Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện mang yang, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.45 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THANH TÙNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8 34 03 01

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đường Nguyễn Hưng

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Công Phương
Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Tiến

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 18 năm thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN của
hệ thống KBNN, KBNN tỉnh Gia Lai nói chung và KBNN huyện
Mang Yang nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu
quả gây lãng phí; các khoản chi thường xuyên còn vượt dự toán đầu
năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên dễ
phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý trên địa bàn đôi lúc còn bị
động, thiếu kiểm soát; công tác điều hành NSNN trên địa bàn còn
nhiều bất cập; năng lực kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn
còn bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì
vậy, tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực hiện
một cách kịp thời, khoa học và có hệ thống.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” với mong
muốn đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và nêu lên
thực trạng của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN Mang Yang, trên cơ sở đó đánh giá những mặt đã làm được,
những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những điều tồn tại.
Từ đó tìm ra những giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Mang Yang.



2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang.
Phạm vi nghiên cứu: Là chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Mang Yang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính; các
phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp, các phương pháp tổng
hợp, phân tích và thống kê so sánh.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương với nội dung cụ thể sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chi ngân sách là một vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực nên công tác kiểm soát chi rất được chú trọng,
đặc biệt là công tác kiểm soát chi thường xuyên. Do đó đã có không
ít các hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài ngành; Các
luận văn, bài báo viết về công tác kiểm soát chi với nhiều góc độ
khác nhau.
* Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN như:

- Kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị Sự nghiệp
Công lập tự chủ tài chính, của tác giả Th.s Nguyễn Xuân Tú và Th.s


3
Nguyễn Hải Yến số 134 (08/2013) tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc
gia trang 22-25. Qua nghiên cứu tác giả đã nêu lên được chi tiết hơn
về một phần trong công tác Kiểm soát chi thường xuyên đó là kiểm
soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp Công lập tự chủ
về Tài chính. Từ đó hiểu đươc chi tiết về quy trình nghiệp vụ cũng
như cách kiểm soát đối với các đơn vị sự nghiệp Công lập tự chủ về
tài chính
- ThS. Cao Thị Thu hương, CN. Nguyễn Thanh Hương số
193 (07/2018) tạp chí ngân quỹ Quốc gia trang 13-15 Hoàn thiện
công tác kiểm tra nội bộ trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, Bài báo
nêu lên các yêu cầu nhiệm vụ, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được
trong công tác kiểm tra nội bộ, các giải pháp đồng bộ, quyết liệt và
đổi mới mạnh mẽ, nâng cao khả năng dự báo, cảnh báo rủi ro trong
các hoạt động nghiệp vụ KBNN
* Các giáo trình:
- PGS.TS Đường Nguyễn Hưng (2016), Giáo trình Kiểm soát
nội bộ, Nhà xuất bản Giáo dục. Giáo trình trình bày về vị trí của
KSNB trong cấu trúc quản trị và tổ chức, cũng như bản chất, phạm vi
và vai trò của KSNB trong tổ chức, trên cơ sở đó giáo trình đã làm rõ
các nội dung và thành phần của một hệ thống KSNB, bao gồm: Môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
trao đổi thông tin, hoạt động giám sát; trình bày rất chi tiết và tỉ mỉ,
cụ thể về kiểm soát các chu trình hoạt động chủ yếu trong một đơn vị
- TS. Đặng Văn Du và TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình
quản lý chi NSNN, Học viện tài chính, Hà Nội. Giáo trình đề cập đến

4 khối kiến thức cơ bản về NSNN, giúp cho người đọc nhận thức và
hiểu được quy trình và những kỹ năng cơ bản cần có trong quản lý
chi thường xuyên NSNN, chi đầu tư phát triển, chi khác NSNN và
kiểm soát chi NSNN. Từ đó giúp người đọc năm bắt và nâng cao các


4
kỹ năng trong công tác quản lý và Kiểm soát chi NSNN
* Các luận văn đề cập đến đến công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN như:
- Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Gia Lai, luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Thân Tùng
Lâm trường Đại học kinh tế Đà Nẵng (2012).
- Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN Khánh Hòa, luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Thùy
Trang (2012) trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
- Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Cẩm Lệ, luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Bá Tưởng
trường Đại học kinh tế Đà Nẵng (2011).
- Kiểm soát chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp y tế và
giáo dục tại KBNN huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sỹ
của tác giả Đinh Thị Bảo Trâm trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
(2018)
Tác giả nhận thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu, các
bài viết trên tạp chí đã công bố nói trên là những công trình khoa học
có giá trị cao về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu
trên lại ở những thời điểm khác nhau và ở những địa bàn khác nhau.
Đồng thời, các công trình nghiên cứu trước đây cũng chưa phản ánh
được đầy đủ bản chất của KSNB, đặc biệt là chưa làm rõ vấn đề rủi
ro và các biện pháp đối phó với rủi ro là các vấn đề cốt lõi của

KSNB. Do vậy mà đề tài tác giả chọn hiện nay không trùng với bất
cứ công trình khoa học hay luận văn nào đã công bố. Các công trình
nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp thu có chọn lọc trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán của mình.


5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà Nước
1.1.2. Tổng quan về Chi Ngân sách Nhà Nước
a. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước
b. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
c. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nước
1.1.3. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
b. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước
1.1.4. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước
a. Khái niệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
b. Phân loại kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
c. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân
sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ và kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
a. Khái quát về kiểm soát nội bộ
Năm 2004, bản Hướng dẫn INTOSAI định nghĩa về KSNB
như sau: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các
nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung


6
của tổ chức”.
Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một
sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày
những vấn đề đặc thù về khu vực công. Theo INTOSAI, KSNB là
một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban
quản lý và các nhân sự khác. Nó được thiết lập nhằm cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý đối với việc thực hiện các mục tiêu liên quan đến
hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Một hệ thống KSNB gồm 5 thành phần: môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và trao đổi thông
tin, hoạt động giám sát.
b. Khái quát về công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước
1.2.2. Nội dung hồ sơ kiểm soát và các khoản chi thường
xuyên thanh toán qua KBNN, quy trình thực hiện thanh toán các
khoản chi thường xuyên, nhận diện và đánh giá rủi ro trong
kiểm soát, quản lý, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân
sách Nhà Nước qua Kho bạc nhà nước
1.2.2.1. Nội dung về hồ sơ kiểm soát và các khoản chi
thường xuyên thanh toán qua KBNN, quy trình thực hiện thanh

toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN
a. Nội dung về hồ sơ kiểm soát và các khoản chi thường
xuyên thanh toán qua KBNN
b. Quy trình thực hiện thanh toán các khoản chi thường
xuyên qua KBNN
1.2.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát,
quản lý, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà
Nước qua Kho bạc nhà nước
a. Nhận diện rủi ro


7
b. Đánh giá rủi ro
1.2.3. Nội dung của KSNB trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước
a. Nội dung kiểm soát
* Rủi ro trong hồ sơ kiểm soát gửi lần đầu
+ Rủi ro về dự toán được cấp có thẩm quyền giao
+ Rủi ro về quyết định giao tự chủ của cấp có thẩm quyền
+ Rủi ro về quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
+ Rủi ro về văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của cấp có
thẩm quyền
+ Rủi ro về danh sách lương, danh sách khoán gửi đầu năm
* Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh toán
+ Rủi ro về giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi
+ Rủi ro về các khoản chi cho con người (lương và các
khoản trích theo lương, chi thu nhập tăng thêm
+ Rủi ro về các khoản chi theo chế độ khoán
+ Rủi ro về các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại
đơn vị

+ Rủi ro về các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn
và các khoản chi khác
b. Thủ tục kiểm soát
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.3.1. Dự toán Ngân sách Nhà Nước và các chính sách chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, các quy định pháp lý liên quan đến
công tác KSC chi Ngân sách Nhà Nước
1.3.2. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN, cơ
chế quản lý của các cấp chính quyền địa phương


8
1.3.3. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác kiểm
soát chi Kho Bạc Nhà Nước
1.3.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ kiểm
soát chi Ngân sách Nhà Nước
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
MANG YANG, TỈNH GIA LAI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG
YANG
2.1.1. Đặc điểm tình hình địa phương
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển KBNN Mang
Yang
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho Bạc Nhà
Nước
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC MANG YANG, NHẬN DIỆN ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN TẠI KBNN
MANG YANG
2.2.1. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại
KBNN Mang Yang
2.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong công tác KSC
thường xuyên tại KBNN Mang Yang
a. Rủi ro 1: Rủi ro trong hồ sơ kiểm soát gửi lần đầu
* Nhận diện rủi ro
- Đối với dự toán được cấp có thẩm quyền giao
- Đối với quyết định giao tự chủ của cấp có thẩm quyền


9
- Đối với quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
- Đối với văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của cấp có
thẩm quyền
- Đối với danh sách lương, danh sách khoán gửi đầu năm
* Đánh giá rủi ro
b.Rủi ro 2: Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh
toán
* Nhận diện rủi ro
- Đối với giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi
- Đối với các khoản chi cho con người (lương và các khoản
trích theo lương), các khoản chi theo chế độ khoán
- Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại
đơn vị
- Đối với các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và
các khoản chi khác

* Đánh giá rủi ro
2.2.3. Các biện pháp đối phó với rủi ro trong kiểm soát
chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang
a. Rủi ro 1: Rủi ro trong việc gửi hồ sơ kiểm soát lần đầu
* Hoạt động kiểm soát
- Đối với dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao
- Đối với quy chế chi tiêu nội bộ
- Đối với Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm
quyền
- Đối với văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của đơn vị
* Hoạt động giám sát
b.Rủi ro 2: Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh
toán
* Hoạt động kiểm soát


10
- Đối với giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi
- Đối với các khoản chi cho con người (lương và các khoản
trích theo lương)
- Đối với các khoản chi theo chế độ khoán
- Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại
đơn vị
- Đối với các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và
các khoản chi khác
* Hoạt động giám sát
2.2.3. Hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB trong công
tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang
2.3.4. Ảnh hưởng của Môi trường kiểm soát tại Kho bạc
Nhà nước Mang Yang đối với công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN
a. Ảnh hưởng của đặc điểm nhà quản lý
b. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức
c. Ảnh hưởng của việc thúc đẩy đạo đức và tính chính trực
d. Ảnh hưởng của việc bảo đảm năng lực
e. Ảnh hưởng của vấn đề thúc đẩy sự chịu trách nhiệm
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ HỮU HIỆU CỦA KSNB TRONG
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG
YANG, NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
2.4.1. Đánh giá về công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Mang Yang
2.4.2. Đánh giá tính hữu hiệu của KSNB trong công tác
kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang
a. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của công tác kiểm
soát rủi ro trong công tác KSC thường xuyên


11
Đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ qua việc phỏng
vấn, điều tra 76 kế toán đơn vị giao dịch tại KBNN Mang Yang liên
quan trực tiếp đến công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
Mang Yang và 06 GDV thực hiện công tác KSC thường xuyên
NSNN tại KBNN Mang Yang theo bảng phiếu khảo sát được thiết kế
sẵn – Chi tiết bảng thiết kế theo phụ lục 02 đính kèm. Bảng khảo sát
này tập trung vào các vấn đề chính liên quan đến việc nhận định rủi
ro, thực hiện kiểm soát đối phó với rủi ro bằng lượng chứng từ chi
thường xuyên bộ phận GDV nhận được hàng ngày mà bộ phận GDV
tại KBNN Mang Yang đã sử dụng để kiểm soát. Thông qua bảng
khảo sát này, tác giả muốn tìm hiểu thêm một kênh thông tin rất là

quan trọng và khách quan hơn liên quan thực tế đến tình hình KSC
thường xuyên các khoản chi NSNN tại KBNN Mang Yang, tại bảng
khảo sát tác giả bổ sung thêm phần ý kiến khác để thu thập thêm các
ý kiến đề xuất, nhận định hạn chế, định hướng thêm về KSNB. Theo
đó nội dung câu hỏi tập trung cho hai đối tượng chính là Bộ phận
trực tiếp Bộ phận trực tiếp giao dịch các khoản chi thường xuyên
hàng ngày và các cán bộ GDV thực hiện giao nhận và kiểm soát các
khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang (là các kế
toán đơn vị SDNS và bộ phận GDV thực hiện công tác KSC). Việc
thiết lập và xây dựng bảng câu hỏi tập trung vào các nội dung chính
của KSNB liên quan đến công tác KSC thường xuyên tại KBNN
Mang Yang. Nhằm đảm bảo tính khách quan trong các câu trả lời, tác
giả đã phân vùng nội dung câu hỏi cho từng đối tượng khác nhau đối
với các vấn đề liên quan đến việc thực hiện thủ tục kiểm soát tác giả
thực hiện đối với bộ phận GDV liên quan đến công tác KSC thường
xuyên hàng ngày tại KBNN Mang Yang. Đối với môi trường kiểm
soát, thông tin phục vụ cho việc kiểm soát tác giả thực hiện đối với
bộ phận kế toán đơn vị giao dịch hàng ngày tại KBNN Mang Yang


12
b. Kết quả khảo sát thông tin tại KBNN Mang Yang thông
qua phụ lục bảng câu hỏi theo phụ lục 02
Tác giả thực hiện phát phiếu câu hỏi và nội dung câu hỏi tập
trung cho hai đối tượng chính là Bộ phận trực tiếp Bộ phận trực tiếp
giao dịch các khoản chi thường xuyên hàng ngày và các cán bộ GDV
thực hiện giao nhận và kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN
tại KBNN Mang Yang (là các kế toán đơn vị SDNS và bộ phận GDV
thực hiện công tác KSC). Theo đó kết quả thu về được 82 phiếu như
sau:

* Về môi trường kiểm soát (6 phiếu)
Qua bản khảo sát, nhìn chung môi trường kiểm soát tại bộ
phận GDV tại KBNN Mang Yang có ảnh hưởng đến công tác KSC
thường xuyên. Việc này được thể hiện qua tỉ lệ lớn các phiếu trả lời ở
mức “đồng ý” về nội dung khảo sát (>67%), điều này đã làm rõ quá
trình kiểm soát tại bộ phận giao dịch là thực sự quan trọng đến công
tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang, tại KBNN
Mang Yang KSNB thực sự mang lại hiệu quả mặc dù có 33% sơ
phiếu được hỏi là không đồng ý về các cán bộ GDV thực hiện KSC
đáp ứng yêu cầu chuyên môn và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong
công việc
* Về thông tin phục vụ cho việc KSC thường xuyên (6 phiếu)
Qua bảng khảo sát ta có thể thấy: Đa số nguồn thông tin phục
vụ cho công tác KSC thường xuyên tại KBNN đều đạt kết quả cao
(>50%) tuy nhiên chỉ số các đơn vị SDNS cung câp thông tin về tài
khoản, hồ sơ đáng tin cậy là chưa cao mới ở mức (50%), chỉ số thông
tin bên ngoài liên quan đến đơn vị SDNS có liên quan nhiều đến tình
hình thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN cũng mới
đạt có (67%) chỉ số này mới chỉ ở mức khá. Ngược lại hai chỉ số về
Hệ thống thông tin của KBNN có hỗ trợ tích cực cho nhiều thủ tục


13
kiểm soát trong công tác KSC các khoản chi thường xuyên và Hệ
thống thông tin của KBNN được cập nhập kịp thời và liên tục lại ở
mức cao đạt tới (100%). Nhìn chung thị hệ thống thông tin phục vụ
cho công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang là
hữu hiệu tuy nhiên chỉ số các đơn vị SDNS cung cấp thông tin về tài
khoản, hồ sơ đáng tin cậy là chưa đạt cao mới được (50%) do đó
phương án này hiện nay tại KBNN Mang Yang vẫn đang tiếp tục

nghiên cứu và nỗ lực hơn nữa để thực hiện kiểm soát được hiệu quả
hơn
* Về thủ tục kiểm soát (76 phiếu)
Theo số liệu khảo sát gồm 76 phiếu phát ra dành cho các đối
tượng là kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách thì có số liệu như sau:
Nhìn chung tại thời điểm khảo sát đa số các tỉ lệ khảo sát đều ở mức
cao (>68,2%) tuy nhiên với tỷ lện này cũng chưa có thể chứng minh
được rằng tại KBNN Mang Yang thủ tục kiểm soát rủi ro đã được tổ
chức tốt
Với Tỉ lệ có là 68,2% và tỉ lệ không là 32,8% tại câu hỏi 1
Theo các Anh/Chị hiện tại KBNN Mang Yang hệ thống KSNB có tốt
và đầy đủ hay không? cho thấy rằng tại KBNN Mang Yang mặc dù
có hệ thống KSNB nhưng chưa đủ tốt để đảm bảo kiểm soát được các
loại rủi ro .
Tại câu hỏi 2 Theo các Anh/Chị một đơn vị thực hiện thủ tục
kiểm soát tốt có hạn chế được rủi ro hay không? Tỷ lệ có là 92,6%
không là 7,4% cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của các thủ tục
kiểm soát đối với KSNB với tỷ lệ đồng ý rất cao
Tại câu hỏi số 3 Theo các Anh / Chị thì KBNN Mang Yang và
đơn vị có cần thiết phải ban hành một quy chuẩn, hệ thống KSNB để
đối phó rủi ro hay không ? tỷ lệ đồng ý là 70,8% không là 29,2%
mặc dù tỷ lệ không đồng ý là khá cao nhưng quan trọng hơn cả là số


14
đông người được khảo sát đều đồng ý quan điểm tại đơn vị và KBNN
nên có một hệ thống ban hành quy chuẩn chung về KSNB để đối phó
rủi ro
Tại câu hỏi số 4 Theo các Anh/Chị KBNN Mang Yang thực
hiện từ chối thanh toán các khoản chi có đúng chế độ hay không?

Với tỷ lệ đồng ý là 92,1% không đồng ý là 7,9% cho thấy tại bộ phận
kiểm soát đã làm rất tốt công tác kiểm soát
Tại câu hỏi số 5 Công tác mở tài khoản, lưu trữ hồ sơ ban đầu
của KBNN Mang Yang đã thực sự hợp lý hay không? với tỷ lệ đồng ý là
76,3% và không đồng ý là 23,7% cho thấy công tác mở tài khoản, lưu trữ
hồ sơ ban đầu của đơn vị phần nào đã đáp ứng được công việc nhưng
chưa thật sự hợp lý vì tỉ lệ không đồng ý vẫn ở mức cao
Tại câu hỏi số 6 Theo các Anh /Chị quy trình kiểm soát chi
thường xuyên tại KBNN Mang Yang đã đồng nhất và hợp lý hay không?
với tỷ lệ đồng ý là 78,9% và không đồng ý là 21,1% cho thấy về quy trình
kiểm soát chi cũng chưa thật sự đồng nhất và hợp lý vì tỉ lệ không đồng ý
còn cở mức cao
c. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại qua khảo sát
* Những tồn tại
Thứ nhất, KBNN Mang Yang mặc dù có hệ thống KSNB
nhưng chưa đủ tốt để đảm bảo kiểm soát được các loại rủi ro
Thứ hai, công tác mở tài khoản, lưu trữ hồ sơ ban đầu tại
KBNN còn nhiều bất cập chưa hợp lý
Thứ ba, quy trình kiểm soát chi tại KBNN Mang Yang còn
chưa thật sự đồng nhất và hợp lý
Thứ tư, tại đơn vị còn chưa có chuẩn mực nào ban hành
khung quản lý về rủi ro trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
* Nguyên nhân của tồn tại
Thứ nhất, Do hệ thống các văn bản pháp luật về cấp phát,


15
kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo luật NSNN chưa được chặt chẽ
và đồng bộ.
Thứ hai, Cơ chế phối hợp trong kiểm soát chi thường xuyên

NSNN còn chưa thống nhất.
Thứ ba, Do cán bộ KBNN Mang Yang còn thiếu số lượng,
hạn chế về chất lượng, có trình độ chưa đồng đều, nhất là cán bộ lớn
tuổi làm việc còn mang tính chất cảm tính, rập khuôn, ít có những
sáng kiến, linh hoạt, cải tiến, chủ động trong công tác.
Thứ tư, KBNN và đơn vị dự toán vẫn chưa nhận thức được
hết tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong kiểm soát chi thường
xuyên NSNN
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN
HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lược phát triển của hệ thống Kho bạc Nhà
Nước đến năm 2020
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho Bạc Nhà
Nước Mang Yang
a. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà Nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang
b. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà Nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC


16
NHÀ NƯỚC MANG YANG
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát các khoản chi thường
xuyên theo mức độ rủi ro tình hình từ chối thanh toán các khoản

chi
Tại KBNN Mang Yang, với đặc thù là huyện miền núi cơ sở
vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán đơn vị là
không đồng đều dẫn đến nhiều rủi ro trong công tác chi thường
xuyên NSNN từ đó ảnh hưởng nhiều đến việc triển khai KSNB cho
công tác KSC thường xuyên tại KBNN. Cho nên KBNN Mang Yang
cần thay đổi cơ chế để kiểm soát chứng từ hàng ngày sang cơ chế
kiểm soát sang mức độ rủi ro tình hình từ chối thanh toán các khoản
chi bằng cách tổng hợp lấy số liệu rủi ro trong thanh toán các khoản
chi bị từ chối trong 3 năm gần nhất để làm căn cứ theo nội dung sau:
* Nội dung thực hiện
Để thực hiện được cơ chế kiểm soát theo mức độ rủi ro đơn
vị cần phân chia các mức độ rủi ro từ thấp đến cao và tương ứng theo
từng cấp độ rủi ro là các khoản thanh toán bị từ chối (tác giả sử dụng
số liệu tại bảng 10: tỷ lệ số liệu tổng các khoản chi bị từ chối thanh
toán trong 3 năm) , có thể phân loại như sau:
- Mức độ thấp: Sai chế độ tiêu chuẩn định mức (42,83%), chi
vượt dự toán ngân sách (45,54%), thiếu hồ sơ thủ tục thanh toán
(47,75%)
- Mức độ trung bình: Sai mục lục ngân sách (51,29%)
- Múc độ cao: Sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách
(112,59%)
Từ cách thức phân loại trên có thể đưa ra được hình thức
kiểm soát phù hợp với từng loại mức độ rủi ro như sau:


17
Bảng 2.14: Danh mục phân loại rủi ro các khoản chi theo hình
thức phân loại yếu tố từ chối thanh toán
Mức độ rủi

ro
Mức
thấp

Loại rủi ro

độ + Sai chế độ tiêu chuẩn
định mức
+ Chi vượt dự toán ngân
sách
+ Thiếu hồ sơ thủ tục trong
thanh toán

Mức
độ + Sai mục lục ngân sách
trung bình
Mức độ cao

Hình thức kiểm soát
rủi ro tại KBNN Mang
Yang
+ Kiểm soát về dự toán
giao NSNN đơn vị gửi
KBNN vào đầu năm
hoặc khi phát sinh thay
đổi, tính hợp pháp hợp lệ
của chứng từ khi đơn vị
gửi đến GDV
+ Hồ sơ gửi theo từng
lần thanh toán, các hồ sơ

thủ tục đi kèm, chế độ
định mức ban hành gắn
với từng khoản chi
+ Kiểm tra đối chiếu
mục lục ngân sách do bộ
tài chính ban hành

+ Sai các yếu tố trên chứng + Kiểm tra đối chiếu
từ chi Ngân sách
mục lục ngân sách, tài
khoản đơn vị hưởng,
đơn vị dự toán, số tiền
bằng số, bằng chữ, ngày
tháng năm…
+ Kiểm soát mẫu biểu
đơn vị sử dụng có đúng
theo mẫu của các thông


18
tư ban hành
Với cách phân loại nêu trên sẽ có được cái nhìn khái quát về
các mức độ rủi ro có thể xảy ra tại đơn vị trong tình hình kiểm soát
các khoản chi thường xuyên NSNN từ đó nắm được cách kiểm soát
và thực hiện được các kế hoạch để kiểm soát từ ban đầu nhằm hạn
chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy đến tại đơn vị nâng cao chất lượng
KSNB trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang
Yang
* Hình thức thực hiện
Bước 1: Ban lãnh đạo thông qua các cuộc họp tại đơn vị giao

trách nhiệm cho cán bộ làm công tác báo cáo tổng hợp thực hiện rà
soát tổng hợp số liệu liên quan đến tình hình thanh toán, từ chối các
khoản chi theo tiêu chí như trên
Bước 2: Cán bộ được giao nhiệm vụ tổng hợp rà soát số liệu
theo yêu cầu của ban lãnh đạo tiến hành tổng hợp đưa ra số liệu đầy
đủ và chính xác tình hình thực hiện từ chối thanh toán các khoản chi
từ đó lập ra bảng tổng hợp mức độ rủi ro sai phạm có thể phát sinh
theo 3 mức cao, trung bình, thấp
Bước 3: Từ bảng số liệu có cán bộ tổng hợp trình cho ban
lãnh đạo xem xét và ban hành ra quy chế và quy tắc áp dụng cho từng
khoản chi, đảm bảo theo đúng chế độ định mức ban hành của Nhà
nước và ban hành đến từng giao dịch viên tham khảo và áp dụng theo
quy chuẩn đấy nhằm nâng cao chất lượng trong việc kiểm soát rủi ro
trong thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN
3.2.2. Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN theo kết quả
đầu ra
* Mục tiêu áp dụng
Xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn
hiệu quả và hình thành KBNN điện tử là mục tiêu của chiến lược


19
phát triển của hệ thống KBNN đến năm 2020 đã được thủ tướng
chính phủ phê duyệt tại QĐ số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/08/2007
của Thủ tướng chính phủ. Một trong những nội dung quan trọng để
đạt được mục tiêu đó là đổi mới cơ chế kiểm soát chi qua KBNN trên
cơ sở xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản
chi qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc; thực hiện “kiểm soát chi
theo kết quả đầu ra” theo nhiệm vụ và theo chương trình ngân sách.

Thực hiện việc phân loại các khoản chi theo nội dung và giá trị để
xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý
theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm của cơ quan tài chính, cơ quan
chủ quản, Kho bạc nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà
nước từ đó có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai
phạm hành chính về sử dụng NSNN
Theo tình hình hiện tại trong cơ chế kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại các đơn vị KBNN hiện nay, phần lớn các đơn vị còn
chú trọng đến công tác kiểm soát chi đầu vào mà chưa thực sự chú
trọng đến công tác kiểm soát chi đầu ra nghĩa là các cơ quan quản lý
Ngân sách chỉ thiên về kiểm soát khống chế các khoản chi theo dự
toán, theo định mức, chế độ mà chưa chú trọng đến việc sử dụng hiệu
quả các khoản chi Ngân sách đó chính vì vậy việc quản lý chi Ngân
sách Nhà nước theo kết quả đầu ra nhằm mang đến tính minh bạch và
hiệu quả cho các khoản chi NSNN được đảm bảo hơn mang lại hiệu
quả cho xã hội. Kiểm soát chi theo kết quả đầu ra là một yêu cầu tất
yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội, xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn của việc quản lý hiệu quả nguồn ngân sách
Quản lý Ngân sách theo kết quả đầu ra góp phần đảm bảo,
đổi mới chính sách và nguồn lực khu vực công nhằm thiết lập 3 vấn
đề cơ bản đó là: Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể, phân bổ có hiệu


20
quả nguồn nhân lực tài chính theo các mục tiêu ưu tiên chiến lược và
nâng cao hiệu quả về hoạt động cung cấp dịch vụ công. Quản lý ngân
sách theo kết quả đầu ra là một phương thức quản lý trên cơ sở tập
trung vào hiệu quả của các khoản chi Ngân sách Nhà nước. Đặc điểm
cơ bản của phương pháp này là lấy kết quả đầu ra làm đối tượng
hướng đến mục tiêu chính là để xây dựng và vận hành cơ chế quản lý

ngân sách hiệu quả; Quản lý Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra
cho phép công tác kiểm tra kiểm soát và đánh giá chi tiêu ngân sách
theo quy trình mở. Mọi người dân và nhà đầu tư đều có thể kiểm tra
và giám sát, đưa ra các nhận xét một cách đúng đắn hoạt động và kết
quả hoạt động của các đơn vị sử dụng đến NSNN
Công tác tổ chức đánh giá tính hiệu quả của các khoản chi
ngân sách nhà nước sau khi thanh toán được đặt lên hàng đầu nó
không chỉ thể hiện khi khoản chi đó được sử dụng ra sao, như thế nào
sau khi thanh toán mà còn được thể hiện bao quát tại khâu lập dự
toán, khâu thanh toán các khoản chi đó có đúng quy trình hay không.
Có thể thấy rằng công tác quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra thực
sự quan trọng góp phần đổi mới chính sách quản lý NSNN
Để khắc phục các bất cập của cách thức quản lý kiểm soát
theo cách thức truyền thống thì nên áp dụng tăng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị dự toán góp phần nâng cao tính hiệu
quả trong quản lý và sử dụng nguồn lực ngân sách Nhà nước phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội, cụ thể:
- Tăng thẩm quyền, đi đôi với tăng trách nhiệm của cá nhân
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của thủ trưởng đơn vị chi tiêu
ngân sách
- Đơn giản hóa quy trình quản lý ngân sách trong khâu kiểm
soát chi, quyết toán chi ngân sách Nhà nước
- Công khai minh bạch trong quản lý, tạo điều kiện cho cộng


21
đồng có thể giám sát, kiểm soát các quy định về chi tiêu ngân sách, từ
đó góp phần hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của
những khoản chi tiêu công
* Nguyên tắc áp dụng

Kết quả đầu ra phải được xác định cụ thể: Việc xác định kết
quả đầu ra là có thể kiểm soát được vì mục tiêu của chi ngân sách
theo kết quả đầu ra nhằm hướng tới việc giao quyền chủ động trong
chi tiêu, tự chịu trách nhiệm cho những nhà quản lý và họ có trách
nhiệm với kết quả đầu ra của mình đó là sử dụng hiệu quả NSNN ra
sao, như thế nào. Thiết lập một bộ phận chức năng chuyên trách
trong việc theo dõi, giám sát, phân tích và đánh giá tình hình chi tiêu
ngân sách, tình hình và kết quả hoạt động của các đơn vị sử dụng
NSNN
Kiểm soát chi trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các văn bản hướng
dẫn của pháp luật: Tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình
thành, sử dụng, kiểm soát, kiểm tra, thanh tra, quyết toán đến xử lý
các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện
nguyên tắc này đảm bảo tính bền vững, công bằng, đảm bảo tính hiệu
quả, hạn chế những tiêu cực và rủi ro khi quyết định các khoản chi
tiêu công
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ và định mức
chi tiêu NSNN cho phù hợp với yêu cầu áp dụng cơ chế quản lý
NSNN đầu ra. Định mức phân bổ dự toán phải được tính toán trên cơ
sở dự toán đầy đủ các nguồn tài chính sẵn có trong ngắn hạn, trung
và dài hạn. Phù hợp với các đối tượng sử dụng ngân sách. Định mức
chi tiêu cần được xác định vào các định mức kinh tế kỹ thuật của
ngành, lĩnh vực theo từng vùng và mang tính hướng dẫn để các đơn
vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi phí cho các hoạt động chi phí
đầu ra


22
Đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội: Hiệu quả là
nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính công, hiệu quả trong tài

chính công được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội. Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục
tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng. Ngoài ra hiệu quả kinh
tế cũng là thước đo để Nhà nước ban hành các chính sách và các
quyết định liên quan đến chi tiêu công. Hiệu quả về kinh tế - xã hội là
tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính công. Chính vì vậy
hiệu quả về mặt kinh tế xã hội là hai nội dung cần phải được xem xét
trong quyết định chi tiêu tài chính công
3.2.3. Các giải pháp khác
a. Hoàn thiện trong công tác mở tài khoản, hồ sơ ban đầu
tại KBNN Mang Yang
Cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra,
xem xét sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp thủ tục, ghi đầy đủ và rỏ
ràng (viết sống) các nội dung theo mẫu biểu quy định
Quy định cụ thể chi tiết và công khai hoá các đổi tượng đươc
mở tài khoản và không được mở tài khoản tại KBNN
Phối hợp với các đơn vị thực hiện bổ sung hồ sơ và các nội
dung ghi chưa đầy đủ. Đối với các đơn vị không thể hoàn chinh hồ sơ
theo quy định cần xác định rõ ràng nguyên nhân và đề xuất biện pháp
khắc phục đối với các trường hợp còn vướng mắc và báo cáo lảnh
đạo KBNN xin ý kiến chỉ đạo
b. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại
KBNN Mang Yang
Ban hành đầy đủ, đồng bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế để làm cơ sở cho việc lập,
quyết định dự toán và kiểm soát chấp hành chi tiêu NSNN của các cơ
quan quản lý đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có căn cứ pháp lý.


23

Việc ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cần lưu ý
đến tính ổn định, ít bị chi phối về mặt thời gian, tránh tình trạng văn
bản ban hành chưa kịp đi vào thực tế cuộc sống đã phải sửa đổi bổ
sung do không còn phù hợp. Đối với những khoản chi chưa ban hành
được tiêu chuẩn định mức chi tiêu, áp dụng phương pháp quản lý
theo đầu ra. Phương pháp quản lý chi theo đầu ra được hiểu là: Nhà
nước hàng năm bỏ ra một khoản tiền nhất định để mua dịch vụ nào
đó do một đơn vị nào đó cung cấp. Thủ trưởng đơn vị chi tiêu chịu
trách nhiệm trước nhà nước và xã hội về chất lượng và kết quả dịch
vụ công do mình cung cấp theo cam kết khi xây dựng dự toán
Thay đổi quy trình kiểm soát chi thường xuyên theo hướng
tách biệt bộ phận kiểm soát chi thường xuyên NSNN với bộ phận kế
toán, thanh toán đảm bảo hoạt động kiểm soát chi và kế toán, thanh
toán của KBNN mang tính độc lập và có sự minh bạch cần thiết; đào
tạo, bồi dưỡng những cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ bố trí vào bộ phận kiểm soát chi thường xuyên
NSNN.
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG
3.3.1. Kiến nghị đối với Kho Bạc Nhà nước
a. Hoàn thiện cơ chế thanh toán trực tiếp không dùng tiền
mặt
b. Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát, kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra
c. Xây dựng đội ngũ và phát triển nguồn nhân lực
d. Hiện đại hóa công nghệ thông tin hệ thống KBNN
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính
3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương



×