Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học quảng vinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.98 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

1

1.1.
1.2.
1.3
1.4

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Mục đích của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

2

2.1
2.2

2.3
2.3.1
.
2.3.2
2.3.3

2.3.4



2.3.5
2.3.6
2.4

2
3
3
3

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận
Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường Tiểu học
Quảng Vinh hiện nay:
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
Quảng Vinh, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Nâng cao nhận thức cho giáo viên và HS về hoạt động dạy học
ở trường tiểu học Quảng Vinh thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Quản lý mục tiêu, chương trình và nội dung dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS
Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nâng cao
công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh đạt hiệu quả
Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của HS nâng cao công tác quản lý hoạt động học của học
sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh

Nâng cao công tác quản lý đổi mới hình thức tổ chức, phương
pháp và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh
Đổi mới công tác thi đua khen thưởng nhằm phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo trong tổ chức hoạt động dạy học của GV
Kết quả đạt được:

3

3.1
3.2

TRANG

4
5

9

9
10
12

13

15
15
16

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


Kết luận
Khuyến nghị

19
20

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
1


Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta luôn khẳng định: “Giáo dục và
Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Nghị quyết số 29NĐ/TW ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã khẳng định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng
lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc
tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức. Do vậy, quản lý chất lượng dạy học theo cách tiếp cận này
chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học
tập của học sinh.
Như vậy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học có thể

hiểu đó là một chiến lược giảng dạy trong đó quá trình học tập dựa trên năng lực
thực hiện, nó hướng người học đến chỗ làm chủ những kỹ năng cơ bản và những
kĩ năng sống cần thiết của cá nhân để hòa nhập tốt vào hoạt động lao động ngoài
xã hội. Bởi vậy, tương ứng với mỗi yếu tố đổi mới của quá trình dạy học cần có
sự đổi mới về quản lý để tạo nên sự cộng hưởng đồng bộ hình thành và phát
triển các năng lực cho học sinh, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cấp Tiểu học là cấp học đầu tiên của giáo dục phổ thông nhằm mục tiêu
xây dựng nền móng ban đầu cho sự hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh. Ở cấp học này, giáo viên được xác định là "ông thầy tổng thể", vì ngoài
dạy viết chữ, tính toán còn phải rèn các em về "lời ăn, tiếng nói", dạy các em
cách chơi, cách ngủ, kỹ năng tham gia vào các hoạt động tập thể, cách làm vui
lòng ông bà, cha mẹ và đặc biệt là cách học, rèn nền nếp học tập... Trong những
năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo mạnh mẽ việc khắc phục
những hạn chế của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng tăng
cường hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, hoạt
động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học hiện nay còn tồn
tại nhiều bất cập như: Giáo viên vẫn còn làm thay cho học sinh, chưa phát huy
được tính tích cực học tập của học sinh, chưa thực hiện tốt việc giáo dục toàn
diện, việc kiểm tra, đánh giá dạy học ở một số trường Tiểu học chưa thật sự
nghiêm túc,còn mang tính hình thức. Đồng thời công tác quản lý và các điều
kiện bảo đảm chất lượng giáo dục Tiểu học cũng chưa theo kịp yêu cầu đổi mới.
Tuy nhiên, việc đổi mới giáo dục tại các trường tiểu học hiện nay còn
2


chậm, công tác quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh còn
gặp nhiều khó khăn như: năng lực của cán bộ quản lý còn hạn chế, đội ngũ giáo
viên còn gặp nhiều lúng túng trong quá trình triển khai, ngoài ra học sinh còn

chưa thích ứng kịp với những phương pháp dạy học mới.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp
Quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Quảng Vinh, thành phố Sầm
Sơn theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở
trường Tiểu học Quảng Vinh thành phố Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Quảng Vinh, thành
phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, nâng cao chất
lượng giáo dục trên cơ sở đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng quan, phân tích các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về định
hướng đổi mới giáo dục phổ thông và công tác quản lý các hoạt động dạy học và
giáo dục tại các trường phổ thông.
Nghiên cứu và phân tích một số tài liệu, công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về khoa học quản lý và quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng
lực người học nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm
7.2.1. Phương pháp điều tra
Thiết kế mẫu phiếu điều tra nhằm khảo sát thực trạng hoạt động dạy học
và quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Quảng Vinh Thành phố Sầm
Sơn hiện nay.
7.2.2. Phương pháp phân tích đánh giá thực trạng và phỏng vấn
Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý giáo dục
trong hoạt động dạy học, trên cơ sở đó phỏng vấn giáo viên của Trường Tiểu học

Quảng Vinh nhằm thu thập thêm thông tin về quản lý hoạt động dạy học và các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh tại các trường Tiểu học thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh
hóa.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả thu được từ phiếu điều tra
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3


2.1. Cơ sở lý luận
Kế thừa những tinh hoa các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo
phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã để lại cho loài người
những nền tảng lý luận về vai trò giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục
đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của cán bộ
quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản lý.
Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị
cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục
cách mạng Việt Nam. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số quan
điểm cụ thể của Người như sau:
Thứ nhất, Người rất quan tâm đến chính sách giáo dục và dạy học. Người
cho rằng: “Muốn lãnh đạo cho đúng, tất nhiên phải theo đường lối chung”, và “
Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi”. Theo cách hiểu trên, quản lý giáo
dục cần phải có chính sách đúng.
Thứ hai, về vấn đề bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, Người dạy:
“Những cán bộ giáo dục phải luôn luôn cố gắng học tập thêm, học chính trị, học
chuyên môn. Nếu không tiến bộ mãi thì sẽ không theo kịp đà tiến chung, sẽ trở
thành lạc hậu”. Như vậy, muốn dạy học đạt kết quả cao thì phải chăm lo đến
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng việc tạo điều kiện cho giáo viên

được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Thứ ba, Người đã nói rõ về phương pháp dạy học “Phải nâng cao và
hướng dẫn việc tự học ”. Quan điểm này cho thấy: Muốn mang lại hiệu quả dạy
học thì cần phải lựa chọn những phương pháp dạy học đề cao năng lực tự học,
phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
Thứ tư, về mối quan hệ giữa điều kiện, phương tiện dạy học với hoạt
động dạy học, Người khẳng định: “Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ, kinh
tế không phát triển thì giáo dục cũng không phát triển được,…hai việc đó có
quan hệ mật thiết với nhau”.
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản lý nhà
trường, quản lý hoạt động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà
Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường . Mặc dù mỗi tác
giả đi sâu vào những bình diện khác nhau của hoạt động dạy học nhưng tất cả
đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và nhà quản lý, những
nội dung quản lý hoạt động dạy học của người Hiệu trưởng. Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống
nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực chất là quản lý
quá trình lao động sư phạm của người thầy”. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi
nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lý nhà trường cũng đã khẳng
định: “ Việc quản lý hoạt động dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản
lý trung tâm của nhà trường ” và “Người Hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một
4


cách hữu cơ quá trình dạy và học”.
Ngoài ra, trong những năm gần đây một số công trình khoa học như: “Lấy
học sinh làm trung tâm của tác giả Phạm Viết Vượng; Tác giả Đặng Thành Hưng
đã nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện
đại và gắn khoa học với thực tiễn đòi sống sản xuất, dạy học lấy học sinh làm

trung tâm; Tác giả Trần Thị Bích Liều và Lê Thanh Huyền với kinh nghiệm
quốc tế về dạy học và phát triển năng lực sáng tạo cho HS từ chính sách đến
chương trình và thực tiễn lớp họ.
Kết quả nghiên cứu của các công trình trên đó là trên cơ sở đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
bậc THCS, THPT, các công trình nghiên cứu đã đề xuất 1 số biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm góp phần nâng
cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường theo định hướng đổi mới GDPT hiện
nay.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này
ở bậc Tiểu học, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Do vậy, nghiên cứu thực
trạng quản lý hoạt động giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh ở trường Tiểu học Quảng Vinh, TP Sầm Sơn, Tỉnh Thanh hóa là cơ sở để đề
xuất những biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh ở trường Tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường tiểu học hiện nay.
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh ở trường Tiểu học Quảng Vinh hiện nay:
2.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường
* Thuận lợi:
Trường Tiểu học Quảng Vinh được tách ra từ trường phổ thông cơ sở
Quảng Vinh năm 1995. Là một xã nghèo của huyện nhưng có truyền thống hiếu
học. Năm học 2009-2010 với sự nổ lực chỉ đạo cùng sự đồng thuận của nhân
dân cũng như tập thể cán bộ giáo viên, công nhân viên, nhà trường đã đạt chuẩn
Quốc gia mức độ một. Cũng từ đó đến nay trường luôn giữ vững danh hiệu đơn
vị Tiên tiến cấp huyện (cấp TP), chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên.
Năm học 2018 - 2019 trường có 33 cán bộ giáo viên, nhân viên trong đó
có 1 cán bộ quản lí, 2 nhân viên và 30 giáo viên, cùng học sinh trên 5 khối lớp.
Trình độ chuyên môn của giáo viên: 100% các đồng chí giáo viên đạt
trình độ trên chuẩn. Trong đó Đại học: 14 ; cao đẳng 16.

Đại đa số giáo viên có tuổi nghề trên 10 năm. Các đồng chí đó có nhiều
kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm cũng như quan hệ,
trao đổi với phụ huynh. Có đội ngũ nòng cốt chuyên môn nhiệt tình, năng nổ.
Trường luôn nhận được sự chỉ đạo chuyên môn kịp thời của Phòng Giáo
dục và Đào tạo thị xã Sầm Sơn. Bên cạnh đó, trường còn nhận được sự động
5


viên và hỗ trợ tích cực của Đảng uỷ và UBND phường Quảng Vinh và phụ
huynh học sinh của trường.
* Khó khăn:
Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, là đơn vị chuẩn ở giai đoạn đầu nên đến
nay các phòng học đã bị xuống cấp và thiếu trầm trọng. Chỉ có 24 phòng trên 26
lớp học (trong đó có 06 phòng đã xuống cấp không đủ điều kiện sử dung). Thiếu
cả phòng học chính và các phòng học chức năng. Trong lúc địa phương còn
nghèo, tập trung đầu tư xây dựng chuẩn cho trường THCS và trường mầm non.
Có một số ít phụ huynh học sinh do mải làm ăn nên chưa thật quan tâm đến
việc học hành của con em mình mà còn giao phó cho nhà trường.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh ở trường Tiểu học Quảng Vinh.
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Sau khi tiến hành khảo sát trong tập thể 30 giáo viên nhà trường và thu
được kết quả như sau:
GV
TT
Mức độ quan trong
Số lượng
%
1

Quan trọng
22
73,3
2
Ít quan trọng
5
16,7
3
Không quan trọng
3
10,0
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết giáo viên đều đánh giá cao tầm quan
trọng của hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện
nay, trong đó có tới trên 70% giáo viên nhận thức là rất quan trọng, tuy nhiên
vẫn còn 10 % GV đánh giá hoạt động này không quan trọng. Tìm hiểu lý do của
kết quả trên chúng tôi nhận thấy một số GV rất tâm huyết với nghề giáo, nhưng
họ đã nhiều tuổi, sắp về hưu do vậy việc tiếp cận và thay đổi phương pháp dạy
học mới thường ngại đổi mới, có tính bảo thủ.
2.2.2.2. Thưc trạng nhận thức của GV về ý nghĩa của hoạt động dạy học ở
trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay
Sau khi tiến hành khảo sát trong tập thể 30 giáo viên nhà trường và thu được kết
quả như sau:
GV
Đối
Ý nghĩa
tượng
SL
%
Học sinh tự khám phá những kiến thức chưa biết.
8

26,67
Học sinh chủ động vận dụng sáng tạo kiến thức
Với
19
63,33
đã học vào các tình huống thực tiễn.
học
Rèn luyện cho HS kỹ năng nghiên cứu sách giáo
sinh
11
36,66
khoa và các tài liệu học tập
Phát triển các thao tác tư duy của học sinh
13
43,33

6


Đối
tượng

Ý nghĩa

GV
SL

%

Phát triển kỹ năng học tập hợp tác giữa HS với

24
80,00
HS, giữa GV và HS.
Rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn
21
70,00
nhau của học sinh
GV thay đổi cách thức tổ chức và điều khiển học
Đối với sinh tiến hành các hoạt động học tập nhằm giúp
25
83,33
GV
HS tự phát hiện kiến thức mới.
Thay đổi cách thức đánh giá kết quả học tập theo
mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học
16
53,33
thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập.
Kịp thời đánh giá các năng lực hình thành ở người
18
60,00
học nhằm điều chỉnh hoạt động dạy của bản thân
Kết quả khảo sát cho thấy, GV có sự thống nhất cao về ý nghĩa của hoạt
động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
hiện nay. Cụ thể:
Ý nghĩa đối với HS: Hầu hết GV đều cho rằng hoạt động dạy học ở trường
tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tập trung ở các ý nghĩa:
Phát triển kỹ năng học tập hợp tác giữa HS với HS, giữa GV và HS; Rèn luyện
kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh; Học sinh chủ động vận
dụng sáng tạo kiến thức đã học vào các tình huống thực tiễn. Từ kết quả trên cho

thấy cả GV đã nhận thức rõ ý nghĩa của hoạt động dạy học ở trường tiểu học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Tuy nhiên, vẫn còn những nội dung GV đánh giá chưa cao như: Học sinh
tự khám phá những kiến thức chưa biết; Rèn luyện cho HS kỹ năng nghiên cứu
sách giáo khoa và các tài liệu học tập. Trao đổi với GV tôi nhận được câu trả lời:
Tính chủ động, tích cực của HS trường Tiểu học Quảng Vinh chưa tốt, các em
còn phụ thuộc vào cha mẹ và thầy cô nhiều, do vậy khả năng tự nghiên cứu tài
liệu, tự khám phá kiến thức rất thấp.
- Ý nghĩa đối với GV: hầu hết GV đều cho rằng: Dạy học ở trường tiểu
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có tác động tới phương pháp
giảng dạy của GV và phương pháp học tập của HS, quan điểm dạy học này dẫn
đến GV thay đổi cách thức tổ chức và điều khiển học sinh tiến hành các hoạt
động học tập nhằm giúp HS tự phát hiện kiến thức mới. tiếp đến là giúp GV kịp
thời đánh giá các năng lực hình thành ở người học nhằm điều chỉnh hoạt động
dạy của bản thân; và dạy học theo định hướng phát triển NL học sinh sẽ làm
thay đổi cách thức đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập.

7


2.2.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học ở trường tiểu học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Sau khi tiến hành khảo sát trong tập thể 30 giáo viên nhà trường và thu được kết
quả như sau:

TT

Nội dung


Thường
xuyên
SL %

Mức độ
Thỉnh
thoảng
SL %

Không
bao giờ
SL %

Thiết kế nội dung môn học theo
12 40,0 18 60,0 0
0,0
hướng tích hợp.
Thiết kế các chủ đề học tập mang
2 tính liên môn, gắn với những vấn 10 33,3 19 63,3 1
3,3
đề thực tiễn
Nội dung môn học có sự phân hóa
3
4
13,3 24 80,0 2
6,7
hướng tới từng cá nhân người học.
Chú trọng tính phổ thông, cơ bản,
toàn diện nhằm phát huy tối đa
tiềm năng cá nhân, đồng thời phát

4
17 56,7 13 43,3 0
0,0
triển kiến thức, kĩ năng cần thiết
làm điều kiện cho việc học tập
suốt đời.
Chú trọng phát triển KN giải
5
16 53,3 14 46,7 0
0,0
quyết các vấn đề thực tiễn.
Chú trọng hoạt động trải nghiệm
6 của HS, rèn luyện kỹ năng sống, 13 43,3 15 50,0 2
6,7
kỹ năng tư duy.
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Chú trọng tính phổ thông, cơ bản, toàn diện nhằm phát huy tối đa tiềm
năng cá nhân, đồng thời phát triển kiến thức, kĩ năng cần thiết làm điều kiện
cho việc học tập suốt đời.
- Chú trọng phát triển KN giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế nội dung môn học theo hướng tích hợp.
Tuy nhiên, một số nội dung chưa được thực hiện thường xuyên như: Thiết
kế các chủ đề học tập mang tính liên môn, gắn với những vấn đề thực tiễn; Nội
dung môn học có sự phân hóa hướng tới từng cá nhân người học. Kết quả này
cho thấy nhận thức về dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS của một
bộ phận nhỏ GV chưa đầy đủ, ngoài ra số ít GV cao tuổi, sức khỏe không tốt,
sức ỳ lớn trước yêu cầu đổi mới nên việc thực hiện các nội dung dạy học,
chuyển đổi sang phương pháp dạy học tích cực chậm và chưa hiệu quả.
1


8


2.2.2.4. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
Phương pháp dạy học là công cụ để tổ chức dạy học, với mong muốn tìm
hiểu mức độ sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh của trường Tiểu học Quảng Vinh, tôi đã tiến hành điều tra tập thể
30 GV và xử lý số liệu, tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ
Thỉnh
TT Các PPDH
Thường xuyên
Không bao giờ
thoảng
SL
%
SL
%
SL
%
1
Kể chuyện
6
20.0
22
73.3
2
6,7
2

Vấn đáp
24
80,0
6
20.0
0
0.0
3
Thí nghiệm
4
13.3
22
73.4
4
13.3
4
Thảo luận nhóm
15
50.0
15
50.0
0
0.0
5
Giải quyết vấn đề
20
66.7
9
30.0
1

3.3
6
Tổ chức trò chơi
11
36.7
16
53.3
3
10,0
7
Dự án
4
13.3
19
63.4
7
23.3
8
Công não
15
50.0
12
40.0
3
10.0
9
Tình huống
7
23.3
20

66.7
3
10.0
10 Thuyết trình
7
23.3
21
70.0
2
6,7
Từ kết quả cho thấy các phương pháp dạy học chưa được sử dụng thường
xuyên trong dạy học ở trường tiểu học, trong đó các phương pháp dạy học sau
được đánh giá sử dụng nhiều hơn cả đó là: Phương pháp vấn đáp; Phương pháp
giải quyết vấn đề; Phương pháp thảo luận nhóm; Phương pháp công não. Tuy
nhiên, vẫn còn 1 số phương pháp dạy học còn ít sử dụng trong dạy học như:
Phương pháp dạy học dự án, Phương pháp thí nghiệm. Tìm hiểu lý do của thực
trạng trên, qua quan sát điều kiện cơ sở vật chất tại trường cho thấy hiện nay các
phòng học là chưa đủ cho HS học 2 buổi/ngày. Các phòng chức năng như thí
nghiệm, thư viện... thì chưa có, điều này ảnh hưởng đến việc sử dụng 2 phương
pháp dạy học trên trong dạy học các môn học ở trường tiểu học. Ngoài ra, 1 bộ
phận GV cao tuổi ngại đổi mới PPDH cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ
sử dụng các phương pháp dạy học trên.
2.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Quảng
Vinh, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên và HS về hoạt động dạy học ở
trường tiểu học Quảng Vinh thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
2.3.1.1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức cho GV, HS về tầm quan trọng, nội dung và cách

thức tổ chức hoạt động DH ở trường TH theo định hướng phát triển năng lực
9


học sinh. Trên cơ sở đó, giúp GV chủ động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
nhằm đạt hiệu quả cao trong dạy học, HS chủ động trong tổ chức hoạt động học
tập nhằm rèn luyện các kỹ năng học tập hiệu quả.
2.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
- Quán triệt sâu sắc đến GV, HS những chủ trương, định hướng của Đảng
và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chính quyền các cấp về vai trò, vị trí,
mục tiêu của giáo dục tiểu học và dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh tiểu học trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Căn cứ vào vị trí và nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân để lựa chọn nội
dung cần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên cho phù
hợp từng đối tượng:
a. Đối với GV: Cần phải làm cho họ nhận thức rõ tầm quan trọng của quan
điểm dạy học mới, hiệu quả dạy học phụ thuộc vào mục tiêu, cách thức thiết kế
bài dạy và tổ chức dạy học nhằm khích thích, phát huy tính tích cực của HS
trong dạy học.
b. Đối với HS: HS tiểu học ở lứa tuổi từ 6- 11 tuổi, lứa tuổi còn nhiều tiềm
ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được
tác động thích ứng sẽ khuyến khích HS bộc lộ và phát triển. Do vậy, cần nâng
cao nhận thức cho HS về các yêu cầu và các kỹ năng trong học tập, giúp họ chủ
động lập kế hoạch để học tập hiệu quả.
- Tổ chức cho GV nghiên cứu, thảo luận về quan điểm dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS trong các buổi sinh hoạt Hội đồng sư phạm nhà
trường, các buổi sinh hoạt của các tổ chuyên môn... nhằm nâng cao hiểu biết cho
GV về quan điểm dạy học này và cách thức thực hiện đạt hiệu quả.
- Hiệu trưởng lập kế hoạch cử các tổ trưởng chuyên môn, GV tham gia
các lớp tập huấn về những đổi mới của giáo dục phổ thông hiện nay do Bộ GD&

ĐT, Sở GD & ĐT và phòng GD & ĐT tổ chức nhằm cập nhật những đổi mới
trong dạy học ở bậc tiểu học.
- Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch thao giảng, dự giờ, tổ
chức đánh giá và rút kinh nghiệm giờ dạy theo quan điểm dạy học mới.
- Tổ chức cho GV tham quan, học tập kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy
học theo quan điểm dạy học mới tại các trường tiểu học đã thực hiện thành công.
- Chỉ đạo GV tăng cường tự bồi dưỡng GV nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ khi triển khai hoạt động dạy học theo quan điểm DH
định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.3.2. Quản lý mục tiêu, chương trình và nội dung dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS
2.3.2.1. Mục tiêu

10


Quản lý công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Huy động và sử dụng các nguồn lực thực hiện hoạt động dạy học, đồng
thời là cơ sở để Hiệu Trưởng, các tổ trưởng chuyên môn thực hiện tốt chức năng
kiểm tra, giám sát.
2.3.2.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
- Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn cùng các thành viên của bộ môn xây
dựng bản kế hoạch hoạt động của bộ môn dựa trên kế hoạch năm học của nhà
trường.
Kế hoạch tổ chuyên môn được xây dựng dựa trên kế hoạch chung của nhà
trường, thể hiện chương trình hành động của tổ chuyên môn nhằm đảm bảo thực
hiện chất lượng giảng dạy, giáo dục. Các tổ chuyên môn cần tập trung xây dựng
các loại kế hoạch cơ bản sau đây: Kế hoạch năm học; kế hoạch tháng, kế hoạch
tuần.

Nội dung kế hoạch hoạt động của mỗi tổ chuyên môn cần tập trung vào
các lĩnh vực hoạt động sau đây:
+ Kế hoạch giảng dạy của mỗi tổ chuyên môn
+ Kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của BM
+ Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề
+ Kế hoạch thăm lớp dự giờ, đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo
viên…..
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT, của Sở GD & ĐT về
các nhiệm vụ trọng tâm trong từng năm học, căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà
trường (Kế hoạch chiến lược)...Hiệu trưởng chỉ đạo thống nhất các nội dung cơ
bản sau:
+ Nhận định chung về đặc điểm tình hình (số lượng, chất lượng GV; điều
kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy …); phân tích những thuận lợi, khó khăn và
những tác động của nó đến các hoạt động của các BM.
+ Dự kiến các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được: Cần xác định các chỉ tiêu
về chất lượng đại trà của HS, SV; kết quả đạt được trong các hoạt động hội thảo,
ngoại khóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; đánh giá chất lượng, xếp loại GV
cuối kỳ, cuối năm...
+ Xác định các biện pháp, giải pháp để thực hiện mục tiêu đã dự kiến.
+ Phân công nhiệm vụ, thời gian thực hiện và hoàn thành công việc.
Kế hoạch năm học của các tổ chuyên môn phải được Hiệu trưởng phê
duyệt và trở thành văn bản pháp lý để tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo triển khai
các hoạt động của tổ, đồng thời làm căn cứ để Hiệu trưởng kiểm tra tiến độ thực
hiện, đánh giá hiệu quả công việc của các tổ chuyên môn.
Sau khi ban hành kế hoạch năm học của nhà trường, của các tổ chuyên
môn. Tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân. Sau
hàng tháng, học kỳ, năm học; các tổ trưởng chuyên môn căn cứ vào kế hoạch cá
11



nhân của GV để đánh giá, nhận xét tiến độ thực hiện và mức độ hoàn thành kế
hoạch, đây cũng là một căn cứ quan trọng để xếp loại thi đua.
- Từ kế hoạch của nhà trường, của mỗi tổ chuyên môn, để tổ chức dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS, Hiệu trưởng chỉ đạo GV dựa vào
chương trình, SGK, SGV và dựa vào chuẩn kiến thức - kĩ năng của từng môn
học để thiết kế giáo án theo tinh thần đổi mới, đồng thời đảm bảo phù hợp với
đặc điểm của HS.
- Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH, xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy
theo hướng đổi mới PPDH, sử dụng TBDH và đánh giá kết quả học tập của HS.
Tập chung chỉ đạo GV soạn giáo án theo tinh thần đổi mới, chuyển trọng tâm từ
thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động của HS, tăng cường tổ
chức các hoạt động độc lập theo nhóm bằng các phiếu học tập, tăng cường giao
tiếp giữa GV và HS, mở rộng giao tiếp giữa HS với HS.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học nói chung, kế
hoạch dạy học nói riêng thông qua dự giờ đột xuất, dự họp với mỗi tổ chuyên
môn…
- Tổ chức dự giờ, nhận xét rút kinh nghiệm việc giảng dạy của GV theo
chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy đã được nghiên cứu, thống nhất.
- Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên rút kinh nghiệm, tiếp nhận
các nguồn bổ sung về nhân sự, thiết bị, tài chính và các tài liệu thông tin khoa
học mới phục vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục HS.
- Chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy của GV, và cách kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS
2.3.3. Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nâng cao công tác
quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đạt
hiệu quả
2.3.3.1. Mục tiêu
Công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng và đồng bộ về cơ cấu là một trong những nội dung quan trọng trong
hoạt động quản lý ở các trường tiểu học. Do vậy, công tác bồi dưỡng tốt, xây

dựng được một đội ngũ GVCN có phẩm chất đạo đức cách mạng, lương tâm
trong sáng, nhân cách hoàn thiện, vững vàng về chuyên môn, tâm huyết với
nghề, yêu thương học sinh, vì học sinh, có kiến thức, kỹ năng dạy học tốt là đòn
bẩy quan trọng để tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm DH mới đạt được
mục tiêu.
2.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Trước hết, Hiệu trưởng các trường tiểu học phải nắm bắt các thông tin cơ
bản về đội ngũ bằng việc điều tra khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các mặt: trình độ chuyên môn; năng lực giảng dạy; nhu cầu và nguyện
vọng của GV.
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
12


ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức học tập như tập trung, không tập trung…
- Kế hoạch hóa công tác quản lí việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
GV; đặc biệt chú trọng kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ theo nhu cầu, thường xuyên,
thiết thực.
- Tổ chức các hoạt động thao giảng, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi, tham
quan học tập kinh nghiệm các đơn vị bạn.
- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán về chuyên môn của nhà
trường ở từng môn học, sử dụng đội ngũ cốt cán về chuyên môn để nâng cao
chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, đảm bảo thiết kế bài giảng có chất lượng.
- Bồi dưỡng kĩ năng dạy học trên lớp như kĩ năng tổ chức, hướng dẫn HS
hoạt động nhóm, kĩ năng tạo tình huống có vấn đề, kĩ năng thực hành, thí
nghiệm. Chỉ đạo GV thường xuyên sử dụng phương pháp trắc nghiệm trong
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, qua đó cũng là cơ sở để mỗi GV tự
đánh giá kết quả giảng dạy của bản thân và điều chỉnh phương pháp dạy học
nhằm khuyến khích được tính tích cực của HS trong học tập.
- Bồi dưỡng và rèn luyện các kĩ năng chung mang tính công cụ như kĩ năng

sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học, kĩ năng sử dụng các phần
mềm trên máy tính, kĩ năng khai thác thông tin trên mạng, kĩ năng đọc sách,
nghiên cứu các tài liệu tham khảo và các kĩ năng về ngoại ngữ;
- Bồi dưỡng cho GV phương pháp tự học, tự nghiên cứu và định hướng
những vấn đề cần nghiên cứu một cách thiết thực.
- Coi trọng việc bồi dưỡng tại chỗ, thường xuyên; bồi dưỡng từ tổ chuyên
môn và từ sự hỗ trợ của GV khá, giỏi của tổ chuyên môn.
2.3.4 Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS nâng cao công tác quản lý hoạt động học của học sinh theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh
2.3.4.1. Mục tiêu
Đây là một hoạt động vô cùng quan trọng vừa mang tính định hướng cho
toàn bộ hoạt động nhà trường, vừa là thước đo đánh giá việc tổ chức dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các nhà trường hiện nay.
Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng của quản lý. Đánh giá là
chức năng cơ bản của kiểm tra, quan hệ mật thiết với kiểm tra, dựa vào kiểm tra
và là kết quả của kiểm tra. Do đó, kiểm tra đánh giá là khâu đặc biệt quan trọng
trong chu trình quản lý, hoạt động này là mối liên hệ thông tin hai chiều tiếp nhận
mọi ý kiến phản hồi trong quá trình thực hiện tổ chức dạy học, nhờ đó nhà quản lý
giáo dục biết được khó khăn, vướng mắc và có biện pháp phù hợp.
2.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để hoạt động quản lý, chỉ đạo có hiệu quả đòi hỏi Hiệu trưởng các nhà
trường phải căn cứ vào thực tế đơn vị trường, điều kiện kinh tế xã hội địa
phương để từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp nhưng có tính khoa học và khả thi,
tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
13


năng lực của học sinh có hiệu quả. Cụ thể:
- Xây dựng chuẩn và nội dung của quá trình kiểm tra đánh giá.

Để xây dựng nội dung của quá trình kiểm tra, đánh giá, trước hết cần xây
dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá. Tiêu chí đánh giá là dấu hiệu, tính chất được
chọn làm căn cứ, làm chuẩn để so sánh, đối chiếu, xác định mức độ đạt được của
quá trình đánh giá.
Trên cơ sở xác định tiêu chí đánh giá, xây dựng các chuẩn và nội dung của
quá trình kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã
hội nhằm GD lối sống cho học sinh chính là các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu kế
hoạch đã đề ra.
- Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra, đánh giá theo tiến trình thời gian
trong năm học:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, quy định của ngành để
kiểm tra, đánh giá phát hiện những điều bất hợp lý của quá trình phối hợp các
lực lượng giáo dục so với tiêu chí đề ra ban đầu, đồng thời có hướng điều chỉnh
khắc phục kịp thời.
- Xây dựng chế độ kiểm tra: Theo học kỳ, theo năm học, đột xuất. Hình
thức kiểm tra: trực tiếp, gián tiếp.
- Đánh giá hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Khi có kết quả đánh giá, người quản lý cần điều chỉnh hoặc phát huy hoặc
uốn nắn hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được tốt hơn.
Việc đánh giá giáo viên là khâu quan trọng nhất, đó là sự xác nhận của nhà
trường về năng lực, phẩm chất của giáo viên. Vì vậy cần có những đánh giá chính
xác của người quản lý đói với mỗi GV và tập thể hội đồng nhà trường.
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý hoạt động KT, ĐG kết quả học tập
của HS, Hiệu Trưởng cần rà soát và khen thưởng những GV nào đã tổ chức dạy
học hiệu quả theo cách tiếp cận này. Tổ chức thi đua khen thưởng là biện pháp
giáo dục nhằm kích thích lôi cuốn mọi người hăng say phấn đấu để đạt được
thành tích cao nhất trong hoạt động. Nó tác động đến tình cảm, ý chí, niềm tin
và tính sáng tạo của mỗi thành viên.
- Hoàn chỉnh bộ máy quản lý thi đua, khen thưởng trong nhà trường. Hiệu
trưởng thành lập hội đồng thi đua, khen thưởng gồm hiệu trưởng là chủ tịch, phó

chủ tịch là phó Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên; các
thành viên trong hội đồng gồm tổ trưởng chuyên môn, một số cán bộ, giáo viên,
đại diện hội phụ huynh.
- Khen thưởng cần đúng lúc, đúng mức, đúng người đúng việc, nếu khen
thưởng không hợp lý thì sẽ có tác dụng ngược với mong muốn của người quản
lý. Thi đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức. Tuỳ vào khả năng của
nhà trường và sự huy động khác để quy định mức thưởng cho phù hợp, vừa
động viên khuyến khích người có thành tích, đồng thời là động lực cho mọi
thành viên phấn đấu.
14


+ Chú trọng việc nhân các điển hình tiến tiến về tổ chức hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS.
2.3.5. Nâng cao công tác quản lý đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp và
kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
2.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh là quá trình
hoạt động thực tiễn cần có các nguồn lực và các điều kiện CSVC, trang thiết bị
kĩ thuật đảm bảo thì mới thực hiện có hiệu quả.
2.3.5.2. Nội dung và cách thực thực hiện
Các yếu tố liên quan trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh đó là:
- Thù lao cho đội ngũ giáo viên;
- Tăng cường cơ sở vật chất; trang thiết bị (phòng thí nghiệm, máy chiếu);
- Mua sắm đủ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo;
- Chi cho các nghiên cứu và trao đổi kinh nghiệm đổi mới dạy học và hoạt
động quản lý của Hiệu trưởng nhà trường.
- Chi cho các hoạt động học sinh đảm bảo yêu cầu PPDH mới.
- Thông qua hội cha mẹ học sinh, các nhà trường phải tuyên truyền để mọi

người dân nhất là cha mẹ học sinh hiểu và ủng hộ dạy học theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh nói riêng.
- Công khai kinh phí Nhà nước cấp; kinh phí đóng góp của học sinh theo
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Bên cạnh đó, hàng năm các nhà trường đều có nguồn thu xây dựng theo
qui định của Hội đồng nhân dân tỉnh. Có thể huy động học sinh đóng trước kinh
phí xây dựng trước một năm. Như vậy, với nguồn thu huy động và cho phép
theo đúng qui định của Nhà nước, các nhà trường có nguồn kinh phí tập trung
cho cải tạo và xây dựng các phòng học bộ môn đáp ứng được yêu cầu tối thiểu
về phòng học bộ môn phục vụ cho yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh trong mỗi nhà trường.
2.3.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng nhằm phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo trong tổ chức hoạt động dạy học của GV
2.3.6.1. Mục tiêu
Thi đua khen thưởng nhằm đánh giá đúng khả năng và hiệu quả công việc
của mỗi giáo viên, tạo động lực cho giáo viên phấn khởi tự tin, nâng cao tinh
thần trách nhiệm trong công việc được giao, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
2.3.6.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
- Xây dựng tiêu chí thi đua và các hình thức khen thưởng: Dựa trên hướng
dẫn của các văn bản qui định về công tác thi đua khen thưởng đối với GV, nhà
trường cụ thể hóa công tác thi đua khen thưởng của nhà trường, các tiêu chí thi

15


đua và từng hình thức khen thưởng phải cụ thể, chi tiết để các tổ chuyên môn và
cá nhân căn cứ vào đó để đăng ký và bình xét thi đua cuối mỗi năm học.
- Tổ chức đăng ký thi đua giữa các tổ chuyên môn, cá nhân.
- Tổ chức bình xét thi đua. Hội đồng thi đua khen thưởng Nhà trường tổ

chức họp bình xét thi đua trên cơ sở kết quả của các đơn vị gửi lên. Việc bình
xét thi đua căn cứ vào kế hoạch đăng ký đầu năm học và kết quả đạt được của
mỗi cá nhân, tập thể.
- Đề xuất nâng lương trước thời hạn cho những GV có thành tích xuất sắc
trong công tác QL và hoạt động giảng dạy, ưu tiên cho các GV này trong việc cử
đi học nâng cao trình độ.
2.4. Kết quả đạt được:
2.4.1. Về nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
Sau khi tiến hành khảo sát trong tập thể 30 giáo viên nhà trường và thu
được kết quả như sau:
GV
TT
Mức độ quan trong
Số lượng
%
1
Quan trọng
27
90,0
2
Ít quan trọng
3
10,0
3
Không quan trọng
0,0
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết giáo viên đều đánh giá cao tầm quan
trọng của hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện
nay, trong đó có tới 90% giáo viên nhận thức là rất quan trọng, đặc biệt là không

còn GVnào có nhận thức không quan trọng
2.4.2. Về nhận thức của GV về ý nghĩa của hoạt động dạy học ở trường tiểu
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay
Sau khi tiến hành khảo sát trong tập thể 30 giáo viên nhà trường và thu được kết
quả như sau:
Đối
GV
Ý nghĩa
SL
%
tượng
Học sinh tự khám phá những kiến thức chưa biết.
19
63,33
Học sinh chủ động vận dụng sáng tạo kiến thức
Với
28
93,33
đã học vào các tình huống thực tiễn.
học
Rèn luyện cho HS kỹ năng nghiên cứu sách giáo
sinh
21
70,00
khoa và các tài liệu học tập
Phát triển các thao tác tư duy của học sinh
22
73,33
Phát triển kỹ năng học tập hợp tác giữa HS với
30

100,00
HS, giữa GV và HS.
Rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn
28
93,33
nhau của học sinh

16


Đối
tượng

Ý nghĩa

GV
SL

%

GV thay đổi cách thức tổ chức và điều khiển học
Đối với sinh tiến hành các hoạt động học tập nhằm giúp
30
100,00
GV
HS tự phát hiện kiến thức mới.
Thay đổi cách thức đánh giá kết quả học tập theo
mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học
25
83,33

thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập.
Kịp thời đánh giá các năng lực hình thành ở
người học nhằm điều chỉnh hoạt động dạy của
27
90,00
bản thân
Kết quả khảo sát cho thấy, GV có sự thống nhất cao về ý nghĩa của hoạt
động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
hiện nay. Hầu hết GV đều cho rằng hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực
trong hoàn thiện nhân cách toàn diện cho học sinh.
2.4.3. Về thực hiện nội dung dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Sau khi tiến hành khảo sát trong tập thể 30 giáo viên nhà trường và thu được kết
quả như sau:
Mức độ
Thường
Thỉnh
Không
TT
Nội dung
xuyên
thoảng
bao giờ
SL %
SL %
SL %
Thiết kế nội dung môn học theo
1
21 70,0 9 30,0 0

0,0
hướng tích hợp.
Thiết kế các chủ đề học tập mang
2 tính liên môn, gắn với những vấn 20 66,7 10 33,3 0
0,0
đề thực tiễn
Nội dung môn học có sự phân hóa
3
15 50,0 15 50,0 0
0,0
hướng tới từng cá nhân người học.
Chú trọng tính phổ thông, cơ bản,
toàn diện nhằm phát huy tối đa
tiềm năng cá nhân, đồng thời phát
4
25 83,3 5 16,7 0
0,0
triển kiến thức, kĩ năng cần thiết
làm điều kiện cho việc học tập
suốt đời.
Chú trọng phát triển KN giải
5
21 70,0 9 30,0 0
0,0
quyết các vấn đề thực tiễn.
6 Chú trọng hoạt động trải nghiệm 16 53,3 14 46,7 0
0,0
của HS, rèn luyện kỹ năng sống,
17



kỹ năng tư duy.
Kết quả khảo sát cho thấy: Hầu hết giáo viên đã thực hiện tốt và thường
xuyên các nội dung ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. Tỉ lệ thường xuyên được nâng lên cao và đặc bietj không còn giáo viên
không thực hiện.
2.4.4. Về sử dụng phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Phương pháp dạy học là công cụ để tổ chức dạy học, với mong muốn tìm
hiểu mức độ sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh của trường Tiểu học Quảng Vinh, tôi đã tiến hành điều tra tập thể
30 GV và xử lý số liệu, tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ
Thỉnh
TT
Các PPDH
Thường xuyên
Không bao giờ
thoảng
SL
%
SL
%
SL
%
1 Kể chuyện
16
53,3
14
46,7

0
0.0
2 Vấn đáp
28
93,3
2
6.7
0
0.0
3 Thí nghiệm
10
33.3
20
66.7
0
0.0
4 Thảo luận nhóm
28
93,3
2
6.7
0
0.0
5 Giải quyết vấn đề
27
90,0
3
10.0
0
0.0

6 Tổ chức trò chơi
21
70,0
9
30,0
0
0.0
7 Dự án
10
33.3
20
66.7
0
0.0
8 Công não
25
83,3
5
16,7
0
0.0
9 Tình huống
15
50,0
15
50,0
0
0.0
10 Thuyết trình
16

53,3
14
46,7
0
0.0
Từ kết quả cho thấy các phương pháp dạy học được đã được giáo viên sử
dụng thường xuyên ở mức cao trong dạy học ở nhà trường, không có phương
pháp nào là không được sử dụng. Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất nhà
trường chưa đủ nêm có một sô phương pháp sử dụng thường xuyên chưa cao như:
Phương pháp thí nghiêm; phương pháp dự án,…
Quan các kết quả trên cho thấy các biện pháp đề xuất có hiệu quả cao trong
công tác quản lý tại nhà trường. Giúp nâng cao nhận thúc của giáo viên về về tầm
quan trọngcũng như ý nghĩa của hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh. Đòng thời việc quản lý nội đung dạy học và sử dụng phương
pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
góp phàn nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Mục tiêu, giải pháp và các bước đi trong Chiến lược phát triển GD giai
đoạn 2011-2020 đòi hỏi GD nói chung, GD TH nói riêng phải xây dựng theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Việc đổi mới căn bản và toàn diện GD
có tác động đến hoạt động DH trong nhà trường. Công tác QL hoạt động DH của
nhà QL các cấp cũng thay đổi tương ứng theo yêu cầu, đó là yếu tố quan trọng
quyết định để nâng cao chất lượng GD đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Nội dung QL hoạt động DH TH theo tiếp cận sư phạm tương tác theo định
hướng phát triển năng lực học sinh bao gồm:

QL hoạt động dạy: QL việc xây dựng và thực hiện kế hoạch DH; QL đổi
mới PPDH; QL việc triển khai quan điểm sư phạm tương tác vào trong hoạt
động dạy của GV; QL việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV; QL hoạt động
kiểm tra - đánh giá GV
QL hoạt động học: QL triển khai quan điểm sư phạm tương tác vào trong
hoạt động học của HS; QL việc hình thành kĩ năng tự học cho HS; QL đổi mới
đánh giá kết quả học tập của HS theo mục tiêu phát triển năng lực
Thực trạng QL hoạt động DH của trường TH Quảng Vinh, TP Sầm Sơn,
cho thấy:
QL hoạt động DH ở các trường TH đã đạt được một số kết quả đáng phấn
khởi như: chất lượng dạy và học trong nhà trường ổn định và có sự phát triển,
CSVC phục vụ dạy và học được khai thác có hiệu quả và được nâng cao, nề nếp
dạy và học được củng cố,...
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đó còn những tồn tại như: việc thực hiện kế
hoạch DH chưa được đánh giá đúng mức, chất lượng GD trong các khối lớp; các
bộ môn chưa đồng đều, chưa thực sự phát huy được tính tích cực của HS, chưa
thực sự phát triển phẩm chất và năng lực HS; công tác bồi dưỡng GV chưa thực
sự có hiệu quả,.. để đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện GD TH.
Công tác QL dạy và học ở trường TH có phần chưa phản ánh đúng thực
chất kết quả GD - ĐT, chưa đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện GD
TH, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội mà trước hết là nhân dân địa
phương.
Để nâng cao chất lượng GD đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện GD, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp chung QL hoạt động dạy học ở trường
TH Quảng Vinh, TP Sầm Sơn theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Các
biện pháp đề xuất trên đây có mối quan hệ biện chứng, tác động, hỗ trợ nhau
19


trong quá trình thực hiện. Mỗi biện pháp giữ một vị trí trong quá trình thực hiện,

chúng không tách rời nhau và chỉ thực sự phát huy hiệu quả cao nhất khi thực
hiện đồng bộ. Song trong điều kiện cụ thể vẫn có thể sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
để thực hiện.
Kiểm nghiệm các biện pháp cho thấy: Các biện pháp đều được CBQL
đánh giá cao về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Như vậy, các
nhiệm vụ để đạt mục đích nghiên cứu đã được thực hiện và giả thuyết khoa học
của đề tài đã được chứng minh. Các biện pháp này có thể áp dụng đồng bộ ở
trường TH Quảng Vinh, TP Sầm Sơn nói riêng và các trường TH nói chung
nhằm góp phần thực hiện tốt việc đổi mới GD hiện nay.
3.2. Khuyến nghị
3.2.1. Đối với Phòng GD và ĐT thành phố Sầm Sơn
Củng cố và chủ động quy hoạch đội ngũ CBQL, cụ thể hóa các tiêu chuẩn
CBQL.
Xây dựng cơ chế tuyển chọn GV khách quan, đảm bảo cân đối giữa GV
các trường.
Quan tâm chỉ đạo cơ sở sâu sát hơn nữa, nắm bắt kịp thời tình hình của
các trường, có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời không để xảy ra sai phạm.
Tổ chức tốt hội thảo chuyên đề về chuyên môn, về QL hoạt động DH theo
các cụm trường TH trong xã/phường.
Tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL được đi tham quan, học tập kinh nghiệm
các điển hình tiên tiến về QL trường học, QL hoạt động DH theo định hướng đổi
mới GDPT hiện nay.
3.2.2. Đối với CBQL các trường TH
Có kế hoạch và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ GV được học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tích cực chỉ đạo thực hiện việc đổi mới PPDH, DH theo quan điểm sư
phạm tương tác nhằm phát huy vai trò chủ đạo của GV; tính chủ động, tích cực,
sáng tạo trong học tập của HS, phát triển khả năng tự học, tự định hướng tạo cơ
hội cho HS được giải quyết các vấn đề, rút ra những kết luận bổ ích.
Nghiên cứu và vận dụng linh hoạt các biện pháp QL hoạt động DH nhằm

sử dụng tối đa mọi tiềm năng của nhà trường về nhân lực, vật lực phục vụ cho
hoạt động DH.
Có những biện pháp thiết thực nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
đội ngũ CB, GV.
Tích cực chủ động tham mưu, đề xuất với chính quyền địa phương tạo
mọi điều kiện hỗ trợ nhà trường, cùng nhà trường giải quyết những khó khăn về
CSVC phục vụ hoạt động DH.
Liên hệ và phối hợp tốt với các tổ chức xã hội, tranh thủ sự ủng hộ, giúp
20


đỡ của các tổ chức, cá nhân cho sự nghiệp phát triển GD nói chung và sự phát
triển của nhà trường nói riêng.
3.2.3. Đối với giáo viên các trường tiểu học
Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Giáo viên cần nhận thức được rằng: cấp tiểu học là cấp học nền tảng trong
hệ thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách bước đầu rất cơ
bản để các em có điều kiện rèn luyện học tập và phát triển các cấp học tiếp theo.
Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt
niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm
trong đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh học
sinh, nêu rõ được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp giáo dục.
Coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ
mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy học sinh làm
thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hoá, ngày 06 tháng 4 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Công Dũng

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
2. Trần Thị Bích Liều và Lê Thanh Huyền (2011) - Kinh nghiệm quốc tế
về dạy học và phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Tạp chí KHGD số 123 tháng
1.
3. Luật giáo dục, năm 2005, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
4. Hồ Chí Minh (2000) Toàn tập, t.4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.
32-33.
5. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013) về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và Đào tạo.
6. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lí luận dạy học đại cương. NXB Trường
CBQL giáo dục.
8. PGS.TS Hoàng Tâm Sơn, (1998), Đổi mới hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng trường đại học, cao đẳng là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả quản
lý giáo dục đại học Việt Nam. Hội thảo khoa học: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý giáo dục Đại học và Cao đẳng Việt Nam”.


22



×