Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.52 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài
2, Mục đích nghiên cứu
3, Nhiệm vụ nghiên cứu
4, Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận

Trang
1
2
2
3
3
3
3
3

2. Thực trạng vấn đề dạy và học ở trường tiểu học Hợp Thành.

4

2.1/ Thực trạng đội ngũ giáo viên của trương tiểu học Hợp Thành.

4

2.2/ Thực trạng về chất lượng học sinh:


5

3. Một số giải pháp chủ yếu đã sử dụng để chỉ đạo nâng cao chất
lượng giáo dục.

5

4. Các biện pháp tổ chức thực hiện:

5

4.1/ Tuyên truyền tới CBGV nhận thức một cách đúng đắn về đánh giá
học sinh theo phương pháp mới.

5

4.2/ Chỉ đạo xây dựng nền nếp lớp học.

7

4.3/ Thông qua hoạt động học và vở ghi bài của học sinh để chỉ đạo,
điều chỉnh công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên
4.4/ Tuyên truyền vận động, làm tốt công phối kết hợp giữa giáo viên
với cha mẹ học sinh và các tổ chức trong Nhà trường.

11
12

5. Hiệu quả của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học.


13

III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

14

1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CÁC CẤP
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI TỪ LOẠI C TRỞ LÊN

14
15
17
18

MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO
1


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
I. MỞ ĐẦU
1/ Lí do chọn đề tài:
Giáo dục – Đào tạo hiện nay đã có nhiều đổi mới và mang lại nhiều thành
tựu trên các mặt xây dựng hệ thống cơ chế vận hành. Tuy nhiên để duy trì và
nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo phương hướng mục tiêu của Đảng
đề ra không phải là chuyện dễ dàng.
Khẳng định một điều Giáo dục - Đào tạo giữ một vai trò

quan trọng trong đó tiểu học là cấp học nền tảng ban đầu cho
sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt
nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông. Nhiệm vụ giáo dục
trẻ em được cả xã hội quan tâm nhưng quan trọng nhất vẫn là
nhà trường, đặc biệt là trường Tiểu học, trường Tiểu học là nơi
ban đầu trẻ được tiếp thu kiến thức khoa học và là nơi giáo dục mà các em đã có
thể bước đầu hiểu rằng làm thế nào để trở thành người có ích cho xã hội.
Bác Hồ đã nói “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó.
Người có tài mà không có đức là người vô dụng” vì vậy tri thức khoa học và
phẩm chất đạo đức là hai nhiệm vụ song song mà mỗi người Giáo viên phải xác
định đúng đắn
Trong những năm gần đây tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ chí Minh”; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; cuộc vận động
“Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để những
nội dung ấy thực chất đi vào cuộc sống, tư tưởng của mỗi cán
bộ giáo viên ? Có lẽ đây là một nhiệm vụ nặng nề cho người
cán bộ quản lý trong nhà trường bởi vì trong một nhà trường thì
hoạt động dạy và học là vấn đề trọng tâm cốt lõi, chính vì vậy
có dạy tốt học tốt thì mới có thể thực hiện tốt các phong trào thi
đua, các cuộc vận động nói trên, CHẤT LƯỢNG HỌC SINH là
thước đo đánh giá, khẳng định sự phát triển của một nhà trường
và khi kết quả thực hiện đạt được mục tiêu đề ra điều đó minh
chứng cho vai trò, trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của
người cán bộ.
Hoạt động dạy và học trong trường tiểu học có vị trí quan trọng
trong chiến lược xây dựng con người, xây dựng con người một cách
toàn diện và đó cũng chính là nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế

- xã hội của đất nước. Để đạt được mục tiêu phát triển con người toàn diện
trong điều kiện hiện nay ngoài việc Giáo dục- Đào tạo có sự đổi mới và nâng
cao chất lượng về nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường
lớp, hệ thống quản lý giáo dục… Tuy nhiên, trong công cuộc đổi
2


mới đó còn có rất nhiều khó khăn, những khó khăn về điều kiện
kinh tế, về cơ sở vật chất trường học, về nhận thức, tính tự giác
tích cực, gương mẫu, về tư tưởng coi nhẹ việc đổi mới đánh giá
học sinh của mỗi Cán bộ giáo viên, sự thiếu quan tâm, thiếu sự
phối hợp của gia đình nữa là “Bệnh thành tích” đâu đó vẫn còn,
công tác kiểm tra đánh giá chưa được chặt chẽ, thiếu các biện
pháp hữu hiệu…Đó là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục nói chung, dạy và học nói riêng. Vậy
làm thế nào để khắc phục những tồn tại trên, làm thế nào để có
được chất lượng học sinh một cách thực chất ?
Với tình hình thực tế của trường tiểu học Hợp Thành, tôi
đã nghiên cứu tìm ra “Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ
đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở trường tiểu học”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học
ở trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1/ Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Hợp Thành.
3.2/ Nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt
động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1/ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
4.2/ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.

4.3/ Phương pháp thu thập thông tin.
4.4/ Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con
người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng,
có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với những
phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt
động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn. Hoạt động dạy và hoạt
động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác
giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt
động học.
Quản lý hoạt động dạy- học là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm
đạt tới mục tiêu quản lý và mục tiêu đó chính là hiệu quả đạo tạo. Nhà quản lý
cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, … bằng
hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực. Dạy học và giáo dục
trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt
động đa dạng của nhà trường đều hướng vào mục tiêu chất lượng.
3


Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm, nó làm
nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện, nó
quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Xuất phát từ vị trí quan trọng của
hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho
công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
2. Thực trạng vấn đề dạy và học ở trường tiểu học Hợp Thành.
2.1/ Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường tiểu học Hợp Thành.
Số lượng, trình độ đội ngũ (Tính đến tháng 3/2017)

- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 28 đ/c
- Trình độ đào tạo:
+ Đại học: 17 đồng chí ( Trong đó CBQL: 2, Gv: 14, NV: 1).
+ Cao đẳng: 2 đồng chí ( Trong đó CBQL: 1, GV : 1 )
+ Trung học: 9 đồng chí đồng chí
Cơ cấu chung
- Ban giám hiệu: 03.
- Giáo viên giảng dạy:
+ Giáo viên dạy văn hóa: 21
+ Giáo viên dạy Âm nhạc: 01
+ Giáo viên dạy Mĩ thuật: 01
+ Giáo viên dạy Tiếng anh: 01
- Phục vụ: + Kế toán - văn thư: 01
Theo thông tư 35 Bộ Giáo dục và đào tạo quy định bậc Tiểu học tỉ lệ giáo
viên/lớp đối với lớp 2 buổi / ngày là 1,5 như vậy là trường Tiểu học Hợp Thành
mới đạt tỉ lệ 1,33 GV / lớp, hiện tại còn thiếu 03 giáo viên.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên phần lớn nhiệt tình, năng động, phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, năng lực chuyên môn vững vàng có khả năng
tiếp cận cái mới nhanh, tinh thần kỷ luật cao và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
100% giáo viên – cán bộ - nhân viên nhà trường chấp hành tốt đường lối,
Nghị quyết của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của
ngành, quy ước của địa phương, nội quy của Nhà trường. Thực hiện xây dựng
nếp sống văn hóa, gia đình nhà giáo văn hóa, thực hiện tốt pháp lệnh dân số,
không mắc các tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên vẫn còn những giáo viên năng lực còn hạn chế, thiếu học hỏi,
khả năng tiếp cận cái mới cũng như áp dụng phương pháp dạy học mới còn
chậm, máy móc. Một số giáo viên tính kỷ luật chưa cao, hay ỉ lại, ngại việc, ngại
sưu tầm, ngại sử dụng đồ dùng dạy học dẫn đến kết quả giờ dạy không cao.
Một số giáo viên do sức khỏe không tốt, hay ốm đau đột xuất, gia đình có

vợ (chồng) hoặc con hay ốm đau làm ảnh hưởng đến công tác chuyên môn trong
nhà trường.
4


Một số giáo viên thiếu linh hoạt, thiếu biện pháp giáo dục, làm chưa tốt
công tác phối hợp với CMHS để giúp học sinh trong quá trình học tập và rèn
luyện dẫn đến chất lượng học sinh còn thấp.
+ Kết quả năm học 2015-2016:
Lao động tiên tiến: 28 đ/c.
Giáo viên được Chủ tịch huyện tặng giấy khen : 03 đ/c
+ Kết quả đánh giá giờ dạy qua các kỳ thao giảng:
Loại giỏi: 54,1 %
Khá: 45,9 %
Không có loại trung bình và yếu kém.
2.2/ Thực trạng về chất lượng học sinh:
Năm học 2016-2017 trường tiểu học Hợp Thành có tổng số 18 lớp với
630 học sinh. Tỉ lệ học sinh bình quân bằng 35 HS/lớp. Nền nếp học sinh trong
những năm gần đây duy trì tốt, không có học sinh vi phạm bị khiển trách hay
cảnh cáo. Ở một số lớp như : lớp 1C, 2C, 3B, 4C, 4B, 5B, 5A chất lượng tương
đối đồng đều, tích cực tham gia mọi hoạt động, các phong trào thi đua đạt kết
quả tốt. tỉ lệ hoàn thành và hoàn thành tốt môn học cao Một số lớp như: 1A, 1B,
2A, 2D, 3D, 3A chất lượng học sinh không ổn định, qua kiểm tra thường xuyên
nhận thấy còn nhiều học sinh chưa hoàn thành bài học, môn học, việc xây dựng
nền nếp, thói quen học tập tích cực cho học chưa được quan tâm, hoặc đã quan
tâm nhưng thiếu biện pháp, thiếu linh hoạt trong công tác tổ chức cũng như phối
kết hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
Kết quả kiểm tra giữa kỳ I: còn 33/626 = 5,2 % Đánh giá chưa hoàn
thành.
Những học sinh Chưa hoàn thành chủ yếu là những em có chữ viết xấu,

không rõ ràng, sai nhiều lỗi, trình bày bài cẩu thả, trong quá trình học tập hay bỏ
bài, hoàn thành bài học chậm hơn các bạn trong lớp.
3. Một số giải pháp chủ yếu đã sử dụng để chỉ đạo nâng cao chất lượng
dạy và học.
Tập trung chỉ đạo 4 vấn đề cơ bản sau:
1/ Làm tốt công tác tuyên truyền tới CBGV nhận thức một cách đúng đắn
về đánh giá học sinh theo phương pháp mới.
2/ Chỉ đạo xây dựng nền nếp lớp học.
3/ Thông qua hoạt động học và vở ghi bài của học sinh để chỉ đạo, điều
chỉnh công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên.
4/ Tuyên truyền vận động, làm tốt công tác phối kết hợp giữa Cha mẹ học
sinh với giáo viên và Nhà trường.
4. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
4.1/ Tuyên truyền tới CBGV nhận thức một cách đúng đắn về đánh
giá học sinh theo phương pháp mới.
Năm học 2016-2017 thực hiện theo Thông tư 22/2016 /TT-BGD&ĐT sửa
đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm theo
5


Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Từ việc đánh giá học sinh tiểu học bằng những điểm số cụ thể và kết quả
xếp loại học sinh được xét theo hai mặt: Học lực và Hạnh kiểm. Khen thưởng
cuối năm được dựa vào điểm số để xét học sinh đạt danh hiệu học sinh Giỏi
hoặc học sinh Tiên tiến …Trong năm học thì tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi các
cấp. Đến nay theo phương pháp mới đánh giá học sinh theo nguyên tắc:
1. “Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy
nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.” [2].

2. “Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn
kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo
mục tiêu giáo dục tiểu học.” [2].
3. “Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh,
trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.” [2].
+ Khen thưởng cuối năm học được quy định:
1. Hiệu trưởng tặng Giấy khen cho học sinh:
- “Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: Kết
quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt;
bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên.” [2].
- “Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một
môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập
thể lớp công nhận.” [2].
+ Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
2. “Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp
trên khen thưởng.” [2].
Cùng với việc đổi mới đánh giá học sinh, đối với tiểu học không còn tổ
chức thi học sinh giỏi các cấp. Chính những đổi mới như vậy đã không ít CBGV
bỡ ngỡ cảm thấy khó khăn trong việc đánh giá học sinh, không ít giáo viên
nhầm tưởng, xem nhẹ việc đánh giá học sinh theo phương pháp mới, cho rằng
nhận xét Hoàn thành tốt, Hoàn thành, Cần cố gắng thì chỉ là định tính làm thế
nào chẳng được. Không có thi học học sinh giỏi thì không có động lực để học
sinh cũng như giáo viên thi đua v.v... Đó là nguyên nhân dẫn đến có giáo viên lơ
là trong việc giảng dạy kèm cặp học sinh, không quan tâm đến việc bồi dưỡng
năng lực, năng khiếu cho học sinh hay phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành
bài học.
Cũng chính từ việc nhận thức chưa đúng đắn của một số giáo viên như
vậy mà nhà trường xác định cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và
học tập tinh thần Thông tư 22/2016 kèm theo Thông tư 30/2014.

Một số nội dung CBGV cần hiểu và làm cụ thể đó là:
6


Một là, Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét không phải là đánh giá tùy
tiện, đánh giá phải có căn cứ, buộc giáo viên phải có sự quan sát, theo dõi, phải
có sự kiểm tra để nhận xét cho trúng, cho đúng, chỉ ra được những chỗ còn
thiếu, còn yếu, những điểm tiến bộ của học sinh.
Hai là, Phải quan tâm, xem xét để phát hiện kịp thời những cố gắng, tiến
bộ cũng như khó khăn của học sinh trong học tập để có giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Không so sánh
học sinh với này với học sinh khác, không chửi mắng học sinh khi học sinh chưa
hoàn thành bài học, biết cách động viên, nhắc nhở, giúp đỡ để học sinh tích cực,
tự giác, hứng thú trong học tập và rèn luyện. Hoạt động dạy và học được kết hợp
hài hòa, không tạo áp lực cho học sinh và gây áp lực cho chính bản thân mình.
Ba là, CBGV trong quá trình thực hiện cần đúc rút kinh nghiệm cần có
sự trao đổi, thảo luận trong sinh hoạt chuyên môn đưa một số cách kiểm tra đánh
giá học sinh theo tinh thần mới để mỗi giáo viên có thể áp dụng phù hợp và sáng
tạo trong quá trình kiểm tra đánh giá học sinh.
Bốn là, Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá
trình học tập, rèn luyện của mỗi học sinh ( Không tạo áp lực đối với cha mẹ học
sinh)
Năm là, Công tác khen thưởng học sinh cần được xác định đúng mục tiêu,
có ý nghĩa. Việc đề nghị khen thưởng học sinh phải được xét trong cả một quá
trình học tập kết hợp giữa đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ và các hoạt
động giáo khác để xác định đúng đối tượng và danh hiệu học sinh đạt được,
tránh khen thưởng tràn lan. Đặc biệt là đối với những học sinh khen thưởng “Có
thành tích có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học
hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp
công nhận” thì giáo viên phải là người công minh, công bằng xác định đúng sự

tiến bộ, vượt trội của học sinh để giới thiệu đề nghị công nhận danh hiệu khen
thưởng đảm bảo quyền lợi đồng thời đúng thực tế, tránh vì thành tích, vì lý do cá
nhân.
Như vậy khi mà giáo viên đã nhận thức đúng đắn, hiểu được vấn đề thì
mỗi việc làm của mỗi giáo viên nó gắn liền với tinh thần trách nhiệm, thấy được
sự cần thiết, tầm quan trọng, ý nghĩa của nó và từ đó hiệu quả của việc dạy và
học được nâng lên, công tác nhận xét, đánh giá học sinh chắc chắn đúng thực tế.
4.2/ Chỉ đạo xây dựng nền nếp lớp học.
Phải khẳng định một điều chất lượng giáo dục của lớp phụ thuộc rất lớn
vào vấn đề nền nếp học sinh, bước vào một lớp học nếu nhìn thấy bàn ghế được
kê ngay ngắn, sách vở, đồ dùng, tư trang của học sinh được xắp xếp gọn gàng
chúng ta đã đánh giá được ý thức học tập và rèn luyện của học sinh và tinh thần
trách nhiệm của giáo viên trong việc giáo dục học sinh.
Để làm được điều này tưởng chừng đơn giản nhưng thực tế không phải ai
cũng làm được ngay nếu không có sự nhiệt thành, dày công khổ luyện.
7


Nhằm giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của một giáo viên chủ
nhiệm lớp trong việc xây dựng nền nếp lớp học góp phần bồi dưỡng năng lực,
phẩm chất cho học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay tôi đã quán
triệt và chỉ đạo thực hiện xây dựng nền nếp lớp học thông qua một số hoạt động
sau:
Thứ nhất: Điều tra nắm vững thông tin về học sinh:
Vấn đề này nhiều giáo viên cho rằng chỉ cần quản lý bản thân học sinh đó
là đủ dẫn đến là giáo viên chủ nhiệm nhưng không nắm được chỗ ở, điều kiện
gia đình, sở thích, địa chỉ liên lạc khi cần thiết hoặc có nắm nhưng rất lơ mơ.
Một khi không nắm vững lý lịch, điều kiện hoàn cảnh của học sinh thì không
thể có các biện pháp giáo dục phù hợp. Chính vì điều này mà ngay từ đầu năm
học tôi đã chỉ đạo giáo viên phải làm thế náo đó để nhận biết đầy đủ thông tin

học sinh và nắm vững các số liệu cơ bản sau:
- Nơi ở của từng em trong lớp ( thôn, xóm )
- Điều kiện gia đình: ( Về kinh tế, về bố mẹ, anh chị em trong gia đình )
- Năm học trước kết quả học tập của em đó như thế nào.
- Môn học mà em thích học.
- Môn học mà em cảm thấy không thích học hoặc thấy khó
- Những em nào có năng khiếu đặc biệt.
- Số điện thoại của bố hoặc mẹ.
Tùy vào phương pháp điều tra của mỗi giáo viên nhưng yêu cầu giáo viên
phải nắm bắt được những thông tin cơ bản nói trên để thuận lợi cho công tác
giảng dạy và giáo dục.
Để biết chính xác kết quả giáo viên thực hiện đến đâu thì người Quản lý
chỉ cần kiểm tra bằng phương pháp hỏi trực tiếp một số nội dung cần thiết.
Có những nội dung mà giáo viên cần phải nhớ và nắm vững, ví dụ như:
- Lớp có bao nhiêu em hoàn cảnh gia đình khó khăn ? bố mẹ tên là gì ? ở
xóm nào ?
- Kết quả học tập trong năm học trước ?
- Gia đình ( môi trường sống ) của mỗi em ?
- Làm tốt những yêu cầu trên là cơ sở để giáo viên xác định phương pháp
giáo dục, xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình của lớp.
Thứ hai: Tổ chức bầu Ban cán sự lớp, phân công nhiệm vụ cho ban
cán sự lớp.
Việc xây dựng đội ngũ ban cán sự lớp là một việc làm rất cần thiết, sự kết
hợp giữa việc nhận định của giáo viên, qua giới thiệu của các thành viên trong
lớp và bản thân học sinh đó đứng ra nhận trách nhiệm sẽ mang lại hiệu quả cao
trong công việc.
Chính vì vậy trước khi bầu chọn Ban cán sự lớp yêu cầu giáo viên phải
phân tích để các em hiểu rõ trách nhiệm của từng chức danh: Lớp trưởng làm
gì ? phải là người như thế nào ? Lớp phó phụ trách học tập làm gì ? Lớp phó phụ
trách lao động làm gì ? Trách nhiệm ra sao? thông qua việc này giúp các em thể

hiện tinh thần dân chủ và đồng thời giáo dục các em về ý thức trách nhiệm của
bản thân đối với tập thể.
8


Nhiệm vụ của lớp trưởng, lớp phó được ghi rõ ràng vào sổ và phát cho
mỗi em một cuốn để các em nhớ thực hiện và đồng thời hướng dẫn các em cách
ghi chép theo dõi hoạt động của lớp.
Đối với học sinh lớp 1 bước đầu làm quen giáo viên phải hướng dẫn chi
tiết ( Có thể phải làm mẫu cho các em) và nhắc nhở thường xuyên hơn.
Ví dụ: Lớp trưởng chịu trách nhiệm:
- Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.
- Cùng với cô giáo nhắc nhở đôn đốc các bạn thực hiện nội quy trường
lớp.
- Điều khiến các bạn xếp hàng ra vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp
hàng tập thể dục.
- Được đề nghị cô giáo tuyên dương hoặc phê bình cá nhân hay tập thể.
Lớp phó phụ trách học tập thì chịu trách nhiệm:
- Tổ chức truy bài 15 phút đầu giờ, giúp đỡ các bạn học yếu.
- Theo dõi việc học của lớp trong các tiết không có giáo viên chủ nhiệm .

- Làm nhiệm vụ của lớp trưởng khi lớp trưởng vắng mặt.
- Điều khiển các bạn thảo luận. trả lời câu hỏi trong tiết học khi giáo viên
yêu cầu.
Lớp phó phụ trách lao động thì chịu trách nhiệm:
- Phân công các tổ làm trực nhật, tắt quạt, tắt điện khi ra về.
- Nhắc nhở các bạn đóng cửa sổ, cửa phòng học.
- Phân công các bạn tưới hoa, chăm sóc bồn hoa cây cảnh của lớp.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bạn khi tham gia lao động do trường,
lớp tổ chức.

- Phối hợp với lớp trưởng, lớp phó học tập để giữ trật tự lớp.
Một yêu cầu đặt ra cho giáo viên chủ nhiệm là trong một năm học ban cán
sự lớp luân phiên thay đổi để tạo điều kiện cho các em có cơ hội thử sức, thi đua
để chứng tỏ mình trước thầy cô, trước bạn bè. Tuy nhiên vẫn phải coi trọng
những học sinh có đủ khả năng, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chính vì vậy tùy theo tình hình thực tế mà giáo viên quyết định thời điểm
thay thế cho phù hợp và giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể là giúp học sinh thấy rõ
được chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của bản thân đối với công việc kết
hợp với sự kiểm tra giúp đỡ của giáo viên kết quả sẽ đạt tốt.
Nền nếp của học sinh phần lớn phụ thuộc vào năng lực quản lý, tổ chức
điều hành của giáo viên chủ nhiệm và một phần nhờ vào đội ngũ cán bộ lớp.
Nền nếp học sinh sẽ trở thành bền vững nếu như lớp sau kế thừa và phát huy nền
tảng của lớp trước.
Thứ ba: Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hiện nay các em học sinh nói chung còn nhiều mặt hạn chế đặc biệt là hạn
chế về ngôn ngữ giao tiếp, ứng xử trong nhà trường và xã hội, hành vi cử chỉ khi
giao tiếp còn hạn chế, nhiều em chưa biết tự chăm sóc bản thân, chưa biết quan
tâm chia sẻ với người khác. Khả năng tự quyết định của các em chưa cao. Chính
vì vậy giáo viên chủ nhiệm là người Quyết định đến thành công hay thất bại
trong công tác giáo dục của nhà trường.
9


Để đạt được mục tiêu đề ra về chất lượng cũng các hoạt động giáo dục thì
cần tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và người tổ chức, hướng
dẫn, giáo dục các em trước hết là giáo viên chủ nhiệm. Bước sang năm thứ 5
thực hiện giáo dục KNS cho học sinh tiểu học tôi thấy rằng việc đưa Giáo dục
kỹ năng sống lồng ghép vào trong giảng dạy là rất cần thiết bởi sinh cần phải
được rèn luyện song song cả kiến thức và kỹ năng, nếu chỉ có kiến thức không
thì các em sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống, dễ bị vướng vào tệ nạn xã hội. Tình

trạng bạo lực học đường cũng một phần do các em thiếu các KNS như kỹ năng
kiềm chế cảm xúc, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng đoàn kết...
Cũng từ những cử chỉ rất nhỏ bây giờ nhưng sẽ làm nên chuyện lớn sau
này nếu chúng ta biết chắt chiu, vun đắp.
Những kỹ năng cần thiết giáo dục học sinh vừa là để xây dựng nền nếp
vừa là để nâng cao ý thức học tập và rèn luyện đó là:
Kỹ năng nhận thức: Không phải nói những gì lớn lao chỉ cần học sinh xác
định được những ưu điểm, khuyết điểm của bản thân, nhận ra được những việc
mình có thể làm được, cái gì mình chưa làm được, mỗi khi có các tình huống
xảy ra biết mình sẽ làm gì với tình huống đó? Phân biệt được việc làm đúng,
việc làm sai và có hướng khắc phục. Biết học cách sống tích cực hơn và tránh xa
thói sống tiêu cực và có thể tự đặt ra những mục tiêu phấn đấu cho tương lai sau
này.
Giúp học sinh xây dựng kế hoạch cho mình cụ thể: Biết phân chia thời
gian hợp lý trong học tập và rèn luyện, biết nên làm cái gì trước, cái gì sau và
làm vào lúc nào, hoàn thành công việc ra sao ? và điều đơn giản nhất là học sinh
biết thực hiện đúng gian biểu “Giờ nào việc ấy” không tự do, tùy tiện trong học
tập và sinh hoạt hàng ngày.
Nhóm kỹ năng xã hội: Rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp, giao tiếp bằng lời
nói, cử chỉ, hành động, nụ cười, biểu cảm gương mặt phải phù hợp với từng đối
tượng, đúng lúc đúng chỗ.
Biết lắng nghe, biết tham gia chơi cùng các bạn, tham gia các trò chơi
theo nhóm, biết phân công, biết chờ đến lượt, biết nhường nhịn, biết lựa chọn để
đưa ra quyết định đúng đắn trong học tập cũng các hoạt động thường ngày.
Nhóm kỹ năng quản lý bản thân:
Học sinh biết tự phục vụ bản thân và quản lí thời gian. Nếu các em thực
hiện tốt kĩ năng này sẽ giúp các em luôn đi học đều và đúng giờ, tham gia tốt
các hoạt động học tập và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, các yêu
cầu trong học tập. Từ đó, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập, làm việc của
bản thân.

Tạo các tình huống thân thiện cởi mở, cảm giác an toàn để giúp học sinh
nhút nhát trở nên tự tin, chủ động trong giao tiếp trong các hoạt động tập thể.
Ngoài việc giúp đỡ học sinh nhút nhát giáo viên thường xuyên nhắc nhở
giúp những học sinh biết kiềm chế khắc phục sự tức giận để tránh xảy ra xung
đột trong khi tham gia các hoạt động tập thể.
Giáo viên chú trọng việc hướng dẫn học sinh thực hành, những vấn đề
nêu ra theo hướng mở, không áp đặt.
10


Như vậy việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
môn học, các hoạt động tập thể sẽ giúp HS tích cực, chủ động, hài hòa, lành
mạnh, có kỷ luật, có kế hoạch phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
4.3/ Thông qua hoạt động học và vở ghi bài của học sinh để chỉ đạo,
điều chỉnh công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên.
Chất lượng giáo dục được đánh giá thông qua kết quả những gì mà học
sinh đạt được, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh có
mối quan hệ chặt chẽ, tương tác với nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang
tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo chính vì vậy sau một chu
trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn
và nhận thức của học sinh là minh chứng cho kết quả Dạy - Học.
Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò
người giáo viên. Vì vậy, muốn nâng cao nâng cao chất lượng giáo dục trước hết
phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của giáo viên, giáo viên phải có
khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, các hình thức,
cách thức tổ chức hoạt động học của học sinh phù hợp. Thông qua hoạt động
dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò và ngược lại thông qua hoạt động
học của trò mà chỉ đạo hoạt động dạy của giáo viên.
Chính vì vậy có hai hình thức tôi đã sử dụng nhằm nắm bắt việc thực hiện
quy chế chuyên môn đồng thời có biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và

học.
a/ Dự giờ, thăm lớp có báo trước hoặc không báo trước.
Thông qua dự giờ người quản lý có thể phát hiện được giáo viên sử dụng
các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học như thế nào, đã phù hợp chưa,
đã quan tâm đến các đối tượng học sinh chưa ?( Có những giáo viên trong một
tiết dạy hầu như những em học được, nắm vững kiến thức thì liên tục được gọi
trả lời và làm bài, có những em nhút nhát, chưa hoàn thành bài nhưng lại không
gọi, không được giúp đỡ, chưa tạo cho các em cơ hội để các em tiến bộ ).
Cũng thông qua dự giờ người quản lý thấy được hoạt động học của học
sinh, có thể đánh giá được kỷ cương, nền nếp học tập của một lớp, đánh giá
được công tác tổ chức lớp, biện pháp giáo dục của giáo viên .
Từ đó có biện pháp chỉ đạo, giúp đỡ giáo viên tháo gỡ những khó khăn
trong quá trình dạy học.
b, Định kỳ kiểm tra sách vở và đồ dùng học tập của học sinh.
Thông qua việc kiểm tra sách vở đồ dùng học tập của học sinh một phần
nào đã phản ánh đúng thực tế chất lượng dạy và học. Nếu một lớp học mỗi khi
kiểm tra mà học sinh có đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập theo quy định thì
chứng tỏ lớp đó giáo viên thực sự quan tâm đến chất lượng học sinh và giáo viên
đã xây dựng cho học sinh có nền nếp và ý thức học tập tốt.
Đặc biệt thông qua kiểm tra vở viết của học sinh ta có thể đánh giá được
mức độ chất lượng của lớp đó đến đâu đồng thời cũng đánh giá được việc thực
hiện nội dung chương trình của giáo viên.
Ví dụ: Kiểm tra vở Chính tả của học sinh lớp 2A. Tổng số 35 em, có
20/35 em chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, vở bọc bìa, dán nhãn giữ gìn cẩn thận; Còn
11


15 em vở có dán nhãn nhưng chưa bọc bìa, vở còn quăn mép, chữ viết chưa cẩn
thận trong đó có 4 em viết chữ còn sai nhiều lỗi chính tả.
Kiểm tra vở Chính tả của lớp 2C. Tổng số 36 em, tổng số có 37/37 em vở

bọc bìa, dán nhãn, giữ gìn cẩn thận, không quăn mép. Có 35/37 em chữ viết rõ
ràng, sạch đẹp, chỉ còn 2 em chữ viết chưa cẩn thận, trình bày chưa sạch đẹp.
Như vậy để so sánh giữa 2 lớp ta nhận thấy rằng chất lượng chữ viết của
lớp 2C được đánh giá cao hơn lớp 2A. Thực tế cho thấy phần lớn những học
sinh có chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, không sai lỗi chính tả thì cơ hội để các em
học tốt các môn học khác là rất cao và hầu như các kỹ năng khác các em đều
làm tốt.
Không riêng vở Chính tả, vở ghi các môn học khác cũng vậy, ngoài việc
đánh giá về chữ viết ta còn có thể đánh giá được việc thực hiện nội dung chương
trình, việc rèn một số các kỹ năng cần thiết cho học sinh trong quá trình học tập
như: Ghi chép bài đầy đủ, trình bày sạch đẹp, hoàn thành bài học theo yêu cầu.
Như vậy thông qua vở ghi chép của học sinh một phần lớn đã nói lên chất
lượng dạy và học của một lớp, nó thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm, sự quan tâm
của mỗi giáo viên đối với từng học sinh, những thiếu sót của học sinh đôi khi
chính là những tồn tại và hạn chế của giáo viên trong quá trình dạy học. Từ thực
tế kiểm tra, phát hiện những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại để
đề ra biện pháp chỉ đạo, yêu cầu chuyên môn tổ chức thực hiện đến từng giáo
viên nhằm khắc phục tồn tại một cách nhanh nhất.
4.4/ Tuyên truyền vận động, làm tốt công tác phối kết hợp giữa giáo
viên với cha mẹ học sinh và các tổ chức trong Nhà trường.
Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cha mẹ học sinh với giáo viên và nhà
trường là một trong những yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu đề ra. Công
tác tuyên truyền nhằm làm cho mỗi cán bộ giáo viên cũng như phụ huynh học
sinh nhận thức một cách đúng đắn về sự phối kết hợp trong việc giáo dục học
sinh.
Công tác phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn với
Ban lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể cùng cha mẹ học sinh là để tác
động giáo dục cùng chiều, khắc phục khó khăn, vướng mắc của học sinh trong
quá trình học tập, phát hiện ngăn ngừa những lệch lạc của các em lúc ở nhà cũng
như lúc đến trường.

Quán triệt tinh thần tới toàn thể giáo viên cũng như phụ huynh học sinh
rằng tuyệt đối giáo viên chủ nhiệm không được vì sợ mất điểm thi đua trong
tuần mà bao che, giấu giếm lỗi của học sinh trong lớp đồng thời phải có sự theo
dõi, giám sát để tránh việc học sinh bao che cho nhau thành thói quen xấu. Phụ
huynh không nên vì nuông chiều con cái mà không nhận ra cái sai cái thiếu của
mình làm nhiễu sự việc, gây ảnh hưởng đến thầy cô giáo. Nếu có biểu hiện cần
phải xử lý nghiêm minh.
Giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh phải thống nhất được phương
hướng phấn đấu của lớp đặt trong kế hoạch chung của nhà trường, đặc biệt là
thống nhất được các biện pháp thực hiện. Đây là điều kiện đầu tiên để giáo viên
chủ nhiệm có được sự ủng hộ của phụ huynh trong công tác tổ chức lớp học.
Giáo viên bộ môn cũng phải có trách nhiệm trong việc giáo dục rèn luyện học
12


sinh thông qua môn dạy của mình, phải thường xuyên thông tin với giáo viên
chủ nhiệm tình hình của lớp để phối hợp giáo dục, thông tin với Ban lãnh đạo
nhà trường để có hướng chỉ đạo khi cần thiết.
Đối với những học sinh thường vi phạm nội quy của trường, lớp hoặc có
các biểu hiện khác thường giáo viên phải tìm hiểu nguyên nhân, gần gũi các em
để giúp đỡ và nhắc nhở thường xuyên. Tùy theo tình hình trực tiếp gặp gỡ gia
đình để thống nhất biện pháp giáo dục. Cơ bản là giáo viên cần làm cho phụ
huynh cảm thấy thoải mái mỗi khi được mời đến gặp để trao đổi về tình hình
học tập rèn luyện của con em họ.
Một việc làm tôi cho là hiệu quả nhất là giáo viên đã thực hiện trực tiếp
đến gia đình để trao đổi khi cần thiết. Còn đối với các trường hợp khó khăn
trong cách giải quyết thì cần đến sự hỗ trợ của nhà trường và ban đại diện
CMHS.
Cha mẹ học sinh đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp nhà trường
nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục, phụ huynh càng quan tâm, sát sao

đến việc học hành của con em thì giáo viên càng phải chú trọng hơn trong việc
giảng dạy và rèn học sinh của mình, những trao đổi, góp ý của phụ huynh về các
vấn đề liên quan đến nhà trường, liên quan đến công tác dạy và học thì người
quản lý không thể làm ngơ mà phải tìm hiểu cụ thể, chính xác để giải quyết vấn
đề kịp thời đúng quy định.
Như vậy giữa phụ huynh học sinh với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường
cần thiết phải có sự phối kết hợp chặt chẽ, nó vừa có chức năng kiểm tra, giám
sát lại vừa mang tính hỗ trợ, tạo điều kiện nhằm thúc đẩy quá trình dạy và học
đạt hiệu quả cao.
5. Hiệu quả của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học.
- Thông qua thực tế, bằng những việc làm cụ thể những biện pháp đưa ra
đã thực sự đã có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
- Trước hết là 100% giáo viên nắm vững về thông tin học sinh có thể trả
lời ngay về số liệu như nam, nữ, địa chỉ, tên bố hoặc mẹ của học sinh. Những
em có hoàn cảnh khó khăn hoặc là trường hợp khác giáo viên nắm vững chi tiết
đến bố mẹ, anh chị em trong gia đình như thế nào.
Việc xây dựng nền nếp lớp học qua kinh nghiệm trên đã giúp các em
phấn khởi và tích cực tham gia. Đặc biệt là các phong trào học tập, xây dựng
“ Lớp học thân thiện học sinh tích cực” điển hình là các lớp: 2C, 1B, 1C, 2B,
4B, 4C, 5A, 5B, 1A, 2D, 3A, 3C.
- 100% giáo viên quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh,
trong đó kỹ năng giao tiếp, ứng xử với thầy cô, ông bà, cha mẹ, bạn bè, và
những người xung quanh được học sinh thực hiện rất tốt. Các em tích cực tham
gia các hoạt động tập thể trong đó hoạt động bảo vệ môi trường, chăm sóc bồn
hoa cây cảnh được, giữ gìn lớp học sạch sẽ, ngăn nắp thực hiện một cách tự
giác.
- 100 % giáo viên quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh sử dụng và bảo
quản sách vở, đồ dùng học tập, ghi chép bài cẩn thận, hoàn thành các bài học
theo yêu cầu, không để giấy trắng, không để trống bài tập như trước đây. Các bài
13



làm của các em được giáo viên nhận xét, chữa lỗi cụ thể giúp các em khắc phục
những chỗ còn thiếu sót.
- Từ những việc làm tưởng chừng rất nhỏ nhưng mang ý nghĩa lớn nó đã
góp phần mang lại hiệu quả cao về chất lượng giáo dục trong nhà trường, qua
theo dõi, kiểm tra lại mới thấy sự tiến bộ của học sinh. Các môn học các em đều
đã hoàn thành bài học hàng ngày, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng cơ bản. Những
điểm còn hạn chế chủ yếu là về mặt chữ viết, còn một số em viết chữ chưa đẹp,
còn sai lỗi, trình bày bài chưa cẩn thận.
Ví dụ: Lớp 3A trong tháng 9,10 số lượng học sinh thường xuyên bỏ bài, không
hoàn thành bài học ở lớp chiếm 20,5 % vậy nhưng cho đến 31/3 có 100 % học
sinh ghi chép bài đầy đủ, hoàn thành bài học, chỉ còn 01 học sinh chữ viết còn
sai lỗi, trình bày bài chưa sạch đẹp.
Lớp 4A còn 2 em chữ viết xấu trình bày bàì chưa cẩn thận.
Lớp 2D còn 4 em chữ viết còn sai lỗi, trình bày bài cẩu thả.
Kết quả KTĐK giữa kỳ II được đánh giá học sinh đã có nhiều tiến bộ,
bài làm được trình bày sạch sẽ, số học sinh Chưa hoàn thành giảm xuống còn
9/626 = 1,4 %
Như vậy bằng những biện pháp chỉ đạo kịp thời đã góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường, không chỉ học sinh mà các thầy cô giáo cũng
phải thật sự cố gắng phát huy tối đa nội lực để đảm bảo chất lượng một cách bền
vững.
III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con
người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng,
có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò với những
phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt
động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn. Mức độ nhận thức,

nắm vững kiến thức của học sinh nói lên kết quả, hiệu quả của quá trình dạy học
[1].
Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò
người giáo viên, giáo viên phải là người thực hiện tốt các chức năng Dạy - Học
bởi quan hệ giữa hoạt động dạy với hoạt động học có mối liên hệ chặt chẽ, dưới
tác động sư phạm của thầy cô giáo cùng với hoạt động học tập, tự giáo dục của
học sinh cũng như sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội sẽ hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Chất lượng dạy và học trong một nhà trường được đánh giá cao chỉ khi
chúng ta làm tốt được những vấn đề cơ bản sau:
Một là, người quản lý phải làm tốt công tác quản lý việc dạy và học, gắn
liền hoạt động dạy và học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Sự
tiến bộ của học sinh trong học tập, mức độ chất lượng đạt được thể hiện tinh
thần trách nhiệm và năng lực trình độ của giáo viên đồng thời cũng nói lên sự
quản lý thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường.
14


Hai là, Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động
lực và kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên.
Ba là, Quản lý hoạt động dạy và học là quản lý theo pháp luật, theo những
nội quy, quy chế, quyết định có tính bắt buộc trong hoạt động dạy học vì thế cần
phải có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên việc tuân thủ các quy luật của quá
trình dạy học, lấy hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò làm đối
tượng quản lý.
Bốn là, Coi trọng sự sáng tạo, linh hoạt của mỗi giáo viên trong quá trình
dạy học đồng thời phải đảm bảo tính đồng nhất trong quản lý của đội ngũ Cán
bộ quản lý nhà trường, tránh làm việc theo kiểu cá nhân, làm việc theo cảm tính.
Năm là, Mỗi CBGV đều phải trung thực, công tâm và khách quan trong

báo cáo, đánh giá, xếp loại rèn luyện của học sinh, không chạy theo thành tích,
không vì lợi ích cá nhân mà đánh giá sai, khen thưởng không đúng đối tượng.
Bản thân GVCN phải không ngừng rèn luyện, phấn đấu tự hoàn thiện bản thân,
không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, phải là người gương mẫu, tích cực, tự giác trong mọi hoạt động làm
gương cho học sinh noi theo.
Sáu là, Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp, thưởng phạt nghiêm
minh nhằm phát huy tối đa nội lực đông thời phải có sự phối kết hợp chặt chẽ
với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đặc biệt là Cha mẹ học sinh nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học đạt hiệu quả cao.
2. Kiến nghị:
+ Về phía nhà trường: Các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và
học đã được triển khai trong nhà trường và thực hiện bước đầu có hiệu quả vì
vậy Cán bộ giáo viên trong nhà trường phát huy trong những năm học sau, trong
quá trình thực hiện cần có rút kinh nghiệm để áp dụng đạt hiệu quả cao hơn.
+ Về phía các cấp Lãnh đạo: Đề nghị cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật
chất, trang thiết bị trường học cho các nhà trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đàm Thị Huệ

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương 4- Quản lý hoạt động dạy – học trong trường phổ thông
(Nguồn từ internet)
2. Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi thông, bổ sung một số điều của
quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGD ĐT.

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: ĐÀM THI HUỆ
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường Tiểu học Hợp Thành.

TT

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD-ĐT
Thanh Hóa

C

2005-2006

PGD-ĐT
Triệu Sơn

B

2007-2008

Sở GD-ĐT
Thanh Hóa

C

2008-2009

PGD-ĐT
Triệu Sơn

B


2009-2010

B

2010-2011

Biện pháp Hướng dân giáo viên
điều chỉnh câu hỏi bài tập lớp 3
1.

nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
môn Tập đọc phần đọc hiểu
Một số biện pháp chỉ đạo nhằm thực

2.

3.

hiện có hiệu quả cuộc vận động
“Hai không” của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Một số kinh nghiệm chỉ đạo công
tác phụ đạo học sinh yếu
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao

4.

chất lượng Xây dựng kế hoạch bài ở

5.


Tiểu học
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho

PGD-ĐT
Triệu Sơn

17


học sinh Tiểu học.
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
6.

chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh lớp 5

PGD-ĐT
Triệu Sơn

C

2011-2012

PGD-ĐT
Triệu Sơn

B


2012-2013

PGD-ĐT
Triệu Sơn

A

2013-2014

Sở GD-ĐT
Thanh Hóa

C

2014-2015

Một số biện pháp Chỉ đạo nâng cao
7.

chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
của giáo viên ở trường tiểu học.
Một số biện pháp Chỉ đạo nâng cao

8.

chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
của giáo viên ở trường tiểu học.
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao

9.


chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở
trường Tiểu học

----------------------------------------------------

18



×