MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1.4.Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Thực trạng chung
2.2.2. Thực trạng việc dạy toán 1 của giáo viên khối 1 ở
Trường Tiểu học Thị Trấn Nga Sơn
2.2.3 Thực trạng đối với HS
2.2.4 Kết quả của thực trạng
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Nâng cao nhận thức về tin học phục vụ cho ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học
2.3.2. GV phải nắm vững cách khai thác và xử lí thông tin, tư
liệu phục vụ cho bài giảng có ứng dụng CNTT
2.3.3. Nắm quy trình soạn giảng khi chọn phương tiện ứng
dụng công nghệ thông tin - trình chiếu Power point trong
giảng dạy
2.3.4. Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung, cấu trúc chương
trình toán 1, lựa chọn các bài học có thể ứng dụng công nghệ
thông tin.
2.3.5. Một số ví dụ ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học toán lớp 1
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.2 Đề xuất
Thư mục các tài liệu tham khảo
Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
5
5
7
8
11
12
18
18
19
20
0
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học đã phát
triển rộng ở các cấp học. Công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ làm thay đổi
phương pháp, phương thức dạy học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến
tới “xã hội học tập”.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chúng ta đang thực hiện việc tuyên
truyền, quảng bá khuyến khích giáo viên, học sinh học và sử dụng CNTT-TT để
nâng cao kỹ năng dạy và học, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục. Mục tiêu cuối
cùng của việc ứng dụng CNTT-TT trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản
chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính
tương tác cao.
Đặc biệt với môn Toán là môn học có khả năng giáo dục rất lớn, nó là công
cụ cần thiết để học các môn học khác. Ngoài ra môn Toán còn giúp các em học
sinh nhận thức thế giới xung quanh rèn cho học sinh phương pháp suy nghĩ, tác
phong làm việc khoa học.
Việc sử dụng giảng dạy bằng công nghệ thông tin trong việc dạy Toán đã
giúp học sinh từng bước phát triển tư duy,rèn luyện phương pháp và kỹ năng
lôgíc, tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán tìm tòi. Phát huy khả năng tư duy
độc lập,sáng tạo quá trình tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các phần
mềm máy tính. Giờ học Toán bằng công nghệ thông tin diễn ra một cách nhẹ
nhàng, sinh động. Đó là công việc hết sức quan trọng với người dạy và người
học trong khi truyền thụ và lĩnh hội kiến thức.
Đối với học sinh lớp 1 các em nhận thức tiếp thu bài học thường gắn với
hành động trực quan,trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ,
hấp hẫn, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này trẻ
chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh
động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trò chơi ...Sự tập trung chú ý khái quát của trẻ
còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán
trong quá trình học tập.
Trong những năm qua việc ứng dụng công nghệ thông tin đã vận dụng tuy
nhiên trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng còn nhiều vấn đề cần quan tâm,
một bộ phận giáo viên khả năng, kiến thức tin học hạn chế, một số gv cao tuổi,
một bộ phận chưa hiểu hết ý nghĩa, hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc đổi mới PPDH. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để giáo viên
ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong quá trình giảng dạy? Chính vì
những lý do trên,tôi thiết nghĩ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy là việc làm hết sức cần thiết. aNó đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của
sự nghiệp phát triển giáo dục,trong thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nước. Bản thân tôi mạnh dạn tập trung nghiên cứu và rút ra “Một số biện pháp
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán lớp 1”. Làm đề tài nghiên
1
cứu với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học ở học sinh lớp 1D nói riêng
và học sinh khối 1 Trường Tiểu học Thị Trấn nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Đưa ra một số biện pháp về áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Toán lớp 1 để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy Toán nói riêng.
-Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và cho đồng nghiệp khi dạy về
áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán lớp 1.
-Bước đầu tập nghiên cứu khoa học qua đề tài “Một số biện pháp áp dụng
công nghệ thông tin trong dạy học Toán lớp 1”
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Viêc giảng dạy của GV khối 1
- Việc học Toán của HS lớp 1 Trường Tiểu học Thị Trấn Nga Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu về tài liệu bộ môn
Toán,Tài liệu BDTX,đổi mới phương pháp dạy học,các văn bản chỉ đạo… để
nắm rõ hơn về cơ sở lí luận những tri thức cần thiết phục vụ cho đề tài.
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát,điều tra: Quan sát việc dạy và việc học của GV,
HS
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Chấm vở bài tập của HS, chấm bài
kiểm tra…làm cơ sở để tìm ra thực trạng.
- Phương pháp thống kê:
- Phương pháp thực nghiệm:.+Thăm lớp, dự giờ
+ Sử dụng bảng biểu đối chiếu. + Kiểm tra chất lượng sau giờ học.
+ Thực nghiệm dạy bằng giáo án điện tử.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực trong xã hội là một điều tất yếu.Công nghệ
thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp và hình thức
dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp
dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều
kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy
theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ
thông tin và truyền thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp
dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành
và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người
ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng
vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học
2
sinh. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ
bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính
tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền
thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri
thức.
Môn Toán lớp 1có tầm quan trong rất lớn trong cuộc sống hàng ngày của
các em. Là một môn học giúp học sinh rèn luyện năng lực suy nghĩ và phát triển
trí tuệ. Cùng với tri thức trong nhà trường, môn toán còn cung cấp cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng toán học như: kỹ năng tính toán, kỹ năng vẽ hình, kỹ
năng đọc và kỹ năng dùng những công cụ toán học. Chúng ta đã biết, ở lứa tuổi
học sinh tiểu học, nhờ sự phát triển của hệ thống tín hiệu thứ 2, học sinh bước
đầu có khả năng thực hiện việc phân tích, tổng hợp; trừu tượng hoá, khái quát
hoá và những suy luận đơn giản kích thích trí tưởng tượng. … Những kỹ năng
đó cần thiết cho người lao động trong thời đại mới. Dạy học toán ở tiểu học còn
góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần cù, nhẫn nại,
ý thức vượt khó…việc phát triển trí thông minh cho trẻ thông qua môn toán là
hết sức cần thiết.
Học sinh tiểu học còn nhỏ nên quá trình nhận thức thường gắn với những
hình ảnh trực quan sinh động ,những hoạt động cụ thể.Quá trình nhận thức của
học sinh lớp 1 rất cần đến những phương tiện trực quan sinh động. Đặc biệt là
phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh.
Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, học sinh sẽ chú ý đến bài giảng
hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, ghi nhớ lâu hơn. Chính vì vậy mà
sử dụng đồ dùng dạy học thông qua công nghệ thông tin đối với học sinh tiểu
học đặc biệt là học sinh lớp 1 là cần thiết và rất thích hợp.
Vậy làm thế nào để giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
toán lớp 1 có hiệu quả ? Giải pháp cần thực hiện là gi?
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
2.2.1. Thực trạng chung:
Nhìn chung nhiều năm gần đây thực hiện sự chỉ đạo của của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc“ứng dụng công nghệ thông tin”trong dạy học ở các
nhà trường và đặc biệt là trường Tiểu học Thị Trấn Nga Sơn đã chỉ đạo và đã
làm nhưng có phần hạn chế. Một trong những khó khăn của việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học là mất khá nhiều thời gian để tra cứu các dữ liệu,các
phần mềm hỗ trợ.Việc thực hiện một bài dạy bằng công nghệ thông tin với
những hình ảnh sống động trên các Slide đòi hỏi trình độ tin học của giáo viên
phải thuần thục. và phải đầu tư nhiều về thời gian nên khó thực hiện..
2.2.2. Thực trạng việc dạy toán 1 của giáo viên khối 1 ở Trường Tiểu
học Thị Trấn Nga Sơn.
Giáo viên của trường Tiểu học Thị Trấn mặt bằng chung các đồng chí có trình
độ chuyên môn cao, chỉ còn lại một số giáo viên cao tuổi là có trình độ trung học
sư phạm. Qua dự giờ các đồng chí GV khối 1 và thông qua khảo sát tôi nhận thấy:
3
Thực trạng trong việc dạy đã có vận dụng nhưng không thường xuyên chủ
yếu là khi thao giảng giáo viên mới sử dụng. Bên cạnh đó cơ sở vật chất,
phương tiện phục vụ cho 1 tiết dạy bằng công nghệ thông tin không đầy đủ
như:máy chiếu, máy tính ở trường còn ít,trình độ tin học của một số giáo viên
còn hạn chế (do tuổi cao, sức khoẻ yếu) nên giáo viên khối 1 không có điều
kiện học tập về máy vi tính. Mặt khác giáo viên Tiểu học là GV vừa dạy vừa
chăm học sinh và cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin là một việc làm
không cần thiết,dẫn đến ý thức tự học cũng bị hạn chế.
Hơn nữa trong quá trình thiết kế bài dạy một số tiết vận dụng hình ảnh
nhưng chưa cao, việc chọn màu sắc, hiệu ứng, phông nền hay phông chữ đôi khi
chưa phù hợp.Vì thời gian đầu tư chưa nhiều cũng như kỹ năng căn chỉnh hình
ảnh chưa biết. Việc đi tìm hình ảnh minh hoạ, âm thanh sôi động phù hợp còn
gặp rất nhiều khó khăn. Đây chính là yếu tố mà một số giáo viên thường đưa ra
để tránh né việc thực hiện dạy bằng công nghệ thông tin. Hay chỉ ứng dụng công
nghệ thông tin khi có nhu cầu, tức là chỉ có thao giảng,dự giờ mới sử dụng và
mang tính đối phó cho xong. Còn lại một số giáo viên chỉ dạy theo phương pháp
hiện hành nên chưa khơi dậy được tính tích cực học tập của học sinh, không khí
lớp học nặng nề, các em khó phát huy được khả năng sáng tạo.
2.2.3. Thực trạng đối với học sinh:
Học sinh trường Tiểu học Thị Trấn có chất lượng đại trà tương đối tốt, là
một trong những trường luôn được phòng giáo dục đánh giá cao. Phần lớn các
em đều là gia đình cán bộ và buôn bán... bố mẹ các em, luôn quan tâm chăm lo
cho con em đó là điều kiện thuận lợi dẫn đến mặt bằng chất lượng đại trà của
nhà trường luôn đạt kết quả cao. Học sinh ngày nay được tiếp xúc với khoa học
kĩ thuật hiện đại nên trí tuệ của các em ngày càng phát triển, nhiều em có khả
năng tiếp thu các dạng toán rất nhanh. Có nhiều học sinh đã đạt giải cao trong kì
thi giao lưu cấp huyện, cấp tỉnh,… Tuy nhiên một thực tế cho thấy chất lượng
học toán của học sinh đầu vào lớp 1 không đồng đều. Cụ thể là:
+ Đối với học sinh lớp 1 các em còn nhỏ,nên việc nhìn những hình ảnh trên
máy tính là quá xa lạ.Bên cạnh đó do tâm lí lứa tuổi của các em đang còn chơi
nhiều hơn học nên phần nào ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu cũng như kết quả
học tập. các em thường chăm chú vào các hình ảnh mà các em thích, không để ý
đến yêu cầu kiến thức mà giáo viên đưa ra.
+ Về phía phụ huynh việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy là một
biện pháp thực hiện cho phương pháp đổi mới. Song họ cho rằng học sinh lớp 1
còn quá nhỏ, chưa biết gì nên không thể học được. Do đó mà thiếu đi sự động
viên, khích lệ kịp thời để các em phấn đấu.
2.2.4. Kết quả của thực trạng :
Ngay từ đầu năm học, các em chưa được học tiết dạy theo công nghệ thông
tin tôi đã kiểm tra việc nắm kiến thức về Toán học qua tranh không có hình ảnh
động và âm thanh.
4
Kết quả thu được ở một số lớp như sau:
Mức độ đúng
Mức độ chậm
Chưa biết
Mức độ đúng
Sĩ
điểm 7-8
điểm 5-6
Lớp
nhanh, điểm 9điểm < 5
số
10 (HTT)
( HT)
(HT)
(CHT)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1A 29
7
24.1
8
27.6
10
34.5
4
13.8
1B 30
6
20.0
9
30.0
12
40.0
3
10.0
1C 29
8
27.6
10
34.5
9
31.0
2
6.9
1D 30
3
10.0
5
16.7
12
40.0
10
33.3
Kết quả điều tra khảo sát trên tôi thấy. Khả năng làm toán nhanh,đúng của
học sinh tỉ lệ chưa cao ở các lớp.Nhất là việc làm Toán chậm còn khá cao chiếm
trên 30%, mức độ làm toán chưa biết chiếm tỉ lệ nhiều.
Từ thực trạng nói trên,cùng với phong trào thực hiện đổi mới ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học của khối lớp1.Tôi thấy cần phải nhận thức
đúng về thực trạng và xác định rõ nguyên nhân tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu
quả giảng dạy nói chung và dạy học bằng công nghệ thông tin trong dạy Toán
nói riêng là một việc làm thiết yếu.Bản thân tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán lớp 1 ở trường Tiểu học Thị
Trấn, huyện Nga Sơn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Nâng cao nhận thức về tin học phục vụ cho ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học:
Thực tế những năm trước đây, đại bộ phận giáo viên, đặc biệt là giáo viên
tiểu học nhận thức về tin học rất hạn chế, họ cho rằng máy tính chỉ như là một
cái máy đánh chữ, giúp giáo viên soạn bài, có cũng được, không có thì viết bằng
tay, họ chưa thể hình dung được máy vi tính có vai trò và tác dụng như thế nào,
đặc biệt là đối với quá trình dạy và học. Tuy nhiên biết sử dụng máy vi tính
nhưng khi áp dụng soạn giảng bằng giáo án điện tử lại là điều không đơn giản.
Các năm học trước, giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi có dạy bằng giáo
án điện tử, nhưng bài giảng đều do giáo viên sưu tầm, soạn, chỉnh sửa, giáo án
rồi trình chiếu, sử dụng. Phần lớn GV ngại dạy bằng công nghệ thông tin vì cho
rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị bài giảng.Để tạo được những hình ảnh đẹp,
sống động trên các slide đòi hỏi phải mất nhiều thời gian đi tìm hình ảnh minh
họa, âm thanh, tư liệu, phù hợp với nội dung bài dạy.Ngoài cách biết tạo phần
mềm Power Point GV cần có tính sáng tạo thẩm mỹ sự nhạy bén để tìm tư liệu
nhất là phải đam mê.Chính vì những những khó khăn đó mà GV chỉ ứng dụng
trong các tiết thao giảng,dự giờ ít sử dụng trong các tiết dạy thông thường. Hiện
tại mấy năm gần đây bản thân tôi đã sử dụng giáo án điện tử khi lên lớp thường
xuyên.Trong năm học 2017-2018 này tôi đã dạy bằng công nghệ thông tin khi lên
5
lớp đối với môn Toán ở lớp 1D.Trường Tiểu học Thị Trấn Nga Sơn mà tôi trực
tiếp giảng dạy. Để thiết kế được những giáo án điện tử như vậy thì cần có những
kiến thức cơ bản sau:
Học cách sử dụng máy vi tính thành thạo:
Để làm được điều này tôi đã thực hiện đăng kí đi học tin học nhằm trang bị
kiến thức cho mình.Tôi đã đăng kí tham dự lớp tin học.Bản thân tôi đã chăm chỉ
học tập và được cấp kết quả chứng chỉ tin học trình độ C.
Không những học tập theo khóa học trong suốt quá trình công tác tôi còn
học hỏi từ đồng nghiệp, từ giáo viên tin học nhà trường.Vì vậy, hiện tại tôi đã
nắm được tương đối kiến thức tin học phục vụ cho ứng dụng CNTT trong dạy
học của mình.
Học cách sử dụng phần mềm Power Point
Để xây dựng được các slide chuyện nghiệp bằng Power point không phải
chuyện dễ dàng đối với người mới bắt đầu. Tuy nhiên với quyết tâm sử dụng tốt
phần mềm power point , tôi đã tìm hiểu rất kĩ cách áp dụng để xây dựng cho
slide của mình thêm chuyên nghiệp, phục vụ cho việc dạy cũng như học tập của
mình. Việc sử dụng Powerpoint phải thành thạo. Các hình ảnh minh hoạ đưa vào
bài giảng giáo viên phải thiết lập được các hiệu ứng làm cho bài giảng sinh
động, mới mẻ.
- Sử dụng power point sẵn có microsoft
Mặc định trong phần mềm microsoft power point đã cung cấp sẵn một
6
số mẫu power point có sẵn( Template) được thiết kế rất chuyên nghiệp. Ta có thể
sử dụng ngay những mẫu power point này để làm slide cho bài dạy . Để mở
những template có sẵn trong giao diện chính của power point ta chỉ cần bấm tab
design, sau đó chọn template có sẵn sao cho phù hợp với chủ đề của slide.Ngay
trong mỗi template có sẵn ta cũng có thể chỉnh sửa các đối tượng trong đó sao
cho hợp lí.Ngoài ra cũng có thể add thêm Template bên ngoài hoặc lưu template
sau khi đã chỉnh sửa thành một bản mới để dùng những bài sau.
- Chèn các đoạn video ảnh vào slide
Những tập tin đa phương tiện video, ảnh sẽ la,f cho slide của bạn trở nên
phong phú và có phần chuyên nghiệp hơn. Để chèn ảnh video file ghi âm vào
slide cách ta mở giao diện power point bấm vào tab insert. Từ đây cách ta có thể
thêm vào slide các tập tin theo ít muốn. Ngoài ra microsoft còn hỗ trợ chèn thêm
rất nhiều các tập tin hay hình ảnh khác vào slide. Các bạn có thể chọn và chèn
tùy theo ý muốn
- Sử dụng các hiệu ứng (Animation)
Các hiệu ứng âm thanh, kĩ xảo, chuyển động được gọi chung là Animation.
Những hiệu ứng có sẵn này đều đuợc sử dụng một cách hợp lí sẽ tạo nên sự
chuyên nghiệp cho slide của bạn. Tuy nhiên nếu sự dụng quá nhiều trong một
slide sẽ tạo ra sự rối mắt làm hiệu ứng ngược.
Để chèn thêm hiệu ứng, cách ta bấm vào tab animation chọn đối tượng
chuyển động sau đó chọn hiệu ứng bên trên.Đặc biệt khi di chuột vào các hiệu
ứng này sẽ có prewiew để các bạn xem trước khi quyết định lựa chọn
- Sử dụng cvacs phím tắt.
Tổ hợp phím shift + F3: chuyển đổi nhanh chữ hoa thành chữ thường.
Bấm B để làm đen màn hình khi slide đang chạy bấm B để slide tiếp tục hoàn
thành.Tương tự bấm W để làm trắng màn hình khi slide đang chạy bấm W để
tiếp tục slide.
Bấm tổ hợp phím 1+ Enter để quay lại slide đầu tiên tương tự với các slide
khác, bấm số slide+ enter để nhảy tới slide có số thứ tự đó.
Học cách truy cập Internet :
Hiện tại trên internet có rất nhiều hình ảnh để phục vụ cho bài giảng của
mình vì vậy chúng ta cần biết cách truy cập internet để tìm hình ảnh với nội
dung bài học làm cho tiết dạy phong phú hơn. Chẳng hạn khi dạy bài: “ Phép
cộng trong phạm vi 3” Nếu để nguyên bài dạy theo như sách giáo khoa thì chỉ là
những hình vuông, hình tam giác...nên tôi lấy hình ảnh trên internet như: con gà,
ô tô, ngôi sao kết hợp với âm thanh gần gũi với các em hàng ngày đó là tiếng
của ô tô, tiếng chim hót, tiếng vịt bơi ... Lúc này internet sẽ làm bạn tốt của
chúng ta để làm minh họa cho bài học để tăng tính thuyết phục.
Học cách sử dụng máy chiếu (Projector)
Để dạy một bài học trên máy chiếu thì người giáo viên phải biết sử dụng
máy chiếu nêu không biết sử dụng máy chiếu thì sẽ không chủ động trong cách
lắp đặt chủ động trong các tình huống mất điện…. Từ đó việc ứng dụng sẽ đạt
hiểu quả cao.
7
2.3.2.GV phải nắm vững cách khai thác và xử lí thông tin, tư liệu phục
vụ cho bài giảng có ứng dụng CNTT.
Khi chuyển từ bài giảng truyền thống thầy giảng trò ghi sang việc ứng
dụng thông tin trong bài đọc hầu hết các giáo viên ở truờng sẽ trình bày những
gì mình nói, mình viết vào trong các slide. Điều này hoàn toàn sai lầm vì như thế
học sinh chỉ nói chuyện trong sách vì giáo viên chỉ nói những điều trong sách
không mở rộng kiến thức ngoài thực tế.
Từ nhiều năm nay ở các trường tiểu học cũng đã phổ biến mô hình giảng
dạy sử dụng mô hình điện tử cùng với các trang thiết bị khác cùng với máy tính,
máy chiếu,,…Bài giảng trang thiết bị này có thể coi là các công cụ đa năng vì
nó có thể thay thế cho các công cụ dạy học khác( tranh vẽ, bản đồ, mô hình..)
đến hiện đại catset, tivi… hơn nữa các bài giảng điện tử được đầu tư cẩn thận thì
sẽ đem lại kết quả hơn hẳn. Thật vậy khi dạy bài “ Phép trừ trong phạm vi 6”.
Giáo viên đưa hình ảnh sáu con vịt dưới ao. Sau đó có một con vịt đi lên bờ hỏi
dưới ao còn lại mấy con vit?
Lúc này ta ko thể vẽ các con vịt hay mô phỏng bằng vật thật vì mất nhiều
thời gian, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp ta thiết kế hình ảnh các con vịt
theo đề bài.Như vậy học sinh sẽ dẽ dàng tiếp nhận ngay kết quả của bài toán và
dễ dàng viết được phép tính đúng.
6 -1 = 5
Các phần mềm giáo dục khác bài giảng điện tử không phải là phần mềm dạy
học mà chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy của giáo viên.Vì vậy việc dạy vẫn dựa
trên giao tiếp (thầy- trò) chứ ko phải (máy tính- trò). Mặt khác vì giáo viên là
người trực tiếp điều hành nên có thể khai thác tối đa, những kiến thức cần
truyền tải trong phần mềm, tùy thuộc vào từng trình độ học sinh và phương pháp
giảng dạy của giáo viên. Rõ ràng việc sử dụng công nghệ thông tin sẽ tăng hiệu
quả tiết dạy của giáo viên.Đây là sự kết hợp giữa phương pháp truyền thống với
công nghệ hiện đại.
8
Dạy ƯDCNTT ở bài bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10 toán 1
2.3.3 : Nắm quy trình soạn giảng khi chọn phương tiện ứng dụng
công nghệ thông tin - trình chiếu Power point trong giảng dạy.
Để tránh lạm dụng trong trình chiếu và trình chiếu có hiệu quả giáo viên cần
nắm được quy trình soạn giảng như sau
- Nghiên cứu tài liệu và xác định bài giảng nào cần trình chiếu power point.
- Mục đích trình chiếu là gì
- Kết quả đạt được từ việc trình chiếu đó như thế nào?
- Chọn thời điểm phù hợp của tiết học để sử dụng phương tiện trình chiếu
để đạt được hiệu quả cao nhất.
- Xác định được thời gian sử dụng phương tiện đó.
- Cân nhắc nhưng biện pháp, cách thức chuẩn bị cho học sinh tri giác, tài
liệu học tập cũng như việc nghên cứu tài liệu sau khi đã quan sát hoặc nghiên
cứu đầy đủ.
- Xây dựng kế hoach và tiến hành tổ chức tiết học một cách thích hợp nhằm
phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh trong việc lĩnh hội kiến
thức.
- Xác định tất cả các mục tiêu có trong bài dạy và chọn mục tiêu nào phụ
hợp với việc trình chiếu.
- Tìm tư liệu có liên quan.
- Xác định những tư liệu, hình ảnh có liên quan đến bài giảng.
- Tiến hành soạn giảng trên máy tính:
+ Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không
nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh, cũng
không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide
nhìn sẽ rối mắt.
+ Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
+Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch
chân chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý
xem, không chú ý đến kiến thức của bài.
9
+Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn cho phù hợp, không nên chọn hiệu
ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hưởng đến sự tập trung
vào bài học của học sinh.
- Khi sử dụng phần mềm Violet, cần chọn bài toán phù hợp với nội dung
kiến thức của bài để học sinh chơi trò chơi. Không nên chọn bài quá khó, bởi vì
phần trò chơi này học sinh làm bài tập trắc nghiệm trong thời gian ngắn.
Trong quá trình sưu tập tư liệu hình ảnh, âm thanh, điều quan trọng nhất là
việc xác định mục đích học tập của từng hình ảnh hoặc ngữ liệu văn bản mà
chúng ta định đưa vào các slide. Nghĩa là GV cần hình dung ra những biện pháp
- hoạt động giúp HS khai thác nội dung các tư liệu ấy theo cách giúp các em suy
nghĩ khám phá kiến thức mới hoặc luyện tập thực hành kĩ năng học tập. Tuyệt
đối tránh lối phô diễn hình ảnh đơn thuần. Mặt khác, một số tư liệu hình ảnh, âm
thanh nào đó của bài dạy có thể được thiết kế thành một hoạt động chuẩn bị bài
của học sinh. Về phương diện này, học sinh sẽ được yêu cầu tìm chọn hình ảnh
để minh hoạ cho một khía cạnh nội dung trong bài học hoặc cần suy nghĩ và giải
quyết để một vấn đề mà GV khơi gợi ra từ những hình ảnh nào đó. Một điều lưu
ý là hình ảnh và âm thanh đưa vào bài giảng nhất thiết phù hợp với mục tiêu học
tập mà học sinh cần đạt, hướng đến trọng tâm kiến thức của bài. Việc lạm dụng
hoặc sự thiếu chọn lọc hình ảnh, âm thanh trong khi biên soạn sẽ gây nhiễu cho
quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. Cuối cùng, chúng ta nên nghĩ đến việc
lưu trữ và tổ chức hệ thống tư liệu để có thể sử dụng chúng lâu dài và cho những
bài dạy khác về sau.
Ví dụ: Bài "Phép cộng trong phạm vi 3"
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát trên màn hình để nêu bài toán:
+ Màn hình xuất hiện:slide 1: 1 con gà. slide 2: Thêm 1con gà nữa
HS nói được ngay:Có 1 con gà. Thêm 2 con gà nữa. Hỏi tất cả có bao
nhiêu con gà?
Giáo viên yêu cầu tiếp: học sinh nêu phép tính của bài toán. Sau khi học
sinh nêu xong màn hình xuất hiện phép tính 1 + 1 = 2
Gv làm tương tự với các hình ảnh con vật khác:
+ Màn hình xuất hiện: slide 1: 1 con vịt slide 2: Thêm 2 con vịt nữa bơi
vào.HS nói được: Có 1 con vịt đang bơi. Thêm 2 con vịt nữa bơi vào. Hỏi tất cả
có bao nhiêu con vịt?
GV yêu cầu tiếp: HS nêu phép tính của bài toán.Sau khi HS nêu xong màn
hình xuất hiện phép tính 1 + 2 = 3
Tương tự để lập phép tính 2+ 1 = 3
+ Màn hình xuất hiện: slide 1: 2 ô tô đi vào. slide 2: 1 ô tô vào tiếp
Sau đó gv mới khái quát hóa bằng biểu tượng chấm tròn theo quy trình
dạy ở SGK viết.Cuối cùng trên màn hình xuất hiện bảng cộng 3
10
Một số hình ảnh khi dạy bằng công nghệ thông tin HS tiếp thu bài học nhanh
Với cách làm như vậy, học sinh được quan sát một cách trực tiếp qua
những hình ảnh động và tiếp thu bài một cách dễ dàng.
Ví dụ 2: Bài tập 3 trang 87-toán 1
Đối với bài tập này học sinh chỉ quan sát tranh sẽ khó khăn hơn nhưng khi
giáo viên thiết kế các side đưa hình ảnh động trên màn hình các em đã rất nhanh
nêu ngay được bài toán."Lúc đầu em có 4 cái thuyền sau đó thêm 3 cái nữa. Hỏi
có em có tất cả mấy cái thuyền?" và viết được ngay phép tính đúng .
GV hướng dẫn sinh lớp 1 D viết phép tính dựa vào hình ảnh UDCNTT
11
2.3.4.Nghiên cứu, tìm hiểu nội dung, cấu trúc chương trình toán 1,
lựa chọn các bài học có thể ứng dụng công nghệ thông tin.
Chương trình toán lớp 1 được bố trí 4 tiết /1 tuần một năm họ có 35 tuần
như vậy toàn bộ chương trình toán gồm 140 tiết với các nội dung cơ bản sau:
a) Số học
* Các số đến 10, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10
- Nhận biết quan hệ số lượng( nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau)
- Đọc, đếm , viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu bằng(=) dấu bé
(<) dấu lớn (>).
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10
- Số 0 trong phép cộng phép trừ
- Mối quan hệ giữ phép cộng và phép trừ .
- Tính giá trị biểu thức số có dấu đến hai phép tính cộng, trừ.
* Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100
- Đọc, đếm, viết so sánh các số đến 100, giới thiệu hàng chục , hàng đơn vị,
giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạmvi 100, tính nhẩm và tính
viết trong phạm vi 100.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai phép tính cộng, trừ (các trường hợp
đơn giản)
b) Đại lượng và đo đại lượng
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài và cm: Đọc, viết, thực hiện phép tính với các
số đo theo đơn vị cm,. Tập đo và ước lượng độ dài
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian : tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu làm
quen với đọc lịch ( loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (kim phút
chỉ vào số 12)
c) Yếu tố hình học:
- Nhận dạng bước đầu về hình vuông , hình tam giác, hình tròn.
- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình đoạn thẳng
- Thực hành vẽ đoạn thảng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp cắt hình.
d) Giải bài toán
- Giới thiệu bài toán có lời văn
- Giải các bài toán bằng một phép cộng, phép trừ, một số bài toán thêm bớt
một số đơn vị
Nhận xét: Nội dung chương chương trình cùng với tài liệu“điều chỉnh nội
dung bài học” của lớp 1 được bố trí tương đối phù hợp lượng kiến thức được sắp
xếp từ dễ đến khó có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo cách sắp xếp, bố trí
này nếu giáo viên thực sự quan tâm sẽ rất dễ thực hiện dạy phân hóa đối tượng
theo trình độ học sinh. Hơn nữa, hầu hết các nội dung bài giảng có thể thiết kế
12
thành giáo án điện tử. Điều này rất thuận lợi cho việc ứng dụng thông tin trong
dạy học.
2.3.5. Một số ví dụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán lớp 1.
Bài: Phép cộng dạng 14 +3 : ( SGK trang 108)
Bài này tôi thiết kế gồm 11 Slide. Sau đây là một số Slide chính trong bài:
+ Slide thứ nhất: Tôi thiết kế như sách giáo khoa để đưa học sinh đến kiến
thức của bàì.
+ Slide thứ hai chứa nội dung bài tập 1.
Đầu tiên tôi hướng dẫn học sinh làm mẫu một bài.
Sau đó cho các em làm vào bảng con theo tổ:
Mỗi lượt học sinh được làm hai phép tính, sau khi học sinh giơ bảng con, Giáo
viên lấy bảng mẫu cho cả lớp xem ( làm lần lượt từng tổ) rồi cho học sinh đối
chiếu với kết quả trên màn hình.
+ Slide thứ ba chứa nội dung bài tập 2.
13
Bài tập này tôi cho học sinh làm vào vở, sau khi học sinh làm xong, nêu
đáp án, tôi đưa kết quả ra để học sinh đối chiếu xem có bao nhiêu bạn làm đúng
như trên bảng.
+ Slide thứ tư chứa nội dung bài tập 3.
Bài này học sinh làm theo nhóm đôi, sau khi nghe giáo viên hướng dẫn 14 +2,
các phép tính còn lại học sinh thảo luận và trình bày kết quả.
+ Slide thứ năm: Là phần trò chơi củng cố kiến thức của bài: Học sinh
dùng bảng con để chơi trò chơi, trên màn hình có năm mặt cười, dưới mỗi mặt
cười là một phép tính đã có sẵn kết quả nhưng có kết quả đúng và kết quả sai,
giáo viên sẽ mở một mặt cười bất kì, học sinh có nhiệm vụ suy nghĩ xem phép
tính đó đúng hay sai, nếu đúng thì ghi “đ” còn sai thì ghi “s” vào bảng con trong
thời gian 05 giây.( giáo viên gõ giờ vào đồng hồ để thời gian được bắt đầu.) Học
sinh giơ bảng, chữ “đ” hay “s” cũng hiện ra trên màn hình, em có bảng đúng sẽ
giơ cao bảng và hô “yeah”. Trò chơi này rất vui nhộn, học sinh rất thích thú, tạo
cho các em tính nhanh nhẹn mà chính xác.
14
- Ngoài ra còn các Slide khác là lời chào, giới thiệu…
Bài: Luyện tập ( trang 113)
- Bài này được thiết kế trên 10 Slide:
+ Slide 1: Chứa nội dung bài tập 1, bài tập này học sinh làm vào bảng con
lần lượt từng bài rồi đối chiếu với cách đặt tính trên màn hình xem mình đã đặt
ngay hàng, thẳng cột chưa. Đặc biệt là với cách sử dụng hiệu ứng Descend sẽ
giúp cho học sinh trực quan được cách tính: Thực hiện bắt đầu từ hàng đơn vị và
phải ghi thẳng cột, kết hợp với lời giảng của giáo viên, học sinh sẽ khắc sâu hơn.
+ Slide 2: Chứa nội dung bài tập 2, tôi sử dụng phần mềm Violet (dạng
bài tập ẩn- hiện) để thiết kế, nhằm thay đổi hình thức “học mà chơi” giúp học
sinh thoải mái hơn trong học tập. Trên màn hình có 6 phép tính, sau dấu bằng là
kết quả đang ẩn bên dưới dấu ba chấm. Học sinh nhẩm và thi nhau nêu đáp án
một phép tính bất kì, nếu nêu đúng thì kết quả sẽ hiện lên đồng thời màn hình
cũng hiện lên dòng chữ: “ Hoan hô bạn đã làm đúng” kèm theo tiếng vỗ tay trên
loa, bông hoa thì cười tươi ngộ nghĩnh. Học sinh lớp tôi rất thích thú với trò chơi
này.
15
+ Slide 3: chứa nội dung bài tập 3
Ở bài tập này có 4 phép tính, tôi hướng dẫn mẫu cho học sinh bài đầu tiên, với
hiệu ứng đổi màu các chữ số phù hợp với ý đồ sư phạm sẽ giúp học sinh nhận ra
ngay cách tính nhanh mà chính xác ( số11 gồm 1 chục và 1 đơn vị, 3 và 4 cũng
là những chữ số hàng đơn vị,ta lấy 1 cộng 3 bằng 4, 4 trừ 4 bằng 0, vậy cuối
cùng còn lại 1 chục là kết quả của phép tính.
+ Slide 4: chứa nội dung bài tập 4
+ Slide 5: là trò chơi củng cố: Ai nhanh ? Ai đúng ?
Trò chơi này tôi cũng thiết kế từ phần mềm Violet ( dạng chọn đúng - sai). HS sẽ
chơi theo kiểu trò chơi tiếp sức, ban đầu giáo viên sẽ chỉ định một học sinh chơi,
nếu em này trả lời đúng thì được quyền chỉ bạn khác chơi tiếp. ( Phép tính thứ
nhất là 12+ 4= 15, nếu học sinh trả lời là “đúng”, giáo viên tích vào chữ “ đúng”
,thì trên màn hình sẽ hiện lên mặt buồn và dòng chữ “ Rất tiếc bạn đã làm sai”
kèm theo bông hoa thì ủ rũ.) Nếu muốn tích vào đáp án khác thì click chuột vào
chữ làm lại, rồi làm như trên.
16
+ Ngoài ra còn các Slide khác là kiểm tra bài cũ, dặn dò…
Giờ học ƯDCNTT rèn khả năng quan sát - tư duy của HS lớp 1D
Qua những hình ảnh động, học sinh nhanh chóng ghi nhớ kiến thức nhờ có
khả năng trình bày trực quan bằng việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học đã thu hút được sự chú ý của học sinh (kể cả học sinh yếu) giúp học sinh
nắm được nội dung học một cách dễ dàng, tích cực phát huy sáng tạo, tự tin đưa
ra ý kiến của mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
1. Kết quả nghiên cứu:
17
Qua quá trình giảng dạy toán 1 bằng việc sử dụng thường xuyên công nghệ
thông tin trong dạy học giúp học sinh yêu thích hăng say học tập, tiếp thu bài
một cách nhẹ nhàng và mang lại kết quả cao vì CNTT cung cấp nhiều tư liệu
phù hợp cho HS lớp 1.
Kết quả thu được ở một số lớp như sau:
Mức độ đúng Mức độ chậm
Chưa biết
Mức độ đúng
Sĩ
điểm 7-8
điểm 5-6
Lớp
nhanh, điểm 9điểm < 5
số
10 (HTT)
( HT)
(HT)
(CHT)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1A 29
12
41.4
11
37.9
6
20.7
0
0
1B 30
11
36.7
12
40.0
7
23.3
0
0
1C 29
13
44.8
11
37.9
5
17.3
0
0
1D 30
13
44.3
12
40.0
5
16.7
0
0
Như vậy so với kết quả khảo sát đầu năm ở bảng 1 học sinh yếu môn Toán
đã giảm. So với học sinh lớp 1B là giáo viên nhiều tuổi không sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học toán 1.Hay ở lớp 1A GV ít sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học toán 1.nên khả năng tiếp cận của các em chưa nhanh,
khả năng quan sát -tư duy nhạy bén của các em chậm hơn so với học sinh lớp
1C. Đặc biệt là các em HS lớp 1D giao tiếp mạnh dạn các em có khả năng quan
sát- tư duy tốt( vì trong suốt một năm qua bản thân tôi hầu như thường xuyên
giảng dạy trực tiếp bằng CNTT trong tất cả các tiết học Toán 1, nên các em nắm
bài nhanh hơn,phản xạ tốt hơn so với các bạn HS cùng khối. Kỹ năng vận dụng
thực tế tốt hơn nên chất lượng học toán tăng lên rõ rệt. Khả năng làm bài ở mức
độ nhanh, đúng tăng . Thể hiện số bài ở học sinh (khá-giỏi). Tỷ lệ học sinh chưa
hoàn thành không còn. Điều đó chứng tỏ,việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học không những học sinh nắm chắc kiến thức, mà các em còn có
hứng thú phấn khởi, tiếp thu bài nhanh có chất lượng thực sự.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lí luận, điều tra thực tiễn và tiến hành thực
nghiệm. Bản thân tôi rút ra được bài học kinh nghiệm trong việc ƯDCNTT
trong dạy học Toán1 sẽ giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực . Điều
đó sẽ phát triển được tư duy, kỹ năng sáng tạo ở trẻ. Để thực hiện được yêu cầu
này thì mỗi giáo viên phải luôn tìm tòi, sáng tạo, nghiên cứu kĩ sách giáo khoa,
18
sách hướng dẫn và đặc biệt là chuẩn kiến thức kỹ năng nên nắm chắc quan điểm
tích hợp, nắm được đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh Tiểu học. nhất là HS
lớp 1,tư duy cụ thể chiếm ưu thế .Từ đó vận dụng một cách sáng tạo trong dạy
học đáp ứng được nhu cầu của giáo dục hiện nay "Lấy học sinh làm trung tâm"
Dạy học bằng CNTT có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho giáo viên:
- Tiết kiệm được một số thao tác viết và nói để giáo viên có thời gian
hướng dẫn,quan sát, kiểm tra và giúp đỡ HS nhiều hơn.Khống chế được thời
gian,đẩy mạnh tình huống có vấn đề, tạo tính tích cực ở người học và tự tin để
cho học sinh giải bài tập theo nhiều cách khác nhau. phát huy khả năng quan sát
phát triển trí thông minh.
- Nội dung dạy học, khối lượng thông tin cần truyền đạt tới học sinh được
ghi vào các đĩa gọn nhẹ nên mỗi giáo viên có thể dễ dàng có trong tay phương
tiện để tự mình chủ động thực hiện phương pháp dạy học tích cực ở bất kì nơi
nào có máy tính.
Việc thiết kế bài dạy của giáo viên phải có đầu tư nhiều về thời gian, về
suy nghĩ, về kiến thức, về việc lựa chọn các hình ảnh phù hợp cho bài dạy.cần
chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Vedeo, hình ảnh, bảng biểu, ….), chọn giải
pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng
MS PowerPiont làm công cụ chính cần lưu ý về Font chữ, màu chữ (Xanh (đen)trắng, vàng/đỏ) và hiệu ứng thích hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàng tránh gây
mất tập trung vào nội dung bài giảng);
- Nội dung bài giảng điện tử cần cô động, xúc tích, hình ảnh, các mô
phỏng cần xác định chủ đề (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều
chữ, cần khai thác thế mạnh của CNTT trong kiểm tra đánh giá và kiểm chứng
kết quả. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá
trình dạy học và sự phát triển của học sinh.
- Giáo viên cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, thường
xuyên xuyên truy cập vào cac,trang:vn;chool....
- Với học sinh việc sử dụng đồ dùng hiện đại sẽ thu hút học sinh tích cực
tham gia hoạt động học tập, giúp các em tự tin hơn khi tiếp thu các kiến thức,
phát huy khả năng tư duy độc lập sáng tạo một cách phong phú và đa dạng, Ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một việc làm cần thiết. Bản thân mỗi
thầy cô giáo cần phân biệt rõ giáo án điện tử dạy bằng Powrpoint thì các slide
chỉ là nơi chứa tên bài học và các đề mục, cụm từ chủ chốt phục vụ cho bài
học.Trong các trường hợp các slide có hình ảnh minh hoạ thì giáo viên cần tìm
kiếm hình ảnh để chèn vào. Các vấn đề trình bày cần có đề cương khi dạy để
việc trình bày dạy có thể xác định được vấn đề đang nói và nói tiếp theo.
Tuy nhiên giáo viên cần nắm chắc hệ thống kiến thức, mục tiêu trọng tâm
bài dạy, đối tượng học sinh trong lớp. Đặc biệt khi khai thác bài cần thể hiện rõ
trọng tâm của bài dạy. Có như thế thì việc dạy học toán nói chung và dạy bằng
19
công nghệ thông tin nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao,tạo nguồn cảm hứng, sự say
mê học tập của học sinh.
3.2. Đề xuất:
- Đối với Phòng giáo dục- Đào tạo Huyện cần mở nhiều các lớp tập huấn
chuyên đề hội thảo trao đổi việc sử dụng phần mềm Powerpoint vào dạy học.
- Nhà trường: Thường xuyên quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở vật chất, phương tiện dạy công nghệ thông tin.
- Về phía giáo viên: Cần chuẩn bị kỹ bài dạy, không ngừng học tập nghiên
cứu về các phần mềm tin học.
Trên đây là “Một số biện pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học toán lớp 1”mà tôi đã trực tiếp vận dụng trong quá trình giảng dạy.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn có những hạn chế nhất định, nên đề tài
chưa phát huy hết những ưu điểm còn có những nội dung cũng như cách thức
thực hiện chưa được đề cập đến. Tôi rất mong các cấp lãnh đạo, các đồng chí
phụ trách chuyên môn cùng các bạn đồng nghiệp nhiệt tình góp ý cho tôi để chất
lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao và bản thân tôi ngày càng
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Nga Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
ĐƠN VỊ
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Phương
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học Toán (Giáo trình chính thức đào tạo GVTH)
2. Sách giáo khoa Toán 2 NXBGD.2015
3. Sách giáo viên Toán 2.NXBGD
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở Tiểu học-lớp 2.
20
5. Giáo dục học ( Giáo trình chính thức đào tạo GVTH)
6. Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục Tiểu học.
7. Các tài liệu tập huấn theo chương trình dạy học ở bậc Tiểu học.
8. Một số trang: vn; ...
9. Các tạp chí giáo dục.
10. Các tài liệu học tập trên internet.
11. Các đĩa phần mềm môn Tiếng Việt, Toán, Đạo đức…
12.Các trang Web tham khảo.
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐẪ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
SKKN NGÀNH GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP
PHÒNG GD& ĐT, CẤP SỞ GD& ĐT THANH HÓA.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Phương
21
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Nga Sơn
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh
Kết quả
giá xếp
đánh giá
loại
xếp loại
(Phòng,
(A,B,C)
Sở,Tỉnh)
1
Thực trạng dạy học ngữ pháp ở
trường tiểu học
Huyện
2
Hướng dẫn học sinh lớp 5 giải
toán
Huyện
5
Hướng dẫn học sinh lớp 4 giải
toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Dạy học dấu phẩy cho HS lớp 2.
Một số biện pháp rèn kỹ năng
nhân số thập phân cho HS lớp 5
6
Một số biện pháp rèn kỹ năng
nhân số thập phân cho HS lớp 5
3
4
7
8
Một số biện pháp rèn kỹ năng
nhân số thập phân cho HS lớp 5
Một số biện pháp rèn kỹ năng
nhân số thập phân cho HS lớp 5
A
Năm học
đánh giá
xếp loại
2003 - 2004
2006 - 2007
C
Huyện
C
2007 - 2008
Huyện
C
2011 - 2012
Huyện
Tỉnh
Huyện
Huyện
2012 - 2013
B
2012 - 2013
C
B
B
2015 - 2016
2016 - 2017
22
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TOÁN LỚP 1
Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Toán
THANH HOÁ NĂM 2018
23