Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Ung thư buồng trứng phần II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.54 KB, 8 trang )

Ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là một trong những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu ở phụ
nữ. Ở giai đoạn sớm, bệnh thường diễn tiến âm thầm, không triệu chứng hoặc chỉ là các
triệu chứng nhẹ, không đặc hiệu…
ung thư buồn trứng
Lời giới thiệu
Phụ nữ có 2 buồng trứng, mỗi cái ở mỗi bên của tử cung. Mỗi buồng trứng có kích thước
một quả hạnh nhân – sản xuất trứng cũng như hormon giới tính nữ estrogen và
progesterone. Ung thư buồng trứng là bệnh trong đó tế bào buồng trứng bình thường phát
triển một cách bất thường, không kiểm soát được và tạo ra những khối u ở một hoặc 2 bên
buồng trứng.
Theo Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, ung thư buồng trứng đứng thứ 5 trong những ung thư gây
chết người ở phụ nữ. ước tính có khoảng 20000 phụ nữ ở Mỹ sẽ mắc ung thư buồng trứng
mỗi năm. Khoảng 15000 phụ nữ Mỹ chết vì ung thư buồng trứng ở cùng thời điểm đó.
Cơ hội sống sót của ung thư buồng trứng cao hơn nếu ung thư được phát hiện sớm. Nhưng,
vì bệnh thường khó phát hiện ở giai đoạn sớm, chỉ có 20% ung thư buồng trứng được phát
hiện trước khi khối u phát triển xâm lấn các mô xung quanh và các cơ quan ngoài buồng
trứng. Hầu hết các trường hợp, bệnh đ* tiến triển đến giai đoạn muộn trước khi được chẩn
đoán.
Cho đến gần đây, các bác sỹ nghĩ rằng ung thư buồng trứng giai đoạn sớm hiếm khi có
triệu chứng. Nhưng, những bằng chứng mới chỉ ra rằng hầu hết phụ nữ có thể có dấu hiệu
hoặc triệu chứng thậm chí ở giai đoạn sớm của bệnh. ý thức được điều này có thể giúp phát
hiện được bệnh sớm.
Những dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng của ung thư buồng trứng không đặc hiệu và giống với nhiều bệnh thông
thường khác, bao gồm những rối loạn về đường tiêu hoá và bàng quang. Không hiếm
những phụ nữ mắc ung thư buồng trứng được chẩn đoán là bệnh khác trước khi có kết luận
cuối cùng bị ung thư buồng trứng. Vấn đề chìa khoá là những dấu hiệu và triệu chứng này
kéo dài hoặc xấu dần đi. Với hầu hết các rối loạn đường tiêu hoá, những triệu chứng có xu
hướng bị đi bị lại, hoặc chúng thường xảy ra ở những tình trạng nhất định hoặc sau khi ăn
những thức ăn nhất định. Với ung thư buồng trứng, có ít sự thay đổi bất thường đặc trưng-


những triệu chứng hằng định và xấu đi một cách từ từ.
Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng phụ nữ mắc ung thư buồng trứng có nhiều khả năng
biểu hiện các triệu chứng dưới đây hơn những người phụ nữ khác:
* Bụng căng, đầy và to lên
* Phải đi tiểu khẩn cấp
* Đau hoặc khó chịu trong khung chậu
Những dấu hiệu hoặc triệu chứng kèm theo mà ung thư buồng trứng có thể biểu hiện bao
gồm:
* Khó tiêu, đầy hơi hoặc buồn nôn kéo dài
* Những thay đổi không thể giải thích được trong thói quen đại tiện, bao gồm ỉa chảy
hoặc táo bón.
* Những thay đổi trong thói quen tiểu tiện, bao gồm cần đi tiểu thường xuyên
* Chán ăn
* Tăng hoặc giảm cân không giải thích được
* Vòng bụng tăng lên hoặc quần áo chật quanh vùng eo
* Đau trong suốt quá trình giao hợp
* Mệt mỏi kéo dài
* Đau lưng phần thấp
Các bác sĩ thường có thể chẩn đoán ung thư buồng trứng trong vòng 3 tháng kể từ khi
người phụ nữ có triệu chứng đầu tiên, nhưng đôi khi có thể mất đến 6 tháng hoặc lâu hơn
nữa.
Nguyên nhân
U buồng trứng là sự phát triển của các tế bào bất thường mà có thể là lành tính hoặc ác
tính. Mặc dù u lành tính được tạo ra từ các tế bào bất thường, những tế bào này không di
căn tới các phần khác của cơ thể. Tế bào ung thư buồng trứng di căn theo một trong 2 cách.
Thông thường, chúng xâm lấn trực tiếp các mô hoặc cơ quan xung quanh trong khung chậu
và ổ bụng. Hiếm hơn, chúng đi theo dòng máu hoặc bạch huyết tới các phần khác của cơ
thể.
Những nguyên nhân của ung thư buồng trứng vẫn chưa được biết đến. Một vài nhà nghiên
cứu tin rằng phải có điều gì với quá trình sửa chữa mô theo sau quá trình giải phóng trứng

hàng tháng qua một lỗ nhỏ trong nang buồng trứng (sự rụng trứng) trong suốt thời kỳ hoạt
động sinh dục của người phụ nữ. Sự hình thành và phân chia của các tế bào mới ở những
vị trí “đứt g*y” có thể có thể tạo ra tình trạng trong đó những lỗi di truyền xảy ra. Những
giả thuyết khác cho rằng sự tăng nồng độ hormon trước và trong thời kỳ rụng trứng có thể
kích thích sự phát triển của các tế bào bất thường.
Ba loại ung thư buồng trứng tồn tại, được xác định bởi vị trí chúng hình thành trong buồng
trứng. Bao gồm:
U biểu mô. Khoảng 85-90% ung thư buồng trứng phát triển trong biểu mô, vỏ ngoài mỏng
bao phủ buồng trứng. Dạng ung thư buồng trứng này thường xảy ra ở phụ nữ tiền m*n
kinh.
U tế bào mầm. Những u này thường xảy ra ở tế bào sản xuất trứng của buồng trứng và
thường xảy ra ở phụ nữ trẻ.
U sinh dục. Những u này phát triển trong mô cùng sản xuất estrogen và progesteron.
Những yếu tố nguy cơ
Nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng của bạn. Có một hoặc nhiều
hơn các yếu tố nguy cơ này không có nghĩa bạn chắc chắn mắc ung thư buồng trứng,
nhưng nguy cơ của bạn cao hơn những người phụ nữ khác. Những yếu tố nguy cơ bao
gồm:
Sự thay đổi về gen di truyền.
Yếu tố nguy cơ đặc trưng nhất của ung thư buồng trứng là có sự thay đổi về di truyền của 1
hoặc 2 gen được gọi là gen ung thư vú 1 (BRCA1) và gen ung thư vú 2 (BRCA2). Những
gen này ban đầu được xác định ở những gia đình có nhiều trường hợp mắc ung thư vú, đó
là lý do chúng được đặt tên như thế), nhưng chúng cũng có mặt ở 5-10% ung thư buồng
trứng. Bạn có nguy cơ đặc biệt cao mang những biến đổi di truyền này nếu bạn là dòng dõi
Ashkenazi Jewish. Bệnh di truyền khác được biết đến có liên quan đó là hội chứng ung thư
đại trực tràng di truyền không đa polyp (HNPCC). Những cá thể trong gia đình HNPCC
tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, đại tràng, buồng trứng, dạ dày, ruột non. Nguy cơ
ung thư buồng trứng liên quan đến HNPCC thấp hơn ung thư buồng trứng liên quan đến sự
biến đổi BRCA.
Tiền sử gia đình.

Đôi khi, ung thư buồng trứng xảy ra ở nhiều hơn một thành viên trong một gia đình nhưng
nó không là kết quả của bất kỳ biến đổi gen di truyền nào được biết đến. Có tiền sử gia
đình có người mắc ung thư buồng trứng tăng nguy cơ mắc bệnh của bạn, nhưng không
cùng mức độ như khi mang những khiếm khuyết về gen di truyền. Nếu bạn có người thân
thế hệ thứ nhất – mẹ, con gái hoặc chị em gái – mắc ung thư buồng trứng, nguy cơ của bạn
phát triển bệnh là 5% trong suốt cuộc đời.
Tuổi. Ung thư buồng trứng thường gặp nhất ở phụ nữ sau m*n kinh. Nguy cơ mắc ung thư
buồng trứng của bạn tăng lên theo tuổi sau tuổi 70. Hầu hết ung thư buồng trứng được
chẩn đoán ở phụ nữ đ* m*n kinh, bệnh cũng xảy ra ở phụ nữ tiền m*n kinh.
Thời kỳ mang thai.
Phụ nữ có ít nhất một lần mang thai có nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng thấp hơn.
Tương tự, việc dùng thuốc uống tránh thai có một vài tác dụng bảo vệ chống lại ung thư
buồng trứng.
Mất khả năng sinh sản. Nếu bạn có vấn đề khó khăn trong việc thụ thai, bạn có thể tăng
nguy cơ. Mặc dù sự liên quan được biết đến ít, những nghiên cứu chỉ ra rằng mất khả năng
sinh sản tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng, thậm chí không sử dụng thuốc sinh sản.
Nguy cơ xuất hiện cao nhất ở phụ nữ mất khả năng sinh sản không rõ lý do và ở phụ nữ
mất khả năng sinh sản mà chưa bao giờ thụ tinh. Nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn đang
được tiến hành.
Nang buồng trứng. Sự hình thành nang là một phần bình thường của quá trình rụng trứng ở
phụ nữ chưa m*n kinh. Tuy nhiên, nang hình thành sau khi m*n kinh có nhiều khả năng
trở thành ung thư hơn. Khả năng ung thư tăng lên cùng với kích thước khối u và tuổi.
Điều trị hormon thay thế. Những nghiên cứu về khả năng liên quan giữa việc dùng hormon
estrogen và progestin ở phụ nữ đ* m*n kinh và nguy cơ ung thư buồng trứng vẫn còn gây
tranh c*i. Một vài nghiên cứu chỉ ra có tăng nhẹ nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ
dùng estrogen sau m*n kinh, nhưng những nghiên cứu khác chỉ ra rằng không có tăng nguy
cơ đáng kể. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu lớn đăng trên tạp chí ung thư quốc gia Mỹ
vào tháng 11 năm 2006, các nhà nghiên cứu thông báo rằng phụ nữ không cắt tử cung và
điều trị hormon m*n kinh trong 5 năm hoặc hơn đối mặt với nguy cơ đáng kể của ung thư
buồng trứng.

Béo phì ở tuổi trẻ. Những nghiên cứu gợi ý rằng phụ nữ béo phì ở tuổi 18 tăng nguy cơ
phát triển ung thư buồng trứng trước khi m*n kinh. Béo phì cũng có thể liên quan đến ung
thư buồng trứng tiến triển, điều này có thể dẫn đến bệnh tái phát trong thời gian ngắn hơn
và giảm tỷ lệ sống thêm toàn bộ.
Khi nào cần lời khuyên của bác sĩ
Đến gặp bác sĩ của bạn nếu bạn thấy sưng, căng, tức hoặc đau trong bụng hoặc khung chậu
kéo dài. Nếu bạn đ* gặp bác sĩ và nhận được chẩn đoán khác không phải ung thư buồng
trứng, nhưng bạn không đỡ sau khi điều trị, h*y đến khám lại.
Nếu bạn có tiền sử ung thư buồng trứng trong gia đình, h*y đến gặp bác sĩ được đào tạo để
xác định và chăm sóc bệnh nhân ung thư buồng trứng để bạn có thể nói về sàng lọc và cơ
hội điều trị khi bạn không có bệnh.
Nếu bác sĩ chăm sóc ban đầu của bạn nghi ngờ bạn mắc ung thư buồng trứng, bác sĩ có thể
giới thiệu bạn đến một chuyên gia ung thư phụ khoa, hoặc bạn có thể đề đạt ý kiến của
riêng bạn. Bác sĩ ung thư phụ khoa là một bác sĩ sản khoa và phụ khoa được đào tạo thêm
về chẩn đoán và điều trị ung thư buồng trứng và các loại ung thư phụ khoa khác.
Sàng lọc và chẩn đoán
Sàng lọc ung thư có nghĩa rằng bạn không có triệu chứng của bệnh, và xét nghiệm được
thực hiện với khả năng xác định bệnh ở giai đoạn sớm, có thể chữa khỏi. Để đạt được hiệu
quả, xét nghiệm sàng lọc phải có thể xác định chắc chắn sự biểu hiện bệnh ở giai đoạn
sớm, không có nhiều kết quả dương tính giả (nghĩa là xét nghiệm gợi ý rằng ung thư hiện
có trong khi thực tế không có ung thư). Xét nghiệm sàng lọc hiệu quả có sẵn cho nhiều loại
ung thư thông thường, bao gồm: phim chụp vú cho ung thư vú, xét nghiệm tế bào học âm
đạo cho ung thư cổ tử cung, soi đại tràng cho ung thư đại tràng, và xét nghiệm kháng
nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và thăm trực tràng cho ung thư tuyến tiền liệt.
Tuy nhiên, không có xét nghiệm chuẩn nào để xác định chắc chắn ung thư buồng trứng.
Các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra phương pháp sàng lọc nào đủ nhạy để xác định ung
thư buồng trứng giai đoạn sớm và đủ đặc hiệu để phân biệt ung thư buồng trứng với các
tình trạng bệnh lành tính khác. Thông thường, các bác sĩ không đề nghị xét nghiệm thường
quy cho phụ nữ có nguy cơ trung bình ung thư buồng trứng.
Với những phụ nữ có nguy cơ cao, nhà chuyên môn không biết chính xác làm gì để sàng

lọc, làm khi nào hoặc có nên làm tất cả các xét nghiệm không. Nếu bạn có nguy cơ cao ung
thư buồng trứng, bạn nên hỏi kỹ bác sĩ của bạn về nguy cơ và lợi ích của việc làm các xét
nghiệm sàng lọc. Khi bạn có thể băn khoăn rằng xét nghiệm sàng lọc gây hại gì, h*y nhớ
rằng những xét nghiệm sàng lọc này có thể dẫn đến những cuộc phẫu thuật không cần thiết
hoặc các quá trình khác có những tác dụng phụ đặc trưng. Trong một nghiên cứu ở phụ nữ
có nguy cơ cao ung thư buồng trứng, các nhà nghiên cứu khám phá ra rằng sử dụng xét
nghiệm sàng lọc dẫn đến 20 ca mổ ở phụ nữ, chỉ một nguời được tìm thấy có ung thư- là
ung thư vú di căn, không phải ung thư buồng trứng.
Chẩn đoán
Nếu bác sĩ của bạn nghi ngờ những triệu chứng gợi ý của ung thư buồng trứng, bác sĩ có
thể đề nghị một hoặc nhiều xét nghiệm dưới đây:
Khám vùng tiểu khung. Bác sĩ khám âm đạo, tử cung, trực tràng và tiểu khung, bao gồm
buồng trứng, để tìm khối u. Nếu bạn cắt tử cung nhưng còn buồng trứng, cần tiếp tục đi
khám tiểu khung định kỳ.
Siêu âm.
Siêu âm dùng những sóng âm thanh tần số cao để tạo ra những hình ảnh bên trong cơ thể.
Siêu âm vùng tiểu khung là cách đánh giá an toàn, không xâm nhập (không xâm phạm cơ
thể) để đánh giá kích thước, hình dạng, cấu trúc của buồng trứng. Tuy nhiên, nếu tìm thấy
một khối, siêu âm không phân biệt được khối đó là ung thư hay không. Siêu âm cũng có
thể xác định dịch trong khoang bụng (cổ trướng), một dấu hiệu có thể của ung thư buồng
trứng. Bởi vì cổ trướng gặp ở nhiều tình trạng khác hơn ung thư buồng trứng, sự hiện diện
của nó bắt buộc cần làm nhiều xét nghiệm hơn.
Xét nghiệm CA 125 trong máu.
CA 125 là một protein của cơ thể có mặt trong máu do phản ứng với nhiều tình trạng bệnh
khác nhau. CA là từ viết tắt của hai từ tiếng anh có nghĩa là kháng nguyên ung thư. Nhiều
phụ nữ ung thư buồng trứng có nồng độ CA 125 cao bất thường trong máu. Tuy nhiên, một
số tình trạng không ung thư cũng tăng nồng độ CA 125 và nhiều phụ nữ ung thư buồng
trứng giai đoạn sớm có nồng độ CA 125 bình thường. Vì thiếu tính đặc hiệu, xét nghiệm
CA 125 không được dùng sàng lọc thường quy cho phụ nữ có nguy cơ trung bình và lợi ích
không rõ ràng ở phụ nữ nguy cơ cao.

Những xét nghiệm chẩn đoán khác bao gồm chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ hạt
nhân, cả hai đều cung cấp những hình ảnh cắt ngang, chi tiết các phần trong cơ thể. Bác sĩ
của bạn cũng có thể yêu cầu chụp X quang phổi để xác định liệu ung thư đ* di căn đến
phổi hoặc đến khoang màng phổi bao quanh phổi hay chưa, ở đó có thể có dịch. Nếu có
dịch, có thể đưa kim vào trong khoang màng phổi để lấy dịch. Dịch sau đó được kiểm tra
trong phòng thí nghiệm tìm tế bào ung thư.
Nếu những xét nghiệm này gợi ý ung thư buồng trứng, bạn sẽ cần mổ để xác định chẩn
đoán. Trong quá trình phẫu thuật mở bụng, bác sĩ ung thư phụ khoa sẽ rạch một đường
rạch trên bụng và quan sát ổ bụng để xác định liệu có ung thư không. Phẫu thuật viên có
thể lấy mẫu dịch ổ bụng hoặc cắt bỏ buồng trứng để kiểm tra bằng xét nghiệm giải phẫu
bệnh.
Trong những trường hợp nhất định, có thể thực hiện phẫu thuật ít xâm nhập hơn được gọi
là nội soi. Nội soi chỉ đòi hỏi 2 đường rạch nhỏ, qua đó đèn được đưa vào, cùng với những
dụng cụ nhỏ để tiến hành phẫu thuật. Nội soi có thể được dùng nếu phẫu thuật viên muốn
cắt bỏ khối mô để xác định ung thư trước khi phẫu thuật xâm nhập hơn.
Nếu ung thư buồng trứng được xác định, phẫu thuật viên và bác sĩ giải phẫu bệnh xác định
loại u và xem liệu ung thư đ* di căn chưa. Điều này sẽ giúp xác định giai đoạn bệnh. Sau
đó, các phẫu thuật viên thường sẽ cần mở rộng đường rạch để họ có thể tiến hành phẫu
thuật rộng r*i hơn, cắt bỏ được càng nhiều ung thư càng tốt. Điều quan trọng là loại phẫu
thuật này cần được thực hiện bởi bác sĩ được đào tạo chuyên về điều trị ung thư phụ khoa.
Trước khi bạn được phẫu thuật chẩn đoán, h*y nói hỏi bác sĩ của bạn về khả năng điều trị
của bạn sẽ là gì nếu bạn có khối lành tính bất thường ở buồng trứng. Nếu bạn gần m*n

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×