Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng việt nam chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.39 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG VĂN CHUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN
Phản biện 2: TS. TRẦN TỰ LỰC

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập nhƣ hiện nay, một
trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) là khả năng quản trị rủi ro (QTRR), đặc biệt là
rủi ro tín dụng (RRTD) một cách toàn diện và hệ thống. QTRR giúp
ngân hàng giảm chi phí, nâng cao thu nhập, bảo toàn vốn; tạo niềm
tin cho khách hàng gửi tiền và các nhà đầu tƣ; tạo tiền đề để mở rộng
thị trƣờng và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần.
Hiện nay, khách hàng doanh nghiệp (DN) mà chiếm phần lớn
là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là đối tƣợng cấp tín dụng
chính của NHTM. Lƣợng cấp tín dụng cho khách hàng DNNVV
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn cấp tín dụng của các
ngân hàng, điều này đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro đối với nhóm
khách hàng này là lớn nhất cả về hình thức và quy mô. Vì vậy, việc
QTRR tín dụng trong cho vay đối với khách hàng DN, đặc biệt là các
DNNVV luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
(Vietcombank) cũng đã xác định mục tiêu đến năm 2020 trở thành
Ngân hàng bán lẻ số 1 Việt Nam, theo đó ƣu tiên phát triển tín dụng
đối với DNNVV cùng các dịch vụ bán lẻ đi kèm.
Ngay từ ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình (VCB Quảng Bình) đã nhận thấy
DNNVV là DN chiếm tỷ trọng lớn nhất tại tỉnh Quảng Bình, các DN
này hoạt động đa dạng trên nhiều ngành nghề lĩnh vực và rất nhiều
DN có nhu cầu cấp tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh, triển

khai các phƣơng án kinh doanh mới. Xác định DNVVN là đối tƣợng
khách hàng nòng cốt nên VCB Quảng Bình đã không ngừng mở


2
rộng, phát triển hoạt động tín dụng, cung cấp danh mục sản phẩm tín
dụng đa dạng, nhiều tiện ích và cạnh tranh, đồng thời chú trọng
quảng bá để mang sản phẩm đến với đối tƣợng khách hàng này.
Thực tế triển khai tại VCB Quảng Bình cũng cho thấy, việc mở rộng
và chú trọng phát triển tín dụng đối với DNNVV là xu hƣớng đúng
đắn, mang lại thu nhập cao cho Chi nhánh. Tuy nhiên, nghiệp vụ này
cũng còn nhiều tồn tại cần khắc phục, tỷ lệ nợ xấu, chi phí trích lập
dự phòng còn cao... Để hạn chế RRTD, đảm bảo phát triển tín dụng
an toàn, bền vững, việc mở rộng tín dụng phải thực hiện song song
với nâng cao chất lƣợng tín dụng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt
ra cho Chi nhánh là phải thực hiện có hiệu quả công tác QTRR tín
dụng đối với khách hàng DNNVV, đƣa RRTD về mức cho phép.
Với tính cấp thiết nhƣ vậy, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản nhƣ sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTRR tín dụng của
NHTM.
- Phân tích tình hình hoạt động KD và thực trạng QTRR tín
dụng trong cho vay khách hàng DNNVV tại VCB Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTRR
tín dụng trong cho vay khách hàng DNNVV tại VCB Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Toàn bộ các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến công tác QTRR tín dụng tại Ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu:


3
+ Về nội dung: Cách tiếp cận của đề tài là nghiên cứu những
vấn đề về QTRR tín dụng chủ yếu tập trung vào công tác cho vay đối
với khách hàng DNNVV.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động QTRR tín dụng
trong cho vay tại VCB Quảng Bình.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động QTRR tín dụng
trên cơ sở khảo sát thực tế trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 và đề
xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu:
+ Luận văn thu thập tài liệu làm cơ sở lý thuyết về QTRR từ
các văn bản quy định của Nhà nƣớc, của VCB Quảng Bình, của các
cơ quan có thẩm quyền. Các giáo trình, tạp chí, bài báo, công trình
nghiên cứu liên quan đến QTRR tín dụng.
+ Số liệu dùng để phân tích trong luận văn này đƣợc thu thập
từ báo cáo nội bộ, số liệu tài chính của ngân hàng qua 3 năm (2016 2018) và các văn bản nội bộ khác của ngân hàng.
- Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu: sau khi thu thập đƣợc
thông tin và số liệu, tác giả sẽ tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để
tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài. Tác giả sử dụng chƣơng
trình excel làm công cụ và kỹ thuật để tính toán.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu: phƣơng pháp phân tích chính
đƣợc vận dụng là thống kê mô tả thông qua các số tuyệt đối, số
tƣơng đối đƣợc thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu để phản ánh
thực trạng về QTRR tín dụng tại VCB Quảng Bình. Luận văn thực

hiện phân tích bằng ba phƣơng pháp chính, bao gồm:
+ Phƣơng pháp so sánh,
+ Phƣơng pháp phân tích đánh giá,


4
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả.
5. Bố cục đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tại các Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
* PGS.TS. Phan Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng thương
mại, NXB giao thông vận tải, Hồ Chí Minh.
* PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị ngân hàng
thương mại hiện đại, NXB Phƣơng Đông, Hồ Chí Minh.
* PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, Ths. Nguyễn Văn Lộc (2012),
Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
tài chính, Hà Nội.
* GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập quản trị ngân
hàng thương mại.
* Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), “Hiệp ƣớc Basel mới và các
vấn đề kiểm soát rủi ro trong các Ngân hàng thƣơng mại”, Tạp chí
phát triển kinh tế.



5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng:
Tín dụng ngân hàng:
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay
1.2. RRTD TRONG CHO VAY
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
c. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
QTRR tín dụng là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ chức
triển khai thực hiện và giám sát, kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín
dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận.
Hay nói cách khác, QTRR tín dụng là quá trình Ngân hàng xây dựng
và thực thi các chiến lƣợc, các chính sách quản lý và KD tín dụng
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững,
tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá
hạn, nợ xấu trong KD tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động KD cả trong ngắn hạn và
dài hạn của NHTM.



6
QTRR tín dụng là toàn bộ quá trình nhận diện, đo lƣờng, đánh
giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa
lợi nhuận trong phạm vi mức độ RRTD chấp nhận đƣợc.
1.3.2. Sự cần thiết của Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro
tín dụng
a. Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đƣợc sử dụng để đánh
giá mức độ nợ quá hạn.
b. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu:
c. Mức giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:
d. Mức giảm tỷ lệ nợ xóa ròng
1.3.5. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
Các phƣơng pháp nhận dạng RRTD bao gồm:
- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
- Phương pháp check– list
- Phương pháp lưu đồ
- Phương pháp thanh tra hiện trường
- Phương pháp giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp
- Phương pháp phân tích hợp đồng
- Phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ
- Phương pháp thông qua tư vấn\
Những dấu hiệu nhận diện RRTD:
* Từ phía khách hàng vay
* Từ phía Ngân hàng

* Từ Môi trường khách quan bên ngoài


7
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Các phƣơng pháp phổ biến trong đo lƣờng RRTD nhƣ sau:
* Mô hình định tính
• Mô hình 6C
• Mô hình 5P
* Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
• Mô hình điểm Z
• Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
• Mô hình xếp hạng tín dụng của Moody’S và Standard &
Poo’s
• Mô hình dự đoán xác suất vỡ nợ
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Các phƣơng thức kiểm soát RRTD cơ bản hiện nay gồm:
* Kiểm soát quá trình thẩm định và quyết định cho vay
* Kiểm soát quá trình giải ngân và giám sát vốn vay
* Kiểm soát các biện pháp bảo đảm tiền vay
* Kiểm soát phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
* Kiểm soát kiểm tra nội bộ
* Kiểm soát chuyển giao rủi ro
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
Các biện pháp tài trợ rủi ro gồm:
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
- Cấp thêm vốn, cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc miễn, giảm
lãi, gốc
- Bán tài sản đảm bảo
- Bán nợ

- Chuyển nợ thành cổ phần


8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
2.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
b. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
2.1.4. Tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn
2016 - 2018
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương - Chi nhánh Quảng Bình



9
2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn của loại hình Doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên tổng nợ quá hạn của Chi nhánh
2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu của loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên tổng nợ xấu của Chi nhánh
2.2.4. Thực trạng nhận diện và phân tích các dấu hiệu nhận
diện rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng Doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình
CBTD tại Chi nhánh VCB Quảng Bình thực hiện nhận diện
các rủi ro có thể gặp phải thông qua các công tác nhƣ sau:
- Phân tích BCTC
- Thanh tra hiện trƣờng
- Giao tiếp trong nội bộ ngân hàng
Qua công tác nhận diện rủi ro, CBTD rút ra đƣợc những dấu
hiệu chủ yếu có thể đem đến rủi ro trong cho vay khách hàng
DNNVV tại NHTM Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - chi nhánh
Quảng Bình gồm 3 nhóm nhƣ sau: Dấu hiệu nhận diện rủi ro từ môi
trƣờng KD và môi trƣờng pháp lý, Dấu hiệu rủi ro từ phía khách
hàng, Dấu hiệu rủi ro từ phía ngân hàng.
Vấn đề đặt ra cho Chi nhánh là cần quản lý khách hàng chặt
chẽ, thƣờng xuyên liên hệ nắm tình hình sản xuất KD của Doanh
nghiệp để nhận diện và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động cho vay cũng nhƣ cụ thể hóa danh mục các doanh nghiệp có
khả năng phát sinh rủi ro trong tƣơng lai.
2.2.5. Thực trạng công tác đo lường rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
Để đo lƣờng RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp,
Chi nhánh VCB Quảng Bình thực hiện quy trình thẩm định 6C kết



10
hợp chấm điểm tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ.
Quy trình xếp hạng tín dụng đƣợc quy định thống nhất và áp
dụng tự động cho toàn hệ thống nên tính linh hoạt hạn chế. Mặt khác,
quy trình này áp dụng chung cho toàn bộ khách hàng mà không phân
chia theo loại hình khách hàng vay cụ thể.
Việc xếp hạng đối với đối tƣợng khách hàng DNNVV chƣa có
cơ sở và chƣa thể chính xác do BCTC không yêu cầu kiểm toán.
Khả năng phân tích ngành nghề của các nhân viên Ngân hàng
vẫn còn hạn chế, Ngân hàng chƣa ban hành các bộ tiêu chuẩn về
từng ngành nghề, chƣa đƣa ra đƣợc các cảnh báo và định hƣớng cho
hoạt động tín dụng, để hạn chế đầu tƣ vào những ngành kém hiệu
quả.
2.2.6. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
Chi nhánh đã thực hiện các biện pháp kiểm soát RRTD trong
cho vay khách hàng DNNVV, bao gồm:
- Cơ cấu danh mục đầu tư để phân tán rủi ro:
- Theo dõi giám sát RRTD:
- Kiểm soát RRTD dựa trên chính sách tín dụng:
- Kiểm soát RRTD dựa trên quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng đối với khách hàng nhỏ và vừa theo
Quyết định số 36/QĐ-NHNT-CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng
Giám đốc NHNT cụ thể nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định GHTD
* Đề xuất GHTD
* Phê duyệt GHTD



11
* Cập nhật dữ liệu và lưu giữ hồ sơ
* Rà soát và xác định lại GHTD
* Điều chỉnh GHTD
Bƣớc 2: Cấp tín dụng đối với cho vay vốn lƣu động và đầu
tƣ dự án
Bƣớc 3: Kiểm tra, giám sát tín dụng, phát hiện và xử lý các
dấu hiệu rủi ro.
Bƣớc 4: Điều chỉnh tín dụng
Bƣớc 5: Thu nợ
Bƣớc 6: Xử lý các khoản nợ có vấn đề
Bƣớc 7: Thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm
bảo/đảm bảo bổ sung
Nguyên nhân sai sót trong quá trình kiểm soát rủi ro tín dụng:
- Do thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn
sau khi cho vay.
+ Nhân viên tín dụng bị cuốn vào việc ƣu tiên giải quyết
các hồ sơ mới để có doanh số, một phần do yếu tố tâm lý ngại gây
phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý
phục vụ KD tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp
đƣợc kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
+ VCB chi nhánh Quảng Bình có qui định rõ về việc kiểm tra
sau khi cho vay nhƣng lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ
giám sát sau khi cho vay của nhân viên tín dụng, bao gồm kiểm tra
mục đích sử dụng vốn vay và tình hình thực tế của khách hàng.
+ Sự am hiểu của các CBTD về các đặc thù của ngành nghề KD
của khách hàng còn hạn chế nên không thể kiểm soát đƣợc toàn bộ

việc sử dụng vốn vay của khách hàng hoặc không hiểu đƣợc đặc điểm


12
vòng quay vốn của khách hàng để xác định kỳ trả nợ cho hợp lý.
- Nhân viên tín dụng thiếu năng lực thẩm định, lƣời biếng thu
thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do
khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin hoặc thiếu sự
phân tích tính hợp lý của thông tin.
- Chỉ tiêu doanh số phát vay do Trụ sở chính VCB Việt Nam
giao về cho các Chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, trong khi
tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, số chi nhánh
của các ngân hàng khác nhau trên cùng một địa bàn ngày càng nhiều.
Để hoàn thành chỉ tiêu đƣợc giao, tăng nhanh dƣ nợ, các chi nhánh đã
hạ thấp lãi suất cho vay, hạ thấp các điều kiện an toàn tín dụng để thu
hút khách hàng. Chất lƣợng tín dụng không đƣợc xem xét với các
nguyên tắc cẩn trọng cần thiết. Hệ quả của việc chạy theo doanh số
phát vay là việc quản lý sau khi cho vay trở nên phức tạp hơn, phát sinh
nhiều vụ việc cần giải quyết, tỷ lệ gia hạn nợ và nợ quá hạn có xu
hƣớng tăng theo doanh số phát vay. Việc tăng trƣởng tín dụng ở một
số chi nhánh chƣa phù hợp với năng lực quản lý và trình độ của
CBTD.
2.2.7. Thực trạng công tác tài trợ rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
a. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại VCB Quảng
Bình đƣợc thực hiện theo đúng quy định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 và đƣợc sửa đổi theo quyết định số 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 của NHNN.
Tỷ lệ tổng mức trích lập dự phòng trên dƣ nợ của Chi nhánh

cũng tăng dần qua các năm, từ 2,22% năm 2016, lên 2,38% năm


13
2017 và 2,44% năm 2018. Đây là một dấu hiệu không tốt trong hoạt
động cho vay đối với khách hàng DNNVV nói riêng, làm ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động KD chung của toàn Chi nhánh.
b. Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu
Các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu trong công tác tài trợ
rủi ro cho vay khách hàng DNNVV đang đƣợc áp dụng tại Chi nhánh
gồm:
- Cấp thêm vốn, cơ cấu lại thời gian trả nợ; miễn, giảm lãi,
gốc
- Bán tài sản đảm bảo thu hồi nợ
- Bán nợ
- Khởi kiện
2.2.8. Những mặt đạt được và hạn chế trong công tác quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình
a. Kết quả đạt được
- Dƣ nợ đƣợc duy trì và tăng trƣởng hợp lý, công tác kiểm tra,
giám sát khách hàng ngày càng đƣợc quan tâm, chú trọng.
- Công tác quản lý khách hàng, chăm sóc, phát triển khách
hàng mới gắn với thẩm định, thu thập thông tin khách hàng tƣơng
đối tốt và có hiệu quả.
- Việc nhận diện rủi ro đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, kịp thời;
các nhóm dấu hiệu rủi ro đƣợc phân loại cụ thể khoa học. Trên cơ sở
đó, CBTD có thể nhận diện và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động cho vay cũng nhƣ cụ thể hóa danh mục các doanh nghiệp

có khả năng phát sinh rủi ro trong tƣơng lai.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng phù hợp, thao tác nhanh gọn,


14
khoa học.
- Quy định về công tác kiểm soát RRTD đối với khách hàng
DNNVV của hệ thống Ngân hàng VCB khá nghiêm ngặt và chặt chẽ.
- Công tác tài trợ rủi ro đƣợc thực hiện nghiêm túc, đúng quy
định.
b. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ toàn Chi nhánh trong 02 năm
gần đây (2017, 2018) tăng vƣợt mức giới hạn an toàn cho phép.
- Về công tác nhận diện RRTD:
+ CBTD còn hạn chế về mặt chuyên môn trong việc thẩm
định, phân tích, đánh giá nên đôi khi không nhận diện đƣợc các dấu
hiệu rủi ro liên quan đến khách hàng.
+ Theo quy định, thời gian tiếp xúc, làm việc định kỳ với
khách hàng là khá thƣa thớt, dẫn đến hạn chế việc kịp thời nắm bắt
thông tin tình hình KD của khách hàng.
- Về công tác đo lƣờng RRTD:
+ Quy trình xếp hạng tín dụng có nhƣợc điểm là không thể tự
điều chỉnh một cách kịp thời và nhanh chóng để thích ứng kịp thời
với những thay đổi của nền kinh tế và có thể bỏ sót những khách
hàng tiềm năng.
+ Trong quá trình thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ, khả
năng phân tích ngành nghề còn hạn chế, chƣa có các bộ tiêu chuẩn
về từng ngành, chƣa đƣa ra đƣợc các cảnh báo và định hƣớng cho
hoạt động tín dụng, để hạn chế đầu tƣ vào những ngành, thành phần

kinh tế làm ăn kém hiệu quả.
+ Phƣơng pháp xếp hạng nhiều khi còn mang tính chủ quan,
định tính, dựa trên sự đánh giá của CBTD trực tiếp quản lý. Xuất phát


15
từ việc thiếu hệ thống đo lƣờng trên mà chiến lƣợc hoạt động, chính
sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng nhƣ xác định lãi suất cho vay
nhiều khi chung chung, chƣa có căn cứ định lƣợng cụ thể nên tính
khoa học, chính xác chƣa cao.
+ Những thông tin sử dụng trong phân tích tín dụng phần lớn
do khách hàng cung cấp, không đảm bảo tính xác thực. Các kênh
thông tin khác chỉ mang tính tham khảo.
- Về công tác kiểm soát RRTD:
+ Việc thẩm định các phƣơng án, dự án cho vay trong một số
trƣờng hợp chƣa đánh giá đúng hiệu quả của dự án cũng nhƣ khả
năng thực tế của khách hàng.
+ Sự tuân thủ quy trình tín dụng có những thời điểm chƣa
nghiêm và thiếu thận trọng. Nhiều khoản tín dụng bị phê duyệt một
cách vội vàng, chạy theo yêu cầu của khách hàng và đƣợc chỉ định
của cấp phê duyệt từ trên xuống mà thiếu đi sự phân tích, thẩm định
tín dụng của cán bộ quản lý khoản vay.
+ Trong quy trình tín dụng, chƣa có quy định về việc ghi nhận
vào sổ nhật ký tín dụng đối với từng khách hàng để tiện việc theo dõi
và chuyển giao hồ sơ giữa các CBTD.
+ Việc kiểm tra sau cho vay đôi lúc chỉ đƣợc CBTD thực hiện
chiếu lệ, mang tính hình thức dẫn đến không kịp thời phát hiện
những rủi ro. CBTD không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ
sách và kho hàng mà chỉ căn cứ trên các chứng từ hóa đơn do khách
hàng cung cấp để ghi biên bản kiểm tra. Nội dung biên bản kiểm tra

còn sơ sài, chƣa cập nhật đầy đủ các thông tin và số liệu hoạt động
thực tế tại thời điểm kiểm tra.
+ Năng lực của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn hạn
chế.


16
Chi nhánh vẫn còn hạn chế trong việc bố trí cán bộ có đủ năng
lực ở bộ phận kiểm tra, kiểm soát làm cho chất lƣợng kiểm tra, đánh
giá chƣa cao, ảnh hƣởng đến công tác QTRR tín dụng.
- Về công tác tài trợ RRTD:
+ Công tác định giá/đánh giá TSBĐ còn tồn tại bất cập, hạn
chế; nhiều TSBĐ đã hao mòn vô hình và hữu hình vẫn chƣa đánh giá
lại kịp thời, dẫn đến những bất cập khi xử lý tài sản.
+ Hồ sơ thủ tục pháp lý trong khâu xử lý tài sản rƣờm rà, phải
có thời gian thụ lý hồ sơ, phải đƣợc sự hợp tác của chủ tài sản là
đồng ý xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, sự chồng chéo giữa các văn bản
pháp luật...
+ Hiệu quả xử lý đối với các khoản nợ xấu còn nhiều hạn chế,
không theo dõi đầy đủ quá trình thực hiện thu hồi nợ của bộ phận xử
lý nợ để đánh giá đúng các nguyên nhân khách quan và chủ quan
khiến cho tiến độ xử lý nợ chậm.
+ Cách thức xử lý khoản vay khó khăn chƣa linh hoạt chƣa
phù hợp với thực trạng của ngƣời vay. Nhiều trƣờng hợp đúng ra nên
áp dụng biện pháp khai thác để khôi phục khả năng trả nợ của ngƣời
vay thì lại nôn nóng thanh lý TSBĐ khiến cho ngƣời vay mất hoàn
toàn khả năng hồi phục, không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
+ VCB đang dự thảo Quy trình xử lý TSBĐ nhƣng đến nay
vẫn chƣa hoàn thiện, gây nhiều bất cập trong quá trình thực hiện xử
lý nợ.

- Về nhân lực:
+ Số lƣợng và chất lƣợng CBTD đã đƣợc quan tâm và tăng lên
từng năm, phần lớn CBTD đều đƣợc đào tạo cơ bản có trình độ và
kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính Ngân hàng. Song bên
cạnh đó có một số cán bộ mới ra trƣờng, tuổi đời còn trẻ, còn thiếu


17
kinh nghiệm trong thẩm định và quản lý khách hàng. Số lƣợng
CBTD chƣa đủ để đáp ứng công tác thẩm định và quản lý khách
hàng trong điều kiện Chi nhánh đang mở rộng mạng lƣới hoạt động,
tăng quy mô đầu tƣ tín dụng. Hệ quả tất yếu là phát sinh ra các rủi ro
trong hoạt động tác nghiệp.
+ Công tác đào tạo cán bộ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
* Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong QTRR tín dụng tại
Vietcombank CN Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018
- Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có
cao là đặc điểm chung của hầu hết các DNNVV tại Việt Nam. Với
năng lực tài chính nhƣ vậy nên để hoạt động đƣợc thì họ phải dựa vào
số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án KD
không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong KD của doanh
nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ,
phá sản thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn.
+ Ngoài ra, tuy ghi chép đầy đủ, chính xác và rõ ràng các sổ
sách kế toán nhƣng vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh
nghiệp cung cấp cho VCB - chi nhánh Quảng Bình khi đề nghị vay
vốn nhiều khi mang tính chất hình thức hơn thực chất. Và hiện nay
chƣa có bất cứ chế tài nào buộc các doanh nghiệp phải kiểm toán

BCTC của mình nên ngân hàng không thể bắt buộc khách hàng
đƣợc.
- Nhóm nguyên nhân từ phía Ngân hàng
+ Do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chưa có
sự quan tâm đúng mức đến chất lượng tín dụng
Chỉ tiêu doanh số phát vay do Hội sở chính Vietcombank


18
giao về cho Chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, trong khi
tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, số chi
nhánh của các ngân hàng khác nhau trên cùng một địa bàn ngày
càng nhiều. Để hoàn thành chỉ tiêu đƣợc giao, tăng nhanh dƣ nợ,
các chi nhánh đã hạ thấp lãi suất cho vay, hạ thấp các điều kiện an
toàn tín dụng để thu hút khách hàng.
+ Thời gian kiểm tra định kỳ tình hình KD của khách hàng
theo quy định chưa được thường xuyên, dẫn đến việc CBTD không
thể nắm bắt kịp thời các thông tin liên quan đến việc sử dụng vốn vay
Chƣa chú trọng theo dõi và cập nhật thƣờng xuyên thông tin
về biến động thị trƣờng của các ngành hàng mà khách hàng đang KD
nên không kịp thời nhận diện dấu hiệu rủi ro thị trƣờng để sớm có
giải pháp yêu cầu khách hàng cắt lỗ nhằm giảm tổn thất.
+ Xử lý TSBĐ, nợ xấu lúng túng, chưa hiệu quả; Trụ sở chính
chưa ban hành Quy trình xử lý TSBĐ để thực hiện thống nhất toàn
hệ thống
Việc xử lý tài sản đảm bảo, các NHTM nói chung, và Ngân
hàng Vietcombank - CN Quảng Bình nói riêng hoàn toàn không có
quyền tự chủ đối với tài sản đảm bảo, mà phụ thuộc vào thiện chí và
trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chức năng liên quan. Trong
khi đó toàn bộ lãi phát sinh theo khoản vay vẫn đƣợc tính và toàn bộ

nợ vay vẫn tính là nợ xấu, ngân hàng vẫn phải trích dự phòng RRTD.
+ Thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay
nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm
Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Quảng Bình hoàn toàn
không có bất cứ một chƣơng trình hay chính sách nào kêu gọi liên
kết với các ngân hàng trên cùng địa bàn để hợp tác về việc cung cấp
thông tin khách hàng, quản lý các khoản vay của khách hàng dẫn tới


19
tình trạng là ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thẩm định tín
dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay dẫn đến rủi ro xảy ra là tất yếu.
+ Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tín dụng hạn chế
Có một bộ phận cán bộ nhân viên ngân hàng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ còn yếu kém dẫn đến việc cho các doanh nghiệp vay
vốn không đúng mục đích, biến những khoản vay đó thành những
khoản nợ xấu, nợ khó đòi, gây ra RRTD ngày càng lớn cho ngân
hàng.
- Nhóm nguyên nhân từ phía Môi trƣờng kinh tế, chính trị,
pháp lý
+ Sự thay đổi của môi trường tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh,…)
gây tổn thất cho khách hàng
Tại địa bàn tỉnh Quảng Bình trong các năm vừa qua, thiên tai,
dịch bệnh gây những tổn thất nặng nề cho các hộ chăn nuôi gia cầm,
các hộ nuôi trồng sản, các ngƣ dân, các doanh nghiệp vay vốn tại
Vietcombank chi nhánh Quảng Bình để chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, KD bị ảnh hƣởng bởi dịch bệnh đã gặp rất nhiều khó khăn trong
việc trả nợ vay.
+ Thay đổi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến kết quả KD
của khách hàng

Môi trƣờng kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến thành công hay thất
bại của các khoản tín dụng. Môi trƣờng kinh tế trong những năm gần
đây một mặt đem lại những thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng, mặt khác với
những biến động kinh tế vẫn là một trong những nguyên nhân gây ra
hậu quả xấu cho hoạt động tín dụng ngân hàng nhƣ khủng hoảng
kinh tế, lạm phát,…


20
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam đến năm 2020, ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa
3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
Trong thời gian tới, Chi nhánh xác định phƣơng hƣớng mở
rộng và nâng cao chất lƣợng cho vay đối với DNNVV trong thời
gian tới với các nội dung cơ bản nhƣ sau:
- Cơ cấu lại dƣ nợ theo hƣớng mở rộng tín dụng đối với
DNNVV trên cơ sở tăng trƣởng tín dụng có chọn lọc và tăng cƣờng
các biện pháp QTRR tín dụng để củng cố và nâng cao chất lƣợng
danh mục cho vay.
- Thực hiện nghiêm túc đánh giá xếp hạng khách hàng và phân

loại nợ xấu DNNVV, trích đủ dự phòng rủi ro. Tăng cƣờng kiểm soát
và hạn chế nợ xấu phát sinh, tích cực và quyết liệt trong xử lý nợ
xấu.
- Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động thông qua điều
chỉnh cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, giảm dần tỷ trọng tín dụng trung
dài hạn.


21
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức của CBTD bằng
cách tích cực tiếp cận và tìm hiểu khách hàng, thu thập thông tin
nhằm đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Đào tạo
chuyên sâu đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu
hội nhập ngân hàng, đặc biệt giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ.
- Mở rộng quan hệ với các DNNVV có tình hình tài chính lành
mạnh, sản xuất KD ổn định, hiệu quả, xác lập cơ cấu tín dụng theo
ngành lĩnh vực ƣu tiên vốn cho ngành trọng điểm theo nguyên tắc an
toàn hiệu quả, đồng thời tiếp tục duy trì quan hệ với các DNNVV có
truyền thống với Ngân hàng.
- Đối với DNNVV đang gặp khó khăn hiệu quả chƣa cao, chi
nhánh cần bám sát hoạt động KD của doanh nghiệp, tổ chức phân
tích đánh giá, từng bƣớc tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc để đƣa hoạt
động sản xuất KD của các doanh nghiệp đi vào ổn định, hiệu quả.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện đúng quy trình tín dụng
3.2.2. Đa dạng hóa danh mục đầu tư

3.2.3. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNNVV
3.2.4. Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay, xử lý nợ xấu
3.2.6. Ngăn ngừa các khoản khó đòi và tổn thất tín dụng
3.2.7. Nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng cán bộ tín dụng
3.2.8. Đổi mới công nghệ quản lý, nâng cao sự phối hợp giữa
các bộ phận


22
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
* Về Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Hiện tại, một số thông tin từ CIC vẫn chƣa đƣợc cập nhật (số
liệu về tình hình hoạt động, tài chính của Doanh nghiệp… rất cũ) hoặc
không đầy đủ (chỉ cung cấp đƣợc số liệu dƣ nợ vay của các doanh
nghiệp, chƣa có thông tin phi tài chính, khả năng quản lý của lãnh đạo
các doanh nghiệp…).
Vì vậy: CIC cần nâng cấp kho dữ liệu thêm nữa, đảm bảo khá
đầy đủ và cập nhật các thông tin theo yêu cầu của ngƣời hỏi tin một
cách có chất lƣợng. Có thể nâng lệ phí cung cấp để Trung tâm có
nguồn thu phục vụ tốt yêu cầu cung cấp thông tin.
* Về thể lệ cho vay
Trong qui định về thể lệ cho vay của NHNN hiện hành đối với
khách hàng DNNVV không yêu cầu Bên vay cung cấp BCTC đã
đƣợc kiểm toán. Điều này làm cho các ngân hàng thƣờng nới lỏng
điều kiện cho vay nhằm cạnh tranh, khách hàng thì lợi dụng để cung
cấp BCTC không trung thực, rất rủi ro cho ngân hàng khi thẩm định.
Kiến nghị NHNN có qui định bổ sung trong thể lệ cho vay
hiện hành yêu cầu bắt buộc đối với các DNNVV phải cung cấp

BCTC đƣợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
* Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng nội bộ
* Tăng cường các biện pháp hỗ trợ xử lý nợ và thu hồi nợ đối
với các Chi nhánh
* Kiến nghị đối với chi nhánh


23
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, công tác QTRR tín dụng đối với
DNNVV tại VCB Chi nhánh Quảng Bình đã đƣợc chú trọng, đạt
đƣợc những kết quả nhất định. Chi nhánh đã cùng với hệ thống
VCB hình thành một tổ chức trung gian tài chính cung cấp vốn
cho các dự án, phƣơng án KD, hỗ trợ các DNNVV phát triển,
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc
tế.
VCB Quảng Bình đã giúp cho các DNNVV có vốn để hoạt
động, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới đất nƣớc, xóa
đói giảm nghèo. Bên cạnh mở rộng, phát triển tín dụng, công tác
QTRR tín dụng đối với DNNVV cũng đã đƣợc Chi nhánh hết sức
quan tâm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc thì không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Do đó, để QTRR tín
dụng hiệu quả hơn và có thể đạt đƣợc kết quả KD tốt hơn trong thời
gian tới, Chi nhánh phải nỗ lực vƣợt qua khó khăn hiện tại, khắc
phục những hạn chế trong hoạt động, để có thể tồn tại, phát triển và
cạnh tranh trong môi trƣờng KD năng động và khốc liệt nhƣ hiện
nay.

Từ việc tiếp cận những lý luận cơ bản về QTRR tín dụng đối
với DNNVV tại ngân hàng, thực trạng về hoạt động tín dụng và
QTRR tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, thông qua các số liệu
tài chính và phi tài chính qua các năm trong giai đoạn 2016 2018, luận văn đã đƣa ra đƣợc những nhận xét xác thực, phù hợp
với thực tế hoạt động của VCB Quảng Bình, từ đó đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác QTRR tín dụng đối với DNNVV tại
VCB Quảng Bình.


×