Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Giải pháp xây dựng nề nếp vở sạch chữ đẹp cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.35 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NỀ NẾP “VỞ SẠCH CHỮ ĐẸP”
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Người thực hiện: Lê Thị Bình
Chức vụ : Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Lê Văn Tám
SKKN thuộc môn : Quản lý

1


THANH HÓA, NĂM 2016
PHẦN THỨ NHẤT : PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Lời bất hủ của Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói “Nét chữ nét người”. Quả
thật là như thế: Chữ viết cũng là biểu hiện nết người. Dạy cho học sinh viết
đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn cho các em tính cẩn thận, lòng tự
trọng đối với mình, cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình.
Từ những buổi đầu tiên khi bước chân tới trường, trẻ bắt đầu làm quen với
việc học đọc, học viết. Vui sướng bao nhiêu khi các bậc cha mẹ nhìn thấy con
mình tròn môi đánh vần và gắng viết những nét chữ đầu tiên. Nếu như “học
vần”, “tập đọc” giúp trẻ đọc thông thì tập viết giúp trẻ viết thạo mở đường cho
trẻ ghi nhanh, ghi sáng ở những điều thầy cô giảng và cả những điều trẻ nghĩ.
Nhìn trang vở tập viết với những dòng chữ đều tăm tắp, sạch sẽ, lòng ta dấy lên
niềm vui, ta như được củng cố thêm niềm tin vào tương lai con trẻ. Nhưng muốn
viết thạo phải gắng công khổ luyện dưới sự chăm sóc tận tình của các thầy cô


giáo.
Ngoài các ý nghĩa to lớn nói trên tập viết với những quy tắc chặt chẽ trước
những mẫu chữ đẹp còn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ những
phẩm chất như: tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và các thẩm mỹ. Là một người đã
trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy “ tập viết là một trong những nội dung có tầm
quan trọng đặc biệt ở tiểu học”. Bởi lẽ, tập viết trang bị cho học sinh chữ cái La
tinh và những yêu cầu kỹ thuật để sử dụng bộ chữ cái đó trong học tập và giao
tiếp. Nếu viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện
chép bài tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, tốc độc chậm sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập.
Bản thân nhận thức được vấn đề đó, cùng với thực tế chữ viết của học sinh
chưa đúng mẫu, còn xấu, vở bẩn …. Là một Phó Hiệu trưởng Trường Tiểu học
Lê Văn Tám, tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng chú trọng xây dựng nền nếp "Giữ
vở sạch - Viết chữ đẹp" cho học sinh. Qua thực nghiệm tôi đã đút ra một số biện
pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo xây dựng nền nếp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp"
cho học sinh. Xin trình bày đề tài sáng kiến kinh nghiệm "Giải pháp xây dựng
nề nếp "Vở sạch - Chữ đẹp" cho học sinh.

1


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Làm sáng kiến này tôi mong muốn được góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao
chất lượng chữ viết cho học sinh về việc viết đúng chính tả, đúng tốc độ, đúng
cỡ chữ và viết đẹp nhằm đạt được kỹ năng viết thành thạo để tạo điều kiện cho
học sinh học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác.
Qua đề tài này, tôi muốn góp phần quản lý vào việc nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường tìm ra biện pháp giúp giáo viên rèn học sinh "Giữ vở
sạch - Viết chữ đẹp"
3 . ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

Giáo viên - học sinh trường tiểu học Lê Văn Tám - TP Thanh Hóa.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Đối với học sinh Tiểu học, khi các em đã năm vững được quy trình viết
cũng như quy định về chữ viết giúp học sinh đạt được nhanh nhất đến mục đích
của chữ viết mà gần nhất là: chuẩn bị về chữ viết, cao hơn là viết đẹp.
+ Về hình thức : Tập viết dạy học sinh những khái niệm cơ bản về đường
kẻ, dòng kẻ, tọa độ viết, tên gọi nét chữ, cấu tạo chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu
phụ, các khái niệm liên kết nét chữ hoặc liên kết các chữ… Từ đó hình thành ở
các em những biểu tượng về hình dáng, độ cao, sự cân đối, tính thẩm mỹ của
chữ viết.
+ Về kỹ năng : Dạy học sinh các thao tác chữ viết từ đơn giản đến phức
tạp bao gồm kỹ năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái và liên kết chữ tạo chữ ghi
tiếng. Đồng thời giúp các em xác định khái niệm cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình
thành kỹ năng viết chữ mẫu, rõ ràng và cao hơn là viết nhanh viết đẹp. Ngoài ra
tư thế người viết, cách cầm bút, để vở, cách trình bày bài viết cũng là một kỹ
năng đặc thù của việc dạy học tập viết mà giáo viên cần thường xuyên quan tâm
chú ý đến.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
a- Phần lý luận :
- Đọc sách, đọc tài liệu để làm sáng tỏ nội dung
- Dạy tập viết ở tiểu học
- Tài liệu hướng dẫn số 557 /TH hướng dẫn đánh giá tiêu chuẩn xếp loại "Vở
sạch chữ đẹp" cho học sinh tiểu học
- Tham khảo về vấn đề dạy và học viết chữ cái trong nhà trường

1


- Các mẫu chữ viết………
b- Thực tiễn :

- Điều tra khảo sát thực tiễn học sinh trưởng tiểu học Lê Văn Tám
- Phỏng vấn học sinh bằng các câu hỏi ngắn.

1


PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH :
1. Những thuận lợi và khó khăn :
a. Thuận lợi :
Bản thân tôi được phân công giảng dạy và chủ nhiệm trong nhiều năm. Là
lớp học chương trình 10 buổi trên tuần theo chương trình dạy thay sách của Bộ
giáo dục và đào tạo. Vì vậy tôi được tiếp xúc trực tiếp với các em học sinh, được
trực tiếp hướng dẫn cho học sinh. Đó là thuận lợi để tôi làm đề tài này.
- 100% các em đã được học qua lớp mẫu giáo nên các em đều ngoan ngoãn, có
nề nếp, mạnh dạn, ham học, có ý thức học và làm bài tốt, biết vâng lời cha mẹ,
thầy cô giáo, đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau.
- Bản thân tôi trực tiếp tiếp thu, tập huấn chương trình thay sách lớp 1 từ năm
học 2002 – 2003
. Tôi luôn có lòng yêu nghề mến trẻ và luôn học hỏi đồng nghiệp của mình để
đưa chất lượng học tập của lớp lên cao hơn.
"Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" cho học sinh tiểu học là một trong những yêu
cầu quan trọng, góp phần giáo dục toàn diện cho các em. Những biện pháp hiện
có không đáp ứng đuợc yêu cầu thực tiễn. Vì vậy cần đưa ra những giải pháp cụ
thể khả thi để nâng cao chất lượng " Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" cho học sinh
tiểu học.
b. Khó khăn
- Trong trường vẫn còn một số em chưa chú ý học. Một số em do sức khỏe yếu
nên tác phong chậm, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học tập.
- Có nhiều gia đình cả bố và mẹ đều làm nghề kinh doanh bận rộn nên bố mẹ

không mấy quan tâm đến việc học của con em, phó mặc hoàn toàn cho cô giáo
chủ nhiệm. Do vậy giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn vất vả trong việc dạy dỗ
các em, học sinh còn thiếu bút, vở…
- Các em đang từ lớp mẫu giáo vừa học vừa chơi, nay đến trường tiểu học phải
thực hiện nề nếp: học ra học, chơi phải tuân thủ theo nội dung, quy định của Nhà
trường. Vì vậy giáo viên rất khó khăn trong khâu quản lý và đưa các em vào nề
nếp. Hơn nữa các em tiếp xúc với kiến thức học cao và nhiều cái mới lạ mà cha

1


mẹ các em ít hoặc không nắm được. Điều này gây không ít khó khăn trong công
tác giảng dạy của giáo viên và học tập ở nhà của học sinh :
+ Chưa có nề nếp tác phong khi viết
+ Chưa đảm bảo điều kiện vật chất cho việc học tập viết đúng quy định, khoa
học. Chưa nắm được cấu tạo chữ viết Tiếng việt
Xuất phát từ vị trí thực tiễn dạy học phân môn tập viết và đặc biệt căn cứ
vào tình hình chữ viết của trường tôi đặc biệt là dựa vào kiến thức, khả năng
môn Tiếng Việt tôi đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu các chuyên đề đổi mới nội
dung, phương pháp và đề ra những biện pháp ứng dụng vào thực tế trong việc
giảng dạy của mình và học tập của học sinh trường tiểu học Lê Văn Tám về
phương pháp dạy Tiếng Việt .
2. Thực trạng rèn chữ viết cho học sinh :
a- Học sinh :
Bên cạnh số học sinh chịu khó, chăm chỉ tập viết cũng có học sinh ngại
viết hay viết ngoáy, ý thức tự học kém, chưa kiên trì và chịu khó học tập.
b- Phụ huynh :
Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm học khi chưa nhắc đến có em còn viết
chữ xấu thì có một số phụ huynh phát biểu như sau :
- Tay các em nhỏ nên cầm bút khó, mỏi

- Việc học hành chữ xấu hay đẹp là nhờ thầy cô dạy bảo ở trường, gia
đình chị vì bận và còn một phần phụ huynh thì bảo “con cái chỉ nghe lời cô mà
không nghe lời bố mẹ”
c- Giáo viên :
Khi được hỏi đa số giáo viên đều trả lời “ học giỏi, ngoan ngoãn, chữ đẹp
là không phải cái gì sẵn có mà phải do gia đình rèn luyện thường xuyên mới có
được”.
d- Kết quả khảo sát đầu năm
Ban giám hiệu đã tiến hành khảo sát thực tế ngay từ đầu năm học việc giữ
vở và chữ viết của học sinh trường tiểu học Lê Văn tám ngay từ đầu năm học.
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy gặp rất nhiều khó khăn về kỹ năng "Rèn chữ,
giữ vở" cụ thể là:
- Rất nhiều em chưa xác định dòng kẻ, mẫu chữ viết không thống nhất.
- Các em chưa xác định chuẩn điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.

1


- Khi viết các em viết sai độ cao, khoảng cách giữa các con chữ.
- Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong
từng chữ.
- Khi các em viết sai các em gạch xoá tùy tiện, vở bẩn, nhàu, quăn mép.
- Giấy viết, loại bút cũng không thống nhất, làm cho chất lượng bài viết của
các em xấu đi rất nhiều.
- Bàn ghế ngồi học chưa đảm bảo còn thiếu.
Vì vậy tôi xin trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao chữ viết cho học
sinh
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NỀ NẾP "GIỮ VỞ SẠCH - VIẾT CHỮ
ĐẸP" NĂM HỌC 2014-2015.
1. Xây dựng kế hoạch

1.1. Mục tiêu:
+ Tạo phong trào thi đua "Rèn chữ - Giữ vở sôi nổi trong toàn trường nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học trong năm học.
+ Giúp học sinh có ý thức "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp" trong quá trình học
tập.
1.2. Chỉ tiêu:
+ 30% số lớp đạt tiêu chuẩn lớp "Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp".
+ 50% học sinh trên tổng số học sinh tiểu học Lê Văn Tám đạt tiêu chuẩn
"Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp".
1.3. Kế hoạch thực hiện.
Thời gian
Tháng 9

Nội dung
Người thực hiện
- Xây dựng tiêu chí "Giữ vở sạch - - Tập thể hội đồng sư
viết chữ đẹp"
phạm.
- Phát động phong trào "Giữ vở - BGH - TCM - GV
sạch - Viết chữ đẹp "

Hàng tháng
- Kiểm tra nề nếp rèn chữ giữ vở
trong năm học
- Tổ chức hội thi " Giữ vở sạch Tháng 10
Viết chữ đẹp " của học sinh, giáo
viên .
- Sơ kết kiểm tra kết quả thực
Tháng 11
hiện nề nếp " giữ vở sạch - Viết

chữ đẹp"
Tháng 12-01 - Xét đề nghị các lớp có phong

- BGH .
- BGH - GV - HS
- BGH - TT - GV
- BGH - GVPT

1


trào " Vở sạch- Chữ đẹp"
- Tổng kết - đánh giá phong trào " - Hội đồng sư phạm
Tháng 4- 5
Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp "
1.4. Biện pháp.
1. Hội nghị công chức thống nhất xây dựng các tiêu chí "Vở sạch- Chữ
đẹp" ngay đầu năm.
2. Triển khai sâu rộng đến GV-PH-HS nắm vững tiêu chí "Vở sạch-Chữ
đẹp".
3. Phát động phong trào thi đua "Vở sạch-Chữ đẹp" trong toàn trường.
4. Đầu tư, cấp phát vở luyện viết cho GV-HS.
5. Kiểm tra thường xuyên công tác rèn cho học sinh có thói quen tốt trong
quá trình viết bài.
6. Tổ chức kiểm tra, chấm vở và chữ viết nghiêm túc, khách quan (sau
những đợt kiểm tra nề nếp, xếp loại vở sạch chữ đẹp ở các lần).
7. Hồ sơ giáo viên gắn với việc viết chữ và trình bày để xếp loại hàng
tháng.
8. Khen thưởng kịp thời những học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
2. Tổ chức thực hiện

2.1. Các điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết.
a. Phòng học.
Là yếu tố quan trọng đầu tiên. Phòng học đúng quy định, thoáng mát, đủ
ánh sáng.
b. Bàn ghế học sinh.
Trường TH Lê Văn Tám ưu tiên trang bị cho học sinh lớp 1 những bộ bàn
ghế phù hợp, đúng quy chuẩn với tuổi học sinh Tiểu học.
c. Bảng lớp.
Bảng lớp của trường chúng tôi được sơn chống loá có dòng kẻ phù hợp với
yêu cầu của học sinh. Bảng đúng quy cách giúp cho giáo viên trình bày bài viết
đẹp đúng.
d. Bảng con của học sinh.
Thống nhất một loại bảng 20-25 có chia các dòng kẻ nhỏ, dùng khăn đủ ẩm
để lau.
e. Giấy viết, phấn và viết.

1


Phấn viết: Quy định phấn trắng, mềm. Hướng dẫn kỹ khi trình bày ở bảng
không phải xoá nhiều lần, tiết kiệm thời gian.
Chọn viết: Học sinh lớp 1 ở giai đoạn đầu viết chì, loại viết chì 3D. Viết
mực chọn viết máy, nét nhỏ, có nét thanh đậm.
Giấy viết: Thống nhất với phụ huynh mua giấy 4 ô li chất lượng cao.
2.2. Các yếu tổ tổ chức rèn luyện để học sinh "Giữ vở sạch - chữ đẹp".
a. Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút.
- Giáo viên rèn cho học sinh tư thế ngồi viết đúng, thoải mái, không gò bó,
lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, khoảng cách giữa vở và mắt.
- Cầm viết bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay
phải. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng.

b. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở.
Vở được bao bọc từ đầu năm (tuần tập trung huớng dẫn của cô giáo phụ
trách ) có đủ bìa nhãn. Vở luôn giữ sạch, không bỏ giấy, xé trang, ghi đủ bài,
không tẩy xoá, không nhàu nát, quăn mép vở, không viết nhiều màu mực.
c. Dạy các nét cơ bản :
Những ngày đầu tiên lớp 1 giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang
vào vở, viết cơ bản các nét trên cũng dễ viết và giúp học sinh về sau có dạng chữ
viết thẳng, ngay ngắn từ đầu . Sau đó tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc
ngược, nét móc hai đầu, nét khuyết. Giáo viên lớp 1 dạy kỹ phần này là giúp học
sinh khi viết chữ sẽ viết đúng, viết đẹp.
d. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ.
Đây là bước đặc biệt quan trọng và vô cùng khó khăn với tất cả giáo viên,
học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm cấu tạo chữ viết theo đúng
quy trình mẫu. Chữ viết mẫu giáo viên đúng, đẹp để học sinh quan sát. Và ngoài
ra còn chấm, chữa lỗi cho học sinh để học sinh phát hiện kịp thời.
Giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, luyện viết giáo viên hướng
dẫn các em qua 2 giai đoạn.
+ Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết bảng con: Cho các em quan sát
kĩ chữ mẫu to trên bảng lớp. Phân tích nắm được cấu tạo quy trình viết. Giáo
viên viết mẫu cho học sinh quan sát, sau đó giáo viên cho học sinh viết vào bảng
con. Giáo viên quan sát sửa bài trục tiếp cho từng học sinh ngay trên bảng con.
Nhận xét bài của bạn trên bảng.

1


+ Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào vở tập viết: Giáo viên cho học
sinh quan sát kỹ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao nhiêu,
khoảng cách sau đó mới đặt bút viết.
đ. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút.

- Đường kẻ li (1, 2, 3, 4), đường kẻ dọc (5, 6, 7).
- Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái.
- Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong 1 chữ cái.
e. Xác định khoảng cách.
- Trong tiết tập viết giáo viên giúp học sinh khoảng cách giữa các con chữ
trong 1 chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong 1 chữ phải viết liền mạch.
- Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: Viết các chữ có dấu thanh quy trình viết
liền mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh
dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau. Viết vừa phải các dấu thanh không
dài quá, to quá, nhỏ quá.
g. Giáo viên phối hợp với phụ huynh: Trong buổi họp phụ huynh đầu
năm, cuối năm thống nhất chọn vở, viết, cách đọc và luyện viết ở nhà để phụ
huynh giúp các em nhiều hơn.
h. Kiểm tra đánh giá, khen thưởng.
Mỗi tháng kiểm tra nề nếp, mỗi lần chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên, tổ
kiểm tra có nhận xét động viên, tuyên dương những học sinh có tiến bộ chữ viết,
học sinh viết đẹp, vở sạch, chọn vở, bài viết trình bày ở "bảng thân thiện của
lớp".
3. Dạy tập viết để hình thành cho học sinh kỹ năng :
Việc rèn kỹ năng đòi hỏi người học sinh phải tri giác chính xác sản phẩm
nắm vững các thao tác kỹ thuật và kiên trì lặp đi lặp lại các thao tác đó. Chữ viết
tiếng việt là hệ thống chữ cái ghi âm, mỗi nhóm chữ cái có đặc điểm riêng nên
quy trình thực hiện các thao tác ở từng nhóm cũng không giống nhau. Do đó, khi
rèn luyện kỹ năng viết chữ học sinh phải nắm được hình dáng, đặc điểm của
từng chữ cái, cá thao tác viết nhóm chữ cái, ( thao tác viết nhóm chữ cái chữ nét
cong khác thao tác viết nhóm nét khuyết…) và phải luyện tập liên tục nhiều lần
trên vở tập viết.
Tuy nhiên đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh Tiểu học thường gặp
phải 2 khó khăn lớn :


1


+ Tri giác của các em thiên về nhận biết tổng quát đối tượng, chi tiết từng
nét chữ, từng động tác kỹ thuật tỉ mỉ. Do vậy, khi tiếp thu kỹ thuật viết chữ, học
sinh không tránh khỏi những lúng túng khó khăn.
+ Học sinh Tiểu học thường hiếu động, thiếu kiên trì, khó khăn thực hiện
các thao tác đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận.
Để khắc phục những nhược điểm trên, người giáo viên phải có đức tính
kiên trì, tận tình tránh nôn nóng, tức giận. Sự nhiệt tâm, chu đáo của giáo viên là
một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của giờ dạy tập viết. Kỹ năng
viết chữ được rèn luyện ở 2 mức độ :
+ Tập viết các chữ cái : phải đúng hình dáng, cấu tạo, quy trình viết.
+ Tập viết ứng dụng : giáo viên hướng dẫn học sinh viết liền mạch các
chữ cái, viết dấu phụ, dấu thanh trên hoặc dưới các chữ cái.
Để hình thành kỹ năng viết cho học sinh, việc dạy tiếng việt phải trải qua
2 giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Giai đoạn này hình thành và xây dựng biểu tượng về chữ
viết, giúp các em hiểu và ghi nhớ được những hình dáng kích thước, quy trình
viết từng chữ cái. Các hiểu biết này giúp học sinh viết chữ 1 cách tự giác. Như
vậy kết quả đạt được sẽ nhanh và chắc chắn hơn.
Bước 1 : Mô tả cấu tạo chữ. Ví dụ : Chữ a gồm 2 nét : nét cong kín và
nét móc ngược.
Bước 2 : Giáo viên hướng dẫn quy trình viết các nét :
+ Để viết nét tròn ta nên chấm các điểm chuẩn 1,2,3,4 ( làm mẫu ) rồi nối
các điểm đó cho tròn.
+ Để viết nét móc ngược ta chấm điểm chuẩn 5,6 sau đó nối 2 điểm này
lại.
Giai đoạn 2 : Đây là giai đoạn củng cố :
Hoàn thiện các biểu tượng về chữ viết thông qua các hình thức tập luyện

viết chữ. Giai đoạn này hướng dẫn các em luyện viết chữ cái để luyện viết tiếng,
từ ứng dụng.
Khi các em viết sang tiếng, từ câu ứng dụng để giúp các em viết đẹp tôi
phải hướng dẫn học sinh viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, đảm bảo nguyên tắc liền
mạch trong khi viết, có khoảng cách hợp lý.

1


Các con chữ trong 1 tiếng cách nhau nửa con chữ. Các tiếng cách nhau 1
con chữ. Các từ cách nhau 2 con chữ. ( Lưu ý lấy con chữ o làm chuẩn ).
Ngoài ra đối với việc tô chữ cái viết hoa đòi hỏi giáo viên nắm được 1
cách chắc chắn từng kiểu chữ để hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được đáp ứng
cho yêu cầu tô đúng. Giáo viên có thể phải nắm tên nét để tiện trong quá trình
hướng dẫn.
Ví dụ : Để hướng dẫn học sinh tô chữ cái a, A, giáo viên cho học sinh
quan sát mẫu. Rồi có thể nêu tên nét ( hướng dẫn học sinh nêu ), cuối cùng là
quy trình tô ( tô theo thứ tự các nét ).
Đặc biệt trong việc dạy học sinh hình thành kỹ năng viết chữ, cần phải
quan tâm đến yếu tố cảm xúc - tâm lý chi phối việc viết chữ. Quá trình lĩnh hội
và thể hiện chữ viết ở các em sẽ diễn ra rất nhanh nếu trẻ viết với tâm lý vui vẻ,
phấn chấn - vui khi được tiếp xúc với các con chữ và viết được 1 chữ. Đây là
cảm xúc mãnh liệt nhưng cũng rất hồn nhiên sinh động khi trẻ học viết chữ.
Vậy để làm được những vấn đề như đã nêu trên đòi hỏi người giáo viên
không được cứng nhắc đơn điệu trong việc vận dụng các phương pháp dạy học
mà trái lại cần có sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp
dạy tập viết.
Đối với học sinh Tiểu học tôi nhận thấy 3 phương pháp sau đây thường
được quan tâm sử dụng nhiều hơn cả trong việc dạy tập viết.
Phương pháp trực quan :

Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường :
kết hợp mắt nhìn với tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động
phân tích hình dáng, kích thước và cấu tạo theo mẫu, tìm sự giống nhau giữa cái
đang học với chữ cái đã học trước đó trong cùng 1 nhóm các thao tác so sánh
tương đồng.
Ví dụ : Bài 9 ( vở tập viết ) cho học sinh luyện viết chữ o,e.
Bài 10 ( vở tập viết ) cho học sinh luyện chữ ô, ơ...
* Chữ mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều
kiện đầu tiên để các em viết đúng. Tuy nhiên chữ mẫu có nhiều hình thức : chữ
mẫu cơ bản in sẵn, chữ mẫu phóng to trên bảng, trong vở tập viết, hộp chữ
mẫu... tiêu chuẩn cơ bản của chữ mẫu là phải đúng mẫu quy định, rõ ràng và

1


đẹp. Chữ mẫu có tác dụng tạo sự chú ý tập trung cao độ của học sinh trong tiết
học. Cụ thể :
+ Chữ mẫu phóng to trên bảng có tác dụng giúp học sinh dễ quan sát, từ
đó tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng, kích thước và các nét cơ bản cấu
tạo chữ cái trong 1 chữ nhằm đảm bảo yêu cầu viết trong bài học.
+ Chữ mẫu của giáo viên viết trên bảng lớp giúp học sinh nắm được thứ
tự viết các nét chữ trong từng chữ cái ( quy trình viết ) cách nối các chữ cái
trong 1 chữ nhằm đảm bảo yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh.
+ Chữ mẫu trong hộp chữ giúp học sinh kết hợp mắt nhìn, tay sờ để kết
hợp thành cá thao tác viết chữ 1 cách đồng bộ.
Bên cạnh đó, chữ viết của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được học
sinh quan sát như loại chữ mẫu. Vì thế giáo viên cần có ý thức viết đẹp, đúng
mẫu rõ ràng.
Ngoài ra, để việc dạy chữ viết không đơn điệu giáo viên cần coi trọng
việc xử lý giữa đọc và viết. Do đó trong tiến trình dạy tập viết nhất là tập viết

những âm hay nhầm lẫn ( r/d/gi; tr/ch; s/x ). Giáo viên cần đọc mẫu ( có thể đọc
nhiều lần). Viết đúng sẽ củng cố cho việc đọc đúng và đọc đúng đóng vai trò
quan trọng để đảm bảo viết đúng.
Phương pháp đàm thoại gợi mở :
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở đầu các tiết học. Giáo viên dẫn
dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng 1 hệ thống câu hỏi về các nét
cấu tạo chữ cái độ cao, kích thước chữ cái đến việc so sánh sự giống nhau và nét
khác nhau giữa chữ đang học và chữ đã học.
Ví dụ : Khi dạy chữ “d” giáo viên có thể đặt câu hỏi :
(?) Chữ “d” cấu tạo bằng những nét nào ?
(?) Chữ “d” có mấy ô? độ rộng của chữ là bao nhiêu ?
(?) Khi viết chữ “d” nét nào viết trước? Nét nào viết sau?
(?) Chữ “d” giống chữ “đ” ở điểm nào…
Với những câu hỏi khó giáo viên cần định hướng trả lời cho các em vai
trò của người giáo viên ở đây là người tổ chức, hướng dẫn học sinh phân tích
cấu tạo chữ cái chuẩn bị cho giai đoạn luyện tập chữ viết ở sau.
Đối với việc tô chữ cái theo kiểu viết chữ hoa giáo viên cần gợi mở, thảo
luận để học sinh nhận ra tên nét, hiểu nét của từng chữ cái.

1


Ví dụ : Để hướng dẫn học sinh tô chữ A, giáo viên cho học sinh quan sát
chữ mẫu. Sau đó nêu tên nét ( hoặc hướng dẫn học sinh nêu ).
Chữ A hoa gồm 3 nét : Hai nét móc dưới
Một nét ngang, hơi lượn
Phương pháp luyện tập :
Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc
hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu.
Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là

viết đúng dòng, đúng tốc độ quy định. Việc rèn chữ viết phải được tiến hành
đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như tất cả các phân
môn khác.
Khi học sinh tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để các
em cầm bút đúng và ngồi viết đúng tư thế, bài viết đẹp phải đi kèm với tư thế
ngồi viết đúng. Rèn cho trẻ viết đẹp mà quên đi mất việc uốn nắn cách ngồi viết
là thiếu sót lớn của giáo viên. Cần chú ý các hình thức luyện tập cơ bản sau :
- Tập viết chữ ( chữ cái, chữ số, từ ngữ ) trên bảng lớp. Hình thức tập viết
trên bảng đen có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết chữ và bước đầu đánh
giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này thường được dùng khi kiểm tra
bài cũ hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, dáng, kích thước, thứ tự viết các
nét...) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm.
- Tập viết chữ vào bảng con của học sinh.
Học sinh luyện viết chữ bằng phấn trên bảng con trước khi tập viết vào vở
học sinh, có thể tập viết chữ cái, vần, các chữ hoặc từ có 2 đến 3 chữ vào bảng
con. Khi sử dụng bảng con, giáo viên hướng dẫn các em cả cách lau bảng từ trên
xuống dưới, cách sử dụng và bảo quản phân, cách lau tay sau khi viết để giữ vệ
sinh, sau khi học sinh viết xong giáo viên kiểm tra bằng cách cho học sinh giơ
bảng. Cần chú ý giữ trật tự trong khi dùng hình thức luyện tập này ( lưu ý phải
có giẻ ướt để lau bảng ).
Đối với học sinh Tiểu học, cần phải có mẫu trình bày bảng con từng nội
dung để học sinh nhìn vào bảng đó mà viết theo.
- Luyện viết trong vở tập viết.
Muốn cho học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết, giáo viên cần hướng
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kỹ năng viết của từng bài viết ( chữ mẫu, dấu

1


chỉ khoảng cách chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự nét viết ), đảm bảo tốt các

công việc trên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những dòng sau.
Ví dụ : + Luyện viết trong vở luyện viết chữ đẹp.
+ Luyện viết trong khi học các môn học khác : (toán, TNXH, đạo
đức...)
- Giáo viên cần tận dụng việc viết các bài học, bài làm ở các môn học
khác để học sinh tập viết. Đối với bậc Tiểu học nói chung, sự nghiêm khắc của
giáo viên về chất lượng chữ viết ở tất cả các môn học là sự cần thiết. Có như thế,
việc luyện tập chữ viết mới được củng cố đồng bộ, thường xuyên. Việc làm này
đòi hỏi giáo viên ngoài hiểu biết về chuyện môn cần phải kiên trì, cẩn thận và
lòng yêu nghề mến trẻ.
Khi đến lớp, người giáo viên cùng lúc đóng 2 vai trò :
Một là giáo viên với tư cách tổ chức, hướng dẫn học sinh cách học, cách
viết và đồng thời giáo viên phải tỏ ra mình là 1 người bạn thân thiết với học sinh
để các em cảm thấy không có sự xa cách, phân biệt, mặc cảm để từ đó phát huy
tối đa tính tự tin, tự chủ cho học sinh cũng như tao ra một không khí thoải mái,
sôi động của tiết học.

1


PHẦN THỨ BA

: KẾT QUẢ VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU :
Với những biện pháp rèn chữ viết nêu trên tôi đã giúp học sinh :
- Viết đúng : hình dáng, đường nét, khoảng cách chữ...
- Viết đẹp : tính thẩm mỹ của bài viết, viết liền nét chữ...
- Viết nhanh : đảm bảo tốc độc quy định
Mặt khác các em lại rèn được đức tính kiên trì khi học và khi làm bài

Quan sát chữ mẫu, học sinh sẽ phát hiện được sự giống nhau, khác nhau
của chữ đang học với chữ đã học, từ đó khắc sâu về biểu tượng chữ đang học.
1. Phân tích vần, từ và dòng chữ viết ứng dụng : Bước này giáo viên
củng cố lại một số chữ cái khó viết hoặc các chữ cái mà học sinh dễ viết sai
( những con chữ có nét khuyết, nét cong, nét vòng ).
2. Giáo viên viết mẫu :
- Giáo viên giảng giải và minh họa cách viết như cách đưa ngòi bút thế
nào thứ tự viết nét ra sao. Giáo viên cần phân tích cả dấu phụ của từng con chữ
và các dấu thanh.
- Viết mẫu là thao tác trực quan của giáo viên trên bảng lớp giúp học sinh
nắm bắt được quy trình viết từng nét chữ, từng chữ.
Do vậy, giáo viên phải viết chậm, đúng quy tắc viết chữ. Khi viết mẫu
trên bảng lớp,giáo viên phải tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay giáo viên
viết từng nét chữ.
Đối với những nét chữ khó ( hoặc nét nối ) giáo viên cần phối hợp giảng
giải về cách viết, hoặc có thể phân tích và viết mẫu trích đoạn những nét chữ đó
ra phần bảng phụ.
Ví dụ : khi viết chữ "b", giáo viên có thể phân tích cách viết : chữ "b"
gồm 2 nét : nét khuyết trên và nét thắt.
Học sinh thảo luận so sánh chữ "b" và chữ "e" đã được học ở bài trước
giống và khác nhau như thế nào ?
3. Học sinh luyện viết trên bảng:
d1 : học sinh được luyện tập viết trên bảng con ( cả lớp ) và viết trên bảng
lớp ( một số học sinh ) theo từng chữ mà giáo viên yêu cầu. Nội dung luyện tập
có thể theo thứ tự bài dạy hay chỉ chọn những chỗ viết khó mà học sinh hay viết

1


sai. Học sinh không cần viết hết toàn bộ dòng chữ ứng dụng mà có thể chọn

những chữ khó viết hoặc những chữ có chỗ nối không thuận lợi khi liên kết các
con chữ.
3.1 : Nhận xét chữ viết luyện tập của học sinh :
- Học sinh quan sát lại chữ mẫu, giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nhận
xét chữ viết của mình, của bạn và tham gia sửa chữa những chỗ viết sai.
- Giáo viên khẳng định lại kiến thức học sinh cần nắm vững, chữa nét chữ
hoặc chữa cái sai. Đối với chữ viết sai, giáo viên không viết đè lên mà viết chữ
đúng cỡ bên cạnh.
4. Học sinh viết vào vở :
- Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung cần viết trong bài cần viết ( điểm đặt
bút, khung chữ đường kẻ dòng, số dòng viết của từng nội dung...)
- Học sinh thực hiện viết vào vở.
- Giáo viên hướng dẫn từng học sinh viết chữ ( sửa chữa chữ sai, tư thế
ngồi viết, cách cầm bút, cũng có thể rút kinh nghiệm chung cả lớp ).
- Chấm điểm tại chỗ : kết hợp với quá trình nhận xét cá nhân học sinh,
giáo viên có thể chấm bài của một số học sinh vào cuối thời gian viết vào vở.
5. Củng cố bài viết :
Tùy thời gian còn lại của giờ dạy, giáo viên củng cố kiến thức trọng tâm
bằng các hình thức sau :
- Sử dụng bài viết của học sinh trong vở để cùng học sinh nhận xét, rút
kinh nghiệm yêu khuyết điểm về kỹ năng viết chữ.
- Yêu cầu học sinh viết bảng lớp các chữ có liên quan đến trọng tâm của
bài tập viết, sau đó giáo viên và học sinh khác cùng sửa chữa.
- Khi viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, đẹp. Có thể dùng bộ chữ rời cho học
sinh thi ghép nét tạo chữ cái.
Với những kiến thức củng cố đa dạng như trên nội dung bài viết sẽ được
khắc sâu. Học sinh ghi nhớ cách viết chữ cái, viết từ, câu ứng dụng trong hoàn
cảnh khác nhau. Cần tăng cường những hình thức củng cố, nâng cao bài viết để
một mặt tạo cho giờ học không khí vui tươi sinh động, nhẹ nhàng, mặt khác tạo
điều kiện phối hợp nhịp nhàng giữa tập viết với học vần, chính tả, góp phần

nâng cao hiệu quả đọc và viết cho học sinh.
A. Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học :

1


Cả chữ viết của giáo viên cũng được xem là chữ mẫu trực quan nhất để
học sinh nhìn vào đó mà học tập, luyện theo. Chính vì thế chữ viết của giáo viên
phải thực sự chuẩn về kiểu cách lẫn kích thước.
Học sinh Tiểu học có đặc điểm dễ bắt chước. Chính vì thế các em sẽ học ở
cô giáo của mình từ việc cầm bút, cầm phần, tư thế khi viết đến kỹ thuật viết. Có
thể nói, đối với học sinh Tiểu học chỉ cần nhìn chữ viết học sinh sẽ đánh giá
được một phần năng lực giảng dạy của giáo viên. Vì vậy việc viết mẫu của giáo
viên là hết sức cần thiết và quan trọng. Đây là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của giáo viên duy trì những nề nếp, thói quen của học sinh,
tạo điều kiện cho việc phát triển toàn diện. Cần thấy rằng chất lượng viết của
học sinh lớp 1, 2, 3 là một trong những yếu tố hàng đầu cơ bản của chất lượng
học tập môn Tiếng Việt, kỹ năng viết đúng, rõ ràng, nhanh, trình bày bài viết
sạch đẹp theo yêu cầu đề ra sẽ góp phần tạo điều kiện cho học sinh học tốt các
môn học khác ở tiểu học. Đồng thời hình thành được nhiều thói quen và phẩm
chất cao đẹp của học sinh. Kỹ năng viết chữ được hình thành rèn luyện trước
tiên và chủ yếu trong giờ tập viết, song cũng được củng cố và hoàn thiện trong
nhiều giờ học của các môn học khác. Do vậy, nó đòi hỏi sự quan tâm và trách
nhiệm của giáo viên trong tất cả các giờ học.
- Giáo viên có ý thức tự rèn luyện, tự bồi dưỡng và hưởng ứng tích cực
cuộc thi " viết chữ đẹp " do Vụ Tiểu học và Nhà xuất bản Giáo dục phối hợp tổ
chức. Đặc biệt là mối quan hệ tay ba giữa " Nhà trường - Gia đình - Xã hội ".
- Mỗi giáo viên phải luôn tự rèn luyện về chữ viết để có khả năng phục vụ
tốt cho việc dạy học và giáo dục học sinh, luôn quan tâm đến rèn luyện cho học
sinh từ nề nếp và thói quen viết chữ thường xuyên kiểm tra đánh giá và nhắc

nhở học sinh thực hiện các yêu cầu " giữ vở sạch, chữ đẹp". Tích cực tham gia
phong trào.
B. Đối với phụ huynh :
Trước hết phụ huynh cần phải chuẩn bị đầy đủ bảng con, phấn viết, khăn
lau bảng, vở tập viết cho học sinh đúng quy định.
Chăm lo đến việc rèn chữ viết cho con em nhiều hơn nữa. Luôn có sự
động viên mỗi khi học sinh được điểm cao, có bài viết đẹp. Có thái độ nghiêm
khắc với việc rèn chữ của con em mình, giữ thông tin hai chiều đối với giáo viên

1


chủ nhiệm. Giúp phụ huynh thấy nếu không có sự kết hợp với cô giáo và nhà
trường sẽ không mang lại hiệu quả.
II. KẾT QUẢ MANG LẠI
Dựa trên tiêu chí đánh giá, xếp loại "Vở sạch - Chữ đẹp" của học sinh năm
học 2014-2015 chúng tôi đã đánh giá xếp loại "Vở sạch - Chữ đẹp" của học sinh
và kết quả đạt được so sánh chất lượng năm sau cao hơn năm trước rất nhiều.
Năm học
2014-2015
Học kỳ 1
2015-2016

Loại A
SL
%
132
34,7
160


41,9

Loại B
SL
%
244
64,0
221

Loại C
SL
%
5
1,3

57,8

1

0,3

1. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
Xây dựng nề nếp "Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp" làm chuyển biến tích cực đến
đội ngũ giáo viên và học sinh của trường Tiểu học Lê Văn Tám . Giáo dục học
sinh, giáo viên nâng cao chất lượng chữ viết, tính cẩn thận, tính kỉ luật, tính
thẩm mỹ, giúp học sinh viết đúng mẫu chữ, ý thức điều chỉnh, trình bày bài viết
sạch đẹp. Chất lượng học tập của từng lớp được nâng cao. Phát huy tối đa vai
trò, trách nhiệm người giáo viên. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh
học sinh và các tổ chức xã hội.
2. Kiến nghị, đề xuất.

- Cần xuất bản tập viết lớp 1, 2, 3 làm bằng chất liệu giấy dày viết được các
loại mực không lem.
- Bộ chữ mẫu dạy tập viết 1, 2, 3 dễ đính lên bảng gây ấn tượng với học
sinh hơn.
- Tổ chức giao lưu để học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp với các trường có
phong trào "Vở sạch-Chữ đẹp" tiêu biểu.
Xác nhận của Hiệu trưởng

Tôi xin cam đoan đề tài không sao chép của
người khác.
Lê Văn Tám, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Người viết sáng kiến

Lê Thị Bình

1


MỤC LỤC

Trang

PHẦN THỨ NHẤT – PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................
2
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................
2

5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................
2
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. Đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi và khó khăn.........................................................................................
4
2. Thực trạng............................................................................................................
5
II. Giải pháp
1. xây dựng kế hoạch...............................................................................................
6
2. Tổ chức thực hiện................................................................................................7
3. một số kỹ năng và phương pháp..........................................................................
9
PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
I. Kết quả nghiên cứu...............................................................................................
15
II. Kết quả mang lại ................................................................................................
18

1


1



×