Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

skkn nguyên nhân và giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng bài làm văn cho phần văn nghị luận lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.75 KB, 19 trang )

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LỜI NÓI ĐẦU
Phần tập làm văn Nghị luận lớp 9 nằm ở chương trình học kì II, có tính
tích hợp đồng tâm từ lớp 7 và lớp 8.
Lớp 7:

- Tìm hiểu chung về văn nghị luận.
- Các kiểu nghị luận: chứng minh, giải thích.

Lớp 8:

- Ôn tập, luyện tập về luận điểm.
- Biểu cảm trong văn nghị luận.
- Miêu tả và tự sự trong văn nghị luận.

Lớp 9:

- Nghị luận về vấn đề xã hội.
- Nghị luận về vấn đề văn học.

Yêu cầu chủ yếu của tập làm văn là củng cố tri thức và kỹ năng đã
được học ở tiết đọc hiểu văn bản và tiết Tiếng Việt để vận dụng, xây dựng
một đoạn văn hoặc một văn bản theo yêu cầu đặt ra. Đặc biệt sách giáo khoa
Ngữ văn hiện nay coi phần tập làm văn là sự tổng hợp của ngữ và văn (Tích
hợp ngang) và nguyên tắc ôn cũ - hiểu mới (Tích hợp đồng tâm), đảm bảo
truyền thụ tri thức có hệ thống khoa học (Tích hợp dọc).
Khi làm bài tập làm văn, học sinh phải huy động tổng hợp kiến thức
Tiếng Việt để viết đúng chính tả, viết câu đúng ngữ pháp, phù hợp với phong
cách văn bản nhằm đạt được yêu cầu của đề bài và để có một văn bản hoàn
chỉnh. Phần văn bản giúp học sinh làm quen với phương thức biểu đạt đang
học ở phần làm văn, đồng thời giúp các em có kiến thức để trình bày vốn hiểu


biết của mình. Như vậy, tập làm văn là một môn học mang tính chất thực
hành, toàn diện, tổng hợp và sáng tạo. Nó có một vị trí đặc biệt quan trọng
trong chương trình Ngữ văn.
Thông qua phần văn nghị luận, giáo viên có thể củng cố, hình thành
cho học sinh các kỹ năng tư duy như: quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp.
Đồng thời hình thành và phát triển khả năng lập luận chặt chẽ, trình bày lí lẽ,

1


dẫn chứng nhằm diễn tả suy nghĩ và ý kiến riêng về vấn đề nào đó trong cuộc
sống hoặc trong văn học nghệ thuật.
Việc dạy văn nghị luận lại càng có giá trị đặc biệt quan trọng hơn trong
nhà trường. Mỗi bài tập làm văn nghị luận phản ánh khá rõ nhận thức, tư
tưởng, tình cảm của học sinh về xã hội và đời sống. Từ đó giúp học sinh thể
hiện nhân sinh quan, thế giới quan và thành công trong giao tiếp. Kết quả bài
làm văn nghị luận còn ảnh hưởng rất lớn đối với các môn học khác, đồng thời
nó còn thể hiện được hiệu quả giảng dạy của giáo viên.
Bên cạnh đó, việc rèn luyện để viết văn nghị luận còn góp phần giáo
dục những kĩ năng sống quan trọng cho học sinh như kĩ năng tự nhận thức, tự
xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, thể hiện sự tự tin... đây là những kĩ
năng sống rất quan trọng giúp các em vững bước vào đời.
Xuất phát từ sự nhận thức về vai trò quan trọng của việc dạy - học làm
văn nghị luận, tôi xin đưa ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm cải thiện
và nâng cao chất lượng bài làm văn cho phần văn nghị luận lớp 9. Đây là sự
đúc kết kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và học tập kinh nghiệm của
đồng nghiệp, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, tìm hiểu từ thực tế học tập
của học sinh. Mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU
2.1. Về khung chương trình

2.1.1. Về thời gian và kết cấu
Học sinh được học văn nghị luận ở lớp 7 là 15 tiết và 11 tiết ở lớp 9.
Nội dung của các bài học chỉ rõ đặc trưng của bài văn nghị luận là nêu ý kiến,
trình bày lý lẽ, ba yếu tố của văn nghị luận là luận điểm, luận cứ và lập luận.
Chương trình chú trọng nghị luận xã hội và nghị luận văn học nhằm hướng
suy nghĩ của học sinh vào các vấn đề của đời sống và văn học. Cụ thể như
sau:
Lớp 7

Lớp 9

2


Nội dung:

Nội dung:

+ Tìm hiểu chung về văn nghị luận. + Thao tác phân tích và tổng hợp.
+ Đề văn nghị luận.

+ Nghị luận về một hiện tượng, sự

+ Yêu cầu của bài văn nghị luận.

việc.

+ Bố cục và lập luận.

+ Nghị luận về một tư tưởng, đạo


+ Lập luận chứng minh.

lý.

+ lập luận giải thích

+ Nghị luận về nhân vật văn học.
+ Nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ.

Yêu cầu:

Yêu cầu:

- Nghị luận được xem như một kiểu - Thấy được sự kết hợp các
bài độc lập.

phương thức.

- Thao tác đơn giản, chứng minh và - Vấn đề nghị luận đa dạng, phức
giải thích.

tạp, gần gũi hơn với đời sống.

- Dung lượng bài viết từ 1- 4 trang - Dung lượng bài viết dài hơn từ 4
vở học sinh.

- 5 trang vở học sinh.


- Thao tác tư duy còn đơn giản.

- Thao tác tư duy phức tạp hơn.

2.1.2. Về sách giáo khoa và tài liệu tham khảo:
- Qua bảng trên ta thấy văn nghị luận có sự tích hợp đồng tâm. Ở lớp 7
học sinh hiểu mục đích, nội dung, bố cục, kiểu bài nghị luận. Đến lớp 8 và lớp
9 học sinh được nâng cao hơn.
Các tiết Tập làm văn nghị luận theo trình tự: Xây dựng bài qua thực
hành, thực hành nhận biết và thực hành tạo lập văn bản. Sách giáo khoa chú
trọng cả lý thuyết và thực hành. Phần tìm hiểu có nhiều câu hỏi tình huống,
phần luyện tập có phần đọc thêm với mục đích cung cấp kiến thức bổ trợ. Đúc
kết kiến thức có phần ghi nhớ.

3


- Sách tham khảo cơ bản, nhất là sách giáo viên, được biên soạn sát với
sách giáo khoa. Sách có phần lưu ý và hướng dẫn cụ thể về phương pháp rất
thuận lợi cho việc giáo viên tham khảo.
Sách tham khảo cho học sinh khá phong phú gồm: các loại sách văn
mẫu. Nhìn chung, các sách này có giá trị nhưng cũng có phần phức tạp vì có
nhiều cách trình bày mang tính cá nhân.
Những nội dung trên có một vai trò quan trọng trong việc rèn luyện
những kĩ năng cần thiết để học sinh vững bước vào cuộc sống, tuy vậy vẫn có
những khía cạnh chưa được đề cập cụ thể, trong đó có vấn đề giáo dục kĩ
năng sống cho các em thông qua các bài văn nghị luận.
2.2. Về phía giáo viên
Bên cạnh những thành công về mặt phương pháp và nội dung truyền
đạt, hình thành kiến thức và kỹ năng cho học sinh… thì về phía giáo viên còn

nhiều hạn chế. Vẫn còn có những thầy cô do còn bỡ ngỡ, hoặc do không đủ
thời gian nên chưa giúp học sinh nắm vững kiến thức nghị luận và vận dụng
kiến thức vào bài làm. Vì thế, chất lượng bài văn nghị luận đã chưa đảm bảo
thì làm sao có thể kết hợp để giáo dục kĩ năng sống - một nội dung còn rất
mới mẻ ?
Việc giáo viên chấm bài và trả bài cho học sinh còn làm qua loa, đại
khái chưa chú ý đến việc giúp học sinh khắc sâu tri thức về kiểu bài, chưa có
nhiều những lời phê mang tính định hướng cho các em về kĩ năng sống cần
thiết.
Các tiết học văn bản và tiếng Việt chưa có sự tác động thích đáng cho
Tập làm văn.
Quá trình dự giờ, thao giảng để rút kinh nghiệm đối với tiết Tập làm
văn còn hạn chế. Bởi vì phần lớn giáo viên có tâm lý chung là ngại dạy và dự
giờ các tiết Tập làm văn.
2.3. Về phía học sinh

4


Rất ít học sinh say mê học văn. Số học sinh giỏi văn chưa nhiều, một
phần là do đây là một phương thức biểu đạt khó, kiến thức mang tính tổng
hợp cao nhưng cơ bản nhất là học sinh không biết phương pháp học do không
tìm hiểu và vận dụng lý thuyết để làm văn. Thậm chí có những em không sử
dụng đến sách giáo khoa. Học sinh cũng không biết vận dụng kiến thức của
Tiếng Việt và văn bản vào làm văn. Đặc biệt các em chưa xác định thế nào là
luận điểm, luận cứ và lập luận.
Giờ trả bài học sinh chỉ quan tâm đến điểm số mà không quan tâm đến
việc sửa chữa các lỗi để rút kinh nghiệm.
Tệ hại hơn là học sinh không xác định được mình viết đúng hay sai,
hay hay dở, đúng sai, hay dở tới mức nào. Hơn nữa các em sử dụng bút xoá

trong bài làm rất tuỳ tiện.
3. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CỦA THỰC TRẠNG TRÊN
Phần lớn học sinh chưa có thói quen chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Các
sự kiện, hiện tượng văn học được cung cấp ở lớp, học sinh chưa chịu khó tìm
hiểu thêm để mở rộng kiến thức.
Đối với phân môn làm văn, học sinh học tập một cách máy móc. Trước
một đề bài, các em ít khi nghiên cứu đề, chỉ đọc loáng thoáng và cứ thế học
sinh phóng bút viết tràng giang đại hải, không thể hiện rõ được hệ thống luận
điểm, luận cứ.
Nhiều bài làm văn chưa đạt yêu cầu do chưa biết cách viện dẫn, dẫn
chứng nghèo nàn, thiếu chính xác và không theo trình tự. Trong nghị luận văn
học thì chưa có sự phân biệt về thể loại, các em thiếu năng lực phân tích cần
thiết, chưa thấy được cái hay, cái đẹp có thật trong văn chương. Vì vậy khi
nghị luận thường chỉ là sự suy diễn một cách nôm na, chủ quan.
Còn nghị xã hội các em làm bài đại khái chung chung. Khi làm bài, học
sinh chưa có ý thức sắp xếp các luận cứ, luận điểm theo một trình tự nhất
định, chưa biết cách chuyển đoạn chuyển ý. Và không làm theo trình tự
hướng dẫn các bước: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý.
5


Bên cạnh đó cũng còn có nhiều bài làm ngổn ngang câu què, câu cụt,
câu không rõ nghĩa khiến giáo viên phải phán đoán suy xét mới hiểu nổi. Tình
trạng mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp và dùng từ sai cũng khá phổ biến. Có bài
suốt từ mở đầu đến kết thúc không có một dấu câu nào. Như vậy làm sao mà
bài văn của học sinh đạt điểm cao được.
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2010 - 2011 ở lớp 9B trường
THCS Hà Thanh như sau:

Lớp


Giỏi



35

0

%
0

Yếu

bình

số
SL

9A

Trung

Khá
SL

%

SL


6

22,2 9

%

SL

33,3 12

%

Kém
SL

44,4 0

%
0

Kết quả đó cho thấy số lượng học sinh yếu kém còn quá cao. Từ đó thôi
thúc tôi phải tìm ra giải pháp, biện pháp để nâng cao chất lượng làm văn nghị
luận cho học sinh.

6


PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.1. Đối với giáo viên

- Phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực bằng cách:
+ Tăng cường tổ chức các hoạt động của học sinh.
+ Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp học và tự học
một cách chủ động.
+ Tăng cường hoạt động học tập độc lập, phối hợp với hoạt động
nhóm.
+ Giúp học sinh tự đánh giá được năng lực và kết quả làm văn
của mình.
- Giáo viên cần nắm chắc nội dung và phương pháp giảng dạy. Trong
quá trình giảng dạy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm
tích cực hoá hoạt động của người học. Các bước lên lớp cần phải linh hoạt
dựa vào nội dung bài giảng và tình hình cụ thể của mỗi lớp.
- Giáo viên cần nắm vững bản chất của 21 kĩ năng sống được giáo dục
qua chương trình Ngữ văn, đồng thời vận dụng linh hoạt hai biện pháp giáo
dục kĩ năng sống, đó là qua nội dung bài học và qua các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực.
- Trong quá trình dạy, giáo viên cần chú ý đến hoạt động giao tiếp. Đây
là một biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc tạo
lập văn bản; đồng thời, qua hoạt động này, học sinh được rèn luyện để hình
thành nhiều kĩ năng sống có ích như: kĩ năng giao tiếp, thể hiện sự cảm thông,
lắng nghe tích cực, kiên định...
- Cần phát huy vai trò chủ thể của học sinh một cách thực sự. Các tiết
học cần được học sinh chuẩn bị bài tốt, để dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh tự khám phá các tri thức cần đạt, từ đó mà cụ thể hoá bài đã học.
1.2. Đối với học sinh

7


- Học sinh phải nắm vững lí thuyết về kiểu bài nghị luận để thực hành

viết bài tốt. Bên cạnh đó học sinh phải có vốn kiến thức đầy đủ và chính xác.
- Học sinh phải tích cực, tự giác học tập. Phải rèn luyện kỹ năng thực
hành Tiếng Việt, nhằm mục đích để viết câu, dùng từ, dựng đoạn cho chuẩn
mực.
- Học sinh phải biết vận dụng các thao tác của tư duy như: Phân tích,
tổng hợp, liên tưởng, so sánh, đối chiếu. Các thao tác này giúp người đọc nắm
được vấn đề của bài viết một cách lôgíc.
- Học sinh cần chú ý rèn luyện các kỹ năng làm văn nghị luận như:
+ Kỹ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý.
+ Kỹ năng lập luận.
+ Kỹ năng diễn đạt và vận dụng luận chứng.
Bài văn nghị luận hoàn chỉnh đòi hỏi trình bày mạch lạc, rõ ràng. Thể
hiện ở hệ thống luận điểm, luận cứ, ở cách phân đoạn và chuyển ý. Lời văn
giản dị tự nhiên. Câu văn ngắn gọn, rõ ràng, trong sáng, hình ảnh sinh động,
dẫn chứng phải toàn diện tiêu biểu.
2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ
2.1. Giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản về văn nghị
luận
Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc một tư
tưởng, quan điểm nào đó. Có 2 kiểu văn nghị luận: nghị luận xã hội, nghị luận
văn học.
Điều quan trọng nhất của văn nghị luận là luận điểm, luận cứ, lập luận.
Cụ thể:
Luận điểm

Luận cứ

Lập luận

Là ý kiến thể hiện tư Là lý lẽ, dẫn chứng đưa Là cách nêu luận cứ

tưởng, quan điểm của ra làm cơ sở cho luận để
bài văn.

điểm.

dẫn

điểm.

8

đến

luận


- Trả lời câu hỏi: nói - Lí lẽ là những đạo lí, lẽ
cái gì?

phải đã được thừa nhận,

- Lập luận bao gồm:
+ Suy lí.

- Luận điểm được thể nêu ra là được đồng tình.

+ quy nạp.

hiện ở nhan đề, dưới - Dẫn chứng là sự việc,


+ Diễn dịch.

dạng câu khẳng định.

số liệu, bằng chứng để

+ So sánh.

xác nhận cho luận điểm.

+ Nhân quả.
+ Tổng - phân hợp.

- Trong một văn bản * Lí lẽ:
nghị luận có thể có:

- Đặt câu hỏi: như thế

+ Luận điểm chính: nào?
tổng quát, bao trùm vì sao? đúng hay sai?
toàn bài.

bằng cách nào?

+ Luận điểm phụ: Là * Dẫn chứng:
bộ phận của luận điểm - Dẫn chứng lịch sử.
chính.

- Dẫn chứng thực tế.
- Dẫn chứng thơ văn…


- Các thao tác nghị luận thường sử dụng gồm: Giải thích, chứng minh,
bình luận, phân tích.
- Luận điểm, luận cứ là nội dung của bài văn thì lập luận tạo nên giá trị
về hình thức của bài văn.
2.2. Giúp học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận
Cần cho học sinh thực hành thuần thục các kỹ năng:
- Tìm hiểu đề, tìm ý.
- Lập dàn ý.
- Viết theo dàn ý.
- Kiểm tra lại bài viết.
Trong các bước trên, giáo viên cần chú trọng cho học sinh bước lập dàn
ý. Dàn ý được hình thành trên cơ sở tìm hiểu đề, tìm ý một cách thấu đáo, đó
9


là nội dung sơ lược của bài văn, nó giống như bản thiết kế một ngôi nhà. Lập
dàn ý sẽ đạt được thuận lợi sau:
+ Dàn ý tránh cho bài làm trùng ý, thiếu sót ý, bố cục không có sự cân
đối.
+ Thấy được mức độ giải quyết vấn đề nghị luận. Tránh được tình trạng
bài làm xa đề, lạc đề.
+ Có điều kiện suy nghĩ sâu xa, toàn diện hơn để điều chỉnh và phát
triển hệ thống luận điểm; cân nhắc bỏ bớt ý trùng lặp, bổ sung ý chưa có, sắp
xếp các ý theo trình tự hợp lí.
+ Hình dung được hệ thống luận điểm, luận cứ của bài văn. Chủ động
phân phối thời gian làm bài, phân lượng và dành thời gian thoả đáng cho
trọng tâm của bài.
+ Có dàn ý tốt khi viết thành bài văn hoàn chỉnh sẽ không vướng vấp.
2.3. Giúp học sinh nắm vững hai phép lập luận quen thuộc là giải

thích và chứng minh
LẬP LUẬN CHỨNG MINH

LẬP LUẬN GIẢI THÍCH

1/ Mở bài:

1/ Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề (hoàn cảnh lịch

- Giới thiệu vấn đề (hoàn cảnh lịch

sử, xã hội có liên quan đến vấn đề sử, xã hội có liên quan đến vấn đề
chứng minh)
- Nêu tầm quan trọng (vai trò, ý

giải thích)
- Nêu tầm quan trọng (vai trò, ý

nghĩa xã hội) của vấn đề chứng nghĩa xã hội) của vấn đề giải thích
minh

2/ Thân bài:

2/ Thân bài:

a. Giải thích luận đề (Thường trả lời

a. Giải thích ngắn gọn luận đề.


câu hỏi: như thế nào? Có ý nghĩa

b. Chứng minh lần lượt từng luận gì?)
điểm:

b. Giảng giải vấn đề bằng lí lẽ để

- Luận điểm 1: + luận cứ (lí lẽ, làm rõ tầm quan trọng hoặc tác dụng

10


dẫn chứng)
Phân tích dẫn chứng, chuyển ý

của vấn đề đối với cuộc sống
(Thường là trả lời câu hỏi: Tại sao?

- Luận điểm 2: Lập luận dẫn dắt Vì sao?)
đưa dẫn chứng. Phân tích dẫn

+ Luận cứ 1 (Lí lẽ, dẫn chứng)

chứng.

+ Luận cứ 2 (Lí lẽ, dẫn chứng)




c. Hướng người đọc suy nghĩ và

3/ Kết bài:

hành động đúng theo vấn đề

- Nêu nhận xét chung về vấn đề.

(Thường là trả lời câu hỏi: Phải làm

- Phát triển mở rộng vấn đề, nêu

gì? Làm như thế nào?)

phương hướng áp dụng vào cuộc

3/ Kết bài:

sống.

- Nhấn mạnh cách hiểu đúng vấn
đề.
- Liên hệ thực tế, rút ra bài học.
2.4. Giúp học sinh phân biệt kiểu bài bình luận với giải thích,

chứng minh
Bình là đánh giá xem xét một sự việc đúng hay sai, tốt hay xấu. Luận là
bàn thêm nhằm bổ sung, phát triển cái đúng, uốn nắn cái sai, hướng dẫn thái
độ hành động đúng. Vậy bình luận là phương pháp lập luận dùng thao tác bàn
bạc, phân tích giúp người đọc, người nghe có hiểu biết chính xác, sâu rộng

một vấn đề nào đó; đồng thời giúp người đọc, người nghe có thái độ hành
động đúng đối với vấn đề đó.
Cần phân biệt được:
+ Điểm giống nhau: Đều dùng phương pháp nghị luận để làm bài. Đều
sử dụng lí lẽ, dẫn chứng.
+ Điểm khác nhau:
Đề giải thích, chứng minh thường đưa ra những vấn đề đúng. Thường
dùng lí lẽ, dẫn chứng phù hợp với phương pháp lập luận.
Đề bình luận có thể có những vấn đề đúng, hoặc vừa đúng vừa sai, hoặc
sai hoàn toàn. Kiểu bài này người viết phải bày tỏ ý kiến, quan điểm rõ ràng.
11


Cần có mở rộng vấn đề toàn diện, triệt để. Nói cách khác bài văn bình luận
mang tính chất tổng hợp và ở mức độ cao hơn so với giải thích, chứng minh.
- Phương pháp làm bài văn bình luận:
+ Bài bình luận có hai phần: bình và luận.
Phần bình có nhiệm vụ tìm hiểu, xác định được đúng - sai, từ đó phát
biểu nhận xét, đánh giá và bày tỏ thái độ bằng lí lẽ dẫn chứng cụ thể. Có một
số khả năng xuất hiện trong phần bình như sau:
Vấn đề đúng hoàn toàn

Vấn đề vừa đúng vừa

- Đúng như thế nào?
Khía cạnh 1, 2…

sai
- Chỉ rõ điểm đúng


Vấn đề sai hoàn toàn
- Sai như thế nào?
Khía cạnh 1, 2…

Dùng lí lẽ dẫn chứng + Đúng trong trường Lí lẽ dẫn chứng để làm
làm rõ.

hợp nào? Thời điểm rõ

- Tại sao đúng?

nào?

- Tại sao sai?

Khía cạnh 1, 2…

+ Đúng với người nào?

Khía cạnh 1, 2…

Dùng lí lẽ dẫn chứng -> Lí lẽ, dẫn chứng để Lí lẽ dẫn chứng làm rõ.
làm rõ.

làm rõ.
- Vì sao đúng?
- Vì sao sai? Chỉ rõ
điểm sai
-> Lí lẽ dẫn chứng để
làm rõ.


Phần luận cần xem xét vấn đề đúng- sai trong phạm vi, giới hạn nào?
Cần bổ sung, mở rộng thêm như thế nào? Rút ra bài học gì thuộc quan điểm lí
luận hoặc đạo đức trong cuộc sống. Có thể bàn luận theo các hướng:
- Hoàn cảnh khác nhau.
- Quan điểm trái ngược nhau.
- Mở rộng liên hệ với vấn đề khác.
- Ý nghĩa, tác dụng của vấn đề nhằm xây dựng nhận thức, thái độ và đề
ra hành động đúng.
12


Tóm lại: Học sinh sử dụng các thao tác nghị luận: Giải thích, chứng
minh, bình luận và phân tích - tổng hợp để làm tốt kiểu bài nghị luận về sự
việc, hiện tượng đời sống; và nghị luận về tư tưởng đạo lí.
Ví dụ một đề bài sau: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
Đề thuộc kiểu nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí. Học sinh có thể vận
dụng các thao tác nghị luận đã hướng dẫn ở trên để làm bài. Học sinh có thể
lập dàn ý theo phép lập luận giải thích như sau:
a. Mở bài:
- Vấn đề nghị luận là lòng biết ơn.
- “Uống nước nhớ nguồn”. Là lời khuyên có ý nghĩa giáo dục về nhân
cách làm người của ông cha: luôn trân trọng biết ơn những người đi trước đã
đem lại thành quả cho mình hưởng thụ.
b. Thân bài:
- Thế nào là “Uống nước nhớ nguồn”?. Ý nghĩa?
+ Uống nước: Thừa hưởng thành quả lao động, hoặc đấu tranh cách
mạng của người đi trước.
+ Nguồn: nơi xuất phát, nguồn gốc của thành quả.
+ Ý nghĩa chung: khi hưởng thụ thành quả lao động nào đó, phải biết

nhớ ơn.
- Tại sao “uống nước” cần phải “nhớ nguồn”?
+ Mỗi thành quả được hưởng thụ là kết quả của công sức của một ai đó
tạo nên.
+ Lòng biết ơn là một thái độ cần thiết của con người biết coi trọng đạo
lí dân tộc. Tình cảm ấy giúp con người biết quý trọng những gì được thừa
hưởng, biết sử dụng có hiệu quả, biết sống xứng đáng. Thiếu lòng biết ơn con
người sẽ trở nên ích kỷ, xấu xa.
+ Dẫn chứng:
➢ Biết ơn các thế hệ ông cha, những chiến sĩ cách mạng đã tạo
nên đất nước tự do, giàu đẹp có lịch sử lâu đời, nền văn hoá rực rỡ…
13


➢ Biết ơn cha mẹ, thầy cô giáo…
- “Nhớ nguồn” phải thể hiện như thế nào?
+ Giữ gìn bảo vệ thành quả của người đi trước.
+ Sử dụng thành quả lao động đúng đắn, tiết kiệm.
+ Có ý thức, hành động “Đền ơn đáp nghĩa” thiết thực. Có tinh thần
phát huy thành quả đã đạt được, tạo ra những thành quả mới làm phong phú
thành quả lao động của dân tộc.
c. Kết luận: Nhấn mạnh ý nghĩa của câu tục ngữ.
Với hệ thống dàn ý này, giáo viên có thể gợi mở để giáo dục học sinh
về các kĩ năng tự nhận thức, lắng nghe tích cực, đặt mục tiêu, tìm kiếm và xử
lí thông tin.
2.5. Giúp học sinh phân biệt hai kiểu nghị luận văn học và cách làm
bài nghị luận văn học
Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn

Nghị luận về một đoạn thơ (bài


trích)

thơ)

-Trình bày nhận xét, đánh giá về nhân - Trình bày nhận xét, đánh giá về
vật, sự kiện, chủ đề và nghệ thuật của nội dung và nghệ thuật của bài thơ,
một tác phẩm cụ thể.

đoạn thơ ấy.

-Xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, - Thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh,
tính cách, số phận của nhân vật và giọng điệu
nghệ thuật trong tác phẩm.

- Bố cục mạch lạc, rõ ràng, lời văn

- Nhận xét, đánh giá phải rõ ràng, gợi cảm, thể hiện rung động, tình
đúng đắn, có luận cứ, lập luận thuyết cảm chân thành của người viết.
phục; bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn
xác gợi cảm.
- Tìm hiểu tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Phân tích tác phẩm theo phương pháp: tổng - phân - hợp:

14


+ Tổng: Cảm nhận tinh thần chung, ấn tượng chung của tác phẩm về cả
hai mặt nội dung và nghệ thuật đặc sắc theo đặc điểm của hai kiểu nghị luận
trên.

+ Phân: Phân tích từng phần, từng khía cạnh, từng chi tiết, hình ảnh của
tác phẩm về cả nội dung và nghệ thuật theo tinh thần của bước một (tổng).
+ Hợp: Tổng hợp những nét chủ yếu đã phân tích, nêu nhận xét, đánh
giá rộng hơn, sâu hơn.
-> Cấu trúc của bài văn, đoạn văn tổng phân hợp sẽ như sau:
Tổng

Phân

Hợp

Bài văn

Mở bài

Thân bài

Kết luận

Đoạn văn

Mở đoạn

Thân đoạn

Kết đoạn.

- Thao tác chủ yếu là diễn dịch, hoặc quy nạp.
2.6. Tăng cường tính nghiêm túc trong việc chấm bài, trả bài
2.6.1. Chấm bài

Chấm bài là khâu quan trọng (nhưng không phải là duy nhất) để đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Nội dung của khâu này bao gồm: Đọc, sửa
lỗi, phê, ghi điểm.
Giáo viên cần dựa vào đáp án, biểu điểm đã chuẩn bị công phu trước đó
để chấm bài. Khi chấm cần có thái độ tôn trọng bài làm của học sinh. Điều
này thể hiện qua cách sửa lỗi, lời phê và sự công bằng trong ghi điểm.
Giáo viên nên chấm liền một mạch, nhưng cũng không nên vội vàng
trong qua trình chấm. Phải sửa lỗi về chính tả, từ, câu và đánh dấu những ý
hay của học sinh. Lời phê cần ngắn gọn, đặc biệt chú ý tới tính độc đáo của
bài văn vì đó là sự sáng tạo của học sinh.
Nếu bài làm văn của học sinh mà không có lời phê, các em sẽ không
đánh giá được khả năng làm bài của mình. Vì vậy lời phê tuy ngắn gọn nhưng
phải chứa đủ lượng thông tin để học sinh biết được ưu khuyết điểm, rút kinh
nghiệm cho bài làm sau. Cách ghi điểm cần cân nhắc kĩ, tránh sửa đi sửa lại.
Thực tế có những lời phê trở nên ấn tượng và đi theo học sinh suốt cuộc đời.
15


Có thể nói tình cảm, lương tâm nghề nghiệp của người giáo viên ngữ
văn được thể hiện rõ nhất khi ngồi trước bài văn của học sinh với cây bút đỏ
trên tay.
2.6.2. Trả bài
Tiết trả bài thường được tiến hành theo trình tự:
- Chép đề.
- Tìm hiểu đề.
- Hướng dẫn học sinh xây dựng dàn ý (Đáp án)
- Nhận xét ưu khuyết điểm trong bài làm của học sinh.
- Phân tích và sửa chữa lỗi về bố cục, chính tả, ngữ pháp, cách trình bày
luận điểm.
Đây là khâu có vai trò quan trọng trong việc khắc sâu lý thuyết và kỹ

năng thực hành, đồng thời còn giúp học sinh nhận ra những ưu điểm và hạn
chế trong bài làm của mình.
Giáo viên cần chú ý những lỗi phải sửa và phân phối thời gian cho hợp
lí.
- Trả bài và cho học sinh đọc các bài làm khá để biểu dương khích lệ.
Tuy thời gian một tiết trả bài là rất ngắn, nhưng giáo viên không nên
quên sử dụng biện pháp hỏi - đáp để học sinh chú ý tập trung hơn.

16


PHẦN III - KẾT LUẬN
1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua nhờ thực hiện các giải pháp như trên tôi đã thu
được kết quả bước đầu như sau:
- Bản thân đã hiểu sâu hơn về thể văn nghị luận theo tính tích hợp từ
lớp 7 đến lớp 8 và lớp 9.
- Chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt.
- Quan trọng hơn cả là học sinh nắm vững phương pháp làm văn nghị
luận, các em biết cách trình bày nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội theo
một phương thức lập luận có sức thuyết phục. Và các em cũng đã biết cảm
thụ tác phẩm văn chương, cảm nhận được giá trị nội dung tư tưởng, nghệ
thuật của tác phẩm. Bên cạnh đó, một số kĩ năng quan trọng trong cuộc sống
cũng dần được hình thành ở học sinh như kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề,
thương lượng, hợp tác..., điều đó càng cho thấy rõ ràng văn chương không hề
thoát li thực tế, ngược lại, nó càng làm giàu thêm tình cảm, cảm xúc ở con
người.
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh về kĩ năng xây dựng văn bản
nghị luận, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá qua bài viết số 7 - Nghị luận về một
đoạn thơ (bài thơ). Kết quả như sau:


Lớp

9B

Giỏi



Trung

Khá

số
27

SL

%

06

22,2

SL
8

%

Yếu


bình
SL

29,6 11

%

SL

40,7 2

Kém
%

7,4

SL

%

0

0

Rõ ràng, với những biện pháp đã nêu, tôi đã nâng cao được năng lực
viết văn nghị luận của học sinh.
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
2.1. Về phía giáo viên và học sinh


17


Giáo viên phải hướng dẫn học sinh học làm văn kết hợp với văn bản và
tiếng Việt. Kiến thức trong sách giáo khoa là cơ sở, nó được cô đọng trong
phần ghi nhớ, học sinh cần phải được bồi bổ thêm bằng kiến thức đời sống và
kiến thức tiếp nhận được qua tích luỹ. Học sinh khi viết văn phải có cảm giác
về câu văn chuẩn và hay.
2.2. Với các cấp quản lí
Để rút kinh nghiệm và nâng cao phương pháp giảng dạy, Tổ chuyên
môn cũng cần thường xuyên dự giờ, thao giảng các tiết làm văn nghị luận.
Phòng Giáo dục và đào tạo cần có những hình thức kiểm tra, góp ý để
nâng cao chất lượng các giờ dạy văn nghị luận, từ đó góp phần nâng cao năng
lực viết văn nghị luận cho học sinh.
Không có một kinh nghiệm nào là duy nhất có thể chung cho mọi
người. Không có một phép lạ dễ dàng nào để đi đến sự thành công. Tất cả các
giáo viên Ngữ văn đều đã và đang dạy học một cách say sưa, kiên trì. Với
những suy nghĩ trong đề tài này, tôi muốn trao đổi cùng đồng nghiệp để nhằm
học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Vì vậy kính mong các
cấp chỉ đạo và đồng nghiệp vui lòng đóng góp ý kiến để kinh nghiệm được
hoàn thiện hơn./.
Hà Thanh, tháng 3 năm 2011
Người viết

Nguyễn Danh Hoàng

18


MỤC LỤC

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................ 1
1. LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................... 1
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU .............................. 2
2.1. Về khung chương trình .................................................................. 2
2.2. Về phía giáo viên............................................................................ 4
2.3. Về phía học sinh ............................................................................. 4
3. KẾT QUẢ (HIỆU QUẢ) CỦA THỰC TRẠNG TRÊN .................. 5
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........................................................... 7
1. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ........................................................ 7
1.1. Đối với giáo viên ............................................................................ 7
1.2. Đối với học sinh ............................................................................. 7
2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ ............................................................... 8
2.1. Giúp học sinh nắm vững.... văn nghị luận ..................................... 8
2.2. Giúp học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận ...... 9
2.3. Giúp học sinh nắm vững hai phép lập luận quen thuộc là giải thích
và chứng minh ..................................................................................... 10
2.4. Giúp học sinh phân biệt kiểu bài bình luận với giải thích, chứng
minh ..................................................................................................... 11
2.5. Giúp học sinh phân biệt hai kiểu nghị luận văn học và cách làm bài
nghị luận văn học ................................................................................ 14
2.6. Tăng cường tính nghiêm túc trong việc chấm bài, trả bài ........... 15
PHẦN III - KẾT LUẬN ............................................................................ 17
1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 17
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ................................................................... 17
2.1. Về phía giáo viên và học sinh ...................................................... 17
2.2. Với các cấp quản lí ....................................................................... 18

19




×