Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.46 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HOÀNG LÊ PHƢƠNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH
TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC
Phản biện 2: PGS.TS. LÊ HUY TRỌNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về hoạt động nhận
tiền gửi của ngân hàng thương mại có rất nhiều nghiên cứu khác
nhau về nhiều đối tượng khách hàng, trong đó những nghiên cứu về
đối tượng khách hàng cá nhân là một chủ đề nhận được nhiều sự
quan tâm, các ngân hàng thương mại hiện đang tập trung phát triển,
tăng cường giải pháp để đẩy mạnh hoạt động nhận tiền gửi của khách
hàng cá nhân vì đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương
mại hiện nay, hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá nhân cũng nhận
được rất nhiều sự quan tâm khi có nhiều nghiên cứu tập trung vào
hoạt động này như: Bùi Thị Thùy Dương (2009), Võ Văn Đức
(2011) Đỗ Thị Kim Luyến (2013), Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc
Thúy (2013), Phạm Thị Hiền (2015), Trịnh Thế Cường (2015),
Phạm Thị Minh Thanh (2016), Nguyễn Hồng Yến và Vũ Thị Kim
Thanh (2017)… Mỗi nghiên cứu được thực hiện tại các chi nhánh
ngân hàng cụ thể, các tác giả đã sử dụng cách tiếp cận định tính để
nghiên cứu, sử dụng các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu là
phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh đối chiếu để phân
tích và phát hiện những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của
các NHTM tại các thời điểm cụ thể cũng như đề xuất những giải
pháp mang tính thực tiễn để hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi từ
khách hàng cá nhân.
Nhìn chung, các nghiên cứu và luận văn của những tác giả
đều gần gũi với đề tài tôi đang nghiên cứu nên tôi đã học hỏi được

nhiều kinh nghiệm. Mặt khác, qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy
mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động nhận tiền gửi NHTM
nhưng vẫn có những điểm chưa phù hợp với thực trạng hiện nay như


2
lãi suất huy động (giai đoạn 2010 - 2015 lãi suất cao), kỳ hạn, biên
độ lãi suất cầm cố... Và chưa có nghiên cứu nào phân tích hoạt động
nhận tiêng gửi sau khi thông tư số 14/2017/TT-NHNN ra đời: Quy
định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín
dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng. Chưa có nghiên cứu nào
đề cập tới hiệu quả của việc nhận tiền gửi tại các vùng sâu vùng xa
khi Agribank Việt Nam triển khai hoạt động của xe chuyên dùng (đã
triển khai 40/64 tỉnh thành phố) tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon
Tum. Bên cạnh đó thực tế phát sinh hoạt động nhận tiền gửi với từng
loại KHCN khác nhau cũng khác nhau nên giải pháp thực hiện cũng
có những điểm khác biệt theo từng đề tài, từng không gian, thời gian
nghiên cứu.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh
Kon Tum đã đẩy mạnh hoạt động nhận tiền gửi từ các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức để chủ động được nguồn vốn cũng như tăng
lợi nhuận của chi nhánh, tuy nhiên hoạt động nhận tiền gửi của chi
nhánh đang gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt hiện nay
đặc biệt là sự cạnh tranh đến từ các ngân hàng thương mại cổ phần.
Trong quá trình đẩy mạnh hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng
tại Agribank chi nhánh Kon Tum ngoài những thành công và hiệu
quả đạt được thì bên cạnh đó còn bộc lộ nhiều bất cập như dịch vụ
hậu mãi cho những khách hàng lớn còn yếu, chi phí đầu tư cho
quảng cáo tuyên truyền các sản phẩm tiền gửi còn ít, đội ngũ cán bộ

phụ trách chăm sóc và tìm kiếm khách hàng còn nhiều yếu kém chưa
đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng. Độ tuổi bình quân của cán bộ
ngân hàng cao, trên 35 tuổi, dẫn dến thái độ phục vụ khách hàng còn
kém, khả năng sử dụng công nghệ và kiến thức mới còn yếu cũng


3
làm giảm khả năng cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum
trước các ngân hàng khác.
Bên cạnh đó, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu
nào về hoạt động nhận tiền gửi khách hàng các nhân tại Agribank chi
nhánh tỉnh Kon Tum trong khi đây là lại là một như cầu tất yếu nếu
như ngân hàng thực sự chú trọng và muốn phát triển hơn nữa loại
hình nhận tiền gửi này. Trước thực tế đó, bản thân là một cán bộ
đang làm việc tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum tôi đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá nhân tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh
tỉnh Kon Tum” làm đề tài luận văn cao học của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động nhận tiền
gửi KHCN của NHTM.
- Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động nhận tiền gửi
KHCN tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhận
tiền gửi KHCN tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nhận tiền gửi KHCN tại
ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum.
Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu về thực trạng
hoạt động nhận tiền gửi KHCN tại ngân hàng Agribank chi nhánh

tỉnh Kon Tum, những thành công đạt được cũng như những hạn chế
còn tồn tại.
Phạm vi về không gian: Tập trung phân tích tại ngân hàng
Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum.
Phạm vi về thời gian: Để đảm bảo tính kịp thời và có ứng


4
dụng trong thực tiễn nên tôi lựa chọn mốc thời gian từ năm 20162018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động nhận tiền gửi,
luận văn đã dựa vào những dữ liệu thu thập được và kết hợp các
phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh, quan sát, điều tra,
phỏng vấn để tổng hợp và xử lý các thông tin thu thập được. Đồng
thời kết hợp với các vấn đề thực tiễn và các lý luận kinh tế tài chính
để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
a. Nội dung nghiên cứu: Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi
KHCN tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum.
- Tìm hiểu tổng quan nghiên cứu về hoạt động nhận tiền gửi
khách hàng cá nhân từ đó nhận diện được khoảng trống nghiên cứu,
lý giải về sự cần thiết về học thuật của việc nghiên cứu đề tài, sự cần
thiết trong thực tiễn nghiên cứu. Tìm hiểu được mục tiêu của đề tài,
đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về đặc điểm của KHCN, nội
dung hoạt động nhận tiền gửi KHCN của NHTM, từ đó đưa ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhận tiền gửi KHCN.
- Phân tích đánh giá, bối cảnh kinh doanh, chiến lược, đánh
giá kết quà nhận tiền gửi của KHCN. Đưa ra ưu và nhược điểm của
hoạt động nhận tiền gửi KHCN

- Nêu ra nội dung về thực trạng trong hoạt động nhận tiền
gửi khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum. Từ đó
nhận ra các vướng mắc, ưu và nhược điểm. Đề ra các khuyến nghị để
giải quyết thực trạng đó, cũng như đưa ra những kiến nghị phù hợp
đối với Agribank Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


5
b. Tiến độ thực hiện
STT

Thời gian

1

20/05/2018 –
01/10/2018
Trước
15/10/2018

2

15/10/2018 –
25/11/2018

3

30/11/2018 –
30/12/2018


Nội dung, công việc thực hiện
- Lựa chọn đề tài nghiên cứu.
- Chọn lựa, tìm hiểu tài liệu
và luận văn có liên quan.
- Viết và hoàn thiện phần mở
đầu và C1.
- Sắp xếp và chỉnh lại số liệu.
- Hoàn thiện phần C2 sau khi
xử lý số liệu.
- Đề ra giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện C3.
- Rà soát chính tả, định dạng
phù hợp.
- Bổ sung đầy đủ phụ lục.

Kết quả

Đề cương
chi tiết

Luận văn

Luận văn
Hoàn
thành

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
nhận tiền gửi khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh tỉnh Kon
Tum.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nhận tiền gửi khách
hàng cá nhân để chỉ ra những vướng mắc, tồn tại. Từ đó đề xuất
những giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động này của
Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum, góp phần giúp chi nhánh đạt kết
quả tốt hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhận tiền gửi khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .


6
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhận tiền gửi khách hàng
cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon
Tum.
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi
khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm nhận tiền gửi của khách hàng cá nhân:
a. Khái niệm tiền gửi
b. Khách hàng cá nhân
c. Hoạt động nhận tiền gửi của KHCN
1.1.2. Phân loại tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân
hàng thƣơng mại
1.1.3. Đặc điểm nhận tiền gửi của khách hàng cá nhân
1.1.4. Vai trò nhận tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân

hàng thƣơng mại
a. Đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động nhận tiền gửi mà các ngân hàng đã và
đang thực hiện các dịch vụ trung gian trong nền kinh tế. Với vai trò
là trung gian tài chính, NHTM đã góp phần điều hòa vốn giữa những
khách hàng có vốn và khách hàng thiếu vốn thông qua hoạt động cấp
tín dụng. Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp có lớn mạnh bao
nhiêu cũng không thể có được một lượng vốn lớn hơn tổng số tiền dự


7
trữ của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền nhỏ
nhưng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua các
hình thức nhận tiền gửi, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ
thống ngân hàng và từ đó được đưa vào công cuộc đầu tư mang tính
chất sản xuất để tạo ra của cải cho xã hội. Nhờ đó, vốn đầu tư được
mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh được kích thích, sản phẩm
xã hội tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện.
b. Đối với ngân hàng thương mại
- Là cơ sở để ngân hàng quyết định kinh doanh
- Tạo thêm nguồn vốn để cho vay
- Quyết định khả năng thanh toán
1.1.5. Rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi của khách
hàng cá nhân
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro là không thể
tránh khỏi, vì vậy việc kiểm soát rủi ro nhằm giúp giảm thiểu tối đa
rủi ro xảy ra cho ngân hàng hoặc kiểm soát giữa rủi ro so với thu
nhập từ hoạt động đó đạt được.
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro thanh khoản

- Rủi ro tác nghiệp
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân
a. Phát triển quy mô hoạt động nhận tiền gửi cá nhân
Để phát triển kinh doanh và chiếm vị trí dẫn đầu thì ngân
hàng phải không ngừng gia tăng quy mô hoạt động, đặc biệt là phải
không ngừng gia tăng quy mô hoạt động tiền gửi cá nhân nhằm đáp
ứng nhu cầu về tăng trưởng tín dụng cho nền kinh tế.


8
b. Phát triển thị phần hoạt động nhận tiền gửi cá nhân
Để phát triển thị phần, chiếm lĩnh thị trường ngân hàng cần
sử dụng nhiều biện pháp phối hợp như đa dạng hóa sản phẩm, chính
sách lãi suất hợp lý, quảng cáo sản phẩm, chăm sóc khách hàng,... Để
làm được điều này ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu thị
trường như là thực hiện khảo sát lãi suất, các sản phẩm hiện có trên
thị trường từ đó phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu các sản
phẩm tiền gửi nhằm cải tiến và phát triển sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của khách hàng.
c. Cơ cấu hoạt động nhận tiền gửi cá nhân hợp lý
Việc phân tích cơ cấu tiền gửi cá nhân có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó phản ánh sự hợp lý giữa cơ cấu các nguồn tiền gửi, và sự
hợp lý giữa cơ cấu nguồn tiền với cơ cấu sử dụng vốn, quyết định
đến các hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng như rủi ro lãi suất,
rủi ro thanh khoản.
d. Đảm bảo chi phí hợp lý
Xác định được chi phí nhận tiền gửi cá nhân hợp lý để từ đó
có thể xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Việc xác định

được chi phí hoạt động tiền gửi hợp lý theo từng nguồn tiền gửi sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng gia tăng lợi nhuận, đảm bảo lãi suất cho
vay cạnh tranh.
e. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Các NHTM thường xuyên quan tâm đến việc tăng chất
lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng,
quảng bá hình ảnh của NHTM ra bên ngoài.
1.2.2. Các biện pháp nhằm đạt mục tiêu hoạt động nhận
tiền gửi cá nhân
Có rất nhiều biện pháp mà các NHTM đang thực hiện để đạt
dược mục tiên hoạt động nhận tiền gửi cá nhân. Một số biện pháp
chủ yếu như sau:


9
- Các NHTM thường xuyên xây dựng các sản phẩm nhận
tiền gửi cá nhân và nhận tiện ích kèm theo
- Hoàn thiện công tác truyền thông, quảng cáo
- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ
- Đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ.
- Xây dựng chính sách khách hàng
- Xây dựng mức lãi suất phù hợp với từng thời kỳ
- Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới Phòng Giao
dịch/Quỹ tiết kiệm nhằm tạo điều kiện tối đa cho khách hàng, đặc
biệt là các khách hàng ở xa tiếp cận với các sản phẩm, nhận của ngân
hàng, qua đó thu hút tối đa các nguồn tiền gửi từ các khách hàng gần
mạng lưới giao dịch của ngân hàng.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá đến kết quả hoạt động nhận
tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại
Kết quả hoạt động nhận tiền gửi cá nhân được đánh giá trên

những tiêu chí dưới đây, những tiêu chí này phản ánh kết quả huy
động tiền gửi khách hàng cá nhân đạt được so với kế hoạch của NH.
a. Tiêu chí đánh giá về quy mô
b. Cơ cấu hoạt động nhận tiền gửi cá nhân
c. Chi phí huy động nhận tiền gửi
d. Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ
e. Tiêu chí đánh giá rủi ro trong hoạt động tiền gửi cá
nhân
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬN
TIỀN GỬI CÁ NHÂN
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ngân hàng
a. Nhân tố kinh tế - xã hội
b. Nhân tố pháp lý


10
c. Nhân tố cạnh tranh
d. Nhân tố liên quan đến khách hàng
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng
a. Mục tiêu, chiến lược hoạt động nhận tiền gửi cá nhân
của ngân
hàng
b. Thương hiệu, uy tín của ngân hàng
c. Chính sách lãi suất
d. Sự đa dạng của sản phẩm tiền gửi và chất lượng dịch vụ
e. Chính sách khách hàng
f. Chính sách marketing
g. Mạng lưới hoạt động
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Agribank chi
nhánh tỉnh Kon Tum
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi
nhánh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2018
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh có nhiều thay đổi trong
giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, doanh thu năm 2017 đạt 607.788


11
triệu đồng giảm 76.997 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng mức
giảm khoảng 11,24%. Sang năm 2018 tuy mức giảm có ít hơn (giảm
0,87% so với năm 2017) nhưng chi nhánh cũng cần quan tâm để cải
thiện kết quả này trong thời gian tới. Tính đến 31/12/2018, doanh thu
đạt 602.505 triệu đồng giảm 5.283 triệu so với năm trước. Các khoản
thu nhập này có được từ lãi từ hoạt động cho vay của ngân hàng đối
với khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, thu nhập phí từ
hoạt động dịch vụ và các thu nhập khác… Trong đó, doanh thu có
được từ hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng chủ yếu.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM
2.2.1. Bối cảnh hoạt động của chi nhánh
a. Bối cảnh bên ngoài
- Tình hình kinh tế trên địa bàn:

Tính bình quân giai đoạn 2016-2018, tốc độ tăng trưởng
GDP tăng 6,04% trong đó ngành nông, lâm, ngư nghiệp 4,7%, ngành
công nghiệp - xây dựng 9,6%, ngành dịch vụ 7,5%; Thu ngân sách
6.424 tỷ đồng; Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 17.000 tỷ đồng,
chiếm 16,46% so với GDP; Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 489,41
triệu USD. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh ước đạt
9,28%; vượt chỉ tiêu đề ra và cao nhất so với các năm trước đó. Đây
là điều kiện tốt cho hoạt động phát triển kinh doanh của các ngân
hàng trong đó có Agribank Kon Tum.
- Chính sách của ngân hàng nhà nước:
Trong năm 2018, NHNN đã chủ động, linh hoạt điều hành
chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với các chính sách tài khóa
cũng như các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm ổn định nền kinh


12
tế, kiểm soát lạm phát dưới 4%. Nhờ đó, Việt Nam đã được nâng xếp
hạng tín nhiệm quốc gia, điều này góp phần cải thiện hình ảnh ngành
ngân hàng trong mắt các nhà đầu tư quốc tế. Là tiền đề và điều kiện
thuận lợi cho hoạt động ngân hàng trong nước nói chung và ở Kon
Tum nói riêng phát triển.
- Đặc điểm của khách hàng cá nhân trên địa bàn:
Khách hàng giao dịch là cá nhân có nhiều đặc điểm khác
nhau về nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, trình độ văn hóa, độ tuổi…nên
có những nhu cầu về sản phẩm khác nhau. Với những đặc điểm của
từng khách hàng cá nhân tác động khá lớn đến sự đa dạng của các
sản phẩm huy động mà chi nhánh đang áp dụng, từng sản phẩm phải
đáp ứng với từng nhu cầu và mong muốn của mỗi nhóm khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh trên địa bàn:
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Kon Tum có đến hơn 30 tổ chức

tín dụng tham gia công tác huy động tiền gửi cá nhân. Công tác chăm
sóc khách hàng của các ngân hàng cũng được đẩy mạnh, thái độ
phục vụ nhiệt tình, tổ chức các sự kiện quảng bá tài trợ, giảm phí cho
các khách hàng giao dịch. Cạnh tranh giữa các ngân hàng là nhân tố
có ảnh hưởng quan trọng đến huy động tiền gửi của chi nhánh dẫn
đến sự thay đổi lớn về số lượng khách hàng, số dư tiền gửi trong một
khoảng thời gian.
- Khả năng huy động trên địa bàn:
Tiềm năng huy động tiền gửi cá nhân trên địa bàn là rất lớn,
theo các báo cáo thống kê trên địa bàn thì mức thu nhập của người
dân tương đối cao và ổn định (bình quân đầu người 25,7 triệu đồng),
hơn nữa tâm lý an toàn của người dân trong lúc nền kinh tế khó khăn
thì ngoài kênh dự trữ vàng, gửi tiền tại ngân hàng cũng là xu thế tăng
lên. Khả năng huy động còn được xem xét tùy vào đối tượng dân cư.


13
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động tiền gửi, thông
thường các ngân hàng đều niêm yết mức lãi suất trần đối với tất cả
các kỳ hạn để thu hút tiền gửi dân cư và cho ra nhiều sản phẩm tiện
ích, chương trình hấp dẫn để đáp ứng nhu cầu gửi tiền đặc biệt là
trong dài hạn.
b. Bối cảnh bên trong
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Mọi hoạt động
hướng đến khách hàng, tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường, lĩnh
vực kinh doanh lấy hoạt động ngân hàng thương mại là cốt lõi trên
cơ sở củng cố phát triển bán buôn và đẩy mạnh bán lẻ - làm cở sở
nền tảng phát triển bền vững. Chiến lược kinh doanh tốt đúng đắn sẽ
góp phần đẩy mạnh hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá nhân tại
chi nhánh.

- Đội ngũ nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ nhân viên của
Agribank Kon Tum trẻ, được đánh giá là có năng lực và trách nhiệm
tương đối cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng trên địa bàn.
Cán bộ nhân viên nhiệt tình, tâm huyết, ham học hỏi có khả năng tiếp
cận với các quy trình công nghệ tiên tiến để áp dụng vào thực tiễn.
Đây là yếu tố cơ bản để phát triển các hoạt động ngân hàng nói
chung và huy động tiền gửi nói riêng. Đội ngũ nhân lực thực hiện
công việc tốt sẽ đem lại kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng và hiệu quả kinh doanh chung của chi nhánh.
- Về các sản phẩm: Hiện nay, chi nhánh đang thực hiện cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng theo định hướng của
Agribank trên nhiều mặt như tín dụng, huy động vốn, kinh doanh
ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ gồm dịch vụ thẻ, ngân hàng điện
tử, các loại sản phẩm bảo hiểm tín dụng,… Các sản phẩm của chi
nhánh khá đa dạng, được nghiên cứu, hoàn thiện liên tục cùng với


14
chính sách lãi suất, phí linh hoạt, hợp lý, đáp ứng nhu cầu của các cá
nhân, tổ chức trong khu vực Kon Tum.
- Về công nghệ: Để đáp ứng yêu cầu công việc của cán bộ
nhân viên cũng như cung cấp các dịch vụ, tiện ích cho khách hàng,
Agribank Kon Tum luôn chú trọng đầu tư về mặt công nghệ.
- Danh tiếng và uy tín của Agribank: Agribank tiếp tục duy
trì vị trí dẫn đầu các NHTM trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam năm 2018 (VNR 500).
2.2.2. Mục tiêu hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá
nhân của Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum
Định hướng mục tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank
chi nhánh tỉnh Kon Tum.

- Toàn bộ cán bộ nhân viên thuộc bộ phận giao dịch trực tiếp
với khách hàng phải hiểu và nắm bắt, hiểu rõ tuyệt đối về các SPDV
huy động tiền gửi để hướng dẫn, tư vấn, giới thiệu. Nâng cao chất
lượng dịch vụ, khả năng giao tiếp, bán chéo sản phẩm kịp thời.
- Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc cần phải
thực hiện đúng các quy định của Agribank, đặc biệt chú trọng về cơ
sở vật chất, mặt bằng hoạt động, vị trí, trang thiết bị. Nhằm phát huy
tối đa hiệu quả của việc chăm sóc, phục vụ khách hàng.
- Thực hiện nghiêm túc văn hóa doanh nghiệp, ngày càng
nâng cao vị thế của chi nhánh trên địa bàn.
2.2.3. Các giải pháp mà Agribank chi nhánh tỉnh

Kon

Tum đang áp dụng trong nhận tiền gửi cá nhân
a. Các giải pháp liên quan đến lập và đánh giá thực hiện
kế hoạch nhận tiền gửi cá nhân
b. Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng và phát triển
sản phẩm nhận tiền gửi cá nhân


15
c. Giải pháp tuyên truyền, quảng cáo
d. Giải pháp thực hiện quy chuẩn đạo đức và không gian
giao dịch
e. Giải pháp công nghệ
f. Giải pháp thi đua khen thưởng
g. Giải pháp phát triển mạng lưới
h. Khảo sát đo lường sự hài lòng khách hàng
2.2.4. Kết quả của hoạt động nhận tiền gửi khách hàng cá

nhân của Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum giai đoạn 20162018
a. Quy mô
* Tăng trưởng quy mô huy động
Tăng trưởng nhận tiền gửi cá nhân tại chi nhánh tăng trưởng
không tốt qua qua các năm; năm 2016 đạt 3.224.316 triệu đồng, tăng
trưởng 17,08% so với năm 2015; nhưng đến năm 2017 chỉ đạt
2.440.226 triệu đồng, giảm 25,1% so với năm2016; và năm 2018
đạt 3.860.531 triệu đồng, tăng trưởng 58,2% so với năm 2017.
* Tăng trưởng số lượng khách hàng tiền gửi cá nhân
Việc tăng số lượng khách hàng tiền gửi cá nhân cũng là một
trong những mục tiêu của chi nhánh nhằm chiếm lĩnh thị trường. Bên
cạnh việc phát triển khách hàng mới, chi nhánh đã thực hiện tốt các
chương trình chăm sóc khách hàng cũ đã không còn giao dịch tại chi
nhánh.
Việc phát triển số lượng khách hàng tiền gửi cá nhân mới
đồng thời cũng là gia tăng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ
khác của ngân hàng. Do đó công tác phát triển khách hàng cá nhân
cũng là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
đối với chi nhánh.


16
b. Cơ cấu nhận tiền gửi cá nhân
* Cơ cấu nhận tiền gửi cá nhân theo loại tiền
Nhìn chung nhận tiền gửi cá nhân bằng bản tệ (VNĐ) có xu
hướng tăng dần tỷ trọng trong tổng doanh số nhận tiền gửi cá nhân
và thường chiếm tỷ trọng rất cao do đồng Việt Nam là đồng tiền giao
dịch chính trong nước, lãi suất nhận tiền gửi cá nhân bằng đồng Việt
Nam luôn cao hơn lãi suất so với lãi suất Đô la Mỹ (hiện nay lãi suất
gửi USD = 0%). Sản phẩm tiền gửi cá nhân bằng đồng Việt Nam

thường đa dạng và phong phú hơn so với sản phẩm tiền gửi cá nhân
bằng Đô la Mỹ. Mặt khác trong những năm gần đây khi NHNN đã
điều hành tốt chính sách tỷ giá, khống chế trần lãi suất USD ở mức
bằng 0 nên nhu cầu người dân tích trữ ngoại tệ không còn dẫn đến
nhu cầu gửi tiết kiệm sản phẩm bằng Đô la Mỹ giảm đi đáng kể.
* Cơ cấu nhận tiền gửi cá nhân theo kỳ hạn
Nhìn chung cơ cấu nhận tiền gửi cá nhân theo kỳ hạn tại
Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum còn chưa hợp lý, quy mô tiền gửi
cá nhân tăng nhưng chủ yếu là tiền gửi tiền gửi ngắn hạn. Do đó
trong thời gian tới, Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum cần đẩy mạnh
huy động tại các kỳ hạn trung dài hạn cả quy mô lẫn tỷ trọng để gia
tăng tính ổn định cho nguồn tiền gửi huy động.
* Cơ cấu nhận tiền gửi cá nhân theo mục đích gửi
Tỷ trọng tiền gửi cá nhân theo mục đích gửi tại Agribank
Kon Tum là phù hợp với mục tiêu và định hướng của chi nhánh
trong giai đoạn hiện nay là phát triển quy mô tiền gửi cá nhân nhằm
ổn định nguồn vốn kinh doanh tại chi nhánh, giảm tối đa chi phí
nhận tiền gửi nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
c. Chi phí huy động nhận tiền gửi cá nhân
Để mở rộng thị phần và huy động ngày càng nhiều nguồn


17
vốn tiền gửi từ TCKT và dân cư, các ngân hàng cạnh tranh nhau về
mọi mặt: công nghệ, chất lượng sản phẩm dịch vụ, địa điểm, cơ sở
vật chất hạ tầng...Trong đó, yếu tố quan trọng cần phải kể đến là lãi
suất huy động. Lãi suất huy động chính là công cụ quan trọng được
các ngân hàng sử dụng nhằm thu hút khách hàng, gia tăng thị phần
vốn trong nền kinh tế. Do đó chí phí trả lãi luôn được các ngân ngân
hàng quan tâm hàng đầu. Việc tăng nguồn vốn huy động trong điều

kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động qua cao sẽ là
nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn
hoặc làm giảm bớt lợi nhuận của ngân hàng. Trong thực tế, ngân
hàng đã quan tâm đến việc đánh giá chi phí trả lãi cho nguồn vốn
huy động thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào.
d. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Định kỳ 06 tháng một lần, Agribank Kon Tum thực hiện một
cuộc khảo sát ý kiến khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp.
e. Kiểm soát rủi ro liên quan đến nhận tiền gửi cá nhân
Agribank Kon Tum áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại
trung tâm vốn, thông qua điều chuyển vốn nội bộ,.. Vì vậy Agribank
Kon Tum không thể đánh giá được các rủi ro lãi suất và rủi ro thanh
khoản liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại chi nhánh.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Những thành công đạt đƣợc
Một là, quy mô nguồn vốn huy động được từ lượng vốn lớn
trong dân cư nhờ đó nguồn vốn huy động nhận tiền gửi cá nhân các
năm không ngừng tăng lên, ngày càng khẳng định được vị trí của chi
nhánh trên địa bàn. Với việc huy động vốn hiệu quả chi nhánh đã tạo
được cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, góp phần


18
thực hiện tốt việc điều chuyển vốn để phục vụ vào công tác chuyển
vốn điều hòa trong toàn hệ thống và góp phần đầu tư vốn tín dụng
phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Hai là, thị phần của chi nhánh luôn ổn định trong các năm
qua.
Ba là, hoạt động nhận tiền gửi đóng góp rất nhiều vào thu

nhập từ lãi của chi nhánh. Việc huy động tiền gửi từ dân cư chiếm
gần 20% tổng thu nhập của chi nhánh, thu nhập từ nguồn huy động
này đều tăng trưởng qua các năm đã góp phần tăng lợi nhuận đem lại
hiệu quả kinh doanh cao cho toàn chi nhánh.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
a. Tồn tại
b. Nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN
GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung
3.1.2. Định hƣớng cho hoạt động nhận tiền gửi cá nhân
tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum
Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ, đa dạng
hóa nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn theo chiều hướng tích
cực nhằm nâng cao khả năng tài chính và khẳng định vị trí của chi
nhánh trong toàn hệ thống cũng như trên địa bàn Tây nguyên. Agribank
Kon Tum đã đề ra xác định công tác nhận tiền gửi cá nhân là công


19
tác ưu tiên hàng đầu trong nhiệm vụ phát triển của chi nhánh thời
gian tới. Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể đến từng cán bộ và thực hiện
chi lương căn cứ vào chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch được giao về dịch
vụ tiền gửi.
Tốc độ nhận tiền gửi cá nhân bình quân hàng năm đạt tăng
trưởng tối thiểu 20%-25%. Tiếp tục mở rộng quan hệ với khách hàng

để thu hút tiền gửi cá nhân cả bản tệ lẫn ngoại tệ, tiếp đến là phát
triển khách hàng cá nhân kể cả các khách hàng có thu nhập thấp.
Đa dạng hoá các hình thức huy động nhằm tăng khả năng
cạnh tranh, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Hiện nay, đa dạng hóa bán chéo sản phẩm đang rất phổ biến tại
thời điểm lãi suất giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt.
Triển khai các chương trình huy động từ dân cư với sản
phẩm đa dạng, chính sách phù hợp, đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhận
tiền gửi từ dân cư tối thiểu là 25% để chủ động nguồn vốn, giữ vững
thanh khoản, mở rộng kinh doanh trên thị trường vốn.
Tiếp tục giữ vững thị phần như giai đoạn hiện này và cố
gắng đạt vị trị thứ 2 trong nhận tiền gửi đoạn 2020-2022.
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON
TUM
3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi cá nhân
Chi nhánh cần tiến hành tổ chức đánh giá từng sản phẩm huy
động vốn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm huy động vốn hiện có
để phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm,
đồng thời xác định ưu tiên trong chiến lược tiếp thị cho từng sản


20
phẩm. Chi nhánh cũng cần thường xuyên khảo sát, thu thập thông tin
các sản phẩm tiền gửi cá nhân hiện có trên thị trường để từ đó tham
mưu hội sở chính để có thể cải tiến sản phẩm hiện hành và phát triển
sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu riêng của từng thị trường, cụ thể:
Tăng cường hợp tác với các đơn vị như điện lực, công ty cấp

thoát nước, các công ty viễn thông, truyền hình cáp, siêu thị, trung
tâm thương mại, doanh nghiệp… giúp khách hàng có thể thanh toán
hóa đơn, lương, mua sắm… mà không dùng tiền mặt thông qua các
sản phẩm thẻ, internet banking… vừa đảm bảo an toàn cho khách
hàng vừa thu hút được nguồn vốn không kỳ hạn nhàn rỗi góp phần
nâng cao số dư tiền gửi cá nhân không kỳ hạn ổn định tại chi nhánh.
Cần áp dụng một số biện pháp để tăng tỷ trọng huy động
TGTK trung và dài hạn. Các biện pháp áp dụng trước hết và chủ yếu
tập trung vào chính sách lãi suất và các chương trình xúc tiến phù
hợp.
Nâng cao hiệu quả triển khai các sản phẩm tích lũy như tích
lũy bảo an, tích lũy trẻ em.
3.2.2. Mở rộng nền khách hàng cá nhân
Áp dụng các chính sách khách hàng một cách linh hoạt, có
tính cạnh tranh phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm vừa gia
tăng nền khách hàng, tăng qui mô tiền gửi cá nhân vừa đảm bảo tính
hiệu quả hiệu quả và tính cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên
địa bàn hiện nay, đặc biệt là Viettinbank, BIDV. Tiếp tục phân giao
kế hoạch đến từng tập thể phòng/cán bộ theo quý/năm theo từng bộ
phận một cách phù hợp. Tiếp tục triển khai các chương trình, cơ chế
thưởng trong công tác huy động vốn.


21
3.2.3. Vận dụng mạnh mẽ công cụ cạnh tranh nhằm tăng
thị phần nhận tiền gửi cá nhân
Về quan điểm chung đối với cạnh tranh, chi nhánh cần tác
động đến nhận thức của cán bộ, nhân viên trong toàn chi nhánh bằng
cách quán triệt quan điểm về tư tưởng cần phải cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm dịch vụ, phong cách phục vụ khách hàng, bằng

chính giá trị thương hiệu là yếu tố cốt lõi quyết định thành công.
Chi nhánh cũng cần tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có
hiệu quả. Việc nghiên cứu phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản
phẩm, lãi suất, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng... với
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (các ngân hàng trên cùng địa bàn
hoặc có cùng quy mô). Với cách làm này có thể xác định được các
lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi, từ đó đưa ra những chiến
lược đúng đắn trong kinh doanh, đặc biệt là trong huy động vốn.
Chi nhánh cần theo dõi và phản ứng kịp thời với các thay đổi
trong chính sách lãi suất của các NHTM cạnh tranh trên địa bàn hoạt
động. Mặt khác, trong điều kiện thực hiện cơ chế mua, bán vốn với
hội sở chính như hiện nay, việc xác định lãi suất của từng chi nhánh
phải được cân nhắc trên cơ sở tính toán chênh lệch lãi suất bình quân
giữa lãi suất huy động vốn đầu vào với lãi suất bán vốn cho hội sở
chính.
Chi nhánh cần vận dụng linh hoạt hơn lãi suất huy động theo
hướng thực hiện chính sách định lãi suất trên cơ sở phân biệt lãi suất
theo các tiêu thức: theo kỳ hạn; theo mức độ quan hệ; theo tính chất
của sản phẩm; theo quy mô tiền gửi...nhằm phối hợp tốt với chính
sách khách hàng trên cơ sở chính sách lãi suất của Agribank và phân
cấp thẩm quyền quyết định lãi suất của chi nhánh.


22
Để tăng cường hiệu quả cạnh tranh, nên áp dụng hệ thống lãi
suất tiết kiệm theo nhiều bậc để thu hút các khách hàng với lượng
tiền gửi lớn, đồng thời có thể giảm chi phí vốn đối với các tài khoản
tiền gửi có số dư thấp; đưa ra cơ chế lãi suất cao hơn cho các khoản
tiền gửi có kỳ hạn dài nhằm giảm chi phí vốn, tăng độ ổn định của

nguồn vốn.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo
Để mục tiêu nhận tiền gửi cá nhân đạt được kết quả, bên
cạnh các giải pháp như đa dạng hoá sản phẩm, cơ chế lãi suất linh
hoạt... thì quảng cáo, tiếp thị là một những giải pháp có tính hiệu quả
cao nếu sử dụng đúng phương pháp, thông qua các hình thức quảng
cáo mà khách hàng có thể nhận biết được thương hiệu, uy tín của
ngân hàng; quảng cáo đa dạng dưới nhiều hình thức nhằm giúp ngân
hàng có thể truyền đi những sản phẩm nhận truyền thống và sản
phẩm mới, đồng thời giúp khách hàng nhận biết các đặc tính ưu việt
sản phẩm của ngân hàng.
Để công tác truyền thông quảng cáo, tiếp thị thực sự đem lại
hiệu quả cao chi nhánh cần phải làm:
Thay đổi và đổi mới trong phương pháp quảng cáo truyền
thông hiện nay của chi nhánh như: tăng cường quảng cáo trên các đài
phát thanh, đài truyền hình địa phương vào giờ vàng khi có số lượng
lớn người xem; đối với tờ rơi các sản phẩm tiền gửi cá nhân hiện có
hoặc sản phẩm mới phải đến được tay khách hàng, để làm được như
vậy chi nhánh có thể sử dụng một hay cùng lúc nhiều phương pháp
như tìm cộng tác viên, tiếp cận các quầy báo có hệ thống phân phối
lớn kẹp các tờ rơi sản phẩm vào mỗi tờ báo, bố trí nhân viên tại sảnh
hay cửa ra vào của quầy giao dịch để phát tận tay cho khách hàng
đến giao dịch nhân dịp có đợt triển khai sản phẩm mới hoặc các


23
chương trình ưu đãi khuyến mại; quảng cáo trên các đối với trục
đường chính nơi nhiều phương tiện tham gia giao thông, các nơi
đông dân cư như gần chợ, trung tâm thương mại.
3.2.5. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng

Hiện tại chi nhánh đã xây dựng được chương trình chăm sóc
khách hàng nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, ngày sinh nhật của
khách hàng, tuy nhiên chất lượng các chương trình chăm sóc khách
hàng chưa được cao. Vì vậy để công tác chăm sóc khách hàng đạt
hiệu quả cao phù hợp với chi phí đầu tư chi nhánh cần thực hiện:
Phân đoạn khách hàng phải hợp lý trên cơ sở số dư bình
quân của khách hàng trong quý/năm và hiệu quả của từng khách
hàng đem lại cho chi nhánh nhằm xác định số lượng khách hàng trên
từng phân khúc để từ đó có chính sách chăm sóc riêng cho từng
nhóm. Trong đó khách hàng quan trọng (VIP) sẽ được ưu tiên hàng
đầu như là sẽ có phòng đợi đầy đủ tiện nghi và người phục vụ riêng
khi đến giao dịch.
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác
a.Tiếp tục hoàn thiện kỹ năng bán sản phẩm và văn hóa
giao tiếp của cán bộ ngân hàng
b. Hoàn thiện cơ chế động lực khen thưởng trong nhận
tiền gửi cá nhân, chi trả lương theo hiệu quả đem lại
c. Ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành
3.3. KHUYẾN NGHỊ
3.3.1. Khuyến nghị với Agribank
3.3.2. Khuyến nghị với ngân hàng nhà nƣớc
3.3.3. Khuyến nghị với chính phủ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×