Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tìm hiểu các phần mềm An ninh Internet ( Internet Security )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.15 KB, 19 trang )

Nhóm 8
Đề tài
Tìm hiểu các phần mềm An ninh Internet ( Internet Security ) : cách thức hoạt động .
Danh sách các phần mềm , ưu/nhược điểm của từng phần mềm
Danh sách các thành viên trong nhóm

• Trần Bá Phúc - lớp 1710A03
• Vũ Thái Tài – lớp 1710A05
• Nguyễn Trung Kiên – lớp 1710A01
Danh sách các phần mềm tìm hiểu

• Công cụ kiểm tra An ninh mạng – RogueScanner ;
• Công cụ kiểm tra hệ thống bảo mật mạng – SoftPerfect Network Scanner

1. Phần mềm kiểm tra An ninh mạng – RougeScanner
• Công dụng :
Phần mềm này giúp bạn theo dõi và kiểm tra mạng của mình có bị người lạ xâm nhập
hay không , bằng cách liệt kê địa chỉ IP và nêu tên các thiết bị kết nối . So sánh những
kết quả mà chương trình tìm được với những thiết bị mà bạn đã biết hay đã kết nối từ
trước đó .

• Đặc tính :
o
o
o
o

Khảo sát các thiết bị kết nối với địa chỉ Mac
Liệt kê các địa chỉ IP hoặc tên các thiết bị đã kết nối
Hỗ trợ tìm ra thiết bị lạ hoặc kẻ lạ có ý định xâm nhập vào hệ thống
Ngăn chặn nguy cơ hệ thống Mạng bị tấn công


• Ưu điểm
o Dễ dàng trong việc phát hiện xem mạng của bạn có bị Hacker tấn công hay
không , bằng cách qui hoạch các kết nối của thiết bị ( bao gồm router , máy in ,
máy tính hay các địa chỉ IP )


o Thông qua việc qui hoạch , giúp người dùng có cái nhìn trực quan hơn về mạng
máy tính của mình , bao gồm các kết nối , các bộ phận tạo nên hệ thống .
• Nhược điểm
o Chỉ là phương pháp phát hiện và ngăn chặn , phần mềm không có khả năng
giải quyết các vấn đề khi bị các Hacker tấn công , hay mạng máy tính bị lỗi
hoặc dính mã độc . Từ đó vượt qua và xâm nhập vào mạng LAN và máy chủ
DHCP gây tê liệt mạng .

2. Công cụ kiểm tra hệ thống bảo mật mạng – SoftPerfect Network Scanner
• Công dụng
SoftPerfect Network Scanner là một trình quét IP , NetBIOS với một giao diện hiện
đại và nhiều tính năng tiên tiến . Nó được thiết kế cho cả quản trị hệ thống và người
dùng quan tâm đến bảo mật máy tính .
Chương trình máy tính ping , quét các cổng TCP và hiển thị các loại nguồn đang chia
sẻ trên mạng , bao gồm cả kiểu hệ thống và kiểu ẩn . Ngoài ra nó còn cho phép bạn
gắn kết chia se dữ liệu như các ổ mạng , duyệt chúng bằng Windows Explorer , lọc
danh sách kết quả ...
SoftPerfect Network Scanner cũng có thể kiểm tra cổng người dùng tự định nghĩa và
báo cáo nếu nó được tìm thấy , và tự động phát hiện trong dãy IP cục bộ của bạn .

• Đặc tính
o SoftPerfect Network Scanner là một máy quét đa luồng IPv4/IPv6 miễn
phí , giao diện hiện đại và nhiều tính năng tiên tiến
o Quét các cổng TCP/UPD và phát hiện các thư mục chia sẻ , bao gồm cả hệ

thống và những mục ẩn .
o Có khả năng chữa lại tên HOST và tự động phát hiện các dải địa chỉ IP cục
bộ và bên ngoài

o Hỗ trợ tính năng Wake-On-LAN
• Ưu điểm
o Hỗ trợ đầy đủ cả 2 chuẩn mạng IPv4 và IPv6
o Phát hiện địa chỉ phần cứng ( MAC ) của thiết bị , thậm chí cả trên
router accross .


o Phát hiện được các thư mục có dạng ẩn và hầu như có thể lấy được
thông tin về máy thông qua WMI , SNMP , HTTP , NetBIOS , ...
Kiểm soát các cổng TCP , cùng các dịch vụ UDP và SNMP , ...
Có thể xuất kết quả thành các file HTML , TXT , ...
Có thể khôi phục lại các người dùng đã đăng nhập hiện thời .
Hỗ trợ Wake-On-LAN và tắt máy từ xa
Không chứa bất kì các phần mềm quảng cáo , phần mềm độc hại .
• Nhược điểm
o Quá trình quét có thể sẽ mất nhiều thời gian
o Nếu số lượng thiết bị mạng lớn , phần mềm có thể sẽ không liệt kê được

o
o
o
o
o

hết tất cả .



3. Công cụ bảo mật Nmap
• Công dụng
o Nmap để xác định xem thiết bị nào đang chạy trên hệ thống của bạn,
cũng như tìm kiếm ra các máy chủ có sẵn và các dịch vụ mà các máy chủ
này cung cấp, đồng thời dò tìm các cổng mở và phát hiện các nguy cơ về
bảo mật.
o Nmap có thể được sử dụng để giám sát các máy chủ đơn lẻ cũng như các
cụm mạng lớn bao gồm hàng trăm nghìn thiết bị và nhiều mạng con hợp
thành.
• Ưu điểm:
o Nmap có mã nguồn mở và miễn phí.
o Cho phép xác định được các loại thuộc tính mạng, cung cấp cho bạn hồ
sơ hoặc sơ đồ hệ thống mạng và cho phép tạo 1 bảng liệt kê đánh giá về
phần cứng và phần mềm trong hệ thống mạng đó.
o Nmap chạy được trên nhiều hệ điều hành như Windows, macOS, một số
các bản phần phối Linux, BSD, Solaris,…

o Ngoài việc quét các mạng cục bộ, Nmap cũng có thể hiển thị thông tin


về các mạng từ xa.
Nhược điểm:
o Tính năng quét cổng rất hữu ích cho các hacker nhằm mục đích tìm kiếm
những lỗ hổng để khai thác.
o Một số bản quét Nmap không thể tắt cảnh báo gây phiền nhiễu.


4. Công cụ diệt virus miễn phí – Avast Antivirus
• Công dụng:

o Avast Antivirus là một chương trình máy tính chống virus dành
cho Microsoft Windows, Mac OS X và người dùng Linux, với một giao
diện người dùng có sẵn trong 41 ngôn ngữ.
o Các sản phẩm Avast dùng cho gia đình thường có các chức năng bảo vệ

như: diệt virus, mã độc, chương trình nguy hiểm.
o Avast Internet Security còn có các lá chắn thời gian thực như: "lá chắn

thư, lá chắn web, lá chắn P2P, lá chắn tệp tin...", tường lửa âm thầm ngăn
chặn các chương trình độc hại xâm nhập trái phép máy tính, hộp cát,
chống thư rác, ngăn chặn mất mát dữ liệu, vùng an toàn, chăm sóc phần
mềm giúp vá lỗ hỏng cho phần mềm, thanh lọc trình duyệt, đĩa cứu
hộ,...thường các sản phẩm có phí của avast sẽ có các chức năng nhiều hơn
các bản miễn phí.


Ưu điểm:
o Nhẹ chiếm rất ít tài nguyên hệ thống.
o Tốc độ chạy và quét tương đối nhanh.
o Khả năng quét và diệt virus hiệu quả.
o Hỗ trợ chế độ bảo vệ máy tính ở thời gian thực.
o Chặn được các mã độc được gửi kèm Email.
o Tường lửa chống được sự xâm nhập của các tin tặc.
o Remote Assistance hỗ trợ truy cập máy tính từ xa.




Nhược điểm:
o Cần phải đăng ký sử dụng miễn phí trong vòng 1 năm, sau khi hết hạn thì


cần đăng ký lại để sử dụng.


 An ninh internet: An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian

mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bảo vệ an ninh mạng là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an
ninh mạng.
An ninh mạng (cybersecurity), an ninh máy tính (computer security), bảo mật công
nghệ thông tin (IT security) hay an ninh mạng máy tính là việc bảo vệ hệ thống mạng
máy tính từ các hành vi trộm cắp hoặc làm hư hỏng phần cứng, phần mềm hoặc các
dữ liệu, cũng như từ sự gián đoạn hoặc chuyển lạc hướng của các dịch vụ được cung
cấp.[1]
An ninh mạng máy tính bao gồm việc kiểm soát truy cập vật lý đến phần cứng, cũng
như bảo vệ chống lại tác hại có thể xảy ra qua truy cập mạng máy tính, cơ sở dữ liệu
(SQL injection) và việc lợi dụng lỗ hổng phần mềm (code injection).[2] Do sai lầm của
những người điều hành, dù cố ý hoặc do bất cẩn, an ninh công nghệ thông tin có thể
bị lừa đảo phi kỹ thuật để vượt qua các thủ tục an toàn thông qua các phương pháp
khác nhau
 Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP - giao thức cấu hình động máy

chủ) là một giao thức cho phép cấp phát địa chỉ IP một cách tự động cùng với
các cấu hình liên quan khác như subnet mask và gateway mặc định. Máy tính
được cấu hình một cách tự động vì thế sẽ giảm việc can thiệp vào hệ thống
mạng. Nó cung cấp một database trung tâm để theo dõi tất cả các máy tính
trong hệ thống mạng. Mục đích quan trọng nhất là tránh trường hợp hai máy
tính khác nhau lại có cùng địa chỉ IP.
Nếu không có DHCP, các máy có thể cấu hình IP thủ công (cấu hình IP tĩnh). Ngoài

việc cung cấp địa chỉ IP, DHCP còn cung cấp thông tin cấu hình khác, cụ thể như
DNS. Hiện nay DHCP có 2 version: cho IPv4 và IPv6.
 Địa chỉ IP (IP viết tắt của Internet Protocol - giao thức Internet) là số định dạng

cho một phần cứng mạng, các thiết bị sử dụng địa chỉ IP để liên lạc với nhau
qua mạng dựa trên IP như mạng Internet.
Hầu hết các địa chỉ IP có dạng như sau: 151.101.65.121, đây là địa chỉ IPv4. Một số
địa chỉ IP khác có dạng: 2001:4860:4860::8844, đây là địa chỉ IPv6.
Địa chỉ IP cung cấp nhận dạng cho một thiết bị mạng, tương tự như địa chỉ nhà
riêng hoặc doanh nghiệp. Các thiết bị trên mạng có các địa chỉ IP khác nhau.
 NetBIOS (Network Basic Input/Output System) là một ngôn ngữ lập trình ứng

dụng ghép nối tương thích API cho các máy khách kết nối tới tài nguyên các


máy trong mạng LAN, một sản phẩm được thiết kế bởi tập đoàn máy tinh IBM
và Sytek.
NetBIOS đóng vai trò như một cổng giao tiếp chung nhằm giúp tạo kết nối hoặc từ
chối các kết nối đến các dịch vụ của mạng.
 Về bản chất, Wake On LAN là 1 giao thức chuẩn công nghệp, được sử dụng để

khởi động hệ thống máy tính ở chế độ tiêu thụ năng lượng vô cùng thấp – Low
Power Mode từ xa mà không cần ấn nút Power. Khái niệm về low power mode
này chúng ta có thể hiểu nôm na là máy tính ở trong trạng thái tắt hoàn toàn,
nhưng vẫn đang truy cập đến nguồn điện. Giao thức này cũng cho phép bổ
sung thêm tính năng Wake-on-Wireless-LAN.


Địa chỉ
Thí dụ

Kích thước gói tin
Phân mảnh gói tin
Tiêu đề gói tin

Bản ghi DNS

Cấu hình địa chỉ
IP tới độ phân giải MAC
Quản lý nhóm subnet cục bộ
Phát sóng
 SỰ KHÁC NHAU GIỮA IPV4 VÀ IPV6

IPv4 Subnetting


Thuật ngữ "subnetting" có nguồn gốc từ việc phân chia các địa chỉ theo định dạng
classful và các dải địa chỉ ban đầu của IPv4.
Có 3 lớp (class) chính mà chúng ra cần quan tâm là: class A (lớp A) dành riêng cho
các địa chỉ của các tổ chức lớn trên thế giới, class B (lớp B) và class C (lớp C) dành
cho các tổ chức hạng trung và nhỏ trên thế giới.
Vấn đề sau khi phân bổ các địa chỉ rõ ràng và sự phát triển nhanh chóng của các tổ
chức muốn kết nối với các địa chỉ đang xảy ra nhanh chóng. Để tránh tình trạng này,
subnetting đã được phát triển, cho phép phân chia thêm 3 phạm vi chính này. Chẳng
hạn, thay vì phân chia một mạng thành 8-bit, 16-bit và 24-bit, bây giờ có thể phân chia
từ 8 đến 30 bit.
Hầu hết chúng ta đều biết rằng ngay cả việc sử dụng subnetting (chia mạng con) và
các công nghệ khác (NAT) thì vấn đề phân bổ vẫn còn tồn tại.
IPv6 đã được phát triển để làm giải pháp khắc phục vấn đề phân bổ địa chỉ. Với IPv6,
không gian địa chỉ lên đến 128 bits (từ 32 bits lên 128 bits), điều này làm tăng tổng số
không gian địa chỉ có sẵn từ 4.294.967.296 (trên 4 tỷ) địa chỉ lên đến 3,40 X 1038.

IPv6 Subnetting
Với IPv6 thì thuật ngữ “subnetting” không hoàn toàn chính xác. IPv6 chỉ là phân bổ
địa chỉ bình thường, và có không gian địa chỉ 128-bit có thể được phân chia theo một
số cách khác nhau.
Ví dụ, khi viết tất cả địa bắt đầu bằng chữ số nhị phân "001" được gọi là địa chỉ
Global Unicast. Đây là phạm vi mà Regional Internet Registries (RIR) phân bổ địa chỉ
IPv6.
Làm thế nào để các địa chỉ từ địa chỉ Global được phân bổ đến Regional Internet
registries (RIRs) - có thể là một vài đơn vị của RIR - và sau đó là các Nhà cung cấp
dịch vụ Internet (ISP) và để kết thúc tại các trang web.
Trong ví dụ dưới đây, việc phân bổ địa chỉ IPv6 đến RIR cụ thể (chẳng hạn như
American Registry for Internet Numbers [ARIN]) bắt đầu từ khoảng /23. Từ các khối


địa chỉ này, các RIR phân bổ và gán địa chỉ IPv6 cho các nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) tùy theo yêu cầu. Địa chỉ được gán theo cách này thường bắt đầu
khoảng /32.
Đối với một trang web cuối cùng, quy tắc chung là phân bổ giữa khoảng /48 và
khoảng /56 và sử dụng 64 bits cuối cùng cho host ID.
Điều này có nghĩa là tổ chức cuối cùng được cấp trong khoảng từ 8 đến 16 bit không
gian subnetting (từ bit thứ 49 đến bit thứ 64 hoặc từ bit thứ 57 đến bit thứ 64 dành cho
địa chỉ nội bộ). Bạn có thể nhìn hình ảnh dưới đây:
Cách mà IPv6 được phân chia có thể thay đổi theo thời gian khi mà nhu cầu sử dụng
địa chỉ ngày một tăng lên. Mỗi RIR được cung cấp khả năng thay đổi phương pháp
phân bổ địa chỉ của họ, do đó việc phân bổ địa chỉ chính xác phụ thuộc vào một RIR
cụ thể chịu trách nhiệm cho từng khu vực.
Các nguyên tắc phân lớp IPv4 và IPv6 không có sự khác biệt - mà chỉ khác nhau về
quy mô. Chỉ nhìn vào các ký tự thập lục phân được sử dụng cho IPv6 có thể khiến
nhiều người dùng mới “hoa mắt”.
/>Như vậy, qua bài viết sự khác nhau giữa iPv4 và IPv6 bạn đọc đã có thể hiểu về cách

hoạt động cũng như dễ dàng phân biệt iPv4 và iPv6 là gì
 TCP (Transmission Control Protocol - "Giao thức điều khiển truyền vận") là

một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng
dụng trên các máy chủ được nối mạng có thể tạo các "kết nối" với nhau, mà
qua đó chúng có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin. Giao thức này đảm bảo
chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP
còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch
vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.
TCP hỗ trợ nhiều giao thức ứng dụng phổ biến nhất trên Internet và các ứng dụng kết
quả, trong đó có WWW, thư điện tử và Secure Shell.
 UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao

thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ
liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy
và thứ tự truyền nhận mà TCPlàm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ


tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn
đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do
bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy
vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu.
Những ứng dụng phổ biến sử dụng UDP như DNS (Domain Name System), ứng
dụng streaming media, Voice over IP, Trivial File Transfer Protocol (TFTP), và game
trực tuyến.



Avast Antivirus


Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Buớc tưới chuyển hướngBước tới tìm kiếm
Bài này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả
chưa thông thạo dịch thuật. Xin hãy giúp tăng chất lượng bản dịch.
Avast Antivirus

Phát triển bởi

Avast Software

Tình trạng
phát triển

Đang hoạt động

Hệ điều hành

Microsoft
Windows, macOS, Android,
iOS

Ngôn ngữ có
sẵn

45 ngôn ngữ

Thể loại

Phần mềm bảo mật, phần
mềm diệt virus


Giấy phép

Phần mềm miễn phí, phần
mềm sở hữu độc quyền

Trang mạng

www.avast.com

Avast Antivirus là tên chương trình diệt virus miễn phí, được phát triển bởi hãng phần
mềm Avast Software ở Praha, Cộng hsoà Séc. Đây là một trong những phần mềm diệt
virus tốt nhất thế giới[1]. Nó được sử dụng miễn phí cho cá nhân và mang tính phi
thương mại. Chương trình được phát hành lần đầu tiên vào năm 1988.


Mục lục


1Giới thiệu



2Chức năng



3Phiên bản




4Giải thưởng và chứng nhận



5Lịch sử



6Xem thêm



7Tham khảo



8Liên kết ngoài
Giới thiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Avast! (hoặc avast!) là một chương trình máy tính chống virus dành cho Microsoft
Windows, Mac OS X và người dùng Linux, với một giao diện người dùng có sẵn
trong 41 ngôn ngữ. Tên Avast có nguồn gốc từ "Anti-virus - Advanced Setting", một
chương trình làm việc của người sáng lập của công ty.
Phát triển của nó, AVAST Software as (trước đây gọi là ALWIL Software), có trụ sở
tại Prague, Cộng hòa Séc, có văn phòng tại Linz, Áo, Friedrichshafen, Đức và Thành
phố Redwood, California.
Avast! cạnh tranh trong ngành công nghiệp chống virus cùng với Avira, FSecure, Kaspersky, McAfee, Panda Security,Sophos và Symantec...
Phần mềm này đã nhận được một số giải thưởng từ Virus Bulletin để phát hiện gần
100% các loại virus "hoang dã", và cũng giành được giải thưởng giúp máy tính được
an toàn. Các công cụ quét trung ương đã nhận được xác nhận từ ICSA Labs và West

Coast Labs ' trong quá trình Checkmark.
Tháng tám năm 2012, Avast! có 17,4% của thị trường nhà cung cấp chống virus phần
trên toàn thế giới.
Avast! là tên phần mềm diệt virus, mã độc, mã độc chuyên nghiệp có thể sử dụng cho
các bản Windows của Microsoft ví dụ: Windows XP, Windows Vista, Windows
7,Windows 8,...avast có các sản phẩm như: Avast Free Antivirus, Avast Internet
Security, Avast Professional Edition, Avast Professional Edition, Avast! Pro Antivirus,
Avast! Windows Home Server Edition, Avast! Free Mobile Security, Avast! File
Server Security, Avast! Business Protection, Avast! Email Server Security, Avast!
Business Protection Plus.


Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]
Các sản phẩm Avast dùng cho gia đình thường có các chức năng bảo vệ như: diệt
virus, mã độc, chương trình nguy hiểm.
Avast Internet Security còn có các lá chắn thời gian thực như: "lá chắn thư, lá chắn
web, lá chắn P2P, lá chắn tệp tin...", tường lửa âm thầm ngăn chặn các chương trình
độc hại xâm nhập trái phép máy tính, hộp cát, chống thư rác, ngăn chặn mất mát dữ
liệu, vùng an toàn, chăm sóc phần mềm giúp vá lỗ hỏng cho phần mềm, thanh lọc
trình duyệt, đĩa cứu hộ,...thường các sản phẩm có phí của avast sẽ có các chức năng
nhiều hơn các bản miễn phí.
Lõi Antivirus dựa trên chứng nhận công cụ chống virus.




Bảo vệ thường trú bao gồm các mô-đun cá nhân hoặc "lá chắn", mỗi trong số
đó có thể được cấu hình riêng lẻ hoặc vô hiệu hóa:
o


File System Shield - bảo vệ thời gian thực chống lại virus và các mối đe
dọa phần mềm độc hại khác. Quét các tập tin khi họ chạy trên máy tính của
bạn để giữ virus từ việc có thể để thực hiện.

o

Mail Shield - Máy quét thư và file đính kèm trong e-mail / Microsoft
Outlook / giao dịch virus.

o

Web Shield - HTTP bảo vệ (proxy trong suốt địa phương). Phiên bản 4.8
cũng cho phép ngăn chặn các URL. Quét URL và dữ liệu đến cho virus, và hủy
bỏ kết nối đến các trang web nếu được tìm thấy.

o

P2P Shield - Quét P2P tập tin từ các chương trình phần tập tin.

o

IM Shield - Tin nhắn tức thì bảo vệ. (Quét các tập tin chuyển qua các
ứng dụng tin nhắn tức thời)

o

Script Shield - Quét các trang web cho các script độc hại, và vô hiệu hóa
chúng lây nhiễm cho máy tính của bạn, mặc dù họ vẫn có thể được sử dụng (ví
dụ, một nút bấm.)


o

Network Shield - bảo vệ cơ bản chống lại sâu mạng nổi tiếng. Hoạt động
như một hệ thống phát hiện xâm phạm.

o

Behavior Shield - Báo cáo hành vi đáng ngờ bằng cách phân tích hành
vi của chương trình



Chống phần mềm có khả năng là gián điệp.



Chống tệp tin có khả năng là rootkit (Cung cấp bởi GMER).




Tự bảo vệ - Ngăn chặn phần mềm độc hại chấm dứt quy trình avast! và gây tổn
hại đến tập tin của avast!.



Tự động cập nhật cộng dồn - thông tin cập nhật của cả hai chương trình và cơ
sở dữ liệu virus mà được sử dụng để xác định các mối đe dọa tiềm năng Avast! cập nhật các định nghĩa virus của nó một cách thường xuyên (đôi khi nhiều
thông tin cập nhật hàng ngày) và quá trình này được tự động theo mặc định.




Báo động âm thanh - cảnh báo âm thanh và thông báo như "mối đe dọa đã được
phát hiện!" và "cơ sở dữ liệu virus đã được cập nhật."



Quét lúc khởi động - Người dùng có thể sắp xếp một thời gian khởi động quét
để loại bỏ các tệp bị nhiễm mã độc trong quá trình khởi động Windows.



Virus Chest - Kiểm dịch thực vật; thư mục nơi các tập tin bị nhiễm bệnh có thể
được lưu trữ. Tủ virus cũng lưu trữ các tập tin hệ thống quan trọng để bảo vệ
chúng khỏi bị hư hại bởi phần mềm độc hại. Người dùng cũng có thể thêm các tập
tin riêng của họ vào tủ để ngăn virus. Mỗi lần vào tủ, một tập tin không thể được
thực hiện bằng cách nhấp đúp thay vào đó sẽ hiển thị thông tin về các tập tin.



SafeZone - SafeZone là một trình duyệt web đặc biệt trong avast! Pro Antivirus
6.x và avast! Internet 6.x Security dựa trên trình duyệt web Chromium. Nó cho
phép người dùng duyệt web trong một tư nhân, môi trường an toàn, vô hình với
phần còn lại của hệ thống của người dùng.



WebRep trình duyệt plugin - WebRep là một cộng đồng dựa trên trang web xếp
hạng danh tiếng công cụ thực hiện trong phiên bản 6.0 của Avast! Antivirus.




Avast! Antivirus màn hình-Avast! màn hình chống virus là một tiện ích sidebar
cho Windows 7 và Windows Vista. Nó đi kèm với Avast! Antivirus 6 và 7.



Báo người tiêu dùng - Cung cấp cho các thông tin người dùng nếu tín dụng của
họ có thể đã bị giả mạo (Khách hàng Mỹ)



AVAST Cloud - Avast! 7 giới thiệu bản cập nhật trực tuyến từ các đám mây
trong Ngoài việc cập nhật dữ liệu virus hàng ngày. Này bổ sung cập nhật virus
thường xuyên, giữ cho người sử dụng thông báo và bảo vệ bất kể kết nối Internet
của họ.



FileRep - Các tính năng cho phép xác định mối đe dọa FileRep nhanh hơn bằng
cách phân loại mới, các tập tin nguy hiểm tiềm tàng từ các tập tin an toàn được
biết đến. Có nguồn gốc từ các mạng cảm biến CommunityIQ, dữ liệu giúp
avast! quyết định khi nào tập tin nghi vấn nên được đặt trong AutoSandbox.



Hỗ trợ từ xa - Một avast! người dùng có thể kết nối với máy tính của một avast
thứ hai! người sử dụng, cho phép "giúp đỡ người bạn" để giúp đỡ với bất kỳ vấn
đề máy tính.



Phiên bản[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản ổn định mới nhất là 10.0 trên Windows, phát hành trên toàn thế giới vào
ngày 21 tháng 10 năm 2014. Ngoài giải pháp bảo mật cấp doanh nghiệp, Avast! bao
gồm các sản phẩm:


Avast! Free Antivirus 10.0 - phần mềm miễn phí cho cá nhân, chỉ sử dụng phi
thương mại



Avast! Pro Antivirus 10.0 - phần mềm chia sẻ cho người dùng cá nhân và
thương mại



Avast! Internet Security 10.0 - phần mềm chia sẻ cho người dùng cá nhân và
thương mại



Avast! Premier 10.0 - phần mềm chia sẻ cho người dùng cá nhân và thương
mại

Giải thưởng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]


Năm 2006, Avast! Antivirus giành độc giả Tạp chí SC của giải thưởng ủy thác
chống virus tốt nhất.




Trong năm 2010, Avast! là phần mềm được tải về nhiều nhất thứ hai trên CNET
Downloads.



Trong năm 2010, Brothersoft.com tên Avast! Free Antivirus trong số 10 của
"biên tập viên Chọn" lựa chọn.



Vào tháng 4 năm 2010, Avast! Server Edition đã giành giải thưởng Sự lựa chọn
của độc giả từ WindowSecurity.com.



Vào tháng 4 năm 2011, TechDeville.com cho Avast! của nó "Antivirus tốt nhất
2011" giải thưởng.



Trong tháng 7 năm 2011, Filecluster.com cho Avast! đầy đủ năm sao
"Excellent" Đánh giá của nó.



Vào tháng 3 năm 2012, CNET Download.com đã lựa chọn giải thưởng Biên
tập của mình 'cho tháng đó Avast! Free Antivirus phiên bản 7.




Trong tháng 7 năm 2012, AV-Test.org xem xét và xác nhận Avast! Free
Antivirus 7.0 cho Windows 7 (SP1, 64 bit).



Vào tháng 3 năm 2013, AV-Test.org xem xét và xác nhận Avast! Free Antivirus
7.0 cho Windows 8 (RTM, 64 bit).




Trong tháng 11 năm 2013, AVAST Software đã được chọn là nhà tuyển dụng
tốt nhất của năm 2013, Cộng hòa Séc, trong danh mục của công ty có quy mô lớn.

Softpedia.com đã xem xét Avast! và đưa ra 5 sao "Excellent" đánh giá cao nhất của nó
trong một số đánh giá:


Avast! Home Edition (August 2006)



Avast! Free Antivirus 6.0 (tháng 2 năm 2011)



Avast! Free Antivirus 7.0 (tháng 3 năm 2012)


Độc lập thử nghiệm của AV-Comparatives có nhiều lần trao Avast! "Advanced +"
đánh giá cao nhất của nó trong các chuyên mục:


Kiểm tra hiệu suất (October 2008)



Theo yêu cầu phát hiện thử nghiệm (tháng 8 năm 2009)



Hồi / chủ động thử nghiệm (2009)



Thực hiện kiểm tra (tháng 12 năm 2009)



Phát hiện theo yêu cầu kiểm tra (February 2010)



Thực hiện kiểm tra (Suite sản phẩm) (tháng 7 năm 2010)



Phát hiện theo yêu cầu kiểm tra (August 2010)




Theo yêu cầu phát hiện thử nghiệm (tháng 8 năm 2011)



Theo yêu cầu phát hiện Test (Tháng Ba 2012)

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Phần mềm AVAST thời gian:


1988 - Pavel Baudiš, sau đó một nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Toán học
Máy Prague, gặp phải một mẫu virus Vienna và hấp dẫn bởi nó, đã viết một
chương trình có thể loại bỏ nó. Sau đó ông đã cho thấy nó để đồng nghiệp Eduard
Kucera, và cùng nhau, họ bắt đầu ALWIL Software hợp tác xã, trong đó phát hành
Avast đầu tiên! chống virus. Do chế độ áp bức, tuy nhiên, họ đã không thể tạo
thành một 'công ty' tại thời điểm đó.



1991 - Người sáng lập Pavel Baudiš và Eduard Kucera, miễn phí từ các khó
khăn kinh tế xã hội của chế độ cũ, chuyển ALWIL Software từ một 'hợp tác xã'
vào một quan hệ đối tác 'công ty'.




1995 - Một trẻ Ondrej Vlček (hiện tại AVAST CTO) tham gia ALWIL trong khi

hoàn thành chương trình đại học. Ông đã viết chương trình chống virus đầu tiên
cho Windows 95.



1996 - Avast! chống virus là một trong ba chương trình chống virus đầu tiên
trên toàn cầu để giành chiến thắng giải thưởng VB100 của Virus Bulletin trong tất
cả các loại thử nghiệm.



1997 - ALWIL Software cung cấp Avast! công cụ chống virus McAfee, trong
đó có giấy phép để sử dụng trong một dòng riêng của sản phẩm chống virus
McAfee với "Powered by Avast động cơ!" biểu tượng trên hộp McAfee
VirusScan. Ngoài ra, ALWIL thuê chuyên gia hỗ trợ công nghệ đầu tiên của mình,
Pavel Mourek.



2001 - Đồng sáng lập Eduard Kucera thực hiện một chiến lược phát triển cộng
đồng người sử dụng dựa trên nguyên tắc rằng tất cả người dùng máy tính đáng
được bảo vệ từ các mối nguy hại, và an toàn máy tính không phải là một sang
trọng một số không thể mua được. Do đó, vào ngày 1 tháng Sáu, ALWIL Software
đưa ra một giải pháp chống virus miễn phí cho gia đình (phi thương mại) sử
dụng. Sáu tháng sau (tháng 1 năm 2002), một hệ thống đăng ký mới thấy việc
đăng ký sử dụng đầu tiên miễn phí Avast! antivirus Home Edition.



2003 - The miễn phí Avast phát triển! cơ sở người dùng tạo ra một nhu cầu để

cung cấp các giải pháp trả tiền cho khác có hiệu quả trực tuyến. Như vậy, ALWIL
quay kỹ thuật số của phân phối bán hàng trực tuyến cổ nó sông! Giới thiệu sản
phẩm mới bao gồm Avast! Khả năng khởi động Antivirus & Recovery Tool
(BART) CD và (miễn phí) Avast! 4 Home Edition (dưới sự giám sát R & D Ondrej
Vlček của).



2004 - Chỉ 30 tháng sau khi đăng ký sử dụng đầu tiên của nó, là phiên bản
miễn phí của Avast! đạt đến một triệu người sử dụng. Cho đến thời điểm này, quản
lý vẫn không chắc chắn liệu miễn phí cho những gì người khác bán sẽ làm việc,
nhưng đến một triệu người sử dụng xác nhận một sự gia tăng thành công trong tầm
nhìn cho công ty.ALWIL cũng thực hiện một kênh đại lý bán lẻ quốc tế cho các
giải pháp bảo mật trả tiền cho nó. Giới thiệu sản phẩm mới bao gồm Avast! Phiên
bản Linux, Avast! 4.5 Home / Professional phiên bản, Avast! Phân phối Network
Manager (ADNM), và Avast! BART CD 2.0.



2005 - Như một cách để Avast! tiếp cận người dùng mới tại một thời điểm khi
internet không có sự thâm nhập cao như vậy, ALWIL đã bắt đầu hợp tác với
SanDisk. Nhờ vào sự hợp tác này, Avast! nội địa hóa ngôn ngữ cần thiết cho tất cả
các thị trường SanDisk. Như vậy, ALWIL thuê những người đầu tiên thực hiện nội
địa và hỗ trợ trong nhà, đó là bước đầu tiên hướng tới Avast! hỗ trợ một loạt các
ngôn ngữ. Giới thiệu sản phẩm mới bao gồm Avast! U3 Edition (cho SanDisk) và
Avast! 4.6.





2006 - Avast! cơ sở người dùng tăng gấp đôi hai lần, lần đầu tiên đến 10 triệu
USD và sau đó lên 20 triệu vào cuối năm nay, phần lớn do sự sẵn có của các phiên
bản ngôn ngữ hơn và một số giải thưởng trong ngành về chất lượng. Avast! quét
SC Awards mục với Antivirus hay nhất, cũng như Anti-Malware (châu Âu) và độc
giả lựa chọn (Hoa Kỳ).Giới thiệu sản phẩm mới bao gồm Avast! Linux Home
Edition.



2007 - Công ty đạt 40 triệu đăng ký Avast! người sử dụng chỉ có 38 nhân viên,
đối với một tỷ lệ của một triệu người sử dụng mỗi nhân viên. ALWIL Software
chuyển đổi thành công ty cổ phần. Giới thiệu sản phẩm mới bao gồm Avast! Mac
Edition và Avast! Windows Home Server Edition.



2008 - ALWIL đặt trọng tâm chính vào việc mua bán hàng và hỗ trợ nhóm đa
quốc gia và địa phương hóa Avast! chống virus và Avast.com vào nhiều ngôn
ngữ. Công ty đạt 50 triệu người dùng đăng ký và 60 nhân viên. Giới thiệu sản
phẩm mới bao gồm Avast! 4.8.



2009 - Để tăng cường đội ngũ, ALWIL thuê Vincent Steckler (trước đây là của
Symantec) là Giám đốc điều hành. Avast! cơ sở đăng ký của người sử dụng đã
tăng từ 68 triệu lên đến hơn 100 triệu USD, và công ty đạt 100 nhân viên. Giới
thiệu sản phẩm mới bao gồm các dòng 5.0 của Avast! Free Antivirus, Avast! Pro
Antivirus và Avast! Internet Security.




2010 - Hội nghị thượng đỉnh đối tác có vốn đầu tư 100 triệu USD cho một cổ
phần thiểu số của công ty. Han cho biết Sikkens, một chính trong Hội nghị thượng
đỉnh đối tác, "nó là hiếm để tìm thấy một công ty như AVAST mà định nghĩa lại
thế nào là một ngành công nghiệp không kinh doanh. Chúng tôi rất vui mừng về
những triển vọng tăng trưởng của công ty đặc biệt này." Là tốt, ALWIL Software
đổi tên thành AVAST Software, để gắn kết chặt chẽ hơn các công ty với thương
hiệu, và Avast! đạt 130 triệu người sử dụng đã đăng ký. Giới thiệu sản phẩm mới
bao gồm Avast! 5,0 series, với một công cụ chống virus mới và một bức tường lửa
im lặng tùy chọn và ảo hóa sandbox.



2011 - Giữa năm, Avast! đã có hơn 135 triệu người dùng hoạt động và hơn 165
triệu người sử dụng đăng ký - chỉ với hơn 150 nhân viên. Giới thiệu sản phẩm mới
bao gồm Avast! Bảo vệ đường kinh doanh (với một giao diện điều khiển chính
quyền trung ương đơn giản hóa); Avast! 6.0 series, với sáng kiến mới bao gồm:
WebRep (một công cụ xếp hạng trang web), SafeZone ™ (tích hợp sẵn trong trình
duyệt, bằng cách sử dụng Chromium mã nguồn, an toàn với giao dịch trực tuyến
nhạy cảm), và AutoSandbox (tính năng ảo hóa tự động đầu tiên cung cấp trong
một antivirus miễn phí).



2012 - AVAST kết thúc năm tích cực bảo vệ hơn 170 triệu máy tính, Mac, và
các thiết bị Android, với hơn 200 nhân viên. Avast! Miễn phí Mobile Security đạt
ứng dụng bảo mật tốt nhất được đánh giá cao trong Google Play, và Avast! Free
Antivirus đã đạt được vị trí hàng đầu-phần mềm tải về trên Download.com. Giới



thiệu sản phẩm mới bao gồm: Avast! Free Antivirus cho Mac; Avast! 7.0
series. Phát minh mới bao gồm hỗ trợ từ xa (đã cho / nhận được sự giúp đỡ đến /
từ một người bạn với Avast!), Avast! Cổng thông tin tài khoản (đối với giám sát tất
cả Avast! Các thiết bị bảo vệ), một FileRep (phát hiện danh tiếng tập tin) dựa trên
đám mây, và trực tuyến, thời gian thực cập nhật cơ sở dữ liệu virus.


2013 - Ngày kỷ niệm thứ 25 của mình, Avast! Antivirus đã đạt được một kỷ lục
công nghiệp bằng cách bảo vệ hơn 200 triệu máy tính, Mac, và các thiết bị
Android trên toàn thế giới - và nó được xếp hạng sản phẩm tải nhiều nhất trên một
số cổng thông tin phần mềm lớn trên toàn cầu. AVAST Software mua lại công ty
Đức secure.me và Mỹ dựa trên khởi động Jumpshot, đã được trao giải thưởng
"Nhà tuyển dụng tốt nhất năm 2013" của Cộng hòa Séc trong danh mục của các
công ty lớn, và kết thúc năm như các công ty CNTT hầu hết lợi nhuận trong nước
của nó, chỉ với hơn 350 nhân viên. Giới thiệu sản phẩm mới bao gồm: Avast! 2014
series, với trí thông minh nhân tạo theo định hướng công nghệ Dynagen
mới; Avast! SecureLine VPN (mạng riêng ảo để mã hóa và ẩn danh hoạt động
web); và Avast! GrimeFighter (để tối ưu hóa / đẩy mạnh chức năng máy tính).



×