, 6
Điểm dưới 5

Trước khi thực
hiện đề tài
Số lượng Tỷ lệ
66
79
35
15

33,8%
40,5%
17,9%
7,8%

Sau khi thực hiện
Mức độ tăng
đề tài

giảm
Số lượng Tỷ lệ
175
89,7% Tăng: 55,9%
10
10,3% Giảm: 30,2%
0
0%
Giảm: 17,9 %
0
0%
Giảm: 7,8 %

Như vậy việc áp dụng những biện pháp trên đã mang lại hiệu quả tích cực
cho việc dạy - học tin học cho học sinh lớp 4. Có thể coi là thành quả ban đầu
của quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân, cũng là bài học kinh nghiệm
cho quá trình dạy học sau này.

16


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Tin học là môn học mới đối với học sinh tiểu học. Để tạo hứng thú học tập
cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi người giáo viên
phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với
các đối tượng học sinh trong giờ học tôi nhận thấy rằng các em thực hiện các kĩ
năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực tự giác trong các giờ học và các
em áp dụng được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng ngày.

Nếu áp dụng phương pháp dạy học này cho các khối lớp khác tôi tin chắc rằng
nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng bộ môn.
3.2. Kiến nghị:
Tôi xin đề xuất với nhà trường bổ xung thêm máy tính cho phòng máy và
tivi để phục vụ cho công tác giảng dạy.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá trình dạy
học ở trường tiểu học Điện Biên 1. Rất mong nhận được sự góp ý của các cấp
lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 2 năm 2019
NHÀ TRƯỜNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết SKKN

Đường Thị Minh

17



×