Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đại trà môn tiếng việt lớp 2 trường tiểu học quảng đại thành phố sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.57 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ SẦM SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG ĐẠI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO DẠY HỌC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG ĐẠI
.

Người thực hiện: Đỗ Thị Thúy
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quảng Đại
SKKN thuộc lĩnh vực (Môn): Quản lí

SẦM SƠN NĂM 2019


MỤC LỤC

Nội dung
1.Mở đầu
1.1.Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Nội dung chỉ đạo trong dạy học môn Tiếng Việt ở Trường Tiểu
học
2.1.2.Tầm quan trọng của việc chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.


2.1.3.Mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt lớp 2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên khối 2 của trường.
2.2.2. Thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảng dạy môn Tiếng Việt
lớp 2.
2. 2.3 Thực trạng chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
môn Tiếng Việt lớp 2
2.2.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và áp
dụng phối hợp các hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt Lớp 2 .

Trang
1
1
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
5

2.2.5.Thực trạng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt lớp 2.


5

2.3 Các giải pháp chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.

6

2.3.1 Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
2.3.2. Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.

6
7

2.3.3. Chỉ đạo dạy học Tiếng Việt 2 theo hướng đổi mới PPDH nhằm
nâng cao chất lượng dạy học .

7

2.3.4. Chỉ đạo kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2.3.5. Một số biện pháp khác
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục.

10
10
11

3.Kết luận, kiến nghị

12


3.1.Kết luận :

12

3.2. Kiến nghị

13


1.Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Phát triển GD & ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD & ĐT phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến
bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Hiện nay việc nâng cao
chất lượng dạy và học là mối quan tâm có tầm quan trọng hàng đầu. Trong các
môn học ở Tiểu học thì môn Tiếng Việt được coi là môn học trọng tâm và
chiếm số tiết nhiều. Môn Tiếng việt là một trong những môn học hết sức quan
trọng, nó trang bị cho HS các phương tiện ngôn ngữ (Tiếng việt) để học tập và
giao tiếp trong môi trường học tập lứa tuổi.
Với tư cách là môn công cụ, môn Tiếng Việt có mối quan hệ khăng khít với
các bộ môn khoa học khác. Học sinh muốn tiếp thu các tri thức khoa học phải
bằng con đường nghe, đọc. Thầy giáo đánh giá kết quả học tập của HS phải
đánh giá qua năng lực nói, viết của các em. Học sinh muốn giao tiếp và tư duy
có hiệu quả thì phải có khả năng sử dụng Tiếng Việt thành thạo. Do đó dạy
Tiếng Việt trong nhà trường trước hết phải dạy cho HS kĩ năng nghe, nói, đọc,

viết tốt. Trên cơ sở đó trang bị cho các em kiến thức cơ bản về Tiếng Việt, về tự
nhiên, con người, xã hội, văn hóa nhằm tạo cho HS năng lực sử dụng Tiếng Việt
để học tập và giao tiếp tốt hơn. Vì thế chỉ đạo tốt và thường xuyên việc dạy học
môn Tiếng Việt là việc làm cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
Hiện nay các nhà trường đang tập trung vào việc chỉ đạo nâng cao chất
lượng giáo dục, đặc biệt quan tâm số một vào việc rèn các kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết cho HS để tránh tình trạng HS lên các lớp trên đọc chưa thông, viết
chưa thạo. Đối với trường chúng tôi, là một xã vùng ven biển, hiện tượng HS
đọc chậm, viết chậm nhiều. Là một người cán bộ quản lý không khỏi băn khoăn
trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học. Với những lý do trên, cùng với
mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc khắc phục
tình trạng trên, bản thân tôi đã có nhiều trăn trở và quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu SKKN “Những giải biện pháp chỉ đạo dạy học nâng cao chất
lượng đại trà môn Tiếng Việt lớp 2 ở trường Tiểu học Quảng Đại thành phố
Sầm Sơn”
1.2.Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này tôi nhằm mục đích nghiên cứu nắm bắt thực trạng
chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 của nhà trường. Từ đó đề xuất các biện
1


pháp chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy học môn Tiếng Việt nói chung, môn Tiếng Việt lớp 2 nói riêng.
1.3.Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo dạy học nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
lớp 2 trường Tiểu học Quảng Đại thành phố Sầm Sơn.
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này, Tôi dự kiến sử dụng những phương pháp chính sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp điều tra.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp trò chuyện.
Phương pháp thống kê toán học.
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Nội dung chỉ đạo trong dạy học môn Tiếng Việt ở Trường Tiểu học:
Ở trường Tiểu học, Tiếng Việt là môn học có giá trị, vai trò rất quan trọng.
Nó vừa là môn học công cụ, vừa là môn học đối tượng. Vì thế, chỉ đạo tốt và
thường xuyên việc dạy học môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học là việc làm cần thiết,
nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Nó bao gồm một số nội dung chỉ đạo sau:
+ Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch.
+ Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học.
+ Chỉ đạo thực hiện chương trình hoạt động dạy học.
+ Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
+ Chỉ đạo học ngoài giờ lên lớp.
+ Chỉ đạo kiểm tra đánh giá kết quả dạy học Tiếng Việt.
2.1.2.Tầm quan trọng của việc chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.
Đối với học sinh lớp 2 môn Tiếng Việt vô cùng quan trọng. Các em từ lớp
1 lên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình rèn luyện các kĩ năng nghe, đọc,
nói viết. ở lớp 2 nội dung bài dài hơn, thầy giảng nhanh hơn, phương pháp dạy
khác hơn so với lớp 1 nên đòi hỏi người giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm
trong dạy học lớp 2. Trong thực tế học sinh lớp 2 đọc chậm, viết chậm và khả
năng hiểu nghĩa của từ rất hạn chế, các em đang còn quen với cách học của lớp 1
nên giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy. Để một học sinh
học tốt môn Tiếng Việt chúng ta cần phải quan tâm học sinh ngay từ lớp 2. Hiệu
2



trưởng thường giữ vai trò là cầu nối quan trọng giữa giáo viên và thực hiện nội
dung chương trình cũng như nắm bắt được phương pháp dạy học theo hướng đổi
mới. Do đó việc chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của người quản lý để nắm bắt được
thực trạng thực hiện dạy học của giáo viên, hoạt động học tập của HS, đồng thời
phát hiện được những sai lệch kịp thời điều chỉnh, uốn nắn, ữa chữa, có hình
thức động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên, học sinh để thực hiện tốt hoạt
động dạy học theo hướng chỉ đạo của hiệu trưởng.
2.1.3.Mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.
Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng việt và những
hiểu biết cơ bản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt
Nam và nước ngoài.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt
Nam và nước ngoài.
Bồi dưỡng tình yêu tiếng việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam-XHCN.
2.1.4 Chương trình, kế hoạch dạy Tiếng Việt 2
Môn Tiếng Việt lớp 2 phân phối chương trình có 8 tiết / tuần và học trong
35 tuần / năm học ,được phân bổ trong một tuần là :Tập đọc 2 tiết, Tập làm văn
1 tiết, Chính tả 2 tiết, Luyện từ và câu 1 tiết, Kể chuyện 1 tiết, Tập viết 1 tiết.
Dạy Tiếng Việt là dạy cho học sinh cách sử dụng Tiếng Việt hiện đại để
học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động lứa tuổi.
Dạy học sinh cách dùng Tiếng Việt trong cả 2 dạng (Lời nói và chữ viết )
dạy cả 4 kĩ năng (Nghe, nói, đọc, viết ), dạy cả lĩnh hội và sinh sản văn bản.
Chương trình sắp xếp việc dạy đọc - viết song song với dạy nghe - nói.
Dạy kỷ năng sử dụng Tiếng Việt trên sơ sở các tri thức sơ giản về cấu trúc
hệ thống và sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp .
Dạy tiếng việt gắn với đời sống thực tiễn sử dụng tiếng việt ở gia đình ,nhà
trường và xã hội.

Chương trình thể hiện mục tiêu tích hợp .
+Tích hợp trong việc rèn luyện các kỷ năng Tiếng Việt.
+Tích hợp trong việc dạy Tiếng Việt với việc dạy tri thức các môn học
khác. Kết hợp vào ngữ liệu dạy Tiếng Việt các nội dung nói về tự nhiên, xã hội
văn hóa, khoa học
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên khối 2 của trường.
3


Đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo
dục
Vì vậy việc lựa chọn giáo viên phù hợp với năng lực ở từng khối lớp luôn
được nhà trường quan tâm.
Tình hình đội ngũ giáo viên khối 2 của trường tôi như sau:
ST
T

Tuổi
đời

Trình độ
chuyên
môn

1 Đỗ Thị Oanh

43

ĐHSP


20

Giỏi

2 Nguyễn Thị Cúc

35

ĐHSP

5

Giỏi

3 Hoàng Thị Huyền

42

ĐHSP

10

Khá

4 Nguyễn Thị Hồng Hạnh

35

ĐHSP


15

Giỏi

Họ và tên

Số năm
dạy lớp 2

Xếp loại
giờ dạy

1
2
3
4
Qua bảng thống kê trên cho thấy:
+ Về độ tuổi: Đội ngũ giáo viên dạy lớp 2 của trường tôi đều là giáo viên
trẻ, khỏe.
+ Trình độ chuyên môn: Đều là những giáo viên có trình độ trên chuẩn xếp
loại chuyên môn vào loại khá giỏi của trường và đã từng dạy lớp 2 nhiều năm.
Đây là một thuận lợi cho việc dạy lớp 2. Như vậy trường chúng tôi đã quan tâm
sắp xếp giáo viên khối 2 hợp lí.
2.2.2. Thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2.
Chương trình môn học là văn bản pháp quy của mỗi quốc gia, quy định nội
dung, phương pháp tổ chức việc dạy học. Chương trình này được cụ thể hoá vào
kế hoạch dạy học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định. Đối với trường chúng
tôi Hiệu trưởng đã chỉ đạo Phó hiệu trưởng kết hợp với khối trưởng khối 2 xây
dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng việt lớp 2 một cách cụ thể chi tiết. Trong kế

hoạch đã thực hiện đúng , kế hoạch bài dạy thể hiện được các hoạt động dạy học
cụ thể cho 1 tiết dạy. Như vậy trường chúng tôi đẵ quan tâm đến khâu xây dựng
kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.
2. 2.3 Thực trạng chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn
Tiếng Việt lớp 2.
Thực hiện kế hoạch là một hoạt động mang tính chất quyết định việc xây
dựng kế hoạch. Thực hiện kế hoạch đúng, đủ có chất lượng thì việc lập kế hoạch
4


hoàn toàn có tính khả thi. Để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình môn
Tiếng Việt lớp 2 của giáo viên, BGH nhà trường đã thường xuyên bám sát và chỉ
đạo sát sao như sau:
+ Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đúng thời khóa biểu.
+ Kiểm tra kế hoạch bài dạy.
+ Dự giờ đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình.
+ Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm về nội dung chương trình.
Như vậy, với cách chỉ đạo trên đội ngũ giáo viên trường tôi luôn thực hiện
nghiêm túc nội dung chương trình kế hoạch dạy học môm Tiếng Việt lớp 2.
2.2.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và áp
dụng phối hợp các hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt Lớp 2 .
Để chỉ đạo tốt khâu đổi mới phương pháp dạy học và áp dụng phối hợp các
hình thức tổ chức dạy học trường chúng tôi thường xuyên làm những công việc
sau:
+ Khuyến khích giáo viên tìm tòi và cải tiến phương pháp dạy học Tiếng
Việt lớp 2.
+Thường xuyên dự giờ môn Tiếng Việt lớp 2.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt lớp 2
+Tổ chức giáo viên xây dựng giờ dạy mẫu theo từng chủ đề, loại bài.
+Tổ chức tốt các hình thức tổ chức dạy học trên lớp.

+Kiểm tra kế hoạch bài dạy của giáo viên,dự giờ.
+ Chỉ đạo kiểm tra đánh giá kết quả học môn Tiếng Việt lớp 2.
Như vậy trường chúng tôi đã chỉ đạo chuyên môn, giáo viên khối 2 thực hiện
đổi mới phương pháp hình thức dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 tương đối tốt. Giáo
viên đã kết hợp, lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học cho mỗi bài phân
môn tương đối phù hợp.
2.2.5.Thực trạng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt
lớp 2.
Thông qua việc dự giờ, tìm hiểu việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên, của
ban giám hiệu tôi thấy;
BGH đã chỉ đạo việc đánh giá thường xuyên và đánh định kỳ.
*Hình thức đánh giá thường xuyên trên lớp.
+Đối với phân môn Tập đọc : Tiến hành kiểm tra đọc của học sinh tương
đối nhiều.Trong một tiết dạy, mỗi em được gọi lên đọc ít nhất 1 lần. Có thể đọc
theo đoạn, câu, bài, đọc cho nhau nghe trong nhóm....
5


+Đối với phân môn Tập Làm văn: GV kiểm tra qua việc trình bày bài
miệng hoặc nhận xét bài viết của học sinh.
+Đối với phân môn Luyện từ và câu: GV kiểm tra bằng cách chấm bài và
nhận xét cho học sinh ngay tại lớp, và kiểm tra qua việc trình bày bài miệng của
học sinh. Số em kiểm tra khoảng 8-10 em.
+ Đối với phân môn Tập Viết, Chính tả : ở trên lớp giáo viên chấm và nhận
xét sửa lỗi trực tiếp cho học sinh.
* Đánh giá định kì về học tập môn Tiếng Việt lớp 2
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn
cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá
học sinh theo các mức sau:
+ Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc

hoạt động giáo dục;
+ Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
+ Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn
học hoặc hoạt động giáo dục;
*Hình thức kiểm tra định kỳ.
Một năm 2 lần kiểm tra định kỳ vào cuối học kỳ I, cuối học kỳ II. Giáo
viên trực tiếp dạy cùng với giáo viên nhận lớp năm tiếp theo cùng ra đề kiểm tra
và đánh giá học sinh.
Kết quả đánh giá môn Tiếng Việt Lớp 2 của trường tôi
Năm học 2017- 2018
Kết quả đánh giá môn Tiếng Việt
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt
SL

TL

Hoàn thành
SL

TL

Chưa hoàn thành
SL

2A


33

16

48,6%

17

51,5%

0

2B

33

13

39,4%

20

40,6%

0

2C

31


18

58,1%

13

41,9%

0

47

48,5 %

50

51,5%

0

Toàn
khối

97

TL

2.3 Các giải pháp chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.
2.3.1 Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học

6


Chương thình, kế hoạch dạy học là căn cứ để giáo viên và nhà trường tiến
hành công tác giảng dạy, để học sinh tiến hành học tập. Đồng thời chương trình
kế hoạch dạy học là căn cứ để các cấp quản lý giáo dục chỉ đạo và kiểm tra công
tác dạy học của giáo viên và học sinh.
Để chỉ đạo tốt việc dạy học theo đúng chương trình kế hoạch dạy học do bộ
qui định, người cán bộ quản lý cấn nắm vững chương trình bộ môn, biết được kế
hoạch dạy học của giáo viên và chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng.
Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu nắm chắc nội dung chương thình kế hoạch
dạy học, thực hiện đúng tiến độ do Bộ qui định .
Ngoài chương trình kế hoạch do Bộ qui định, cần hướng dẫn để mỗi giáo
viên biết cụ thể hóa KHDH cho mình ở từng môn học, từng lớp học mà mình
phụ trách.
Lập kế hoạch phụ đạo học sinh chưa hoàn thành môn học, bồi dưỡng học
sinh tham gia câu lạc bộ môn Tiếng Việt lớp 2. Kế hoạch này phải được xây
dựng cụ thể từng tuần, từng tháng, từng kỳ, và được thực hiện một cách thường
xuyên.
2.3.2. Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học môn Tiếng Việt lớp 2.
Nề nếp dạy học là khâu quan trọng ảnh hưởng lớn tới chất lượng giáo dục
toàn diện trong nhà trường . Nề nếp dạy học tốt thì chất lượng dạy học đã được
nâng lên. Do đó khi chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 ,hiệu
trưởng cần chỉ đạo giáo viên:
+ Hoàn thành hồ sơ ,sổ sách theo đúng qui định và yêu cầu của nhà trường .
+ Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình ,sách giáo khoa.
+ Đảm bảo kỷ luật nghề nghiệp, chuẩn bị giáo án đẩy đủ, có chất lượng
trước khi đến lớp, ra vào lớp đúng giờ.
+ Hoàn thành việc đánh giá kết quả học tập của học sinh qua sổ điểm, việc
làm kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch dạy học Tiếng Việt theo từng tháng , từng

kỳ.
Lưu ý GV quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học tất cả các môn,
tránh tình trạng chỉ tập trung cho Tiếng Việt và Toán để không ảnh hưởng đến
chất lượng toàn diện trong nhà trường.
2.3.3. Chỉ đạo dạy học Tiếng Việt 2 theo hướng đổi mới PPDH nhằm nâng
cao chất lượng dạy học .
2.3.3.1 Việc thiết kế bài dạy là khâu cơ bản, quan trọng nhất của giáo viên trước
khi lên lớp .Vì vậy, khi chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch cần yêu cầu giáo
viên đọc kỹ sách giáo khoa , tham khảo sách giáo viên để xác định mục tiêu kiến
thức , kỷ năng đạt được. Từ đó lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức dạy học
7


cho phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh ,không lệ thuộc vào sách giáo
viên .
Thống nhất kế hoạch dạy học cho từng phân môn, góp ý trao đổi với nhau
trong tổ, khối thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
2.3.3.2 Về sử dụng tài liệu, đồ dùng dạy học :
Sách giáo khoa là tài liệu dạy học mà không thể thiếu được, khi sử dụng
cần phải khai thác triệt để nội dung của sách. Ngoài ra giáo viên còn phải nghiên
cứu một số tài liệu khác để tham khảo như sách giáo viên,vở bài tập , sách bổ
trợ .
Đồ dùng dạy học : Bên cạnh việc chỉ đạo giáo viên tận dụng kênh hình ,
kênh chữ của sách giáo khoa mới, nhà trường cần đầu tư mua thêm một số đồ
dùng dạy học khác cần thiết, mua máy chiếu, máy tính nối mạng Internet đồng
thời chỉ đạo giáo viên sử dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với nội dung từng
bài, từng phân môn, tránh trường hợp đồ dùng chuẩn bị công phu mà việc việc
sử dụng lại kém hiệu quả.
Khi dạy phân môn tập đọc, có thể chỉ đạo giáo viên sử dụng tranh trong
sách giáo khoa hoặc tranh phóng to để giới thiệu bài hoặc giải nghĩa từ ,sử dụng

bảng phụ hay tờ giấy to viết sẳn câu đoạn cần luyện đọc ,đọc diễn cảm sử dụng
phiếu học tập để kiểm tra việc hiểu nội dung bài.
Khi dạy tập viết : Bên cạnh việc sử dụng bộ chữ dạy tập viết , giáo viên còn
sử dụng bảng con để viết mẫu chữ cần luyện .
2.3.3.3 Về phương pháp hình thức tổ chức dạy học .
Để việc dạy học có hiệu qủa ,cần chỉ đạo giáo viên sử dụng những phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh .
+ Cần phối hợp sử dụng một cách linh hoạt, đúng lúc, đúng chổ nhiều
PPDH trong một bài học .
+ Cần kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học trong một tiết : cả lớp, cá
nhân, nhóm (nhóm lớn, nhóm nhỏ ).
+ Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học.
+ Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo cho học
sinh
+ Đặc biệt chú ý chỉ đạo thực hiện hài hòa các phương pháp, hình thức ,
biện pháp dạy học phù hợp với từng phân môn;
VD :(1) Phân môn Tập đọc :
- Cần chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt các biện pháp dạy học chủ yếu sau :
- Hướng dẫn giáo viên tìm hiểu nghĩa của từ trong bài và nội dung bài đọc :
8


GV cần biết chọn các từ ngữ khó, từ ngữ phổ thông mà học sinh chưa quen
từ đóng vai trò chủ chốt để hiểu nội dung bài . Khi hướng dẫn giải nghĩa từ , có
thể thực hiện bằng nhiều cách : Đặt câu, tìm từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, miêu
tả sự vật đặc điểm được biểu thị ở từ ngữ cần giải nghĩa ( hoặc sử dụng tranh
minh họa, mô hình vật thật)
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài đọc .
+ Chỉ đạo giáo viên xác định đúng phạm vi tìm hiểu: Nhân vật, tình tiết,

nghĩa đen, nghĩa bóng dễ nhận ra của câu văn, câu thơ ý nghĩa của câu chuyện,
nội dung của bài. Trên cơ sở đó chọn cách hướng dẫn tìm hiểu dựa vào hệ thống
của bài tập đọc (có thể tách ý hoặc đặt câu hỏi phụ để dẫn dắt học sinh trả lời.
-Hướng dẫn đọc và học thuộc lòng :
+ Cần phối hợp linh hoạt các hình thức luyện đọc, luyện đọc thuộc lòng để
giờ học vui, sinh động mà hiệu quả.
+ luyện đọc thành tiếng : Cá nhân-đồng thanh (nhóm- bàn-tổ-lớp ), đọc
theo vai.
+Luyện đọc thầm :Một lượt, nhiều lượt để trả lời câu hỏi .
+ Luyện đọc thuộc lòng : Có từ ngữ gợi ý, không có từ ngữ gợi ý, thuộc
từng khổ thơ, đoạn thơ, cả bài.
( 2) Phân môn kể chuyện :
Cần chỉ đạo để giáo viên biết :
a.Sử dụng tranh minh họa ( SGK )
- Hướng dẫn kể từng đoạn .
b.Sử dụng câu hởi gợi ý, dàn ý
- Hướng dẫn kể từng đoạn, tiến tới kể toàn bộ câu chuyện .
c.Sử dụng những câu hỏi gợi trí tưởng tượng, gợi ý nhận xét
- Cảm nghĩ hướng dẫn học sinh kể bằng lời của mình .
d.Hướng dẫn học sinh phân vai, dựng lại câu chuyện theo hình thức đối
thoại gồm ác hoạt động chính;
- Lập nhóm học sinh dựng lại câu chuyện theo vai (SGK ).
- Theo dõi học sinh dựng lại câu chuyện, gợi ý nhận xét góp ý.
- Hướng dẫn học sinh góp ý cho các vai.
-Tổng kết ý kiến học sinh và nhận xét của giáo viên .
(3 ) Phân môn luyện từ và câu và phân môn Tập làm văn.
Do luyện từ và câu và Tập làm văn được thiết kế thành tổ hợp bài tập trong
một tiết nên cần chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt qui trình và cách thức tổ chức
9



thực hiện bài tập ( qua những hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy
tích cực học tập của học sinh ) theo các bước sau :
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập;
+ Giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập.
+ Giúp học sinh làm một phần bài tập ( làm mẫu ).
+ Tổ chức cho học sinh làm bài tập bằng các hình thức; Làm việc độc lập/
Làm việc theo nhóm, chữa bài theo cách thông thường /tổ chức thi hoặc trò chơi
học tập.
+Tổ chức cho học sinh trao đổi ,nhận xét về kết quả.
- Hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả luyện tập ở lớp, hướng dẫn học sinh
hoạt động tiếp nối :
a.Hướng dẫn học sinh nhận xét kết quả bài làm của bạn, tự đánh giá kết quả
của bản thân trong quá trình luyện tập .
b. Hướng dẫn học sinh thực hiện những hoạt động nối tiếp nhằm củng cố
kết quả thực hành,luyện tập ở lớp (hoàn chỉnh bài viết ở nhà ,thực hành giao tiếp
ngoài lớp học, sử dụng kỷ năng đã học vào thực tế cuộc sống ).
Tuy cùng là qui trình hướng dẫn tổ chức cho học sinh làm bài tập, song do
đặc trưng từng phân môn khác nhau nên người hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên
lựa chọn cách dạy học phù hợp từng phân môn, thậm chí trong một phân môn,
nhưng từng loại bài lại có cách dạy khác nhau.
Chẳng hạn trong phân môn Tập làm văn có ba loại bài tập, mỗi loại bài tập
lại có cách hướng dẫn, tổ chức riêng. Thực hiện bài tập về nghi thức lời nói phải
khác bài tập về kể chuyện hay miêu tả, lại cũng khác loại bài tập về kỷ năng
phục vụ học tập và đời sống hằng ngày.
2.3.4. Chỉ đạo kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên nắm được :
Mục đích yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tâp môn Tiếng
Việt lớp 2.
+ Đánh giá tương đối toàn diện, đầy đủ về 4 kỷ năng : Đọc, nghe, nói, viết.

+ Đánh giá kiến thức về Tiếng Việt thông qua kết quả thực hiện các bài tập
theo chương trình qui định .
+ Kết hợp kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm và hình thức kiểm tra bằng
bài viết.
2.3.5. Một số biện pháp khác :
2.3.5.1 Tổ chức các tổ chuyên môn và phân công giáo viên giảng dạy.
10


- Hiệu trưởng cần chú ý phân công giáo viên giảng dạy phù hợp năng lực
từng người, nhằm phát huy thế mạnh của người giáo viên ở mức cao nhất. Để
việc phân công giáo viên giảng dạy có hiệu quả phải xuất phát từ yêu cầu của
việc giảng dạy và đặt quyền lợi học tập của học sinh lên trên hết. Để việc phân
công giáo viên đạt hiệu quả cao cần nắm vững một số nguyên tắc sau :
+ Nắm vững đường lối chính sách của Đảng
+ Thực trạng giáo viên của tổ chuyên môn
+Trình độ năng lực chuyên môn của mỗi người.
+ Đảm bảo tính vừa sức
+ Quan tâm đến nguyện vọng của giáo viên
+ Đảm bảo tính ổn định, hạn chế xáo trộn trong tổ
+ Đảm bảo tập trung dân chủ, công bằng giữa các giáo viên với nhau.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn có nội dung sinh hoạt phong phú, thiết thực,
làm cho mỗi GV đều cảm thấy bổ ích. Sinh hoạt chuyên môn làm cho mọi Hiệu
trưởng cũng cần thường xuyên dự các buổi sinh hoạt chuyên môn để cùng giáo
viên tháo gỡ những vấn đề mới, khó về dạy học Tiếng Việt lớp 2.
2.3.5.2 Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên
Đội ngũ giáo viên là lực lượng cơ bản trực tiếp tổ chức, thực thi quá trình
dạy học, thực hiện mục tiêu giáo dục. Hiệu trưởng phải có kế hoạch thường
xuyên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nắm bắt tình hình đội ngũ để có kế hoạch
bồi dưỡng bằng nhiều biện pháp như : Cho đi học các lớp bồi dưỡng, thực hiện

đều đặn các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn, theo dõi nắm bắt
năng lực chuyên môn, sử dụng giáo viên giỏi để giúp đỡ đồng nghiệp, tổ chức
dạy mẫu, dạy rút kinh nghiệm, thường xuyên dự giờ của giáo viên, tổ chức cho
giáo viên thảo luận xây dựng các bài dạy khó để nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
2.3.5.3 Tổ chức các buổi ngoại khóa Tiếng Việt cho học sinh lớp 2.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo Dục và Đào tạo cũng như Phòng Giáo
Dục thành phố Sầm Sơn. Hiệu trưởng chỉ đạo việc triển khai lập kế hoạch và chọn
nội dung , hình thức tổ chức cho phù hợp: Tổ chức dạ hội, câu lạc bộ, tham
quan ...nhằm nâng cao hứng thú bộ môn học tập Tiếng Việt cho học sinh .
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Qua thực tế công tác quản lý nhà trường vận dụng những giải pháp trên để
chỉ đạo dạy học nâng cao chất lượng lớp 2. Với một số giải pháp mà tôi đã tiến
hành chỉ đạo dạy học chât lượng môn Tiếng Việt lớp 2 trường tôi đã có nhiều
chuyển biến đáng mừng.

11


Kết quả đánh giá môn Tiếng Việt lớp 2 năm học 2018 – 2019 như sau:
Kết quả đánh giá môn Tiếng Việt lớp 2
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành


SL

TL

SL

TL

SL

2A

32

21

65,6 %

11

34,4 %

0

2B

28

15


53,6 %

13

46,4 %

0

2C

35

18

51,4 %

17

48,6 %

0

2D

30

15

50 %


15

50 %

0

Toàn
khối

125

69

55,2 %

56

44,8 %

0

TL

3.Kết luận, kiến nghị
3.1.Kết luận :
Qua một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, khẩn trương, tôi thấy việc chỉ
đạo dạy học Tiếng Việt lớp 2 có những vấn đề cơ bản sau:
Để nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt lớp 2 của học sinh thì
cần phải nâng cao hiệu quả giảng dạy tức là phải giảng theo hướng đổi mới.

Có được như vậy thì mỗi giáo viên chúng ta phải thực sự say mê với nghề
nghiệp. Có lòng thương yêu, quan tâm tới học sinh, luôn luôn nghiên cứu cải
tiến phương pháp dạy. Giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung chương trình
bày dạy sách giáo khoa xác định đúng trọng tâm yêu cầu của bài để chủ
động về thời gian và lượng kiến thức cần cung cấp. Giáo viên cần phải
chuẩn bị tốt bài soạn xác định đúng mục tiêu yêu cầu của bài dạy. Giáo viên
cần phải chuẩn bị tốt các đồ dùng trực quan và sử dụng có hiệu quả, tạo
không khí lớp học thoải mái. Kết hợp linh hoạt các hoạt động và hình thức
tổ chức dạy học. Người giáo viên cũng cần nâng cao trình độ hiểu biết về
Tiếng Việt thông qua nghiên cứu các tài liệu thăm lớp dự giờ và các buổi
hội thảo chuyên đề.
Cán bộ quản lý, giáo viên nắm được tầm quan trọng của môn ở Tiếng
Việt Tiểu học nói chung và Tiếng Việt lớp 2 nói riêng, nắm được các vấn đề cơ
bản của chương trình về nội dung đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
hiện nay. Giáo viên có kiến thức, kỹ năng trong giảng dạy, có thái độ nghiêm túc
trong dạy học, thể hiện là trách nhiệm cao cả mà Đảng và Nhà nước giao cho là
12


“ Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho quê hương đất nước.Quá trình
nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này giúp tôi nhận thấy thành công và hạn chế
trong thực tế chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 của Hiệu trưởng. Từ đó đề
xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả chỉ đạo dạy học Tiếng Việt lớp 2
của Hiệu trưởng nói chung, của bản thân tôi nói riêng.
3.2. Kiến nghị
Tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
Đối với chính quyền địa phương, phòng Giáo dục : Quan tâm, tạo điều
kiện, chăm lo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, tạo
môi trường Giáo dục thuận lợi, hỗ trợ cho việc dạy Tiếng Việt nói chung và dạy
học Tiếng Việt lớp 2 nói riêng.

Đối với Ban giám hiệu: Có biện pháp tăng cường liên hệ với các cấp lãnh
đạo, các cơ quan đoàn thể, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các cấp chính
quyền về cơ sở vật chất phương tiện, đồ dùng dạy học nhằm tạo điều kiện cho
việc dạy học Tiếng Việt lớp 2.
Kết hợp giáo dục đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội tạo điều kiện
tốt cho việc dạy học của giáo viên, học sinh.
Đối với tổ chuyên môn: Xây dựng thiết kế bài dạy mẫu một cách thường
xuyên, đều đặn, phát huy được vai trò của tổ chuyên môn.
Đối với giáo viên: Thường xuyên dự giờ thăm lớp của giáo viên trong
khối 2 của trường mình, trường khác, xây dựng giờ dạy cho giáo viên để rút
kinh nghiệm.
+Tích cực tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho giảng dạy.
+ Lựa chon nội dung,vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức, đồ dùng
dạy học cho hợp lý .
+ Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng qua tài liệu sách báo, qua đồng
nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Sầm Sơn, ngày 8 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Người viết

Đỗ Thị Thúy

13


14



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Lê A, Nguyễn Trí , Lê Phương Nga,-Giáo trình PPDH Tiếng Việt
nhà xuất bản giáo dục -1997.
2- Bộ GD & ĐT : Tài liệu dùng cho hệ đào tạo của cử nhân quản lý
giáo dục Tiểu học .
3- Nguyên Sinh Huy - Giáo trình giáo dục học -Nhà xuất bản GD1997.
4- Nguyễn Kỳ : Phương pháp dạy học tích cực " Lấy học sinh làm
trung tâm ".
5- Đỗ Thân -Giới thiệu chương trình môn Tiếng Việt Tiểu học 2000
nhà xuất bản giáo dục 2000.
6- Nhiều tác giả :sách giáo viên, sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
chương trình tiểu học mới.




×