Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 so sánh các số có hai chữ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.62 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lí luận


4

2.2. Thực trạng của vấn đề

4

2.3. Các Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

Giải pháp 1: Tìm hiểu nội dung, mục tiêu về toán so sánh các số có
hai chữ số và các dạng bài só sánh các số có hai chữ số ở lớp Một.
Giải pháp 2: Giúp học sinh nhớ các kí hiệu dấu lớn, dấu bé khi so
sánh các số có hai chữ số.
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh nhớ cách so sánh các số có hai chữ số
Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh làm được các dạng bài tập so sánh
khác nhau:
Giải pháp 5. Rút ra quy tắc và các bước thực hiện khi làm toán.
Giải pháp 6. Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học:

5
6
7
4
15
16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16


3. KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ

17

3.1. Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

17

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ở bậc Tiểu học, môn Toán được coi là môn học có thời lượng khá nhiều
trong chương trình. Toán cùng với các môn học khác, đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Điều đặc biệt, trong
đời sống khoa học kĩ thuật hiện đại, môn Toán góp phần đào tạo học sinh trở
thành những con người phát triển toàn diện, năng động và sáng tạo, đáp ứng
được nhu cầu phát triển của khoa học công nghiệp 4.0, trong xã hội thời kì đổi
mới.
Với môn Toán, kiến thức về so sánh các số có hai chữ số, cũng có tác
dụng to lớn trong việc phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoat, sáng
tạo, đức tính trung thực, thật thà ở mỗi học sinh. Hơn nữa nó còn là kiến thức
giúp các em biết so sánh, lựa chọn những điều tốt (xấu), những điều bổ ích, tốt
đẹp đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.

Học Toán về so sánh có nhiều thiết thực như vậy, nhưng để học và làm
toán so sánh các số có hai chữ số được tốt thì không phải là dễ. Bởi vì: Dạng
toán về so sánh số có hai chữ số, được học trong chương trình lớp Một - là dạng
toán khó. Tuy nhiên, nó không cầu kì trong cách diễn đạt ở bài làm, cách trình
bày bài như các dạng toán khác mà nó có điểm khó đó. Điểm khó là: Muốn so
sánh phải nhớ được cách so sánh các số có hai chữ số, bài tập lại có nhiều dạng
bài khác nhau. Có bài để tìm được kết quả phải sử dụng đến kiến thức cộng, trừ.
Có dạng bài tập, còn sử dụng cả kiến thức về tính chất của phép tính để làm.
Hơn thế nữa, cách so sánh các số có hai chữ số học ở lớp Một nhưng lại là nền
tảng của kiến thức về so sánh các số có 3, 4 chữ số được học ở các lớp trên. Do
vậy, khi dạy học sinh học về so sánh các số có hai chữ số, giáo viên cần giúp học
sinh nắm vững cách so sánh các số đó. Hơn thế, cũng cần tìm hiểu xem tất cả
học sinh trong lớp có hiểu bài, có vận dụng linh hoạt được cách so sánh đã học
vào quá trình làm bài tập hay không.
Lớp Một là lớp học nền móng của bậc Tiểu học, việc học
Toán ở lớp 1 cũng chính là việc đặt những viên gạch đầu tiên
cho mái nhà tri thức Toán học. Một trong những viên gạch vững
chắc đó chính là mảng kiến thức về so sánh số
tự nhiên. Để giúp các em, vận dụng được kiến thức so sánh số có hai chữ số
vào thực tế làm bài tập, làm tốt các dạng bài so sánh khác nhau. Tôi nghĩ, rất cần
có sự động viên, giúp đỡ, kèm cặp của thầy cô. Muốn kèm cặp, giúp đỡ các em
cần phải có những Giải pháp phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức
của học sinh thì việc rèn luyện kỹ năng so sánh các số có hai chữ số, mới thành
công. Vì thế, tôi đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm với tiêu đề “ Một số Giải
pháp giúp học sinh lớp 1 ở trường tiểu học Nga Phú so sánh các số có hai
chữ số”
2


Qua đề tài này,với mong muốn giúp học sinh học tốt, có kĩ năng so sánh

các số có hai chữ số. Tạo tiền đề vững chắc, khi học về toán so sánh các số ở lớp
trên, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn toán.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Sáng kiến kinh nghiệm nhằm tìm ra các Giải pháp để nâng cao chất
lượng giảng dạy góp phần nâng cao kỹ năng so sánh các số có hai chữ số cho
học sinh lớp 1.
- Việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm nhằm đúc rút ra một số kinh
nghiêm giúp giáo viên hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện so sánh các số có hai
chữ số.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu chương trình Toán 1.
- Các giải pháp để giúp học sinh lớp 1 ở trường tiểu học Nga Phú so sánh
các số có hai chữ số
- Học sinh lớp 1D trường Tiểu học Nga Phú - Nga Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Đọc các tài liệu liên quan đến đề tài.
+ Tìm hiểu sách hướng dẫn học Toán lớp 1, sách giáo viên, tài liệu hướng
dẫn về đổi mới nội dung - phương pháp dạy học ở Tiểu học, chương trình bồi
dưỡng thường xuyên.
- Phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát thực tế:
+ Tìm hiểu thực tế dạy và học cuả GV và HS, của bạn bè đồng nghiệp.
+ Trao đổi, dự giờ, kiến tập, thảo luận, toạ đàm với đồng nghiệp.
- Tiến hành dạy thực nghiệm, đối chứng, trao đổi rút kinh nghiệm, đánh
giá hiệu quả của việc vận dụng đổi mới nội dung - phương pháp dạy học vào lớp
1D trường Tiểu học Nga Phú Nga Sơn – Thanh Hóa.
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, vở Bài tập
Toán 5: Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên của GVTH.
- Phương pháp thông kê, thu thập số liệu: Điều tra bằng phiếu học tập để
đánh giá kết quả thu được sâu khi áp dụng SKKN.


3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Trong tất cả các môn học ở trong trường tiểu học hiện nay, mỗi môn đều
chiếm một vị trí quan trọng, nó góp phần vào sự hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ.
Cũng như các môn học khác môn toán chiếm không nhỏ một vị trí quan
trọng trong đời sống của trẻ. Thông qua môn học học sinh được làm quen, được
trang bị những hiểu biết ban đầu về toán học. Cụ thể là các kiến thức về số học
và các phép tính trên chúng, bên cạnh nó học sinh cũng được làm quen, nhận
biết và thực hành các yếu tố đại lượng, hình học, đại đa số và giải các bài toán
có lời văn. Các kiến thức ban đầu ấy có nhiều ứng dụng trong học tập và lao
động sản xuất. Môn toán còn giúp các em nhận biết được những mối quan hệ và
số lượng, đại lượng và hình dạng trong không gian của thế giới khách quan, giúp
trẻ hoạt động và ứng dụng trong cuộc sống. Những kiến thức này vừa có ý nghĩa
tập cho các em làm quen đồng thời tập cho các em làm quen đồng thời chuẩn bị
cho việc học toán ở trên.
Như chúng ta đã biết: Toán so sánh, không đơn thuần chỉ giúp học sinh
nhận biết được cái này nhiều hơn cái kia, số này lớn hơn số kia mà còn giúp các
em biết lựa chọn cho mình những điều bổ ích, đích thực cần phải hướng tới đang
diễn ra xung quanh các em.
Để học sinh lớp Một nắm vững được cách so sánh các số có hai chữ số là
vấn đề rất khó. Bởi vì, tư duy của các em còn non nớt, đọc chưa thông viết chưa
thạo, kĩ năng tư duy suy luận về toán chưa nhiều. Các em không thể ngày một
ngày hai làm tốt được, cần phải có thời gian và sự rèn luyện nhiều thì các em
mới có kỹ năng làm các bài tập so sánh ở các dạng bài khác nhau một cách
thành thạo.

Chính vì thế, mỗi giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ngoài việc nắm vững
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cần tự tìm cho mình phương pháp giảng dạy
riêng. Để khi dạy học, các em lớp cảm thấy dễ hiểu, dễ vận dụng vào việc so
sánh các số có hai chữ số.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thực trạng chung
Nhìn chung, khi học về toán so sánh các số có hai chữ số cho học sinh lớp
Một. Phần đa là các em làm bài tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số em còn nhiều
lúng túng khi so sánh hai trực tiếp hai số hoặc ở các dạng bài so sánh khác nhau.
Chẳng hạn: Còn quên cách so sánh các số có hai chữ số. Hay khi thực
hiện phép so sánh, có một hoặc cả hai vế đang là phép tính. Khi làm dạng bài tập
này, cần phải tính kết quả của các vế đó trước rồi mới so sánh nhưng các em
không tính để vậy so sánh dẫn đến kết quả sai. Hay với dạng bài tập, viết các số
4


theo thứ tự từ lớn đến bé, các em còn chưa rõ từ lớn đến bé là viết như thế
nào.v.v…
2.2.2. Thực trạng về học sinh trong lớp:
Năm học 2018 – 2019 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 1D. Trong lớp
có 32 em học sinh chủ yếu là khu Tân Thịnh, Tân Hải, Tân Phát. Nhà của các
em xã trường (có em cách 3,5km đường đất). Một số em phát âm nhỏ, đọc còn
chậm, viết chưa thành thạo, khả năng làm toán chưa nhanh. Phần lớn gia đình
phụ huynh chưa quan tâm tới việc học tập của các em do điều kiện hoàn cảnh
gia đình khó khăn về kinh tế phải lo làm ăn xa. Họ phải gửi con ở với ông bà,
không trực tiếp giúp đỡ con học tập hằng ngày được. Điều này, phần nào cũng
ảnh hưởng đến việc học tập của các em nhất là học toán. Qua giảng dạy, tôi
nhận thấy nguyên nhân học sinh làm toán so sánh chưa tốt là:
- Học sinh nhầm lẫn khi sử dụng kí hiệu “lớn hơn” >, “bé hơn” <.
- Khi so sánh các số có hai chữ số với nhau, các em còn quên thứ tự các

hàng khi so sánh ( tức là cần phải so sánh chữ số hàng chục trước)
- Còn quên cách so sánh các số có hai chữ số.
- Toán so sánh có rất nhiều các dạng bài tập khác nhau nên khi thực hiện
các em còn lúng túng nhiều.
Để xác lập cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo
sát thực trạng nhằm đánh giá khả năng làm bài của các em.
Đề bài: <, > , = ?
25……30
17……..60
30…..….29
14

21

25

52

47

72

Kết quả đạt được như sau:
Sĩ số
32

Điểm 9-10
SL
%
9


28.1

Điểm 7-8
SL
%
6

18.8

Điểm 5-6
SL
%
9

28.1

Điểm dưới 5
SL
%
8

25

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

Giải pháp 1: Tìm hiểu nội dung, mục tiêu về toán so sánh các số có hai chữ
số và các dạng bài só sánh các số có hai chữ số ở lớp Một.
Trong chương trình toán lớp 1 sang đến tuần thứ ba học sinh bắt đầu tiếp
cận với khái niệm so sánh các số trong phạm vi 10 và điền dấu >, <, = vào chỗ

chấm khi so sánh hai số đã cho. Mặc dù vậy thì ngay ở những tuần đầu tiên khi
học về nhiều hơn, ít hơn, các số 1, 2, 3… đã phải ngầm giới thiệu cho học sinh
về thứ tự và giá trị của mỗi số đã học.
5


Ở các tuần học tiếp theo hầu hết các bài đều có liên quan đến mảng kiến
thức này, kể cả khi dạy các bài cộng, trừ trong phạm vi 10 hay 100 thì các bài
điền số vào chỗ chấm cũng rất cần mảng kiến thức này.
Tuần 26 có bài “So sánh các số có hai chữ số” là bài duy nhất dạy về so
sánh các số có hai chữ số trong chương trình Toán lớp 1. Tuy vậy trong các bài
học tiếp theo luôn đan xen luyện tập dạng bài này và một số bài toán cũng cần
sử dụng đến mảng kiến thức này như: Điền số?
Sau khi, học xong toán so sánh các số có hai chữ số ở lớp1. Học sinh cần
phải biết:
- Biết sử dụng các dấu > ,<, = khi so sánh hai số.
- Biết sử dụng cấu tạo thập phân của số và giá trị theo vị trí của các chữ
số, để so sánh các số có hai chữ số.
- Nhận ra các số lớn nhất, số bé nhất trong một nhóm các số.
- Biết viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoạc từ lớn đến bé.
Toán so sánh ở lớp Một thường học về các dạng bài cơ bản là:
- So sánh trực tiếp 2 số với nhau.
- Dạng bài khoanh vào số lớn nhât( bé nhât);Viết các số theo thứ tụ lớn
dần, bé dần; Điến dấu >, <, = vào ô trống ...
Giải pháp 2: Giúp học sinh nhớ các kí hiệu dấu lớn, dấu bé khi so sánh các
số có hai chữ số.
a. Nhận biết đúng tên dấu bé < , dấu lớn >
Mặc dù kiến thức về dấu lớn, dấu bé đã học ở những bài học đầu lớp một
nhưng khi sử dụng nhiều em vẫn còn nhầm lẫn. Để khắc phục nhược điểm này
ngay từ khi học bài về dấu lớn (>), dấu bé (<), tôi đã cố gắng hướng dẫn học

sinh nắm vững tên gọi, kí hiệu của chúng.
Tôi hướng dẫn như sau:
- Cho học sinh quan sát lại kí hiệu dấu lớn (>), dấu bé (<)
- Dấu bé đầu nhọn chỉ về phía tay nào? Tay trái (< )
- Dấu lớn đầu nhọn chỉ về phía tay nào? Tay phải (> )
- Khi viết < , > vào giữa hai số thì đầu nhọn bao giờ cũng chỉ về số bé.
b. Một lỗi mà học sinh còn mắc phải khi sử dụng dấu <, > là:
Ví dụ: So sánh 15 với số 18
Khi so sánh, các em biết được 15 bé hơn 18 nhưng còn lúng túng không
biết chọn dấu nào đặt cho phù hợp, có em chọn dấu bé là kết quả đúng, nhưng có
em chọn dấu lớn đó là kết quả sai.
Để khắc phục điểm nhầm lẫn trên, ngay từ khi hướng dẫn các em so sánh
trực tiếp hai số. Tôi quy ước với học sinh như sau:
Khi so sánh hai số với nhau, số bên trái được hiểu là số sẽ đi so sánh với
số còn lại, còn số bên phải được hiểu là số bị so sánh.
6


Tên gọi dấu lớn ( hoặc dấu bé ) bao giờ cũng được gọi theo số đi so sánh.
( Tức là số ở bên trái)
Nếu số bên trái là số lớn, ta chọn dấu lớn. Nếu là số bé thì ta chọn dấu bé.
Trở lại ví dụ: So sánh 15 với số 18
Ta so sánh biết được 15 bé hơn 18, ta chọn dấu bé. ( 15 <18)
Ví dụ: So sánh 35 với số 30.
Ta so sánh biết được 35 lớn hơn 30, ta chọn dấu lớn. 35 > 30
Với cách hướng dẫn này giúp học sinh nhớ kí hiệu dấu <, > ; các em dễ
dàng lựa chọn được dấu phù hợp.
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh nhớ cách so sánh các số có hai chữ số
Muốn làm tốt bài tập, học sinh phải nhớ được cách so sánh số có hai chữ
số. Vì vậy, tôi đã giúp học sinh nhớ được cách so sánh hai số, trong từng trường

hợp cụ thể sau:
Trường hợp 1: So sánh hai số có chữ số hàng chục giống nhau:
Để nhớ được cách so sánh ở trường hợp này tôi đã hướng dẫn học sinh
tìm hiểu, củng cố cách so sánh như sau:
- Hai số cần so sánh mỗi số gồm mấy chục và mấy đơn vị?
- Số chục của hai số đó như thế nào?
- Hai số có số chục giống nhau cần phải làm thế nào?
- Nêu cách so sánh khi cả hai số có số chục giống nhau?
Ví dụ: So sánh số 75 với số 72
Cho nhọc sinh nhận xét:
- Số 75 gồm mấy chục và mấy đơn vị? ( 7 chục và 5 đơn vị)
- Số 72 gồm mấy chục và mấy đơn vị? ( 7 chục và 2 đơn vị)
- Hai số này có chữ số hàng chục như thế nào? ( Đều bằng 7)
Hai số có số chục giống nhau ta phải làm thế nào? (Ta so sánh hai chữ số
của hàng đơn vị)
Hướng dẫn đến đây tôi dừng lai. Các em làm bài, nêu kết quả, bạn nhận
xét, giáo viên nhận xét và hỏi.
- Nêu cách so sánh hai số có số chục giống nhau?
(Vì 5 > 2 nên 75 > 72 hoặc 72 < 75)
- Khi so sánh 2 số mà có chữ số hàng chục giống nhau thì ta phải làm thế
nào? ( Ta phải so sánh tiếp 2 chữ số hàng đơn vị, số nào có chữ số hàng đơn vị
lớn hơn thì số đó lớn hơn)
Tôi gọi nhiều em nhắc lại ý trên sau đó đưa ra một số ví dụ để học sinh
trực tiếp so sánh.
Chẳng hạn: So sánh: 58 ....59; 75 .... 72 ( HS làm nhanh 2 ví dụ vào bảng
con. Nếu em nào làm chưa đúng tôi phân tích bằng lời, bằng ví dụ cụ thể để học
sinh hiểu rồi mới chuyển sang phần khác.
7



Trường hợp 2. So sánh hai số có chữ số hàng chục không giống nhau :
Ở trường hợp này tôi cũng hướng dẫn học sinh tìm hiểu, củng cố cách so
sánh như sau:
- Hai số cần so sánh mỗi số gồm mấy chục và mấy đơn vị?
- Số chục của hai số đó như thế nào?
- Nêu cách so sánh hai số có số chục khác nhau ?
Ví dụ: So sánh số 83 với số 68
Cho nhọc sinh nhận xét:
- Số 83 gồm mấy chục và mấy đơn vị? ( 8 chục và 3 đơn vị)
- Số 68 gồm mấy chục và mấy đơn vị? ( 6 chục và 8 đơn vị)
- Chữ số chục của hai sô trên như thế nào?
- Định hướng cho các em đến đây, tôi dừng lại. Các em làm bài, nêu kết
quả, bạn nhận xét, tôi kết luận kết quả đúng. Hỏi HS tiếp:
- Nêu cách so sánh hai số có số chục khác nhau ? (Vì 6 chục lớn hơn 5
chục nên 63 > 58)
Vậy: Khi so sánh hai số mà có chữ số hàng chục khác nhau thì ta làm như
thế nào ? (Số nào có hàng chục lớn hơn thì số đó lớn hơn)
Tôi gọi nhiều em nhắc lại ý trên. Sau đó đưa ra một số ví dụ để học sinh
trực tiếp so sánh.
Ví dụ: So sánh: 85 ....90 ; 65 .... 42
( Học sinh làm nhanh 2 ví dụ trên vào bảng con. Em nào làm chưa đúng tôi
hướng dẫn bằng ví dụ cụ thể. Hướng dẫn đến khi các em hiểu mới chuyển sang
phần khác.)
Trường hợp 3. So sánh hai số có chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị
giống nhau
Với trường hợp thứ 3 này tôi cũng hướng dẫn như sau:
- Hai số cần so sánh mỗi số gồm mấy chục và mấy đơn vị?
- Cả hai số đều có số chục và số đơn vị như thế nào?
- Em đã so sánh hai số trên như thế nào ?
Ví dụ: So sánh số 24 và 24

- Học sinh nhận xét:
- Số 24 gồm mấy chục và mấy đơn vị?
- Số 24 cũng gồm mấy chục và mấy đơn vị?
- Các em làm bài, nêu kết quả bạn nhận xét, tôi kết luận và hỏi tiếp:
- Em so sánh số trên như thế nào? (Hai số trên có số chục và số đơn vị
bằng nhau nên: 24 = 24).
Vậy: Khi so sánh số có hai chữ số, cả hai số có chữ số hàng chục và hàng
đơn vị bằng nhau thì hai số đó sẽ như thế nào? (Hai số đó bằng nhau)
8


Tôi gọi nhiều em nhắc lại ý trên sau đó đưa ra một số ví dụ để học sinh
trực tiếp so sánh.
So sánh: 88 ....88 ; 66 .... 44
( Các em làm nhanh 2 ví dụ vào bảng con. Khi làm vào bảng, tôi sẽ phát
hiện được em nào làm chưa đúng, tôi cũng giải thích bằng lời, bằng ví dụ cụ thể
đến khi các em hiểu mới chuyển sang phần khác.)
Sau đó, tôi tổng hợp lại cách so sánh cả ba trường hợp trên để học sinh nhớ :
- Khi so sánh các số có hai chữ số các em cần nhớ:
Ta cần so sánh chữ số hàng chục trước. Nếu chữ số hàng chục của hai số
bằng nhau thì ta so sánh tiếp đến hai chữ số của hàng đơn vị. Số nào có chữ số
hàng đơn vị lớn hơn thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì
số đó bé hơn).
- Nêu hàng chục của hai số khác nhau thì số nào có chữ số hàng chục
lớn hơn thì số đó lớn hơn. Số nào có chữ số hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.
- Nếu cả hai số có chữ số hàng chục và đơn vị giống nhau thì hai số đó
bằng nhau.
Nhiều học sinh nhắc lại cách so sánh trên.
Với sự hướng dẫn trên, đã giúp các em nhớ được cách so sánh các số có
hai chữ số một cách cụ thể, dễ dàng.

Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh làm được các dạng bài tập so sánh khác nhau:
Tôi tiến hành giúp học sinh làm một số dạng bài tập so sánh cơ bản sau:
Dạng 1. Dạng bài điền dầu >, <, = vào ô trống
a. So sánh hai số trực tiếp
Trước khi học sinh làm bài tôi hỏi:
- Bài tập yêu cầu gì?
- Muốn điền được dấu cần phải làm gì?
Sau khi làm bài xong, tôi củng cố cách làm bằng câu hỏi:
- Vì sao em điền dấu này?
Ví dụ: Bài tập 3: Trang 144- SGK Toán 1
34 ....50
47.....45
>
78 .....69
81 ...82
<
72 .. .. 81
95 .....90
=
62 ....62
61......63
- Bài tập yêu cầu ta làm gì? ( Điền dấu >, < , = vào chỗ chấm)
- Muốn điền được dấu ta cần phải làm gì? ( Phải so sánh 2 số với nhau)
- Hướng dẫn đến đây, tôi dừng lại. Để học sinh làm bài
- Các em nêu kết quả và cùng nhận xét
Kết quả:
34 < 50
47 > 45
78 > 69
81 < 82

9

?


72 < 81
95 > 90
62 = 62
63 = 63
Tôi nhận xét kết quả và chốt bài.
Khi chốt bài tập trên,cần hỏi riêng từng trường hợp để củng cố cách so
sánh đồng thời giúp các em biết so sánh số có hai chữ số được thành thạo hơn.
Trường hợp: Hai số có chữ số chục không giống nhau:
Tôi chỉ vào cặp số: 34 < 50 và hỏi:
- Vì sao em điền dấu < vào giữa hai số trên? ( Vì 3 chục bé hơn 5 chục
nên 34 < 50).
- Khi so sánh các số có hai chữ số, số có chữ số hàng chục bé hơn thì số
đó sẽ như thế nào? ( Số đó sẽ bé hơn)
Học sinh trả lời xong, tôi hỏi ngược lại: Số có chữ số hàng chục lớn hơn
thì số đó sẽ như thế nào? ( Số đó sẽ lớn hơn).
Trường hợp: Hai số có chữ số chục giống nhau:
Tôi chỉ vào cặp số: 47 > 45 và hỏi:
- Em đã so sánh hai số trên như thế nào? ( Hai số trên có số chục giống
nhau, em so sánh chữ số hàng đơn vị. Vì 7 > 5 nên 47 > 45)
Vậy: Khi so sánh số có hai chữ số, cả hai số đều có chữ số hàng chục giống
nhau, ta so sánh đến chữ số hàng nào? ( So sánh hai chữ số của hàng đơn vị)
- Số có chữ số hàng đơn vị lớn hơn thì số đó sẽ như thế nào?( Lớn hơn)
- Số có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó sẽ như thế nào?( Bé hơn)
Trường hợp: Hai số có chữ số chục và chữ số đơn vị giống nhau
Tôi chỉ vào cặp số: 62 = 62 và hỏi:

- Vì sao em điền dấu = vào giữa hai số này? (Vì: Hai số này có chữ số chục
là 6 và chữ số đơn vị là 2 nên chúng bằng nhau.)
Vậy: Khi so sánh các số có hai chữ số, cả hai số đều có chữ số hàng chục
và chữ số hàng đơn vị giống nhau thì hai số đó như thế nào? (Hai số bằng nhau)
Bằng sự hướng dẫn trên, các em đã nắm được yêu cầu của bài, định hướng
được cách làm bài, củng cố cách so sánh các số có hai chữ số.
b. Phép so sánh có một vế là phép tính.
Trước khi học sinh làm bài tôi hỏi:
- Bài tập yêu cầu ta làm gì?
- Với bài tập này, ta có thực hiện luôn việc so sánh không? ( Không)
Vì sao?
Sau khi làm bài xong, tôi củng cố cách làm bằng câu hỏi:
- Vì sao em chọn dầu này vào chỗ trống?
- (Hoặc) Còn cách làm nào khác không?
Ví du: Phần c ( SGK Toán 1 – Trang 147

>
<
=

?

10


15 ... . 10 + 4
16 ..... 10 + 6
18 .... .15 + 3
Tôi hướng dẫn như sau:
- Bài tập yêu cầu gì? Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm.

- Với bài tập này ta có thực hiện luôn việc so sánh không? ( Không)
- Vì sao? ( Phép so sánh này phía bên phải còn là một phép tính. Cần phải
tính kết quả trước rồi mới so sánh.)
Hướng dẫn đến đây tôi dừng lại. Yêu cầu học sinh làm bài.
Kết quả :
15 > 10 + 4
16 = 10 + 6
18 = 15 + 3
Nhận xét kết quả của học sinh. Tôi hỏi :
- Vì sao em chon dấu bằng trong 16 = 10 + 6?
- HS sẽ giải thích: Vì 10 + 6 = 16 ; mà 16 so với 16, hai số 16 = 10 + 6
này có số chục và số đơn vị bằng nhau nên chúng bằng
16
nhau.
Tôi nói: Em giải thích đúng.
- Em nào có cách so sánh khác không? ( Có cách so sánh khác)
(Đó là: Không tính kết quả phép tính 10 + 6 mà phân tích 16 thành 16 = 10 + 6
để so sánh.) Vì 16 = 10 + 6 mà 10 + 6 =10 + 6. Do đó 16 = 10 + 6
Nếu học sinh không trả lời được tôi sẽ giải thích để các em biết và nhận ra
được với dạng bài trên có thể có hai cách làm. Đó là:
Cách 1: Tính kết quả phép tính trước rồi đưa về dạng so sánh các số có hai chữ số.
Cách 2: Phân tích số có hai chữ số thành tổng của số chục và số đơn vị để so sánh.
Với cách này, các em làm được dạng bài so sánh có một vế là phép tính.
c. Phép so sánh cả hai vế là phép tính.
Ở dạng bài tập nay, kiến thức về so sánh đã được nâng cao. Phần tìm hiểu
đề và câu hỏi định hướng để các em làm bài cũng phải kĩ hơn.
Trước khi học sinh làm bài tôi hỏi:
- Đề bài yêu cầu phải làm gì?
- Với bài tập này ta có thực hiện luôn việc so sánh không? Vì sao?
Sau khi làm bài xong, tôi củng cố cách làm bằng câu hỏi:

- Vì sao em lựa chọn dấu này?
- Còn cách so sánh nào khác không?
Ví dụ: Bài 3( SGK Toán lớp 1- Trang 160)
11


>
<
=

?

35 - 5

35 - 4

43 + 3

43 – 3

30 - 20
40 - 30
31 + 42
42 + 31
Tôi hướng dẫn như sau:
- Bài tập yêu cầu gì? ( Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm.)
- Với bài tập này ta có thực hiện luôn việc so sánh không? ( Không)
- Vì sao? (Các phép so sánh bên phải ô trống, bên trái ô trống là phép
tính)
Tôi nói: Ở bài tập trên, các phép so sánh bên phải ô trống, bên trái ô trống là

phép tính. Ta cần phải thực hiện phép tính trước rồi mới so sánh.
Kết quả:
> 43 – 3
35 - 5 < 35 - 4
43 +3
= 42 + 31
30 – 20 = 40 - 30
31 + 42
Nhận xét kết quả xong, tôi củng cố:
- Tôi chỉ vào phép so sánh: 35 - 5 < 35 - 4 và hỏi:
- Vì sao em chọn dấu < ( bé) điền vào đây? ( 35 – 5 < 35 – 4)
HS trả lời: + Vì 35 – 5 =30 còn 35 - 4 = 31
35 -5
+ Mà 30 < 31, nên 35 – 5 < 35 – 4
30

<

35 - 4
3

Học sinh giải thích xong, tôi hỏi tiếp:
- Bạn nào còn cách làm nào khác không? ( Có)
Học sinh giải thích:
Cả 2 vế trong phép so sánh là phép tính, mỗi phép tính đều có số 35.
Phép tính bên trái 35 -5, phép tính bên phải 35 – 4. Vì 5> 4 nên 35 trừ đi 5 có
kết quả bé hơn 35 trừ đi 4. Do vậy: 35 – 5 < 35 – 4
Tôi kết luận cách làm đó cũng đúng và rất nhanh. Để khắc sâu, tôi đưa
nhanh vài ví dụ để cho các em so sánh trực tiếp bằng lời.
Ví dụ: So sánh 46 – 6 với 46 – 5; 37 – 6 với 37 – 7

- Tiếp tục hỏi đến phép so sánh 43 + 3 .... 43 – 3
- Phép so sánh này em đã làm như thế nào? (Thực hiện phép tính, rồi so
sánh hai kết quả đó.)
- Tôi hỏi tiếp: Em còn cách so sánh nào khác không?
Học sinh nêu được thì tốt. Nếu học sinh không nêu được tôi giải thích:
(Phép so sánh trên, mỗi vế là phép tính và đều có số 43.Vế trái 43 cộng 3
còn vế phải 43 là trừ 3. Cùng một số nhưng cộng thêm 3 vào sẽ lớn hơn trừ đi 3.
Do vậy ta chọn ngay được dấu >.
=
12


- Tôi chỉ tiếp vào phép so sánh 31 + 42
42 + 31và hỏi:
- Vì sao em chọn dấu = vào đây? 31 + 42 = 42 + 31
- Học sinh giải thích cách làm xong tôi hỏi tiếp:
- Còn cách so sánh nào khác không?
- Học sinh trả lời, nếu học sinh không trả lời được tôi gợi ý:
(Hai phép tính trên mỗi phép tính đều có 31 và 42, chỉ khác vị trí đứng của
chúng. Nên kết quả bằng nhau.)
Ở phép so sánh này, tôi muốn học sinh biết dựa vào vị trí của các số trong
phép cộng để so sánh. ( Khi đổi chỗ các số trong phép cộng thì kết quả không
thay đổi.)
Dạng 2. Dạng bài khoanh vào số lớn nhất, số bé nhất
Trước khi học sinh làm bài tôi hỏi:
- Bài tập yêu cầu làm gì?
- Mỗi câu có mấy số? Đều là số có mấy chữ số?
- Để tìm được số lớn nhất ta cần phải làm gì?
Sau khi làm bài xong, tôi củng cố cách làm bằng câu hỏi:
- Vì sao em chọn số này?

Với sự dẫn dắt trên,tôi đã giúp các em tìm số lớn, số bé trong các số đã
cho như sau:
a. Dạng bài khoanh vào số lớn nhất
Ví dụ: Bài 2( SGK Toán lớp 1- Trang 143)
Khoanh vào số lớn nhất:
a. 72, 68, 80
b. 97, 94, 92
c. 91, 87, 69
d. 45, 40, 38
- Bài tập yêu cầu ta làm gì?
- Mỗi câu có mấy số?( 3 số) Đều là số có mấy chữ số? ( Có hai chữ số)
- Để tìm được số lớn nhất ta cần phải làm gì? (cần phải so sánh)
Sau khi học sinh làm bài tập xong, các em chữa bài, tôi củng cố:
Ở câu a: Vì sao em khoanh vào số 80?
(Vì trong các số72, 68, 80 có chữ số hàng chục là 7, 6, 8 mà 8 > 7>6 nên
số 80 là số lớn nhất.) Hoặc: 68 bé hơn 72, 72 bé hơn 80, vậy 80 là số lớn nhất.
Ở câu b Tại sao em khoanh vào số 97?
(Vì trong các số 97, 94, 92 có các chữ số hàng chục bằng nhau, đều là 9,
Chữ số hàng đơn vị là 7, 4, 2 mà 7 > 4 >2 nên số 97 là số lớn nhất.
b. Dạng bài khoanh vào số bé nhất
Ví dụ: Bài 3( SGK Toán lớp 1- Trang 143)
Khoanh vào số bé nhất:
a. 38 , 48, 18
b. 76 , 78, 75
b. 60, 97, 61
d. 79, 60, 81
13


- Bài tập yêu cầu ta làm gì?

- Mỗi câu có mấy số?( 3 số). Đều là số có mấy chữ số? ( Có hai chữ số)
- Để tìm được số lớn nhất ta cần phải làm gì? (cần phải so sánh)
Sau khi học sinh làm bài xong,các em chữa bài, Tôi củng cố:
- Ở câu a, vì sao em khoanh vào số 38?
( Vì trong các số 38 , 48, 18 có chữ số hàng chục là 3, 4, 1 mà 1< 4 <3
nên 18 < 38 < 48). Do đó, số 18 là số bé nhất.
- Ở câu b, tại sao em khoanh vào số 75?
( Vì trong các số76, 78, 75 có các chữ số hàng chục bằng nhau, chữ số hàng
đơn vị là 6, 8, 5. Ta thấy 5 < 6 < 8 nên 75 < 76 < 78, số 75 là số bé nhất.
Qua cách hướng dẫn trên, các em biết tìm hiểu đề, định hướng được cách
giải quyết bài tập. Các em không còn lúng túng khi gặp dạng bài tập khó này.
Dạng 3 . Dạng bài viết theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé.
Với dạng bài này tôi cũng giúp học sinh hiểu đề như sau:
- Đề bài yêu cầu ta làm gì?
- Viết theo thứ tự từ bé đến lớn là viết như thế nào?
- Viết theo thứ tự từ bé đến lớn là viết như thế nào ?
- Để viết được các số theo thứ tự từ bé đến lớn (hoặc Từ lớn đến bé) các
em cần phải làm gì?
Sau khi nhận xét bài xong, tôi củng cố cách làm bằng câu hỏi:
- Em đã so sánh như thế nào?
Với các câu hỏi này, giúp học sinh ở các trình độ khác nhau đều hiểu
được viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn (hay từ lớn đến bé)là viết như thế nào.
Từ đó, có hướng để được làm bài tập.
Ví dụ: Bài 4( SGK Toán lớp 1- Trang 143)
Viết các số 72, 38, 64
a. Theo thứ tự từ lớn đến bé : .......................
b. Theo thứ tự từ bé đến lớn : .......................
- Bài tập yêu cầu gì? (Viết các số theo thứ tự từ lớn đến bé và từ bé đến lớn.)
- Viết theo thứ tự từ lớn đến bé là viết như thế nào? ( Số lớn nhất phải
đứng đầu tiên rồi đến các số lớn tiếp theo.)

- Viết theo thứ tự từ bé đến lớn là viết như thế nào? ( Số bé nhất phải
đứng đầu tiên rồi đến các số bé tiếp theo.)
Vậy để viết được các số theo thứ tự từ lớn đến bé (hay từ bé đến lớn) các
em cần phải làm gì? (So sánh các số)
Hướng dẫn đến đây, tôi dừng lại để học sinh làm bài.
Kết quả:
a.Theo thứ tự từ lớn đến bé : 72, 64, 38
b. Theo thứ tự từ bé đến lớn : 38, 64, 72
Sau khi nhận xét kết quả của học sinh, tôi chỉ vào câu a và hỏi:
- Em đã so sánh như thế nào?
14


(Các số trên có chữ số hàng chục là 7, 6, 3 mà 7 > 6 >3 nên 72 > 64 >38.
Vì vậy, thứ tự các số từ lớn đến bé là: 72 , 64, 38)
Câu b hỏi tương tự câu a.Tôi hỏi thêm về câu b.
- Ở câu b, không cần so sánh dựa vào câu a ta có thể tìm được kết quả
không ? ( Có)
Nếu học sinh không trả lời được thi tôi giải thích, hướng dẫn như sau:
(Vì Ở câu a, các số đã được viết theo thứ tự từ lớn đến bé. Nghĩa là, số lớn
nhất đứng đầu và số bé đứng cuối. Ở câu b, viết theo thứ tự từ bé đến lớn. Tức
là, số bé được viết đầu tiên và số lớn nhất lại viết cuối cùng. Do vây, từ kết quả
câu a, ta chỉ viết ngược lại được kết câu b.
Cách diễn đạt này, nghe dài nhưng thực tế các em thuần thục thi đây lại là
bước giúp học sinh làm bài nhanh, sáng tạo. Các em, không cần phải mất công
so sánh hai lần mà vẫn tím được kết quả. (Đặc biệt rất tốt đối với bài viết theo
thứ tự ở các số lớn hơn.)
Như vậy: Toán về so sánh các số có hai chữ số, có rất nhiều dạng bài khác
nhau. Dù ở dạng bài tập nào, cuối cùng cơ bản là vẫn sử dụng cách so sánh các
số có hai chữ số để làm. Điều quan trọng trước khi làm bài, cần phải giúp học

sinh xác định được yêu cầu của bài. Hướng dẫn cách làm bằng hệ thống câu hỏi.
Còn có một số phép so sánh,có thể sử dụng tính chất của phép tính để so sánh
cho nhanh. Cần khuyết khích học sinh sử dụng cách này, để phát huy tính sáng
tạo, trí thông minh khi làm bài của các em.
Duy trì, thực hiện tốt việc làm trên chính là giúp các em có kĩ năng tốt về
so sánh các số có hai chữ số.
Giải pháp 5. Rút ra quy tắc và các bước thực hiện khi làm toán.
Ở các phần trên khi hướng dẫn HS tìm hiểu về vị trí, giá trị
của mỗi số và chữ số trong các số tự nhiên, tìm hiểu về thuật
ngữ toán học cũng như tìm hiểu dữ liệu của mỗi đề toán, tôi đều
đã rút ra quy tắc chung để làm cho mỗi dạng toán. Ở đây tôi xin
đưa thêm ra vấn đề nữa trong mảng kiến thức so sánh số tự
nhiên như sau:
Ví dụ 1:
>, <, = ?
4 ….. 10
11 ….. 9
Đầu tiên GV để cho HS làm bảng con cả 2 phép tính trên,
kiểm tra kết quả
sẽ thấy rất nhiều em điền sai. Điều tra tôi thấy nhiều em (Kể cả
các bậc phụ huynh) sai lầm là so sánh không theo thứ tự, dẫn
đến mặc dù biết số nào lớn, số nào bé hơn mà vẫn điền dấu sai.
Quy tắc được rút ra ở đây là:
- So sánh từ trái sang phải.
- Số nào có nhiều chữ số hơn là số đó lớn hơn.
- Số nào có ít chữ số hơn là số bé hơn.
Ví dụ 2: >, <, = ?
45 …… 54
65 …. 67
Cũng với cách làm: Cho HS làm hai phép tính trên vào

bảng con, kiểm tra chéo kết quả, báo cáo kết quả với GV. Nếu
chưa rút ra được quy tắc, HS rất dễ nhầm lẫn với việc nhìn
15


phiến diện cho rằng số nào có chữ số lớn hơn là số đó lớn hơn,
điều đó dẫn đến việc lựa chọn dấu sai. Quy tắc được rút ra ở
đây là:
- So sánh số chục trước, số nào có số chục lớn hơn thì số
đó lớn hơn, số
nào có số chục bé hơn thì số đó bé hơn. ( Không cần so sánh
đến số đơn vị nữa)
- Nếu số hàng chục bằng nhau thì so sánh số đơn vị.
Mỗi quy tắc trên không phải chỉ nói một lần mà qua mỗi
bài tập GV lại nhắc lại một lần qua việc đàm thoại với HS như:
Phải so sánh từ đâu sang đâu? So sánh cột nào trước? Khi nào
thì ta phải so sánh số đơn vị? Qua vài lần đàm thoại, thực hành
trên bài tập HS sẽ tạo được con đường mòn dẫn tới tri thức toán
học cho HS.
Ví dụ 3: >, <, =?
2 + 3 …. 6 - 2
GV yêu cầu HS làm trên bảng con, kiểm tra, nhận xét, gọi vài
HS trình bày cách làm của mình (Gọi HS yếu trước rồi đến HS
khá, giỏi). GV chữa bài và rút ra kết luận:
- Bước 1: Tính kết quả.
- Bước 2: So sánh.
- Bước 3: Điền dấu.
Mỗi khi gặp dạng toán này GV yêu cầu HS nhắc lại: Muốn
điền được dấu con cần làm mấy bước? Là những bước nào? Tôi
thực hiện phương pháp này trong năm học 2017 - 2018 thấy rất

hiệu quả, năm học 2018 - 2019 này tôi tiếp tục thực hiện
phương pháp này và đã chứng minh được nó có hiệu quả rõ rệt.
Giải pháp 6. Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học:
Như chúng ta đã biết, con đường nhận thức của học sinh
Tiểu học là “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu
tượng trở lại thực
tiễn”. Đồ dùng thiết bị day học là phương tiện vật chất, phương
tiện hữu hình cực kỳ cần thiết khi dạy Toán cho học sinh lớp 1.
Cũng trong cùng một đề toán nếu chỉ dùng lời văn để dẫn dắt,
dùng lời để hướng dẫn học sinh làm bài thì vừa
vất vả tốn công, vừa không hiệu quả và sẽ khó khăn hơn rất
nhiều so với dùng đồ dùng thiết bị, tranh ảnh, vật thực để minh
hoạ. Chính vì vậy rất cần thiết phải
sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học để dạy học sinh.
Ví dụ: Dạy bài: So sánh các số có hai chữ số. Khi so sánh
63 và 58. Nếu chỉ nói miệng 6 chục lớn hơn 5 chục nên 63 > 58
thì HS cũng chỉ hiểu bài một cách máy móc mà thôi. Nhưng nếu
các em lấy 6 thẻ (mỗi thẻ một chục que tính) và 3 que tính rời
so với 5 thẻ (mỗi thẻ 1 chục que tính) và 8 que tính rời, các em
16


sẽ hình thành được biểu tượng về số chục và số đơn vị, từ đó dễ
dàng nhận ra cần chú ý đến số chục trước khi so sánh. Nhìn vào
mô hình HS biết vì sao 63 > 58, có thể giải thích được. Khi dạy,
một số giáo viên còn ngại, hoặc lúng túng sử dụng đồ dùng dạy
học khi giảng dạy nói chung và khi dạy “So sánh số tự nhiên”
nói riêng. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần có sự
chuẩn bị đồ dùng dạy học trước khi lên lớp. Chẳng hạn chuẩn bị

đồ dùng như sau:

2.4. Kết quả thực hiện
Sau khi vận dụng các giải pháp trên vào quá trình dạy học, tôi nhận thấy:
Các em đã hạn chế được rất nhiều lỗi sai trong khi làm bài. Từ chỗ hay nhầm lẫn
các dấu khi so sánh, quên cách so sánh, lúng túng với các dạng bài so sánh khác
nhau thì nay các em làm bài khẩn trương hơn, thành thạo hơn trong các bài tập
so sánh khác nhau, các em mạnh dạn, tự tin trong học tập hơn.
Tôi đã tiến hành kiểm tra học sinh để nắm chất lượng làm toán so sánh
của học sinh.
Đề bài: <, >, =, ?
45………..54
33 ……….55
39……….. 40

13 + 4 ……….4 + 10
19 – 6 ………12 + 7
21+ 5 ……….5 + 21

Kết quả đạt được như sau:
Sĩ số
32

Điểm 9-10
SL
%
20

62.5


Điểm 7-8
SL
%
9

28.1

17

Điểm 5-6
SL
%
3

9.4

Điểm dưới 5
SL
%
0


Kết quả trên cho thấy: Chất lượng học toán so sánh các số có hai chữ số
trong lớp đã được nâng lên rõ rệt. Kỹ năng làm bài so sánh số có hai chữ số của
học sinh rất tốt. Tỷ lệ học sinh đạt điểm 7-10 tăng cao, không có học sinh bị
điểm dưới 5
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Dạy toán và học toán ở tiểu học có vai trò rất quan trọng. Khi học toán,
các em không chỉ sử dụng kiến thức để làm bài tập trong sách giáo khoa, kiến

thức để học lớp trên mà còn làm vốn kiến thức toán học đối với cuộc sống bên
ngoài xã hội. Do vậy, đòi hỏi giáo viên không ngừng trau dồi kiến thức, tích cực
đổi mới phương pháp, tìm mọi Giải pháp để giúp học tiếp thu bài tôt.
Dựa vào đặc điểm tâm lý lứa tuổi, những vấn đề học sinh còn vướng mắc
trong quá trình học về so sánh các số có hai chữ số và cùng với kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ của mình tôi đã đúc rút được kinh nghiệm một số Giải pháp giúp
đỡ học sinh lớp Một so sánh các số có hai chữ số.
Sau thời gian áp dụng các Giải pháp trên vào thực tế giảng dạy, từ kết quả
kiểm tra cho thấy, đề tài đã thu được một số kết quả nhất định. Học sinh đã có kĩ
năng so sánh các số có hai chữ số.
Tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho bản thân, khi dạy về
toán so sánh các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một như sau:
- Yêu quý học sinh, tìm hiểu đặc điểm riêng của học sinh trong lớp.
- Phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch dạy học phù hợp.
- Tích cực nhận xét bài làm của học sinh. Kịp thời nắm bắt những vướng
mắc của các em khi làm bài, nghiên cứu tìm cách khắc phục.
- Trau dồi kiến thức, học tập kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiêp, đổi
mới phương pháp trong dạy học, Có kế hoạch dạy học cụ thể phù hợp với đặc
điểm tình hình của lớp.
3.2. Kiến nghị:
Phòng giáo dục và đào tạo cần tổ chức các đợt chuyên đề về dạy các dạng
bài trong môn Toán ở tiểu học để các trường trao đổi kinh nghiệm.
Trên đây, là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra trong quá trình gảng
dạy. Với hi vọng góp phần nhỏ bé vào việc nâng hiệu quả giảng dạy toán so sánh
các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một.Trong quá trình thực hiện và ghi lại
kinh nghiệm của mình, bản thân không tránh khỏi những thiếu sót, hoặc có
những điểm chưa phù hợp. Rất mong được được sự đóng góp ý kiến của Hội
đồng khoa học, bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


18


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Mai Huy Hợi
Nguyễn Thị Sim

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 1– Nhà xuất bản Giáo dục
2. Phương pháp dạy học Toán tập 1,2 - Nhà xuất bản Giáo dục
3. Đổi mới môn Toán Tiểu học - Bộ giáo dục và đào tạo
4. Toán học vui – vui học Toán - Nhà xuất bản Giáo dục
5. Giúp em giỏi Toán 1 - Nhà xuất bản Giáo dục
6. Bồi dưỡng Modun chương trình Sách giáo khoa mới (Tài liệu học
BDTX giáo viên).

19


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD
VÀ ĐT, CẤP SỞ GD VÀ ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN

XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Sim
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Phú
TT Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
( Phòng, sở,
tỉnh)

1 Kinh nghiệm tổ chức trò chơi Phòng giáo dục
trong dạy học Toán cho học huyện Nga Sơn
sinh lớp 1
20

Kết quả
Năm học
đánh giá đánh giá xếp
loại
xếp loại
(A, B, C)
C

2008 - 2009


2 Kinh nghiệm luyện viết chữ Phòng giáo dục
đẹp cho học sinh lớp 1
huyện Nga Sơn


21

C

2013 - 2014




×