Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số biện pháp trong công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới việc đánh giá học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.12 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỔI MỚI
VIỆC ĐÁNH GIÁ HỌC SINH NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Dân Quyền
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí

NỘI DUNG

THANH HOÁ NĂM 2018

Trang


MỤC LỤC

1

I. MỞ ĐẦU

2

1. Lý do chọn đề tài



3

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lý luận

3

2. Thực trạng vấn đề dạy và học ở trường tiểu học Dân Quyền.

4

2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

4


2.2. Thực trạng về học sinh

4

2.3. Thực trạng về công tác đánh giá học sinh tại trường Tiểu học

5

3. Một số biện pháp trong đổi mới đánh giá nhằm nâng cao chất lượng 5
giáo dục.
3.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ huynh và các tổ chức về
tầm quan trọng trong việc đổi mới đánh giá học sinh

5

3.2 Công tác chỉ đạo tập huấn và công tác quản lí chỉ đạo việc dạy học 7
thao quan điểm đổi mới
3.3 Kiểm tra các hoạt động dạy học của giáo viên và sinh hoạt tổ
chuyên môn

11

3.4. Tăng cường cơ sở vật chất , trang thiết bị phục vụ dạy - học

13

3.5. Mối quan hệ với Hội cha mẹ học sinh, phụ huynh, các đoàn thể
trong và ngoài nhà trường.


13

4. Hiệu quả của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học.

13

III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

14

1. Kết luận

14

2. Kiến nghị

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17
I. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Từ xưa nền giáo dục Việt nam luôn lấy điểm số để đánh giá chất lượng
học sinh. Từ nhà trường, gia đình và xã hội luôn coi điểm số là thước đo năng


lực, nhận thức và tư duy của học sinh. Do đó qua mỗi kì thi, mỗi đợt tổng kết
năm học và trong từng bài kiểm tra trên lớp thì chỉ số điểm số luôn được thầy

cô, cha mẹ quan tâm và đặc biệt là sự quan tâm của từng học sinh. Việc một đứa
trẻ bị đòn roi của cha mẹ vì bị điểm kém là không ít, và "căn bệnh thành tích"
của mỗi giáo viên, mỗi trường học để sao cho chất lượng lớp mình, trường mình
cho bằng với các lớp, các trường trong trường, trong cụm. Điều này đã tác động
không nhỏ đến tâm lí cũng như cuộc sống của người quản lí, giáo viên, học sinh,
phụ huynh và của nhà trường. Việc áp lực về điểm số đã phần nào làm giảm đi
tính ngây thơ và hồn nhiên của học sinh tiểu học mà bậc học được Bác Hồ ví
“Dạy Tiểu học là cốt nhất là dạy các đức tính để làm người”.
Trong những năm gần đây xác định rõ được điều đó ngành giáo dục đã
từng bước có lộ trình thay đổi nhằm phát triển giáo dục một cách toàn diện. Việc
đầu tiên trong đổi mới giáo dục Tiểu học là việc đổi mới từ việc kiểm tra và
đánh giá học sinh. Tháng 10/2014 thông tư 30/2014/BGD-ĐT và có hiệu lực
được áp dụng vào việc đánh giá học sinh ở các trường Tiểu học trong cả nước.
Từ việc đánh giá học sinh thường xuyên bằng điểm số được thay bằng nhận xét
và đánh giá học sinh hướng vào năng lực và phẩm chất của học sinh. Đến tháng
11/2016 thông tư 22/2016/ BGD-ĐT là sự cụ thể hóa và khắc phục những hạn
chế của thông tư 30, tạo điều kiện đánh giá hoạt động học tập, năng lực, phẩm
chất của học sinh rõ nét hơn, giảm được áp lực ghi chép , hồ sơ cho giáo viên.
Việc đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới tuy đã thực hiện được gần 4
năm song trên thực tế nó còn gặp nhiều khó khăn: khó khăn từ cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học; từ nhận thức của một bộ phận cán bộ giáo viên (một bộ
phận cán bộ giáo viên ngại nghiên cứu tìm tòi, ngại đổi mới), từ phụ huynh học
sinh và cả ngay với học sinh. Bệnh thành tích còn cố hữu bám rễ, công tác kiểm
tra đánh giá thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ. Đó là nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất lượng dạy và học trong nhà trường. Để khắc phụ những tồn tại đó và những
khó khăn trong những năm đầu sáp nhập trường cũng như thực hiên đổi mới
đánh giá học sinh tôi đã nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện
đổi mới công tác đánh giá học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường Tiểu học".


2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nêu ra một số biện pháp chỉ đạo thực hiện đổi mới công tác đánh
giá học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường Tiểu học.


3. Đối tượng nghiên cứu
Việc kiểm tra, đánh giá học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường Tiểu học.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
- Công việc đánh giá học sinh là khâu cuối cùng trong chuỗi dạy học của
người giáo viên. Kiểm tra đánh giá là kết quả giáo dục của học sinh trong quá
trình học tập, rèn luyện nhằm xác định được mức độ hoàn thành kiến thức và kĩ
năng cũng như sự tiến bộ của học sinh. Chính vì vậy việc đánh giá là động lực
thúc đẩy tiếp tục quá trình lĩnh hội kiến thức của người học.
- Từ năm 2009 đến năm 2014 Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT về việc
ban hành Quy định về đánh giá và xếp loại HS Tiểu học được áp dụng để đánh
giá kết quả cuối cùng mà HS đạt được trong từng giai đoạn. Đến năm 2014 thấy
được việc đánh giá học sinh theo thông tư 32 bị hạn chế trong việc giúp đỡ học
sinh trong việc học, chưa phát huy hết năng lực, sự sáng tạo và rèn kĩ năng cho
học sinh buộc phải thay đổi cách kiểm tra đánh giá cho phù hợp với xu thế phát
triển và đường lối chỉ đạo trong giai đoạn mới nên thông 30/2014/BGD&ĐT ra
đời đã thay thế cách đánh giá học sinh tiểu học. Đến tháng 11/2016 thì thông tư
22/2016/BGD&ĐT ra đời bổ sung hoàn chỉnh cách đánh giá học sinh tiểu học
theo hướng mới nhằm mục đích:

+ Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của
học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật
và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tiểu học.
+ Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự
điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.


+ Giúp cha mẹ học sinh tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập,
rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em
mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
+ Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu
quả giáo dục.
2. Thực trạng vấn đề dạy và học tại trường TH Dân Quyền
2.1 Thực trạng về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 34 đ/c. Trong đó:
+ Cán bộ quản lí: 3 đồng chí, nữ: 1. Trình độ: ĐH: 3, nữ: 1
+ Đội ngũ giáo viên: 29 đồng chí. Trong đó: Giáo viên văn hóa: 25 đ/c;
Ngoại Ngữ: 2 đ/c; Thể dục: 1 đ/c; Tin học: 1 đ/c
+ Nhân viên: 2 đ/c
- Về trình độ: 100% giáo viên, nhân viên đều đạt trình độ chuẩn và trên
chuẩn. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục cơ bản là đủ về số lượng,
hợp lí về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đáp ứng theo chuẩn hiệu
trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Giáo viên trong nhà trường chấp hành tốt chủ trương đường lối và nghị

quyết của Đảng; chính sách pháp luật của nhà nước; các thông tư, nội quy, quy
định của ngành và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Đa số giáo viên trong nhà trường nhiệt tình, năng động, ham học hỏi có
năng lực chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong giảng dạy, có tinh thần
kỉ luật cao luôn giúp đỡ nhau hoàn thành tốt công việc được giao. Tuy nhiên còn
một bộ phận nhỏ giáo viên năng lực còn hạn chế, ngại đổi mới, ngại học hỏi nên
đã ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy dặc biệt là việc tiếp cận và thực hiện đổi
mới trong đánh giá học sinh còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thực trạng về học sinh
- Năm học 2017 - 2018: - Số lớp: 20; Tổng số HS: 642 em; Nữ: 297 em;
Dân tộc: 11; Khuyết tật: 0
- Học sinh trong nhà trường chủ yếu là con gia đình làm nông và công
nhân. Một bộ phận phụ huynh đi làm ăn xa gửi con cho ông bà và người than đã
ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lí và kết quả học tập của các em.
- Đa số học sinh chăm ngoan và có tinh thần hiếu học song việc thay đổi
trong cách đánh giá đã phần nào ảnh hưởng đến tâm lí học sinh. Từ việc hàng
ngày được các thầy cô giáo chấm điểm giờ đây mỗi bài làm học sinh được cô


giáo phê nhận xét mà năng lực của học sinh lại không đồng đều nên một số học
sinh còn khá mơ hồ và lúng túng trong trong những lời nhận xét của giáo viên.
- Học sinh thực hiện tương đối tốt các nề nếp và nội quy của trường, lớp.
Chất lượng học sinh trong những năm học qua tương đối ổn định. Kết quả năm
học 2016-2017 số học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học còn 9/636 =
1,4 % (Số học sinh này chủ yếu là học sinh khả năng tiếp thu bài chậm hơn học
sinh trong lớp, chữ viết còn xấu và không hoàn thành được nội dung bài học.
2.3 Thực trạng về công tác đánh giá học sinh tại trường Tiểu học Dân Quyền:
- Việc thay đổi công tác kiểm tra đánh giá của giáo viên còn gặp một số
khó khăn: Một số giáo viên chưa nắm vững được kĩ thuật trong đánh giá; Việc tư
duy ghi nhận xét trong vở cho học sinh để đạt được cả ưu điểm, hạn chế và biện

pháp hỗ trợ đối với từng học sinh từng môn học còn chung chung, từ ngữ còn
chưa phổ quát hết được nội dung; Năng lực ra đề kiểm tra của một bộ phận giáo
còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng được công tác đổi mới trong kiểm tra đánh giá.
- Việc học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau là rất cần thiết nhưng còn
một số giáo viên còn xem nhẹ làm ảnh hưởng tới kết quả rèn luyện của học sinh.
Đối với việc học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét bạn thì học sinh ở lớp 1,
2 chưa có khă năng tự nhận xét bản thân và nhận xét bạn một cách chính xác.
- Việc phối hợp với phụ huynh trong đánh giá học sinh trong những năm
gần đây đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến từng lớp từng phụ
huynh qua các buổi họp phụ huynh, qua loa phát thanh của xã nhưng còn những
hạn chế: Một số giáo viên việc phối hợp với cha mẹ học sinh còn chưa chặt chẽ,
thiếu thường xuyên. Thông tin chi tiết về kết quả học tập, rèn luyện, điểm mạnh
điểm yếu của học sinh cho phụ huynh còn chậm và thiếu. Trong khi đó nhều phụ
huynh còn e dè, ngại trao đổi cùng giáo viên về đặc điểm, tính cách những điểm
yếu của con em mình.
3. Một số biện pháp trong đổi mới đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục
3.1. Biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ huynh và
các tổ chức về tầm quan trọng của việc đổi mới đánh giá học sinh
- Trước hết phải bắt đầu từ chính trong ý thức của GV và CBQL xác định
được đây là vấn đề sống còn trong công việc của mình thì người GV và CBQL
mới hoàn thành tốt công việc và mục đích chính của hoạt động đánh giá HS là
nhằm góp phần bảo đảm, nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi vì từ việc đổi mới
trong cách đánh giá sẽ giúp:


+ “Cán bộ quản lí giáo dục trong nhà trường kịp thời chỉ đạo các hoạt
động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt
hiệu quả giáo dục”.
+ “Giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt

động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của
học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật
và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tiểu học”
- Vì thế mỗi giáo viên cần nắm rõ:
+ Như trước kia việc đánh giá kết quả của học sinh bằng học lực (bằng
điểm số) và hạnh kiểm thì mới đánh giá được về kiến thức và kĩ năng cần đạt,
chưa thể đề cập đầy đủ đến nội dung phẩm chất và năng lực và hạn chế đến việc
giúp đỡ học sinh. Chưa khuyến khích học sinh tự tin học tập, đặc biệt là những
học sinh khó khăn trong học tập. Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét
giáo viên kết hợp với đánh giá định kì bằng điểm số và đặc biệt trong đánh giá
theo quan điểm mới là đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động
viên, khuyến khích, phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh trong học tập
và rèn luyện để động viên, khích lệ, phát huy nhiều nhất năng lực, khả năng, sở
trường của học sinh. Việc nhận xét sự tiến bộ, thành công trong học tập của HS
sẽ mang lại hứng thú, niềm vui cho các em. Mặt khác, khi đánh giá bằng nhận
xét, GV sẽ gần gũi, sâu sát và hiểu HS hơn.
+ Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét sẽ giúp học sinh có khả
năng tự nhận xét, rút kinh nghiệm và tham gia nhận xét, tự học, tự điều chỉnh
cách học, giao tiếp, hợp tác, có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
+ Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét để cha mẹ học sinh có điều kiện
tham gia nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả học tập, quá trình phát triển
năng lực, phẩm chất của con em mình, từ đó tích cực hợp tác với nhà trường
trong các hoạt động giáo dục. Với cách làm này sẽ góp phần làm tăng sự gắn kết
giữa gia đình với nhà trường trong giáo dục HS. Đây là một bước tiến quan
trọng của ngành giáo dục trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng HS.
+ Thay đổi cách đánh giá HS tiểu học theo quan điểm mới có nhiều ưu

điểm. Trước đây việc dùng điểm số để đánh giá thường xuyên đã gây không ít
áp lực cho cả HS và phụ huynh. Giờ đây, quy định đánh giá thường xuyên bằng


nhận xét không chỉ nhằm vào kết quả mà còn động viên, khuyến khích HS phát
huy hết khả năng của mình.
+ Ngay từ Giáo viên nhận thức đúng, hiểu rõ vấn đề về cách đánh giá học
sinh theo cách đổi mới sẽ làm tốt nhiệm vụ dạy học của mình ngoài ra còn giúp
nhà trường tuyên truyền đến phụ huynh nhận thức đúng đắn về cách đánh giá
theo quan điểm mới trong buổi họp phụ huynh đầu năm, cuối học kì và cuối
năm học.
- Vì vậy trong công tác đánh giá cần quán triệt cho giáo viên tránh suy nghĩ:
+ Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét (lời nói) không phải là đánh giá
tùy tiện, đánh giá phải dựa trên căn cứ xác thực từ việc học và rèn luyện của học
sinh. Giáo viên cần tránh sự la mắng, trách phạt, so sánh giữa học sinh này với
học sinh khác nhằm đánh giá để phát huy sự tiến bộ, khắc phục những khó khăn
của học sinh.
+ Trong việc thông báo kết quả học tập rèn luyện của học sinh cho phụ
huynh tránh gây áp lực cho phụ huynh có những vấn đề tế nhị giáo viên cần
thông báo, trao đổi riêng với phụ huynh.
- Thông qua cuộc họp phụ huynh: Nhà trường chỉ đạo GVCN tích cực
tuyên truyền và hướng dẫn cha mẹ HS nắm rõ nội dung tinh thần đổi mới trong
cách đánh giá thông qua việc hướng dẫn, nắm bắt các thông tư, văn bản của
ngành. Từ đó giúp phụ huynh tham gia quá trình đánh giá, quá trình hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà
trường trong các hoạt động giáo dục HS (thông qua trao đổi trực tiếp, điện thoại,
sổ liên lạc điện tử, mời dự hoạt động trong các buổi hoạt động ngoại khóa do
trường, Đội tổ chức,…).
- Tuyên truyền cho toàn thể cán bộ, ban ngành đoàn thể trong nhà trường
và trong xã nắm rõ được mục đích và nội dung của việc đổi mới trong đánh giá

kiểm tra: Sử dụng hệ thống thông tin loa truyền thanh liên thôn ở các bản tin
sáng và chiều tối. Phối hợp với Đảng ủy chỉ đạo các ban ngành trong xã xem là
một nội dung của cuộc họp UBND vào đầu tháng 9.
3.2. Biện pháp thứ hai: Chỉ đạo công tác tập huấn và Xây dựng kế hoạch
công tác quản lí và chỉ đạo dạy – học đánh giá học sinh theo quan điểm mới
3.2.1. Công tác tập huấn
- Chỉ đạo giáo viên tự nghiên cứu các thông tư 30/2014 và thông tư
22/2016 để nắm được điểm mới điểm nổi bật trong đánh giá so với thông tư
32/2009.


- Tổ chức hội thảo, tập huấn lại các tài liệu về đổi mới PPDH, đổi mới
cách đánh giá học sinh theo thông tư 30/2014 và 22/2016 để cán bộ quản lí, giáo
viên nắm vững bản chất của thông tư để đánh giá, xếp loại, xét khen thưởng, xét
hoàn thành chương trình tiểu học, cấp học cho đúng quy định. Việc nắm vững
mục đích, nguyên tắc, ý nghĩa, cách đánh giá học sinh giúp giáo viên điều chỉnh
hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cho nên giáo viên cần
nắm rõ kĩ thuật về đánh giá học sinh cụ thể là:
+ Đánh giá thường xuyên: Thông tư 22 quy định đánh giá thường xuyên
là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và
một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến
trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường
xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều
chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Trong đánh giá thường xuyên có đánh giá về học tập và đánh giá về năng lực,
phẩm chất. Chính vì vậy để làm tốt việc đánh giá này giáo viên cần:
* Nắm rõ tâm sinh lí, hoàn cảnh sống của từng học sinh cùng với việc
quan sát, theo dõi sự tiến bộ hàng ngày cũng như những vướng mắc của học sinh
sẽ giúp giáo viên có biện pháp kịp thời điều chỉnh việc học của học sinh và việc
dạy của mình.

* Trong đánh giá thường xuyên thì việc nhận xét của giáo viên là vô cùng
quan trọng. Vậy làm thế nào để giáo viên có những nhận xét tích cực, động viên
kịp thời để học sinh có động lực trong học tập? Việc sử dụng nhận xét giáo viên
nên tránh sử dụng những lời nhận xét chung chung: Bài làm tốt, Bài làm được,
…. mà cần sử dụng những lời nhận xét cụ thể, chỉ ra cho học sinh thấy được tốt
như thế nào, sơ sài chỗ nào, chỗ nào là chưa làm được và có những lời nhận xét
tích cực tạo hứng khởi cho học sinh hoàn thành bài tốt và không tự ti xấu hổ khi
học sinh chưa hoàn thành bài như: Em có khả năng…., Cô thực sự tin tưởng nếu
em…, Cô tin à em sẽ làm tốt nếu em tập trung hơn nữa, Em hãy kiểm tra lại xem
bài làm của mình em đã bỏ qua bước nào,….. Chính những lời nhận xét khéo
léo, tích cực của giáo viên như một liều thuốc tinh thần nuôi dưỡng hứng thú,
niềm tin cho học sinh và thúc đẩy quá trình học tập của học sinh.
+ Đánh giá định kì: Thông tư 22 quy định: Đánh giá định kì là đánh giá
kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác
định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức,
kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình
thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
* Đánh giá học tập theo 3 mức: Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành.


* Đánh giá theo năng lực, phẩm chất: Tốt, đạt, cần cố gắng.
+ Xét thi đua khen thưởng: Một nội dung quan trọng trong việc kiểm tra
đánh giá là hoạt động khen thưởng. Trước kia việc xét thi đua khen thưởng dựa
vào điểm số và hạnh kiểm của học sinh để công nhận học sinh đạt học sinh Giỏi
hay học sinh Tiên tiến. Thông tư 22 đã cụ thể, định lượng đối tượng và tiêu chí
khen. Phòng GD&ĐT đã thống nhất các trường sử dụng câu chữ trong viết giấy
khen cuối năm học để không còn quá nhiều ngôn từ khác nhau trong giấy khen
giữa các trường như năm trước đây. Cụ thể là:
* Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh: Có 2 mức độ:
Khen thưởng cuối năm học: Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung

học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng
lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9
điểm trở lên; và học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất
một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và
tập thể lớp công nhận;
Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
* Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp
trên khen thưởng.
- Tập huấn công tác ra đề kiểm tra:
+ Đề kiểm tra định kỳ được nhiều nhà trường xây dựng thành ngân hàng
đề sử dụng trong một số năm. Việc ra đề theo thông tư 22 giúp nâng cao năng
lực cho giáo viên về việc xây dựng đề kiểm tra định kì. Trong công tác tập huấn
tại trường thống nhất được cách ra đề theo nguyên tắc chung, kĩ thuật, quy trình
xây dựng đề kiểm tra theo ma trận và dựa trên sự phát triển các kĩ năng, định
hướng năng lực theo 4 mức sau:
Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được đơn vị kiến thức, kĩ năng đã học.
Mức 2: Hiểu được kiến thức kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được
kiến thức theo cách hiểu của bản than.
Mức 3: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề
quen thuộc, tương tự trong học tập và vào cuộc sống.
Mức 4: Vận dụng kiến thúc đã học để giải quyết những vấn đề mới trong
học tập và cuộc sống một cách linh hoạt.
+ Để làm tốt được việc ra đề phổ quát được 4 mức độ trên giáo viên phải
nắm được cách ra đề theo nội dung sau:
 Quy trình thiết đề theo ma trận:
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá (đánh giá kết quả học tập, năng lực,
phẩm chất nào của học sinh? Vào thời điểm nào? Đối tượng học sinh nào?...)


Bước 2: Xây dựng nội dung đánh giá (dựa vào mục đích đánh giá, Chuẩn

kiến thức, kỹ năng, nội dung trọng tâm cốt lõi…để xác định các chủ đề nội dung
cần đánh giá)
Bước 3: Xây dựng các câu hỏi/bài tập (số lượng các câu hỏi, dạng câu hỏi,
mức độ dựa trên các chủ đề nội dung cụ thể của bước 2)
Bước 4: Dự kiến các phương án đáp án các câu hỏi/bài tập ở bước 3 và
thời gian làm bài.
Bước 5: Dự kiến điểm số cho các câu hỏi/bài tập (căn cứ vào số lượng câu
hỏi/bài tập, các mức và mục đích đánh giá, đồng thời phải dự kiến hình dung
được các tình huống học sinh sẽ gặp phải trong khi làm bài kiểm tra để ước tính
điểm số)
Bước 6: Điều chỉnh và hoàn thiện đề kiểm tra (Rà soát lại các câu hỏi/bài
tập, mức độ, điểm số, dựa vào các yêu cầu ở bước 1, bước 2. Nếu có điều kiện –
đã xây dựng được ngân hàng câu hỏi/bài tập hoặc xác định được các mục đích
đánh giá định kì ngay từ đầu năm học thì có thể thử nghiệm kiểm tra các câu
hỏi/bài tập tương tự trong suốt quá trình dạy học).
 Xác định được mạch kiến thức.
 Cách phân phối tỉ lệ số câu hỏi trong bài kiểm tra:
Tỉ lệ số câu, số điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong đề kiểm tra
cần đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, phù hợp với đối tượng học sinh. Chẳng
hạn: Số câu hỏi trác nghiệm khách quan khoảng 80%, số câu hỏi tự luận khoảng
20%.
Chia tỉ lệ phân bố nội dung kiểm tra ở từng mức còn phù thuộc vào mức
độ của học sinh theo từng khối lớp từng thời điểm để có tỉ lệ hợp lí về nội dung
của đề kiểm tra.
3.2.2. Công tác quản lí
- Xây dựng kế hoạch học tập các chỉ thị, văn bản, nghị quyết của Đảng,
nhà nước, hướng dẫn nhiệm vụ của BGD&ĐT, của Sở GD&ĐT Thanh Hóa, của
PGD&ĐT Triệu Sơn và kế hoạch năm học của Trường TH Dân Quyền.
- Quản lí tốt nội dung chương trình, hồ sơ sổ sách, lịch báo giảng, giáo án,
đăng kí giảng dạy, sổ theo dõi kết quả, hoc bạ,…

- Quản lí tốt việc thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên.
- Chỉ đạo, quản lí tốt thời gian, nội dung, hiệu quả của việc sinh hoạt tổ
chuyên môn ở các tổ khối.
- Chỉ đạo việc sử dụng trang thiết bị dạy học và phương tiện dạy học.
Giáo viên phải sử dụng triệt để đồ dùng được cấp, ngoài ra mỗi giáo viên phải
sưu tầm, làm đồ dùng phục vụ cho tiết dạy tránh việc dạy “chay”.


- Ban giám Hiệu lên kế hoạch kiểm tra rõ ràng, cụ thể, thăm lớp dự giờ,
kiểm tra hồ sơ, đánh giá xếp loại chuyên môn hàng tháng, hàng kì theo quy định
và kiểm tra đột xuất không theo kế hoạch. Sau mỗi đợt kiểm tra có đánh giá,
nhận xét, rút kinh nghiệm và nhắc nhở cho từng giáo viên.
3.3. Biện pháp thứ 3: Kiểm tra các hoạt động dạy học của GV và sinh hoạt
tổ chuyên môn
Cán bộ quản lí trong nhà trường thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện đánh giá của giáo viên và việc thực hiện nề nếp của học sinh qua
công tác: dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc chấm chưa bài của giáo viên,… để kịp
thời giúp đỡ, tư vấn để giáo viên thực hiện việc điều chỉnh phương pháp dạy
học, hình tức tổ chức lớp có hiệu quả, đúng hướng, phát huy được vai trò là then
chốt trong việc đánh giá học sinh.
3.3.1 Thông qua dự giờ, thăm lớp: người quản lí có thể phát hiện được giáo
viên sử dụng các phương pháp dạy học có phù hợp với nội dung bài học không,
cách tổ chức hình thức dạy học có linh hoạt hay cứng nhắc, giáo viên đã quan
tâm đến tất cả đối tượng học sinh trong lớp hay chỉ gọi những học sinh học tốt
trả lời còn học sinh chậm hiểu, nhút nhát thì không được gọi trả lời, không được
giúp đỡ để tiến bộ, qua dự giờ thăm lớp người quản lí có thể đánh giá được kỉ
cương, nền nếp của lớp học, đánh giá được công tác chủ nhiệm của giáo viên.
3.3.2. Kiểm tra việc chấm chữa bài:
+ Người quản lí kiểm tra được việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét
của giáo viên thực hiện có thường xuyên không, việc sử dụng ngôn ngữ trong

đánh giá của giáo viên đã đúng và mang tính khoa học, khích lệ cho học sinh
chưa. Việc kiểm tra được đồng bộ ở các khối lớp sẽ giúp người quản lí so sánh
đánh giá một cách công bằng, khách quan.
+ Giáo viên hướng dẫn để HS biết cách tự đánh giá, HS được đánh giá lẫn
nhau chưa, mọi sự kiểm tra đánh giá phải đã làm cho HS tích cực hơn, nỗ lực
hơn và phải dẫn đến sự biến đổi ở người học chưa (không chỉ là làm chủ kiến
thức kỹ năng… mà thay đổi cả thái độ niềm tin) hình thành ở HS khả năng tự
KT, tự ĐG. Đánh giá này mới hình thành năng lực của HS, cái mà chúng ta đang
rất mong muốn.
Ví dụ: Trong học kì 1 tháng 11 năm học 2017-2018 qua kiểm tra vở bài
tập Tiếng Việt của học sinh lớp 4A và 4B:
Lớp 4A: Tổng số học sinh 28 trong đó số vở được giữ gìn sạch sẽ cẩn
thận và có đủ bìa và nhãn vở là 25 em, 3 em là không có nhãn vở và có những
bài hoàn thành chưa xong. Số lần học sinh được chấm bài trong tháng là 4 lần,


lời nhận xét của giáo viên tương đối cụ thể, học sinh dễ hiểu, nhiều câu nhận xét
mang tính động viên.
Lớp 4B: Tổng số 28 học sinh trong đó có 21 em vở có bọc bìa, có nhãn
vở, 7 em vở không bọc bìa hoặc không có nhãn vở. Số lần chấm bài của giáo
viên là 2 lần/ tháng, lời nhận xét còn chung chung, kiểu phân loại học sinh theo
nhóm để viếtt lời nhận xét.
Sau đợt kiểm tra giáo viên chủ nhiệm của lớp được nhắc nhở và động
viên, tổ khối dự giờ thăm lớp thường xuyên. Đến đến tháng 1 năm 2018 BGH
kiểm tra một lần nữa thì từ việc bảo quản sách vở của học sinh, đến lời ghi nhận
xét của giáo viên có tiến bộ nhiều: từ ngữ ghi nhận xét được trau truốt, cụ thể
hóa cho từng học sinh, chất lượng học sinh trong lớp được nâng lên rõ rệt. Như
vậy thông qua kiểm tra việc chấm chữa bài cho học sinh nó đã thể hiện một phần
trách nhiệm, sự quan tâm của giáo viên đối với học sinh, và qua kiểm tra người
quản lí thấy được sự tồn tại để có biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên

khắc phục hạn chế và hoàn thành tốt mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học
thông qua công tác đánh giá.
3.3.3. Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học:
+ Kiểm tra việc chuẩn bị đồ dùng: Việc kiểm tra này được diễn ra thường
xuyên: Kiểm tra duyệt sổ đăng kí sử dùng đồ dùng dạy học hiện có tại thư viện
của giáo viên 1 năm 2 lần, Kiểm tra thường xuyên hàng tuần (vào sáng thứ 2)
giáo án và sổ kế hoạch giảng dạy việc chuẩn bị đồ dùng cho từng tiết học (trong
đó có đồ dùng có sẵn của nhà trường và đồ dùng tự làm, sưu tầm).
+ Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên theo quy định, kế
hoạch chung của chuyên môn trong năm học, kiểm tra đột xuất tiết dạy của giáo
viên có sử dụng đồ dùng dạy học.
3.3.4. Chỉ đạo, kiểm tra việc sinh hoạt tổ chuyên môn về công tác kiểm tra
đánh giá học sinh:
+ Hiệu phó phụ trách tổ chuyên môn định hướng cụ thể sinh hoạt chuyên
môn cho tổ trưởng theo các chuyên đề cụ thể: Cách ghi bảng tổng hợp đánh giá
cuối kì, cách ghi nhận xét về năng lực, phẩm chất. Cách ghi nhận xét của giáo
viên trong vở của học sinh (Bởi vì cách ghi trong vở học sinh không chỉ có học
sinh nắm được kết quả bài làm của mình mà còn giúp phụ huynh hiểu rõ được
năng lực của con mình đến đâu bởi vậy giáo viên phải cân nhắc từng câu, từng
chữ khi nhận xét trong vở của học sinh), cách ra đề thi kiểm tra theo ma trận, ….
Từ định hướng chung về chủ điểm các thành viên của tổ thảo luận, trao đổi
những vướng mắc, khó khăn trong việc nhận xét, đánh giá từ đó nâng cao các
câu nhận xét và có biện pháp hỗ trợ cụ thể đối với từng học sinh.


+ Chỉ đạo cho tổ trưởng bám sát, tìm hiểu những vấn đề vướng mắc khó
khăn của giáo viên gặp phải trong kiểm tra đánh giá học sinh từ đó xây dựng kế
hoạch nội dung sinh hoạt chuyên môn nhằm tìm ra các biện pháp để giải quyết
tháo gỡ khó khăn. Từ đó điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học, hình thức
dạy học, quản lí lớp học,… cho phù hợp với nội dung đổi mới.

3.4. Biện pháp thứ 4: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
- Cơ sở vật chất nhà trường là một trong những điều kiện quan trọng và
cần thiết để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng công tác giáo
dục của nhà trường.
- Để làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học hàng năm nhà
trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy và chính quyền địa phương để
sửa chữa và bổ sung cơ sở vật chất nhà trường.
- Luôn tranh thủ sự giúp đỡ của các nguồn lực từ phía phụ huynh và các
doanh nghiệp trong và ngoài xã trang bị thêm trang thiết bị dạy học theo hướng
chuẩn hóa, thân thiện.
- Nhà trường đã phát động phong trào sưu tầm và tự làm đồ dung dạy học
trong giáo viên. Phát động phong trào mỗi học sinh một cuốn sách, năm học
2017 – 2018 đã kêu gọi được 673 cuốn sách từ giáo viên và học sinh bổ sung
thêm cho thư viện.
3.5. Biện pháp thứ 5: Mối quan hệ với Hội cha mẹ học sinh, phụ huynh, các
đoàn thể trong và ngoài nhà trường
- Nhà trường phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường tham gia quản lí
hồ sơ, quản lí nề nếp học sinh, đánh giá học sinh thông qua các hoạt động ngoại
khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao kĩ năng sống, kĩ năng giao
tiếp, vốn sống cho học sinh.
- Nhà trường kết hợp với hội cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh tham
gia giáo dục phẩm chất, nhân cách và kĩ năng sống cho học sinh. Ngoài ra còn
động viên, khích lệ tập thể, học sinh có thành tích cao trong học tập và rèn luyện.
- Cuối mỗi năm học nhà trường, Đoàn đội thưc hiện tốt công tác bàn giao
học sinh về các thôn xóm trong dịp nghỉ hè, kết hợp cùng với tổ chức Đoàn
thanh niên và các đoàn thể trong xóm giáo dục học sinh cùng tham gia các hoạt
động vui chơi, trai hè từ đó có thêm các kĩ năng sống và có ý thức trong tu
dưỡng rèn luyện.
4. Hiệu quả của SKKN
- Năm học 2017-2018 cơ sở vật chất của nhà trường đã được tu sửa và

xây mới thêm 1 khu nhà thư viện và phòng tin học, bổ sung thay mới được 70


bộ bàn ghế đạt chuẩn, 2 bộ máy chiếu và nhiều trang thết bị dạy học khác.
Tháng 12/2017 trường được công nhận Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- 100% giáo viên nhận thức rõ vấn đề đổi mới trong đánh giá là phải đổi
mới cách thức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học,….
- 100% GV đã hình thành và thuần thục thói quen, kỹ năng trong việc sử
dụng lời nói để nhận xét cũng như viết lời nhận xét khi chấm bài học sinh đã
giúp HS có nhiều hơn thời gian để xem xét kỹ năng làm bài, kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn đồng thời các em được củng cố niềm tin sau mỗi bài học.
- 100% Giáo viên quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh có kĩ năng tốt
trong giao tiếp, học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập thể, tham gia các
hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Qua lời nhận xét của thầy cô, học sinh cũng sẽ học được cách để tự đánh
giá và nhận xét bạn khi các em đánh giá lẫn nhau. Việc giảm hệ thống sổ sách
cho GV đã góp phần tích cực để GV có thêm thời gian quan tâm trực tiếp HS
trong mỗi giờ dạy. Là năm thứ 2 triển khai đánh giá theo TT22/2016/BGD-ĐT,
tôi nhận thấy các năng lực của học sinh được phát triển hơn trước, các em biết tự
quản, tự phục vụ như làm việc theo sự phân công của giáo viên, học sinh có khả
năng tự học, tự giải quyết được vấn đề, biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, khả
năng giao tiếp của các em mạnh dạn, tự tin hơn. Bên cạch đó, phẩm chất của các
em cũng được phát triển hơn thông qua quá trình học tập, rèn luyện và được trải
nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Học sinh có hứng thú hơn trong
học tập vì những lời nhận xét, động viên gần gũi với các em giúp các em nhận ra
và khắc phục được những tồn tại, hạn chế trong học tập.
- Việc áp dụng khen thưởng theo TT22/2016 đã động viên khích lệ được
nhiều em phấn đấu. Trước đây, học sinh nào có học lực Khá – giỏi mới được
khen, nhưng bây giờ có thể các em học giỏi chưa toàn diện thì cũng được khen
từng mặt, từng nội dung.

- 100% giáo viên biết xây dựng đề thi theo ma trận.
* Những kết quả thành tích nhà trường, giáo viên và học sinh đạt được tính đến
thời điểm hết tháng 3/2018.
+ Trường được công nhận lại Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
+ Giáo viên: GV đạt GV giỏi cấp trường: 12/29 giáo viên; 3 GV đạt giáo
viên giỏi cấp huyện
+ Học sinh: Tổng số học sinh: 642em/ 20 lớp. Tính đến thời điểm cuối
học kì I.
Năng lực và phẩm chất:


Năng lực
Phẩm chất

Tổng số Hoàn thành tốt
642
251
642
251

Hoàn thành
366
366

Chưa hoàn thành
25
25

- Đội tuyển thể dục tham gia dự thi cấp huyện đạt: 1 giải nhì (bóng đá) và
3 giải khuyến khích.

- Nhà trường phối hợp tổ chức nhiều chương trình giao lưu văn hóa văn
nghệ, các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Thi văn nghệ chào mừng ngày 20/11,
Giao lưu với Trường Tiểu học Giang Biên Hà Nội, Chương trình "Tiếp bước em
đến trường" với Hội đồng Đội và Học viện cảnh sát nhân dân, Chương trình vui
trại hè cùng Đoàn thanh niên xã,..
III KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình đánh giá học sinh là khâu cuối cùng trong hoạt động giảng dạy.
Việc đổi mới công tác đánh giá học sinh là vô cùng quan trọng. Bởi vì: "Đánh
giá trước hết là vì sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh nhận ra mình đang ở
đâu trên con đường đạt tới mục tiêu bài học, chuẩn KTKN...Đánh giá không làm
cho học sinh lo sợ, bị tổn thương, mất tự tin. Việc đổi mới quá trình kiểm tra,
đánh giá vô cùng quan trọng, là hạt nhân quy chiếu toàn bộ quá trình dạy học và
quá trình đổi mới sách giáo khoa". Xác định rõ vai trò của việc đánh giá nhằm
nâng cao chất lượng dạy học cán bộ giáo viên phải làm tốt các vấn đề:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
giáo viên. Tạo môi trường và điều kiện làm việc tốt cho giáo viên và học sinh
bằng cách nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công
tác dạy và học.
- Quản lí tốt công tác dạy và học: thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện đánh giá của giáo viên để có biện pháp kịp thòi giúp đỡ giáo
viên thực hiện điều chỉnh đổi mới phương pháp, hình thức dạy học một cách linh
hoạt và sáng tạo.
- Tiếp tục tổ chức các chuyên đề, thao giảng, dự giờ, tổ chức sinh hoạt
chuyên môn theo định kì tập trung vào việc đổi mới hình thức đánh giá học sinh
nhằm học hỏi, rút kinh nghiệm trong việc đánh giá học sinh. Khuyến khích giáo
viên trao dồi sử dụng ngôn ngữ dùng để đánh giá học sinh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng hiểu
và tham gia vào việc đánh giá, vào các hoạt động của nhà trường nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.



2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường và hội phụ huynh: Cần phối hợp hơn nữa để hỗ trợ kinh phí
và tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhiều hơn cho học sinh; tổ chức hội thảo
giữa phụ huynh và nhà trường trong công tác phối hợp tổ chức đánh giá học sinh
theo tinh thần đổi mới.
- Kiến nghị với địa phương: Tăng cường CSVC, thiết bị dạy và học để đảm bảo
hơn nữa cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thanh Thủy


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số 32/TT-BGD&ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại
học sinh tiểu học.
2. Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ giáo dụ và Đào tạo về việc ban hành Quy định và xếp loại học sinh
tiểu học.
3. Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT sủa đổi bổ sung một số điều của quy
định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TTBGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Chương 4- Quản lý hoạt động dạy – học trong trường phổ thông

(Nguồn từ internet)



×