Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1 CGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.21 MB, 32 trang )

Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong trường Tiểu học, Tiếng Việt là một môn học quan trọng vì nó đảm
nhận việc hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Điều đó giúp các em sử dụng thành thạo tiếng Việt trong hoạt động tư duy và giao
tiếp. Nếu không biết đọc, viết thì con người không tiếp thu được nền văn minh
nhân loại. Do đó môn tiếng Việt có một vị trí quan trọng trong việc hình thành phát
triển nhân cách của mỗi người.
Trong 2 năm học gần đây việc chính thức đưa chương trình tiếng Việt 1Công nghệ giáo dục vào giảng dạy tại 8 trường năm học 2014- 2015 và 13/13
trường có cấp tiểu học năm học 2015 – 2016 của phòng Giáo dục và Đào tạo Hải
Hà cho thấy tầm quan trọng của môn tiếng Việt trong nhà trường. Việc dạy Tiếng
Việt 1 – Công nghệ giáo dục nhằm phát triển cho trẻ năng lực làm việc trí óc qua
thao tác tư duy cơ bản: Phân tích, ghi mô hình, vận dụng mô hình; phát triển năng
lực hoạt động ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và năng lực sử dụng tiếng Việt đồng
thời hình thành phát triển những phẩm chất khác như: tính chính xác, tính chủ
động, độc lập, tự tin và sáng tạo. Ví bản chất của Công nghệ giáo dục là tổ chức và
kiểm soát quá trình dạy học bằng một quy trình kĩ thuật được xử lý bằng giải pháp
nghiệp vụ sư phạm, để học sinh lớp 1 chiếm lĩnh được ngữ âm ngay từ đầu, biết
cách phân tích ngữ âm, đọc thông viết thạo, nắm chắc các quy tắc chính tả.
Nói như Giáo sư tiến sĩ Hồ Ngọc Đại: “Học đâu biết đấy, học đâu chắc đấy”.
Chương trình đã tạo ra sự chuyển biến tích cực đối với cả học sinh và giáo viên.
Chương trình dạy học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục đang được các trường
tích cực triển khai và thực hiện.
Thực hiện sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hà năm học
học 2015 – 2016 trường Tiểu học thị trấn Hải Hà thí điểm thực hiện đề án đổi mới
nâng cao chất lượng giáo dục. Là cán bộ quản lí của nhà trường tôi xác định việc
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

1




Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học đặc biết là chất lượng học sinh lớp 1
là một yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
dạy học của nhà trường trong các năm học tiếp theo.
Chính vì thế, tôi nghiên cứu lựa chọn: “Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng
cao chất lượng dạy học tiếng Việt 1 – Công nghệ Giáo dục tại trường Tiểu học thị
trấn Hải Hà”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua tìm hiểu những vấn đề về lí luận và thực tiễn công tác dạy và học
Tiếng Việt 1- công nghệ Giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng
Việt 1- Công nghệ Giáo dục tại trường Tiểu học thị trấn Hải Hà.
3. Thời gian, địa điểm.
3.1. Thời gian.
Từ tháng 9 năm 2015-> tháng 5 năm 2016
3.2. Địa điểm.
Tại trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà.
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn
Đưa ra một số kinh nghiệm chỉ đạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học Tiếng Việt 1 – CGD.
Trao đổi chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp các trường bạn để nâng cao
năng lực chuyên môn.

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

2



Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Chương 1: Tổng quan
1.1. Cơ sở lí luận.
Với tư tưởng Công nghệ hóa quá trình Giáo dục. Công nghệ Giáo dục coi giáo
dục là một quá trình sản xuất đặc biệt. Quá trình dạy học là quá trình làm ra sản
phẩm là khái niệm khoa học. Người học – học sinh – là chủ thể của quá trình, tự
làm nên sản phẩm (khái niệm) do thầy giáo tổ chức hướng dẫn thông qua mối quan
hệ phân công hiệp tác trong “dây chuyền công nghệ”: Thẩy thiết kế - Trò thi công!
Bản chất của Công nghệ Giáo dục là tổ chức và kiểm soát quá trình dạy học bằng
một Quy trình kĩ thuật được xử lí bằng giải pháp nghiệp vụ hay nghiệp vụ sư phạm.
trong dạy học, Công nghệ Giáo dục quan tâm đến Cái và Cách. Thay cho mệnh đề
thông thường là dạy học cái gì và dạy học như thế nào, CGD coi Cái/Cách là cốt lõi
của nghiệp vụ sư phạm hiện đại. Cái vốn là của có sẵn trong xã hội đương thời.
Nghiệp vụ sư phạm chỉ việc lựa chọn, nhặt ra và sắp xếp lại theo định hướng lý
thuyết theo 3 nguyên tắc: Phát triển – Chuẩn mực – tối thiểu. cái là sản phẩm. Cách
là quá trình chuyển hóa (chuyển vào trong), được thiết kế bằng một Quy trình kĩ
thuật để làm ra Cái (sản phẩm) ở dạng kiến thức khoa học. Cách còn được hiểu là
Cách dùng Cái như ở dạng kĩ năng vận dụng hoặc việc lựa chọn, sắp xếp như nói
trên. Bản chất việc dạy Tiếng Việt 1 – CGD cho học sinh là dạy cho học sinh hệ
thống khái niệm của một môn khoa học nhằm giúp các em chiếm lĩnh được tri thức
ngữ âm cơ bản và hình thành các kĩ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết tương ứng. Lần
đầu tiên học sinh biết tiếng là một khối âm thanh toàn vẹ như một “khối liền” được
tách ra từ lời nói. Tiếp đó, bằng phát âm, các em biết tiếng giống nhau và tiếng
khác nhau hoàn toàn. Sau đó các em biết phân biệt các tiếng khác nhau một phần.
Đến đây, tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu, phần vần,
thanh. Trên cơ sở đó, các em biết đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước. Học
sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, đó là âm vị (gọi tắt là
âm). Qua phát âm, các em phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện theo thứ

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

3


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

tự của bảng chữ cái Tiếng Việt. Khi nắm được bản chất mỗi âm, các em dùng kí
hiệu để ghi lại.
Như vậy, con đường chiếm lĩnh đối tượng của CGD đi từ âm đến chữ. Môn
tiếng Việt lớp 1 – CGD là sự chắt lọc thành tựu từ 3 lĩnh vực khoa học (triết học,
ngữ âm học, tâm lí học). CGD xác định đối tượng lĩnh hội trong môn Tiếng Việt 1
– CGD là Cấu tạo ngữ âm của tiếng Việt. Để chiếm lĩnh đối tượng một cách hiệu
quả, CGD đã đặt đối tượng trong một môi trường thuần khiết – chân không về
nghĩa. CGD xuất phát từ Âm (Âm thanh, âm vị) dể đi đến chữ (kí mã), rồi từ chữ
quay về âm (giải mã). CGD đã chắt lọc những vấn đề cơ bản nhất nhằm mang đến
cho trẻ em không chỉ những kiến thức và kĩ năng cần thiết mà còn giúp trẻ lần đầu
tiên đến trường được làm việc một cách khoa học, phát triển khả năng tối ưu của
mỗi cá thể, phát triển năng lực làm việc trí óc, năng lực sử dụng tiếng Việt hiện đại
một cách có văn hóa thông qua các hoạt động kích thích khả năng tư duy và khái
quát hóa. Đối tượng của môn Tiếng Việt lớp 1- CGD được chiếm lĩnh theo con
đường từ trừu tượng đến cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp.
1. 2. Cơ sở thực tiễn.
Trường Tiểu học thị trấn Hải Hà là trường Tiểu học trung tâm trọng điểm của
huyện, được sự quan tâm của các ban ngành, của Hội cha mẹ học sinh, đó là điều
kiện rất cần đối với giáo dục mà không phải trường nào cũng có. Cơ sở vật chất nhà
trường ngày một khang trang, đội ngũ giáo viên được lựa chọn nên đều có tay nghề
chuyên môn vững vàng, yên tâm công tác và luôn hết lòng vì học sinh. Vì vậy thực
hiện mục tiêu giáo dục là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà đội ngũ giáo
viên đề ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sự phát triển của ngành giáo dục.

Trong những năm gần đây để nâng cao chất lượng giảng dạy, tập thể cán bộ
giáo viên nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Tuy nhiên để thực hiện thành công đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục” mà
UBND huyện Hải Hà và Phòng GD&ĐT huyện Hải Hà đã đặt ra cho cán bộ giáo
viên, nhà trường còn gặp rất nhiều khó khăn. Ban giám hiệu nhà trường xác định
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

4


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

nâng cao chất lượng giáo dục là mục tiêu hàng đầu mà cán bộ giáo viên nhà trường
hướng tới. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục? trả lời cho câu hỏi
đó Ban giám hiệu nhà trường đã mạnh dạn lựa chọn thực hiện chương trình Tiếng
Việt 1- Công nghệ giáo dục ngay từ năm đầu tiên năm học 2014 – 2015 cùng với 7
trường trong toàn huyện. Năm học 2015 – 2016 này là năm thứ hai nhà trường tiếp
tục thực hiện dạy và học theo chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo
dục ......................

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

5


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu
2. 1. Thực trạng về dạy và học Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục tại
trường tiểu học thị trấn Hải Hà.

* Thực trạng:
Trường TH Thị trấn Hải Hà là trường nằm ở trung tâm thị trấn Hải Hà với 11
khu phố, giao thông thuận lợi, học sinh tập trung, đa số HS được bố mẹ quan tâm.
Năm học 2015- 2016 Trường TH Thị trấn Hải Hà đón nhận 158 em học sinh
lớp 1. Các em được chia thành 5 lớp: 4 lớp bán trú và 1 lớp không bán trú. (So với
năm học 2014 - 2015 tăng 1 lớp). các lớp 1 trung bình từ 32 đến 34 em. Năm học
này cũng là năm thứ 2 nhà trường thực hiện chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ
giáo dục,
Năm học này nhà trường mạnh dạn đưa 02 giáo viên chưa tập huấn chương
trình Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục xuống dạy lớp 1.
*/Thuận lợi:
Nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, thường xuyên của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hà nên đã triển khai kịp thời các văn bản điều
chỉnh, hướng dẫn thực hiện chương trình cũng như việc ra đề kiểm tra định kì trong
năm học.
Ban giám hiệu nhà trường quan tâm, giành nhiều thời gian dự giờ, rút kinh
nghiệm cho giáo viên, cùng nghiên cứu tài liệu đi đến thống nhất phương pháp dạy
cho từng dạng bài cụ thể. Trong quá trình dạy những vướng mắc đã được chuyên
môn trường trao đổi đi đến thống nhất cách dạy và học.
Nhà trường có 3/5 giáo viên được tập huấn kĩ chương trình Tiếng Việt 1Công nghệ giáo dục cấp tỉnh đến nay đã là năm thứ hai thực hiện. Vì vậy, các giáo
viên đã định hình được quy trình dạy các dạng bài.
Giáo viên dạy tiếng Việt 1 có tay nghề chuyên môn vững vàng, tự giác tích
cực và tâm huyết với việc thực hiện chương trình dạy học Tiếng Việt 1- Công nghệ
giáo dục.
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

6


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD


Học sinh có đầy đủ sách vở và đồ dùng phục vụ học tập. Trình độ dân trí
tương đối cao, đường xá đi lại thuận tiện học sinh tập trung quanh thị trấn nên
không có tình trạng học sinh bỏ học. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc dạy và
học, giáo dục con
*/ Khó khăn:
Do ảnh hưởng của chương trình hiện hành và chương trình Tiếng Việt 1- Công
nghệ giáo dục mới được áp dụng nên một số phụ huynh lo lắng cho là chương trình
học khó.
Trong các cuộc họp phụ huynh, giáo viên đã tuyên truyền, triển khai tới các
phụ huynh nhưng thời gian có hạn nên không thể giới thiệu và hướng dẫn đầy đủ
đến phụ huynh về mô hình này. Do đó việc phối hợp với phụ huynh dạy con học ở
nhà còn hạn chế, phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh
Chương trình học mới, lượng kiến thức nhiều, ngay từ những bài học đầu đã
đòi hỏi tính tổng hợp cao nhưng vốn kiến thức của các em còn hạn chế, khả năng
ghi nhớ có hạn, nhận thức của học sinh không đồng đều. Mặc dù nhà trường đã xếp
thêm 1 tiết Giãn thời lượng nhưng việc hoàn thành bài vẫn rất khó khăn với những
em tiếp thu bài chậm.
Quy trình dạy trong các tập thiết kế khác nhau (mỗi tập lại có sự thay điều
chỉnh tuy không nhiều) dẫn đến giáo viên hay nhầm quên bước nhỏ trong từng
việc.
Ví dụ: Đối với mẫu 6 dạng bài luyện tập tổng hợp ôn lại kiến thức về cấu trúc
ngữ âm tiếng Việt, đồng thời rèn các kĩ năng Nghe – Nói - Đọc - Viết mà mỗi tập
thiết kế khác nhau dẫn đến giáo viên dễ lẫn sang quy trình âm vần vì Việc 2 và
Việc 3 đảo.
Sĩ số học sinh đông mỗi lớp từ 32 đến 34 em nên ảnh hưởng không nhỏ đến sự
bao quát, quan tâm đều đến tất cả học sinh trong cả tiết học và khi dạy 1 “Việc”.
2. 2. Các biện pháp.
2. 2. 1. Biện pháp 1: Chuẩn bị cho năm học
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà


7


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

* Công tác tập huấn
- Ban giám hiệu chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn bồi dưỡng
Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp 1 ngày từ cuối
tháng 6 khi chưa có các lớp tập huấn của Phòng giáo dục và đào tạo. Phân công
giáo viên cốt cán cấp tỉnh tập huấn lại cho 4 giáo viên dạy chương trình Tiếng Việt
1- Công nghệ giáo dục; trong quá trình tập huấn các giáo viên dạy năm trước bằng
kinh nghiệm của mình chia sẻ, trao đổi thêm với hai giáo viên mới về quá trình
thực hiện. Việc tập huấn này chuẩn bị tâm thế cho giáo viên dạy kĩ năng sống cho
học sinh lớp 1 ngay trong tháng 7; đến tháng 8 khi Phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức tập huấn chương trình này các giáo viên dạy Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo
dục được tập huấn lần 2 sẽ có thời gian nghiên cứu tài liệu, trao đổi khi có vướng
mắc.
* Thực hiện chia lớp:
Ngay sau khi tuyển sinh Ban giám hiệu nhà trường thực hiện việc sắp xếp lớp
học, sĩ số học sinh phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường:
+ Căn cứ theo chất lượng: căn cứ vào kết quả kiểm tra trẻ 5 tuổi ở 2 trường
Mầm non Hoa Hồng và Mầm non Hoa Mai các em có điểm kiểm tra khá, giỏi,
trung bình và yếu được chia đều vào các lớp.
+ Căn cứ vào tỉ lệ nam, nữ, dân tộc: Mỗi lớp phải có số học sinh nam và học
sinh nữ tương đồng nhau trong năm h này Ban giám hiệu sắp xếp các lớp như sau:
STT
1
2
3

4
5

Họ và tên
Nguyễn Thị Nguyệt A
Phạm Thị Thanh
Nguyễn Thị Huệ
Trần Thị Mai Hồng
Hoàng Thị Nhung

Lớp
1A
1B
1C
1D
1E

Sĩ số
27
33
34
32
32

Nữ
16
15
16
16
16


Dân tộc
5
7
5
5
8

Ghi chú
Không bán trú
KT: 1

+ Căn cứ số lượng học sinh ở các khu phố: Học sinh ở các khu phố cũng được
nhà trường chia đều vào các lớp để giáo viên chủ nhiệm thuận lợi trong công tác
chủ nhiệm tránh để giáo viên có nhiều học sinh ở những khu phố quá xa trung tâm
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

8


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

không thuận tiện trong việc liên lạc với phụ huynh, khó khăn cho công tác chủ
nhiệm lớp.
+ Căn cứ vào tên gọi của học sinh: Ở Tiểu học Thị Trấn có rất nhiều học sinh
trùng tên : qua thống kê cho thấy trong năm học 2015 – 2016 học sinh khối 1 có 6
em tên Hiếu; có 9 em tên là Anh; có 7 em tên là Nhi....số học sinh này cũng được
chia đều vào các lớp để khi giáo viên gọi tên học sinh hạn chế việc nhầm lẫn.
Sau khi đã sắp xếp học sinh vào đều các lớp Ban giám hiệu tiến hành công khai
các danh sách học sinh các lớp để giáo viên lớp 1 xem, nếu không có ý kiến gì tiến

hành cho bốc thăm lớp => từ cách làm đó các đồng chí giáo viên dạy lớp 1 sẽ cảm
thấy thoải mái khi nhận lớp và cuối năm không có sự so sánh hay ý kiến về chất
lượng lớp là đầu vào toàn học sinh yếu, tạo sự công bằng trong giáo viên.
* Phân công giảng dạy
Thực hiện phân công giảng dạy: Phân công giáo viên dạy Tiếng Việt 1- Công
nghệ giáo dục không dạy Toán. Phân công 2 giáo viên dạy toán riêng để các giáo
viên lớp 1 chuyên tâm dạy tốt chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục
không phải chịu trách nhiệm chất lượng môn toán.
2. 2. 2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch.
Ngay từ đầu năm học sau khi nhận được hướng dẫn nhiệm vụ năm học tôi đã
tiến hành xây dựng kế hoạch chỉ đạo dạy và học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo
dục cụ thể với phương châm: Quyết tâm thực hiện hiệu quả vì quyền lợi của HS.
Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh lớp 1.
- Giúp cán bộ quản lí nắm vững quan điểm, tư tưởng, quy trình dạy học TV1CGD.
- Giúp giáo viên dạy học TV1- CGD có nghiệp vụ sư phạm vững vàng, tự tin,
dạy học nhẹ nhàng, hiệu quả, đúng phương pháp, quy trình dạy TV1- CGD; học
sinh có phương pháp học tập tích cực.
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

9


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Việc xây dựng kế hoạch cần cụ thể, phân công rõ nhiệm vụ của từng cán bộ
giáo viên thực hiện, sĩ số học sinh để dễ nắm bắt trong quá trình triển khai. Qua
việc trao đổi với giáo viên khối 1 tôi đã chủ động lựa chọn và phân công giáo viên
thực hiện các tiết dạy mẫu, chuyên đề:
* Tiết mẫu

TT

Nội dung

Thời gian
thực hiện

Người thực hiện

1
2
* Chuyên đề

1

Dạy TV 1 – CGD Luật chính tả e,ê,i

Thời gian
thực hiện
Tháng
10/2015

2

Rèn kĩ năng viết cho HS lớp 1 qua môn
TV1- CGD

Tháng
02/2016


TT

Nội dung

Người thực hiện
Hoàng Nhung
Phạm Thanh
Nguyễn Huệ
Trần Mai Hồng
Nguyễn Thị Nguyệt

2. 2. 3. Biện pháp 3: Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn để nâng cao chất
lượng giản dạy.
Để nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục người
cán bộ quản lý phải xây dựng một nề nếp sinh hoạt cụ thể 2 tuần/lần. Mỗi tháng
phó hiệu trưởng phụ trách định hướng với Tổ trưởng chuyên môn các nội dung cần
trao đổi.
Ban giám hiệu cần lựa chọn tổ trưởng chuyên môn là người giỏi về chuyên
môn, có uy tín với đồng nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và có
khả năng lãnh đạo tổ của mình. Những vấn đề gì ngoài khả năng giải quyết của tổ,
tổ trưởng sẽ kiến nghị với Ban giám hiệu để tìm biện pháp giải quyết kịp thời.
Áp dụng hình thức sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm thường
xuyên để thúc đẩy mối quan hệ hòa đồng, đoàn kết của giáo viên. Các đồng chí
giáo viên trong tổ thông qua buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ mạnh dạn trao đổi việc
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

10


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD


thực hiện dạy học theo thiết kế, chương trình, dạng bài, mẫu mới, cách sử dụng đồ
dùng dạy học, cách tổ chức các trò chơi giữa tiết sao cho hiệu quả nhất.
Chính vì thế, trong năm học vừa qua chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên
môn đã được nâng cao rõ rệt. Khi sinh hoạt chuyên môn, Ban giám hiệu phân công
Phó hiệu trưởng phụ trách chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục trực tiếp
dự các buổi sinh hoạt hoặc kiểm tra buổi sinh hoạt thông qua sổ nghị quyết, sổ ghi
chép sinh hoạt chuyên môn của giáo viên chủ nhiệm. Đặc biệt là các buổi sinh hoạt
chuyên môn không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra hồ sơ, trao đổi mẫu mới mà các
đồng chí giáo viên còn trao đổi với nhau cách dạy không nhất thiết phải bám sát
từng bước nhỏ theo thiết kế mà có thể linh hoạt điều chỉnh cách dạy như: Khi tìm
tiếng mới không nhất thiết phải theo thứ tự bảng chữ cái mà có thể cho học sinh tìm
tiếng bất kì để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
2. 2. 4. Biện pháp 4: Tổ chức các chuyên đề, tiết mẫu, làm đồ dùng dạy
học.
Một biện pháp không kém phần quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học
Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục là khuyến khích tạo điều kiện cho giáo viên đi
dự các chuyên đề về chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục do Phòng giáo
dục tổ chức ở các trường trong huyện. Qua dự các chuyên đề các đồng chí giáo
viên đều rút kinh nghiệm cho bản thân về phương pháp tổ chức các hoạt động dạy
và học.
Mỗi khi Phòng giáo dục tổ chức chuyên đề ở trường nào, Ban giám hiệu nhà
trường đều tạo điều kiện để các đồng chí giáo viên dạy Tiếng Việt 1- Công nghệ
giáo dục tham dự đầy đủ, sau khi dự Phó hiệu trưởng phụ trách cùng với các giáo
viên lớp 1 trao đổi, thảo luận thống nhất những nội dung áp dụng phù hợp với đặc
thù của trường mình để đưa vào áp dụng, đồng thời rút kinh nghiệm những nội
dung chưa phù hợp để tự điều chỉnh.

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà


11


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Bên cạnh đó, trong các đợt thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11 Ban giám hiệu đã tổ chức hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học để phụ vụ tốt hơn
cho bài giảng. Mỗi giáo viên đều phải đầu tư, suy nghĩ để sáng tạo ra đồ dùng dạy
học phù hợp. Nhiều đồ dùng dạy học đã được giáo viên sáng tạo ra từ việc áp dụng
công nghệ thông tin. Tuy chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục không
khuyến khích giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học nhưng quá trình 1 năm giảng dạy
các đồng chí giáo viên dạy Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục đã thiết kế bộ chữ
mẫu sử dụng cho “Việc 3: Em tập viết” thực sự có hiệu quả và thiết thực, được sự
đánh giá cao của các đồng nghiệp trường bạn khi về dự giờ, góp phần thành công
cho chuyên đề cấp Huyện đạt tại Tiểu học thị trấn: Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo
dục Bài: Luật chính tả e,ê,i.
Một số hình ảnh về bộ chữ mẫu sử dụng trong “Việc 3 - viết”

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

12


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

13



Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

14


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

15


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

16


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

17


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD


Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

18


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

19


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

2. 2. 5. Biện pháp 5: Kế hoạch thăm lớp, dự giờ và kiểm tra chất lượng:
Thực tế cho thấy trình độ của một số giáo viên trẻ và giáo viên có tuổi trong
trường không đồng đều nên việc giảng dạy chưa thật đều tay, chất lượng học tập
của học sinh phần nào bị hạn chế.
Việc dự giờ không thể tùy tiện, với người cán bộ quản lý, trước khi dự giờ, tôi
thường xem trước thiết kế của bài sẽ dự, đồng thời dự luôn 2 lớp để tiện theo dõi so
sánh cách dạy của giáo viên qua đó phân tích phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, kĩ năng sư phạm của giáo viên trong tiết dạy ra sao, học sinh có tích cực tham
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

20


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

gia các hoạt động học tập không, có em nào bị bỏ quên trong giờ dạy, em nào có kĩ

năng điều hành lớp tốt hay còn hạn chế để giáo viên kịp thời rút kinh nghiệm ở các
tiết học sau.
Ban giám hiệu nên có kế hoạch dự giờ cùng với cốt cán của chương trình
Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục hoặc tổ trưởng chuyên môn trước các tiết lập
mẫu, hoặc dùng mẫu. Sau tiết dạy phải có đánh giá, nhận xét chính xác, chân tình ,
có tính xây dựng, khuyến khích giáo viên phát triển những mặt mạnh, điều chỉnh
những mặt cò hạn chế. Tổ chức cho các giáo viên mới dạy dự giờ các đồng nghiệp
dạy năm trước để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Việc kiểm tra chất lượng cũng lầ vấn đề then chốt không thể thiếu đối với mỗi
cán bộ quản lý. Không chỉ căn cứ chất lượng học sinh của lớp dựa trên kết quả
kiểm tra cuối kì mà cán bộ quản lý phải thực hiện việc kiểm tra chất lượng thường
xuyên để đánh giá thực chất năng lực học tập của học sinh, đánh giá từng tiến bộ
nhỏ, qua các đợt kiểm tra định kì hoặc kiểm tra không báo trước cán bộ quản lý sẽ
nắm được chất lượng thực của các lớp. Để tiến hành kiểm tra chất lượng tôi đã thực
hiện như sau:
- Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm gửi danh sách học sinh còn hạn chế (ghi rõ hạn
chế về: đọc, viết) về cho Ban giám hiệu (phó hiệu trưởng trực tiếp phụ trách).
- Phó hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra học sinh cả khối và căn cứ theo danh sách
để phân loại học sinh, khi kiểm tra có nhiều cách để phát hiện học sinh đọc được
thực sự và học sinh đọc vẹt bằng cách cho học sinh đọc tiếng bất kì không theo thứ
tự vì học sinh lớp 1 hay đọc đồng thanh, có những em đọc thuộc hết cả bài nhưng
không nhận được mặt chữ do được đọc lại nhiều lần trong 1 tiết. Sau khi kiểm tra
đọc tiếp tục tiến hành kiểm tra viết, lựa chọn đoạn viết không trong bài chính tả các
em đã viết để kiểm tra năng lực của các em, sau kiểm tra thống kê học sinh còn hạn
chế gửi tới các lớp đồng thời yêu cầu giáo viên tiếp tục các biện pháp bồi dưỡng
cuối mỗi tháng yêu cầu tổ trưởng, khối trưởng thống kê số lượng học sinh còn hạn
chế và đối chiếu với danh sách đã kiểm tra xem sau 1 tháng số lượng học sinh hạn
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

21



Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

chế đã tăng (giảm) và yêu cầu giáo viên thay đổi hình thức bồi dưỡng nâng cao chất
lượng của lớp, tuyên dương những giáo viên có biện pháp bồi dưỡng hiệu quả giảm
số lượng học sinh yếu. Cuối kì II trước khi kiểm tra học kì tôi tiến hành cho kiểm
tra chất lượng học sinh của 5/5 lớp 1 với 156/158 học sinh (trong đó có 1 học sinh
khuyết tật, 1 học sinh ốm dài ngày nghỉ học từ đầu năm) kết quả rấ khả quan: toàn
khối chỉ còn 2 em đọc chậm 1 em không biết đọc - viết do từ đầu năm học khi nhận
em cũng chưa biết nghe lời cô giáo, chưa tự mở được sách vở, không cầm được bút
và chưa gần gũi các bạn gần như Tự kỉ nhưng không có giấy chứng nhận vì gia
đình không muốn con mình bị coi là khuyết tật.
Chính vì việc dự giờ và kiểm tra chất lượng được duy trì thường xuyên và có
kế hoạch nên ban giám hiệu đã phát hiện ra những giáo viên có năng lực, có nhiều
biện pháp hay khi rèn học sinh cử đi thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Huyện và đạt
giải cao. Đồng thời cũng kịp thời giúp đỡ các đồng chí giáo viên còn hạn chế vươn
lên trong chuyên môn.
Nhờ thực hiện tốt các biện pháp trên mà năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo
viên nói chung và giáo viên dạy Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục nói riêng được
nâng lên rõ rệt, chất lượng học sinh cũng được cải thiện rõ rệt, tạo sự tin tưởng cho
các giáo viên nhận lớp khi bàn giao cuối năm.
2. 2. 6. Biện pháp 6: Tuyên dương khen thưởng và động viên kịp thời:
Cuối cùng một yếu tố không thể thiếu được là tuyên dương khen thưởng kịp
thời với những thành tích của các giáo viên chủ nhiệm giỏi. Người cán bộ quản lý
cần đánh giá và động viên được sự cố gắng của những giáo viên đã miệt mài vì
chất lượng vì học sinh thân yêu.
Đồng thời với việc tuyên dương cần đẩy mạnh công tác khen thưởng đặc biệt
là khen thưởng bằng vật chất, các cụ xưa có câu: “Một nén tiền công không bằng
một đồng tiền thưởng” để thấy rằng phần thưởng tuy nhỏ nhưng có tác dụng động

viên to lớn, thúc đẩy sự cố gắng của tất cả mọi người nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường.
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

22


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

Việc tuyên dương khen thưởng phải đảm bảo sự công bằng chính xác, đánh
giá đúng công sức của từng cá nhân, đồng thời Ban giám hiệu phải là những người
thật gần gũi, hiểu rõ hoàn cảnh, điểm mạnh, điểm yếu của từng người để có sự chia
sẻ phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho giáo viên yên tâm công tác, cống hiến
hết mình cho công việc, thực sự coi mái trường là ngôi nhà thứ hai của mình.
2.3. Kết quả:
Với một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Việt 1 –
Công nghệ giáo dục đã thúc đẩy được đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Việt 1 – Công
nghệ giáo dục nêu cao tinh thần trách nhiệm tập thể hơn, nhận thức và luôn cố gắng
học hỏi bồi dưỡng nâng cao tay nghề chuyên môn.
5/5 giáo viên dạy Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục sử dụng linh hoạt các
hình thức, phương pháp dạy học, bám sát thiết kế thực hiện dạy đâu chắc đấy.
* Năm học 2015 – 2016 chất lượng Giáo viên và học sinh khối 1 đạt
Giáo viên: 5/5 giáo viên dạy TV1- CGD xếp loại chuẩn nghề nghiệp: Xuất sắc.
Xếp loại Viên chức: Xuất sắc; 2/2 giáo viên thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi đạt trong
đó (1 Xuất sắc; 01 chủ nhiệm giỏi)
Học sinh: Khen toàn diện: 70
Khen 2 lĩnh vực: 23
Khen 1 lĩnh vực: 28
Khen tiến bộ: 19
2.4. Bài học kinh nghiệm

Môn Tiếng việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động
ngôn ngữ choc học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ đó được thể hiện qua 4 kĩ
năng Nghe – Nói - Đọc - Viết mà đối với học sinh lớp 1 thì 4 kĩ năng đó là nền tảng
để học sinh có thể học tốt khi lên các lớp cao hơn sau này.
Qua thực tiễn việc chỉ đạo dạy và học chương trình Tiếng Việt 1 – Công nghệ
giáo dục tôi nhận thấy để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Việt 1Công nghệ giáo dục thì đòi hỏi cần thực hiện một số yêu cầu sau:
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

23


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

* Đối với Ban giám hiệu
- Ban giám hiệu chủ động bồi dưỡng TV1 – CGD cho GV chủ nhiệm lớp 1 và tổ
chức tập huấn cấp trường cho 100% GV.
- Phân công giáo viên dạy lớp 1 là những giáo viên đã được đi tập huấn
- Lựa chọn, sắp xếp lớp học, sĩ số học sinh phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường
- Ưu tiên, đầu tư tổ chức chuyên đề, tiết mẫu của chương trình TV1 – CGD.
- Xếp TKB có tiết Giãn thời lượng vào các buổi chiều trong tuần
- Tổ chức dự giờ ngay từ đầu năm học để thống nhất một số phương pháp và
hình thức dạy học. Chỉ đạo làm đồ dùng dạy học phục vụ cho dạy TV1 –
* Đối với giáo viên
- Thực hiện nghiêm túc các công văn chỉ đạo, điều chỉnh chương trình.
- Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh chương trình học mới và hướng dẫn
cách học của chương trình mới này.
- Phân loại đối tượng học sinh từ đó có biện pháp bồi dưỡng phù hợp, hiệu
quả, giúp các em theo kịp các bạn.
- Chủ động làm đồ dùng dạy học phù hợp với chương trình dạy. (bộ chữ mẫu

TV1- CGD)
- Trong quá trình dạy giáo viên và học sinh tuân thủ theo các bước trong sách
thiết kế và sách giáo khoa, hiểu rõ mục tiêu trọng tâm trong từng phần việc. Thực
hiện “Dạy đâu được đấy, học đâu chắc đấy” giáo viên phải thành thạo thao tác và đi
đúng quy trình của các mẫu.
- Khi dạy bài có kiến thức về luật chính tả giáo viên phải khắc sâu cho học sinh
nắm chắc kiến thức về luật chính tả bằng cách:
+ Cho HS nhắc lại nhiều lần luật chính tả
+ GV thay đổi hình thức tổ chức dạy học
+ Khi viết các chữ có luật chính tả giáo viên cho học sinh nhắc lại luật chính
tả của chữ đó.
Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

24


Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học TV1- CGD

- Giáo viên tuyệt đối không làm thay học sinh
+ Tổ chức các trò chơi để HS thoải mái trong học tập, đặc biệt chú ý đến các
trò chơi nhằm ôn lại các kiến thức đã học.
- GV tự điều chỉnh một số bài quá tải để phù hợp với thời gian dạy và đối
tượng HS lớp mình dạy (bài chính tả quá dài chỉ cho học sinh viết 1 đoạn sau đó
mới tăng dần ).
- Xếp chỗ ngồi hợp lý, xây dựng “ Đôi bạn cùng tiến”, tổ chức các trò chơi
học tập
- Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình học của con, kết hợp
giáo dục kĩ năng sống cho các em giúp các em chủ động hơn trong mọi việc đặc
biệt là việc học. Hướng dẫn HS cách cầm bút, cầm phấn, ngồi đúng tư thế, động
viên HS trong từng tiến bộ nhỏ.

- Sau khi dạy xong nếu còn vướng mắc gặp phải GV ghi lại vào sổ nhật kí và
đề xuất với tổ chuyên môn, chuyên môn trường để cùng thống nhất phương pháp,
nội dung dạy học.
- Thường xuyên trao đổi để chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm tổ
chức các hình thức học tập linh hoạt.
* Đối với học sinh
- Đi học chuyên cần
- Có đầy đủ đồ dùng học tập
- Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động

Phạm Quỳnh Anh – Phó hiệu trưởn trường Tiểu học Thị trấn Hải Hà

25


×