TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MẶT ĐƯỜNG ĐÁ DĂM
THẤM NHẬP VỮA XI MĂNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Văn Long
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 5
1. Huỳnh Ngọc Phương
2. Lê Văn Chung
3. Đoàn Chí Hiếu
4. Nguyễn Phi Toàn
MẶT ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ
Loại mặt đường ở giữa mặt đường cấp thấp và cấp cao
KHÔNG đảm bảo được xe chạy với tốc độ cao (không quá 60km/h) và lưu lượng xe lớn (không quá 300xe/ngày đêm).
Nhược điểm chính của mặt đường quá độ là độ bằng phẳng kém, bụi nhiều, nhất là vào mùa khô hanh gây mất
vệ sinh, mau mịn, dễ phát sinh lượn sóng, ổ gà do vật liệu lớp mặt bị bong
NỘI DUNG
I. Tổng quan về mặt đường thấm nhập vữa xi măng
II.
Yêu cầu về vật liệu
III. Thi công
IV. Kiểm tra và nghiệm thu
3
I. Tổng quan về mặt đường thấm nhập vữa xi măng
1. Khái niệm
Người ta dùng vữa xi măng để lấp kín các khe hở đá dăm tạo thành một kết cấu có cường độ và độ
ổn định cao ngay cả với tác dụng của nước.
2. Nguyên lí hình thành cường độ
•
•
Nhờ lực ma sát và chèn móc giữa các viên đá và lực dính do vữa xi măng.
Cát kết tinh tạo nên vữa XMC vừa có tác dụng là chất liên kết, vừa có tác dụng lấp đầy lỗ rỗng.
I. Tổng quan về mặt đường thấm nhập vữa xi măng
3. Ưu điểm và nhược điểm
a) Ưu điểm
Cường độ cao
Ổn định
Sử dụng được các loại vật
Thi công đơn
Giá thành
(Eđh = 5000÷
nhiệt &
liệu địa phương, có thể
giản, không yêu
không cao.
7000 daN/cm2 ).
nước.
gia công đá bằng phương
cầu các thiết bị
pháp thủ công.
chuyên dùng.
I. Tổng quan về mặt đường thấm nhập vữa xi măng
3. Ưu điểm và nhược điểm
b) Nhược điểm
Cường độ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng khâu thi công, đặc
biệt là công tác trộn & tưới vữa XMC.
Chịu tải trọng động kém .
Không thông xe được ngay sau khi thi cô
I. Tổng quan về mặt đường thấm nhập vữa xi măng
4. Phạm vi sử dụng
Dùng làm lớp móng của mặt đường cấp cao A1, A2 nhất là những vùng có chế độ thủy nhiệt bất lợi, có nguồn ẩm
nhiều.
Có thể dùng làm lớp mặt nhưng phải có lớp láng nhựa bên trên.
5. Cấu tạo mặt đường
Chiều dày lớp vật liệu: 8÷12cm (thấm nhập vữa), 15÷18 cm (kẹp vữa)
Độ dốc ngang mặt đường: 2÷3%
II. Yêu cầu về vật liệu
ĐÁ
XI MĂNG
CÁT
NƯỚC
II. Yêu cầu về vật liệu
Thành phần hạt của cấp phối đá:
Đá cơ bản có cường độ cao.
II. Yêu cầu về vật liệu
Yêu cầu đối với xi măng:
Xi măng dùng trong cấp phối đá gia cố xi măng phải là các loại xi măng Poóc
lăng thông thường có các đặc trưng kỹ thuật phù hợp các quy định ở Tiêu chuẩn
Việt Nam hiện hành (TCVN 2682 – 2009 hoặc TCVN 6260:2009). Xi măng sử
dụng có mác ≥40MPa.
Xi măng pooc lăng hỗn hợp các loại:
1,Xi măng pooclăng trắng.
2, Xi măng pooclăng puzolan.
3, Xi măng pooclăng bền sunfat.
4, Xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt.
5, Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao.
II. Yêu cầu về vật liệu
Yêu cầu đối với xi măng:
Xi măng phải có thời gian bắt đầu ninh kết tối thiểu là 120 phút và càng chậm càng tốt. Khi
cần phải sử dụng chất phụ gia làm chậm ninh kết
II. Yêu cầu về vật liệu
Yêu cầu đối với cát:
Có thể là cát thiên nhiên, cát nghiền hoặc cát cải thiện.
Cát phải đảm bảo yêu cầu sau:
Mô đun độ lớn M >1.5
k
Hàm lượng bụi không quá 2% với cát thiên nhiên và 5% với cát nghiền.
Hàm lượng hạt > 5mm không quá 5%, <0.14mm không quá 10%.
II. Yêu cầu về vật liệu
Yêu cầu đối với vữa xi măng Cát:
Khâu quyết định chất lượng của mặt đường là
ĐỘ SỆT và độ tưới đều của vữa vào khe đá.
Tỷ lệ xi măng cát thường là 500-600kg xi măng trên 1m3 cát.
Nước thì chúng ta phải làm thí nghiệm dựa vào thực tế để có độ sệt tốt nhất.
II. Yêu cầu về vật liệu
Yêu cầu đối với nước dùng để trộn cấp phối đá dăm thấm nhập vữa xi măng:
Không có váng dầu
hoặc váng mỡ
Lượng muối hòa tan
Không có màu.
không lớn hơn
200mg/lit
Độ PH không nhỏ
Lượng hỗn hợp hữu
hơn 4 và không lớn
cơ không quá
hơn 12.5
15mg/lit
II. Yêu cầu về vật liệu
Yêu cầu đối với nước dùng để trộn cấp phối đá dăm thấm nhập vữa xi măng:
Lượng Ion Sulfat không lớn hơn
Lượng Ion Clo không lớn hơn
600mg/lít
350mg/lít
Lượng cặn không lan không lớn hơn
200mg/lít
Tỷ lệ nước cần thiết thường trong khoảng 4 7% và phải được xác định chính xác bằng thí
nghiệm nói ở mục 3.4
III. Thi công.
Có ba phương pháp thi công:
Phương pháp trộn vữa xi măng
Phương pháp tưới vữa xi măng
cát
.
cát.
Phương pháp thi công
Phương pháp kẹp vữa xi măng
cát
.
.
III. Thi công.
1.Công tác trước khi thi công.
Công tác chuẩn bị máy móc, thiết bị
Lu nhẹ 5T đến 6T.
Lu bánh thép 8T đến 10T
III. Thi công.
1.Công tác trước khi thi công.
Công tác chuẩn bị máy móc, thiết bị
Xe phun tưới nước,
Máy rải đá hoặc thiết bị rải đá lắp vào ô tô,
III. Thi công.
1.Công tác trước khi thi công.
Công tác chuẩn bị máy móc, thiết bị
Máy ủi
Thiết bị cảnh báo an toàn lao động.
III. Thi công.
1.Công tác trước khi thi công.
Công tác chuẩn bị máy móc, thiết bị
Chổi
Thiết bị cào thủ công
III. Thi công.
1.Công tác trước khi thi công.
Chuẩn bị lòng đường.
Công tác vận chuyển vật liệu.
III. Thi công.
1.Công tác trước khi thi công.
CHUẨN BỊ LÒNG ĐƯỜNG
TRÊN NỀN ĐƯỜNG MỚI
Những vị trí lún những chỗ mềm yếu đều phải được sửa chữa và lu lèn đảm bảo yêu cầu về cường độ.
Bề mặt phải được làm vệ sinh sạch sẽ, không có đất bẩn và các tạp chất.
III. Thi công.
1.Công tác trước khi thi công.
CHUẨN BỊ LÒNG ĐƯỜNG
TĂNG CƯỜNG MẶT
ĐƯỜNG ĐÁ DĂM CŨ
Mặt đường cũ phải được cào xới tạo nhám
Những vị trí bị sình lún, ổ gà phải được xử lý đào bỏ, đắp bằng vật liệu thích hợp và lu lèn đảm bảo cường độ trước
khi rải cốt liệu thô.
III. Thi công.
1.Công tác trước khi thi công.
CHUẨN BỊ LÒNG ĐƯỜNG
TRÊN MẶT ĐƯỜNG
NHỰA CŨ
Cày xới tạo nhám mặt đường nhựa tại vị trí sẽ rải lớp đá dăm.
Không nên rải đá dăm lên trên bề mặt đường nhựa cũ vì làm nảy sinh vấn đề liên kết và thoát nước giữa lớp đá
dăm và mặt đường nhựa cũ
III. Thi công.
Chuẩn bị lòng đường.
Lòng đường phải đúng kích
thước hình học (bề rộng, cao độ
và độ dốc ngang theo thiết kế) .
Nếu là mặt đường cũ phải tiến
hành tạo nhám và ổ gà, bù vênh
và làm hệ thống thoát nước.
Lòng đường phải bằng
phẳng, thành lòng
đường phải vững chắc.