Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử lớp 9 trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.44 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
STT

TIÊU ĐỀ
1. Mở đầu

1

TRANG
1

1.1 Lí do chọn đề tài
1-2
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung

2

2.1 Cơ sở lí luận

2

2.2 Thực trạng của vấn đề

3

2

3



2.3 Giải pháp

3-16

Kết luận, kiến nghị

17-18

1


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết môn Lịch sử có một vị trí, ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc giáo dục thế hệ trẻ. Nhà Bác học F-Ba-con đã chứng minh tầm quan trọng
của việc học lịch sử trong việc hình thành và giáo dục trẻ em: " Muốn tinh phải học
thơ, muốn đầu óc tập trung phải học sách Toán, muốn tư duy sáng suốt phải học
lịch sử và các điều của luật pháp" ( Bàn về đọc sách)
Từ những hiểu biết về quá khứ học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào
với truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta, xác định nhiệm vụ hiện
tại, có thái độ đúng với quy luật của tương lai, nhất là đối với học sinh lớp 9 cuối
cấp trung học cơ sở.
Tuy nhiên thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng đang rộ lên
những tin, bài dở khóc dở cười về kiến thức làm bài thi môn Lịch sử của học sinh có thể nói là sự mơ hồ về lịch sử. Hơn nữa bộ môn Lịch sử được xem là môn phụ,
lại khó học, khó nhớ, khó viết, khó làm bài nên điểm kiểm tra cũng như thi cử rất
thấp cho nên rất ít học sinh yêu thích học môn lịch sử, ngại học Lịch sử; cũng rất ít
phụ huynh muốn con mình theo học bộ môn này.
Nhưng bên cạnh đó vẫn có những học sinh đam mê môn học, yêu thích môn
học và mạnh dạn đăng ký tham gia bồi dưỡng và tham dự kỳ thi học sinh giỏi môn

Lịch sử ở các cấp; và cũng có nhiều người trưởng thành, thành đạt từ môn Lịch sử như người ta thường nói "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống".
Vậy làm thế nào để bồi dưỡng có hiệu quả - thực hiện công cuộc "bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước" trở thành nỗi trăn trở của những nhà quản lý cũng như
những người trực tiếp giảng dạy bộ môn Lịch sử ở các cấp học, bậc học.
Đối với bậc THCS, vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa nói chung và
môn Lịch sử nói riêng đã được nhiều nhà trường chăm lo, đầu tư rất bài bản. Tuy
nhiên, do nhiều yếu tố, kết quả mang lại không cao - đặc biệt đối với bộ môn Lịch
sử.
Qua thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử tham dự kỳ thi học
sinh giỏi cấp tỉnh trong những năm gần đây, bản thân tôi đã lựa chọn những giải
pháp thiết thực, phù hợp và mang lại hiệu quả, có nhiều học sinh đạt giải cấp Tỉnh.
Bởi vậy tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến của mình: Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử lớp 9- THCS
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Bồi dưỡng học sinh giỏi là công tác cực kì quan trọng giúp cho ngành giáo
dục phát hiện nhân tài, lựa chọn những mầm giống tương lai cho đất nước trong sự
nghiệp trồng người. Đồng thời giúp cho học sinh thực hiện được ước mơ là con
ngoan, trò giỏi và có định hướng đúng về nghề nghiệp của mình trong tương lai.

2


Đề tài này là nhằm đưa ra một số kinh nghiệm, bí quyết ôn luyện học sinh
giỏi môn lịch sử (chọn đối tượng học sinh, phương pháp ôn luyện, kết quả đạt
được).
Góp phần tạo nguồn quan trọng cho đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử của
phòng giáo dục dự thi cấp Tỉnh đạt kết quả.
Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp nhằm góp phần
hoàn thành mục tiêu giáo dục của nhà trường, của Phòng giáo dục thị xã Sầm Sơn.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:

- Là những học sinh giỏi bộ môn Lịch sử lớp 9 ở các trường THCS trong địa
bàn thị xã Sầm Sơn.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Quan sát thực tế, thực trạng về công tác chỉ đạo, công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi, quá trình học tập, chất lượng học tập, kết quả bài làm của học sinh giỏi.
- Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Nghiên cứu chất lượng học sinh giỏi những năm trước.
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp cùng chuyên môn có nhiều kinh nghiệm
trong ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử.
- Trực tiếp kiểm nghiệm thực tế kết quả học tập của học sinh qua các bài tập,
các bài khảo sát và bài thi cuả phòng giáo dục.
2. NỘI DUNG:
2.1 Cơ sở lí luận:
Dân tộc Việt Nam có lịch sử từ lâu đời, với quá trình hàng nghìn năm dựng
nước và giữ nước. Nhân dân ta không chỉ có truyền thống dân tộc anh hùng mà còn
có kinh nghiệm phong phú, quý báu về việc giáo dục lịch sử cho thế hệ trẻ, về việc
rút bài học quá khứ cho cuộc đấu tranh và lao động trong hiện tại. Kiến thức lịch sử
góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, trở thành vũ khí sắc bén
trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Ngày nay, (theo cố Tổng Bí thư Đỗ Mười)
“cùng với quá trình quốc tế hóa ngày càng mở rộng thì trở về nguồn cũng là một
trong những xu thế chung của các dân tộc trên thế giới. Với chúng ta, đó chính là
sự tìm tòi, phát hiện ngày càng sâu sắc hơn những đặc điểm của xã hội Việt Nam,
những phẩm chất cao quý, những giá trị truyền thống và những bài học lịch sử giúp
chúng ta lựa chọn và tiến hành bước đi thích hợp, hướng mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Chất lượng bộ môn Lịch sử được đánh giá không phải bằng việc ghi nhớ
nhiều sự kiện mà cần hiểu đúng lịch sử. Như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã
từng viết: “Lịch sử đâu phải là một chuổi sự kiện để người viết sử ghi lại, rồi người
giảng sử đọc lại, người học sử học thuộc lòng”. Điều quan trọng là qua học tập,
“chúng ta thấy được cái gì qua các thời đại lịch sử, và từ đó chúng ta rút ra được

kết luận gì, bài học gì, Mác, một nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác – Lênin đã vũ
trang cho chúng ta một phương pháp luận đúng đắn để nghiên cứu lịch sử, để rút
3


ra những kết luận có ý nghĩa quan trọng thiết thực”. Đây chính là cơ sở để những
người quan tâm đến sử học và những thầy cô giáo giảng dạy môn lịch sử cần nhận
thức đúng, sâu sắc, ý nghĩa, vị trí của bộ môn Lịch sử ở trường THCS và tìm ra
những phương pháp để nâng cao chất lượng bộ môn, thu hút được nhiều học sinh
yêu thích học lịch sử và học giỏi lịch sử.
2.2 Thực trạng của vấn đề:
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lịch sử ở trường THCS trong nhiều năm tôi
nhận thấy:
- Học sinh chưa thật sự yêu thích môn học này , khả năng đánh giá, nắm bắt
sự kiện chưa cao, chưa hiểu hết bản chất của sự kiện, vấn đề của lịch sử.
- Hiện nay một số học sinh và phụ huynh có thái độ chưa coi trọng bộ môn
lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần làm bài tập, không
cần học. Học không biết sau này làm được gì? Do đó việc tuyển chọn học sinh có
học lực khá giỏi vào đội tuyển sử rất khó khăn. Dẫn đến chất lượng bài thi học sinh
giỏi môn lịch sử của các trường trung học Sầm Sơn trong những năm gần đây rất
thấp.
- Phương pháp giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi còn nghèo nàn,
đơn điệu, khả năng kết hợp đa dạng các phương pháp chưa tốt, tính sáng tạo trong
giảng dạy chưa cao.
- Kết quả học tập của học sinh còn thấp, đặc biệt là ở kì thi học sinh giỏi
những năm trước đây.
- Xuất phát từ nhu cầu của học sinh và tình hình môn học, qua quá trình
giảng dạy tôi đã tìm tòi và thực nghiệm nhiều giải pháp, kết quả học sinh hứng thú,
chăm chỉ học tập, nắm bắt sử liệu nhanh, so sánh, nhận xét đánh giá linh hoạt hẳn
lên, kết quả thi học sinh giỏi ngày càng cao.

Từ những cơ sở trên tôi quyết định chọn đề tài này, để nêu lên những kinh
nghiệm của bản thân, đóng góp một số ý kiến vào quá trình đổi mới môn học, nâng
cao khả năng nhận thức của học sinh, nhằm giúp các em đạt kết quả cao trong các
kì thi học sinh giỏi.
2.3 Giải pháp:
Để đạt được kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi đã
thực hiện các giải pháp sau:
Giải pháp 1. Sử dụng phim tư liệu và công nghệ thông tin nhằm gây hứng thú
cho học sinh, giúp các em yêu thích môn lịch sử.
Lâu nay nói đến môn lịch sử đa số học sinh đều ngại học vì kiến thức dài,
phải ghi nhớ nhiều sự kiện…..Vì vậy việc chọn lựa học sinh vào đội tuyển rất khó.
Để thay đổi cách dạy truyền thống tôi đã đưa nhiều bộ phim tư liệu vào dạy cho
học sinh. Qua những tiết học như vậy tôi thấy học sinh rất hứng thú học tập, chăm
chú xem và hiểu bài ngay trên lớp, giờ học sôi nổi, nhẹ nhàng. Từ đó rất nhiều học

4


sinh thích học bộ môn lịch sử. Thậm chí nhiều học sinh xung phong vào đội tuyển
học sinh giỏi.
Ví dụ khi dạy đến chương III: Việt Nam trong những năm 1939-1945.Tôi
hướng dẫn cho học sinh xem bộ phim tư liệu: “ Nỗi đau lịch sử- Nạn đói khủng
khiếp năm 1945” Học sinh xem phim và sẽ hiểu được dưới hai tầng áp bức Pháp –
Nhật nhân dân ta đã bị đẩy đến thảm họa hơn hai triệu đồng bào bị chết đói.
Ví dụ Khi dạy chương V: Kháng chiến chống Pháp 1946-1954. Tôi hướng
dẫn cho học sinh xem các bộ phim tư liệu:
- Phim tư liệu cuộc kháng chiến chống Pháp
- Đại tướng Võ Nguyên Giáp “ Những trận đáng chấn động thế giới”
- Điện Biên Phủ: Sự kiện và nhân chứng.
Ví dụ khi dạy chương VI: Việt Nam từ năm 1954- 1975. Cuộc kháng chiến

chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta. Tôi hướng dẫn cho học sinh xem bộ phim tư
liệu “ Đường mòn Hồ Chí Minh”
Sau hiệp định Giơ-ne-vơ nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền. Mĩ nhảy
vào biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Vĩ tuyến
17 trở thành phòng tuyến quân sự của Mĩ.
Mĩ ban hành Luật 10/59, lê máy chém đi khắp miền Nam thảm sát tập thể,
các hình thức tra tấn thời trung cổ nhưng không lay chuyển được ý chí chiến đấu
của nhân dân miền Nam .Bác Hồ quyết định : Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu
tranh vũ trang, quyết định mở Đường Trường Sơn. Thượng tá Võ Bẩm người gốc
Liên khu V được giao nhiệm vụ dẫn đoàn quân sự đặc biệt mở đường 559. Chuyến
đầu tiên đưa 10 vạn tấn hàng đi B – giữ bí mật tuyệt đối- chi viện người và của cho
miền Nam.
Đường Trường Sơn là một kì công trong lịch sử chiến tranh. Thể hiện quyết
tâm sắt đá của Đảng ta “ Dù khó khăn đến mấy cũng phải mở đường Trường Sơn”Con đường mòn, con đường ra tiền tuyến. “ Đi không dấu, nấu không khói, nói
không tiếng”
Chuyên gia Mĩ đã nói: Cuộc chiến tranh này đã sử dụng những thành tựu tối
tân nhất, những loại vũ khí tân tiến lần đầu tiên được sử dụng ở Việt Nam. Mĩ chi
110 tỉ đô la cho cuộc chiến tranh này. Cứ 5 quả bom trên 1 mét đường Trường Sơn.
Nhà báo Pháp đã nói: Điều làm ta buồn phiền là đườn mòn Hồ Chí Minh
không phá hủy được. Trên Đường mòn ấy, cộng sản đã được Đức Phật phù
hộ.
Lịch sử là một môn học đặc thù, kiến thức lịch sử là những gì diễn ra trong
quá khứ. Chính vì thế nhiệm vụ của dạy học lịch sử là khôi phục lại bức tranh quá
khứ để từ đó rút ra bài học từ quá khứ , vân dụng nó vào trong cuộc sống hiện tại
và tương lai. Trong việc khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách sinh động, thì
những bộ phim tư liệu, phương tiện trực quan là yếu tố hết sức cần thiết. Tuy nhiên
các đồ dùng truyền thống chưa đủ để truyền tải thông tin, chưa có tính sinh động,
5



hấp dẫn để cuốn hút học sinh tập trung vào bài giảng... Có những bài kênh hình
sách giáo khoa chưa đủ để học sinh nắm bắt được đầy đủ các thông tin sự kiện,
nhân vật lịch sử... mà cần phải có những hình ảnh, những bức tranh bên ngoài đưa
vào để minh hoạ cho bài giảng.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự kết hợp
những thành tựu công nghệ thông tin đã và đang diễn ra một cách khá phổ biến ở
các nghành học, cấp học. Ứng dụng Công nghệ thông tin với tư cách là một phương
tiện hỗ trợ cho việc dạy học mang lại ưu thế và hiệu quả cao trong dạy học bộ môn
lịch sử.
Giáo viên dùng lời nói , sử dụng hình ảnh, phim ảnh kết hợp với tổ chức cho
học sinh phát hiện ... giúp học sinh học tập chú ý hơn, tạo được cảm xúc tìm tòi,
nhận thức và khái quát hoá sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Cũng giống như các bộ môn khác lịch sử có nhiều khả năng để ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên cùng một lúc
các em huy động nhiều giác quan để học tập, do đó việc ghi nhớ sự kiện, địa danh,
nhân vật tốt hơn, tái tạo quá khứ dễ dàng hơn. Không có đồ dùng trực quan dù giáo
viên có dạy hay đến đâu, lời nói dù có sinh động, giàu hình ảnh đến mấy cũng khó
có thể tái tạo cho học sinh biểu tượng cụ thể, chính xác về quá khứ.
Khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học lịch sử, chỉ với một thao tác
đơn giản, cùng một lúc giáo viên sẽ thực hiện được các nhiệm vụ: Cung cấp sự
kiện, tạo biểu tượng và đặt cơ sở cho việc hình thành khái niệm.
Ví dụ: Khi dạy bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
xâm lược kết thúc( 1953-1954)
Để tổ chức học sinh trả lời câu hỏi: Vì sao Pháp- Mĩ lại chọn Điên Biên Phủ
để xây dựng tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương ? ( Coi Điện Biên Phủ là
pháo đài bất khả xâm phạm)
Giáo viên trình chiếu cho học sinh quan sát lược đồ giáo khoa điện tử khắc
hoạ về địa thế của Điện Biên Phủ, về sự gấp rút xây dựng lực lượng cơ động mạnh
của quân Pháp ở đây. Kết hợp với phương pháp trao đổi, đàm thoại, nêu vấn đề
...Lược đồ được xây dựng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, có hiệu ứng sinh

động, kèm theo hình ảnh...học sinh sẽ cảm nhận được các sự kiện lịch sử sâu sắc.

6


Phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu bài như thế sẽ giúp các em hiểu
rằng trước những đòn tấn công quyết liệt của quân dân ta, Na Va đã quyết định xây
dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm hùng mạnh, chấp nhận giao chiến với
ta. điều này xuất phát từ nhận định: Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn, bao
quanh toàn là đồi núi trùng điệp nhưng lại là chìa khoá để bảo vệ Thượng Lào và
chiếm lại các vùng đất đã mất ở Tây Bắc Việt Nam. Đối với Việt Minh nơi đây quá
xa hậu phương, địa hình rừng núi hiểm trở nên tiếp tế sẽ khó khăn. Nếu chẳng may
thất bại, Pháp sẽ dễ dàng mở một con đường tháo chạy sang Lào ...Từ nhận định
này, được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp đã xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn
cứ điểm hùng mạnh với 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu lớn, với số quân tinh
nhuệ 16.200 tên, được trang bị những loại vũ khí tối tân, hiện đại... nên cả Pháp và
Mĩ đều nhận định: « Điện Biên Phủ là pháo đài bất khả xâm phạm ».

7


Ứng dụng công nghệ thông tin còn mở rộng tầm hiểu biết của học sinh ra thế
giới bên ngoài. Thấy được sự tiến bộ vượt bậc của khoa học- kĩ thuật, trí thông
minh của con người. Từ đó giáo dục cho học sinh ý thức học hỏi, vận động, sáng
tạo trong học tập và đời sống.
Ví dụ khi dạy bài 9: Nhật Bản- SGK lớp 9
- Giáo viên cho học sinh sử dụng loại kênh hình để khai thác kiến thức thì giáo
viên cần cho học sinh quan sát và qua đó yêu cầu học sinh miêu tả, phân tích, và
đánh giá các sự kiện lịch sử, rút ra mối liên hệ giữa các sự kiện.
-


Khi cho học sinh quan sát các hình ảnh của nước Nhật:
+ Tàu chạy trên đệm từ đạt tốc độ 4000km/h

+ Cầu Sê-tô O-ha-si nối liền các đảo chính Hôn-Xiu và Xi-cô-cư.

8


Nhật Bản là một quốc gia không được thiên nhiên ưu đãi như các nước khác
trên thế giới. Tuy nhiên với sự nỗ lực của bản thân, người dân Nhật Bản đã vươn
lên và trở thành một trong ba trung trung kinh tế lớn của thế giới ( Mĩ – Tây Âu Nhật Bản).
Nhật Bản rất chú trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong tất cả các
lĩnh vực và cầu Sê-tô-O-ha-ri là một trong lĩnh vực về sự phát triển trong giao
thông vận tải của nước này.
Cầu Sê-tô-O-ha-ri là một cây cầu lớn của Nhật Bản vượt biển dài 9,4km.
Lũng cầu đôi, dành cho đường ôtô cao tốc và xe lửa. Tuyến đường này có bốn làn
đường cho ôtô và một đường ray cho xe lửa.
Cầu Sê-tô-O-ha-ri được biết đến với sự thán phục hâm mộ với nhân dân thế
giới. Một loạt tuyến đường cao tốc và đường ray được kết nối với nhau và chạy qua
cây cầu nổi tiếng nối hai đảo chính Hôn –Xiu và Xi-cô-cư .
Qua quan sát các hình ảnh này giáo viên phải đặt các câu hỏi gợi mở để học sinh
rút ra nhận xét đánh giá được sự phát triển thần kì về kinh tế và khoa học kỹ thuật
của Nhật Bản. Cũng thông qua đó giáo dục cho học sinh ý thức tự lực tự cường,
phấn đấu để vươn lên.
Giải pháp 2. Tuyển chọn học sinh:
Trong công tác Bồi dưỡng HSG khâu phát hiện và tuyển chọn học sinh rất
quan trọng chẳng khác nào "chọn giống của nhà nông". Giáo viên cần lựa chọn đối
tượng học sinh khá, giỏi, có kiến thức bộ môn, yêu thích môn học, có tính năng
chuyên cần, thích học hỏi, chữ viết đẹp.

Trong những năm gần đây, việc thành lập các đội tuyển của nhà trường được
tiến hành từ đầu năm học lớp 9 .Tuy nhiên tôi đã ngầm thành lập đội tuyển của
mình trước đó thông qua các bài kiểm tra định kì ở các lớp dưới phát hiện học sinh
có năng khiếu, có sự yêu thích học Lịch sử tôi trực tiếp gặp các em để tìm hiểu tâm
lý, khơi dậy ở học sinh niềm đam mê, giới thiệu các em tham gia vào đội tuyển để
bồi dưỡng. Phân tích cho các em niềm tự hào, hãnh diện khi đỗ đạt. Đã là học sinh
giỏi cấp Thị, cấp Tỉnh có giải thì đương nhiên bất cứ môn học nào cũng được
hưởng chế độ ưu tiên ngang nhau và vinh quang như nhau.
- Bên cạnh đó, tôi còn gặp các giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm thăm
hỏi tình hình học tập của các em để chọn ra những học sinh có năng lực, có tố chất
thông minh và làm siêng. Học sinh đó phải học khá các môn khác, nhất là môn
Toán, Ngữ văn, vì môn lịch sử cũng cần ở học sinh khả năng phân tích, tư duy logic
và kết hợp những kiến thức văn, thơ minh họa cho bài viết thêm sinh động, giảm sự
khô khan nhàm chán gây được thiện cảm cho người đọc.
Giải pháp 3. Xây dựng kế hoạch/ chương trình bồi dưỡng/ Tài liệu, giáo án chi
tiết cụ thể:
9


- Lên kế hoạch xây dựng khung chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi ngay
từ đầu năm theo tháng/ chuyên đề / thời gian thực hiện.
Tháng
Tên chủ đề
số tiết Điều chỉnh
9
Ôn lại Lịch sử Lớp 6
3
Ôn lại lịch sử lớp 7
3
Ôn lại lịch sử lớp 8 phần lịch sử thế giới

6
Ôn lại lịch sử lớp 8 phần lịch sử Việt Nam
6
10
A/ LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Chương I: Liên Xô và các nước Đông Âu 6
sau chiến tranh thế giới thứ 2
Luyện đề:
3
Chương II: Các nước Á, Phi, MĨ La tinh từ 12
1945 - nay.
Luyện đề:
6
11
Chương III: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 12
1945-nay.
Luyện đề
6
Chương IV:: Quan hệ quốc tế từ năm 1945- 3
nay
Luyện đề
3
Chương V:: Cách mạng khoa học kĩ thuật.
3
Luyện đề
3
12
B/ LỊCH SỬ VIỆT NAM
Chương I: Việt Nam trong những năm 6
1919-1930

Luyện đề 3
3
Chương II: Việt Nam trong những năm 12
1930- 1939
Luyện đề:
6
1
Chương III: Cuộc vận động tiến tới cách 12
mạng tháng Tám năm 1945
Luyện đề
6
Chương IV: Việt Nam từ sau cách mạng 6
tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến
Luyện đề:
3
2
Chương V: Việt Nam từ cuối năm 1946- 12
1954
Luyện đề:
9
Chương VI: Việt Nam Từ 1954 – 1975
12
Luyện đề
9
10


3

Lịch sử địa phương

Ôn luyện

12
24

Giáo viên cần biên soạn chương trình, giáo án bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi
tiết cho từng buổi, về từng mảng kiến thức theo số tiết quy định nhất định và nhất
thiết phải bồi dưỡng theo quy trình từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để các em học
sinh bắt nhịp dần.
Chương trình bồi dưỡng cần có sự liên thông trong suốt 4 năm liền (từ lớp 6
đến lớp 9 ). Hệ thống đề cương cho học sinh ôn luyện gồm 3 phần: Lịch sử thế giới,
Lịch sử Việt Nam và lịch sử địa phương.
Chương trình lớp 6, 7 chọn những sự kiện tiêu biểu.
Lớp 8 bao gồm: Lịch sử thế giới cận đại và lịch sử Việt Nam cận đại,
Lớp 9: Lịch sử Thế giới hiện đại và lịch sử Việt Nam.
Lịch sử địa phương từ lớp 6 -lớp 9.
Giáo viên sưu tầm tài liệu bồi dưỡng, bộ đề thi các cấp trong tỉnh nhà và
các tỉnh khác thông qua công nghệ thông tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen
với các dạng đề , luôn tìm đọc, tham khảo các tài liệu hay để hướng dẫn cho học
sinh.
Giáo viên hướng dẫn học sinh các tài liệu, sách vở, băng đĩa phù hợp với
trình độ của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà. Đồng thời cung cấp hoặc giới thiệu
các địa chỉ trên mạng để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức.
Nắm vững phương châm : dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao
Thông qua những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy, khả năng
phân tích, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử.
Để chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì cần có kế hoạch
bồi dưỡng học sinh giỏi liên tục và đều đặn, không dồn ép ở tháng cuối trước khi
thi vừa quá tải đối với học sinh vừa ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức ở
môn học khác của học sinh.

Giải pháp 4. Giáo viên dạy đội tuyển phải thường xuyên trao dồi kiến thức, tự
học tự bồi dưỡng:
Muốn có HSG phải có Thầy giỏi vì thế người thầy phải luôn luôn có ý thức
tự rèn luyện, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, luôn xứng đáng
là “người dẫn đường tin cậy” cho học sinh noi theo. Cổ nhân có câu: " Một gánh
sách hay không bằng một thầy giáo giỏi" . Thực tế chứng minh có những người
thầy giáo lịch sử giỏi đã trở thành một vĩ nhân của dân tộc, cả thế giới ngưỡng mộ
tôn vinh. Đó là Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Đại tướng của nhân dân, vị tướng
huyền thoại của lịch sử chiến tranh thế giới. Cho nên người thầy phải giúp học sinh
hiểu hết ý nghĩa của môn lịch sử trong cuộc sống, xã hội...Phải thường xuyên tìm
tòi các tư liệu, sách báo, kiến thức nâng cao trên các phương tiện, đặc biệt là trên

11


mạng internet. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tiện dụng nhất, tác giả nào
hay có các chuyên đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài liệu…
Giải pháp 5 .Hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy và
lập bảng niên biểu.
Trong dạy học lịch sử, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy
để khái quát lại nội dung kiến thức của toàn bài, toàn chương...
Ví dụ khi dạy bài 13 SGK lịch sử lớp 9: Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm
1945 đến nay. Giáo viên cần cho học sinh hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy giúp học sinh có khả năng khái
quát cao, ghi nhớ được những sự kiện, những nội dung lịch sử nổi bật.
Niên biểu được tạm chia thành 3 loại chính:
- Niên biểu tổng hợp: bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài.
Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ những sự kiện chính mà còn
nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng.
Ví dụ niên biểu những sự kiện chính từ năm 1930-1945; 1946- 1954; 19541975; niên biểu những thành tựu của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chíên

chống Pháp 1946-1954...
- Niên biểu chuyên đề: đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng nổi bật
nào đó của một thời kì lịch sử nhất định nhờ đó mà học sinh hiểu được bản chất sự
kiện một cách toàn diện, đầy đủ. Ví dụ niên biểu "8 sự kiện chính của cách mạng
tháng Tám”
- Niên biểu so sánh dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng một lúc
trong lịch sử, hoặc ở thời gian khác nhau nhưng có những điểm tương đồng, dị biệt
nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy, hoặc để rút ra một kết luận
khái quát. Bảng so sánh là một dạng của niên biểu so sánh nhưng có thể dùng số
liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất, đặc trưng của các sự kiện cùng
loại hoặc khác loại.
Ví dụ niên biểu so sánh chủ trương của Đảng trong cao trào 1930-1931 và 19361939 có gì khác nhau; Bảng so sánh giữa chiến lược chiến tranh đặc biệt và chiến
lược chiến tranh cục bộ của Mĩ…..
*.Cách thức lập bảng niên biểu hệ thống hoá kiến thức
Có thể tiến hành việc lập bảng theo các bước sau.
-Trước hết, giáo viên tìm hoặc hướng dẫn học sinh tìm những vấn đề, những nội
dung có thể hệ thống hoá bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình tự thời
gian, các lĩnh vực ... Tuy nhiên chỉ nên chọn những vấn đề tiêu biểu giúp việc nắm
kiến thức tốt nhất, đơn giản nhất, không nên đưa ra quá nhiều các loại bảng làm
việc hệ thống kiến thức trở nên rối.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp.
12


Với bảng niên biểu sự kiện: có thể lập theo các tiêu chí thời gian, sự kiện, kết
quả- ý nghĩa…
* Em hãy chọn 08 sự kiện tiêu biểu trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
1945 và điền vào bảng sau :
STT Thời gian
1

14-15/8
2

15/8/1945

3

1617/8/1945

4

19/8/1945

5

23/8/1945

6

25/8/1945

7

30/8/1945

8

2/9/1945

Tên sự kiện

Hội nghị toàn quốc của
ĐCS Đông Dương họp ở
Tân Trào( Tuyên Quang)
Mệnh lệnh khởi nghĩa từ
Tân Trào truyền về Hà
Nội
Đại hội quốc dân họp ở
Tân Trào (tuyên Quang)

Nội dung, ý nghĩa
Quyết định tổng khởi nghĩa dành
chính quyền trong toàn quốc
trước khi quân đồng minh vào
Cổ vũ mạnh mẽ công cuộc chuẩn
bị khởi nghĩa giành chính quyền
ở Hà Nội và trong toàn quốc
Lãnh tụ Hồ Chí Minh ra mắt
trước đại biểu quốc dân. Lệnh
tổng khởi nghĩa được ban bố, 10
chính sách của Việt Minh được
thông qua khích lệ cả nước nổi
dậy giành chính quyền.
Giành chính quyền ở Hà Giành chính quyền ở Hà Nội, cơ
Nội
quan đầu nãm của Nhật bị tiêu
diệt.
Quyết định đến thắng lợi trong
toàn quốc
Giành chính quyền ở Trung tâm đầu não chính quyền
Huế

thân Nhật bị tiêu diệt
Giành chính quyền ở Sài
Gòn
Tại Huế, vua Bảo Đại
nộp ấn kiếm cho chính
quyền cách mạng.
Nước VNDCCH ra đời

Thủ tiêu cơ quan kinh tế quan
trọng của Nhật
Chế độ phong kiến Viêt Nam bị
sụp đổ hoàn toàn

Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
chính phủ lâm thời đọc Tuyên
ngôn độc lập- Khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà.
1
Với bảng niên biểu tổng hợp: tùy vấn đề mà xác định tiêu chí phù hợp.
Ví dụ, với bảng niên biểu những thành tựu toàn diện của cuộc kháng chiến chống
Pháp có thể lập với các tiêu chí: lĩnh vực, thành tựu, kết quả - ý nghĩa; niên biểu
những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự trong kháng chiến chống Pháp với
các tiêu chí thời gian, chiến thắng, kết quả-ý nghĩa...
13


• Trình bày những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân ta trên các
mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp từ
12/1946- 7/1954
Thời gian

Quân sự
Chính trị
Ngoại giao
12/1946
Cuộc chiến đấu
của quân dân Hà
Nội và các đô thị
vĩ tuyến 16 " giam
chân địch"
1947
Chiến dịch Việt
Bắc Thu-Đông kết
thúc bằng sự rút
chạy của quân
Pháp khỏi Việt
Bắc.
Cơ quan đầu não
kháng chiến được
an toàn.
1950
Chiến dịch Biên
Trung Quốc, Liên
giới thu đông làm
Xô và các nước dân
phá sản kế hoạch
chủ nhân dân đã
Rơ ve của Pháp.
đặt quan hệ ngoại
giao với nước ta.
1950-1953

Ta mở các chiến - 2/1951 Đại hội
dịch: Trung du, đại biểu toàn quốc
Đường số 18, Hà lần thứ 2 họp ở
Nam Ninh, Hòa Chiêm Hóa(Tuyên
Bình, Tây Bắc, Quang). Đánh dấu
Thượng Lào và bước trưởng thành
giành thế chủ động của Đảng và thúc
trên chiến trường. đẩy kháng chiến đi
đến thắng lợi.
- Mặt trận Liên
Việt được thành lập
3/1951
- Đại hội chiến sĩ
thi đua và cán bộ
gương mẫu lần thứ
nhất đã bầu chọn
được 7 anh hùng.
14


1953-1954

1954

Chiến cuộc ĐôngXuân 1953-1954
bước đầu làm phá
sản kế hoạch Na
Va
7/5/1954
Chiến

dịch Điện Biên
Phủ toàn thắng.
Đánh bại cuộc xâm
lược của Pháp và
can thiệp Mĩ ở
Đông Dương

21/7/1954
Hiệp
định Giơ ne vơ về
Đông Dương được
kí kết- Là văn băn
quốc tế ghi nhận
các quyền cơ bản
của 3 nước Đông
Dương.

-Với niên biểu so sánh :
Ví dụ: Hãy so sánh hai phong trào cách mạng 1930-1931 và 1936-1939 theo những
nội dung sau:
Nội dung
1930-1931
1936-1939
Kẻ thù cách mạng
Đế quốc và phong kiến
Bọn phản động Pháp và
tay sai
Nhiệm vụ và mục tiêu cách Chống đế quốc giành độc Chống phát xít, chống
mạng
lập dân tộc, chống phong chiến tranh. Chống bọn

kiến chia ruộng đất cho phản động thuộc địa và
dân cày
tay sai đòi tự do dân
chủ, cơm áo, hòa bình
Hình thức đấu tranh
Bí mật, bất hợp pháp
Hợp pháp, nửa hợp
pháp, công khai, nửa
công khai.
Lực lượng tham gia
Nông dân, công nhân
Đông đảo các tầng lớp
nhân dân.
Ví dụ: So sánh chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “ chiến tranh cục
bộ” của đế quốc Mĩ theo các nội dung sau:
Nội dung
Chiến tranh đặc biệt
Chiến tranh cục bộ
Thời gian tiến hành chiến 1961- 1965
1965- 1968
tranh
Phạm vi chiến tranh
Miền Nam Việt Nam
Cả nước Việt Nam
Lực lượng chính tham gia
Quân đội ngụy Sài Gòn
Quân đội Mĩ và quân
đồng minh

15



Tính chất chiến tranh

Chiến tranh xâm lược Chiến tranh xâm lược
thực dân kiểu mới của Mĩ thực dân kiểu mới của


Giải pháp 5. Thường xuyên chấm chữa bài cho học sinh
Một học sinh giỏi không chỉ nắm vững kiến thức lịch sử, vững kỹ năng mà
còn có sự sáng tạo. Vì vậy, trong quá trình bồi dưỡng cho học sinh tôi thường
xuyên quan tâm đến việc chấm và sửa bài cho học sinh. Bài viết cần phải được sửa
chữa, chỉ bảo cụ thể, để phát huy những cái hay, sửa sai kịp thời những cái dở, để
có sự nhìn nhận đánh giá một cách công bằng, khách quan mỗi khi tuyển lựa đội
tuyển chính thức đi dự thi.
Sau khi dạy một chuyên đề, hay một giai đoạn lịch sử tôi thường tổ chức
kiểm tra để chấm và sửa bài cho học sinh. Kiểm tra có thể cho bài tập các em về
nhà làm, quy định thời gian nộp bài, nhưng theo tôi tốt nhất là cho học sinh làm bài
kiểm tra ngay trên lớp bồi dưỡng.
Việc chấm chữa bài cho học sinh còn nhằm rèn cho các em kĩ năng làm bài,
kĩ năng ghi nhớ các sự kiện qua sơ đồ tư duy, bảng thống kê, lập bảng so sánh các
sự kiện lịch sử..., kĩ năng trình bày, kĩ năng diễn đạt,
Ngoài việc thường xuyên chấm chữa bài cho học sinh, tôi còn giao cho học
sinh kiểm tra chéo lẫn nhau, chấm chữa bài cho nhau, kiểm tra miệng theo cặp…
giúp học sinh củng cố và bổ sung kiến thức cho nhau, rút kinh nghiệm cho nhau.
Giải pháp 6. Hướng dẫn cho học sinh một số kĩ thuật khi làm bài thi.
- Đọc kĩ đề để nhận định đúng tránh lạc đề.
- Lập dàn ý cho từng câu để tránh tình trạng bỏ sót ý.
- Phải làm hết tất cả các câu hỏi.
- Tùy theo số điểm của từng câu hỏi trong đề mà phân bố thời gian làm bài

cho hợp lí. Trung bình câu 2 điểm tối đa làm hết 15 phút. Nếu các câu nhiều điểm
cứ như thế mà nhân lên.
- Câu nào dễ làm trước, khó làm sau.
- Bài viết phải rõ ràng, sạch sẽ, không sai lỗi chính tả, ngữ pháp, dễ đọc,
tránh tẩy xóa, tránh thay giấy.
2.4 Hiệu quả:
Nhờ những giải pháp trên cùng với sự nổ lực của cả thầy và trò, sự quan tâm
của lãnh đạo nhà trường, đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 do tôi dạy đã
đạt được một số kết quả sau:
- Chọn lựa được những học sinh có năng lực và phẩm chất tốt vào đội tuyển.
- Đa số các em đều yêu thích môn học và có động cơ học tập đúng đắn.
- Chữ viết và trình bày ngày càng tiến bộ.
- Rèn luyện được các kĩ năng cho học sinh.

16


- Số giải học sinh giỏi cấp Thị, cấp Tỉnh năm sau nhiều hơn năm trước.
Nhiều em thi đậu vào chuyên Lam Sơn
Năm học
Đạt giải cấp Thị
Đạt giải cấp Tỉnh
Thi đậu vào chuyên
Lam Sơn
2013-2014
5/5 em đạt giải
2 em đạt giải
3 em thi đậu
2014-2015


6/8 em đạt giải

3 em đạt giải

2015-2016

7/8 em đạt giải

6 em đạt giải

5 em thi đậu( Trong
đó 2 em đạt điểm tốp
10)

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1 Kết luận:
Qua nghiên cứu trình bày ở trên tôi khẳng định mục đích nghiên cứu đặt ra đã được
hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số kết luận sau:
- Để bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử đạt hiệu quả trước hết phải có những
giáo viên vững về kiến thức, kỹ năng thực hành lịch sử.
- Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Niềm
đam mê là yếu tố rất cần thiết khi bạn muốn dạy tốt và có học sinh học tốt môn
Lịch sử.
- Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm
phong phú thêm vốn kiến thức của mình.
- Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách khoa
học.
- Tham khảo nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn
đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích.
- Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực trong lời nói,

việc làm, thái độ, cử chỉ có tâm hồn trong sáng lành mạnh để học sinh noi theo.
- Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn
học Lịch sử, luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham
gia học tập.
Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử ở Trường THCS Nguyễn Hồng Lễ - Sầm Sơn.
Tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần nào đó giải quyết những khó khăn cho giáo viên
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử THCS. Tuy vậy đề tài này cũng
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp.
3.2 Kiến nghị:

17


- Phòng giáo dục nên tổ chức thi chọn đội tuyển và bồi dưỡng học sinh giỏi
ngay cuối năm học lớp 8.
- Soạn thảo khung chương trình và kiến thức ôn thi chung cho học sinh giỏi
toàn thị. Giáo viên các trường bám theo khung phân phối chương trình để ôn thi
cho học sinh.
- Chú trọng hơn công tác khảo sát, lựa chọn học sinh vào lớp bồi dưỡng học
sinh giỏi.
- Chọn nguồn học sinh số lượng nhiều(20 học sinh). Khảo sát chọn học sinh
giỏi thi đội tuyển cấp Tỉnh qua nhiều bài khảo sát.
- Ra đề thi cần bám sát cấu trúc đề thi của Sở giáo dục.

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Sầm Sơn, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh

nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết

Lê Tiến Dũng
Nguyễn Thị Lý

18


1.
2.
3.
4.
5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tuyển tập bộ đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh của các Tỉnh qua nhiều năm.
SGK Lịch sử Lớp 9, SGK Lịch sử Lớp 12 NXB giáo dục Việt Nam.
Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi 9 và tuyển sinh vào Lớp 10 chuyên môn
Lịch sử, NXB Đại học sư phạm năm 2011 của tác giả Lê Thị Hà, Đặng Thị
Quyên.
Giải đáp câu hỏi và bài tập Lịch sử 9, NXB Sư phạm Hà Nội của tác giả
Đoàn Công Thương, Nguyễn Thị Kim Hoa.
Các bộ phim tư liệu trên kênh VTV1 của Đài truyền hình Việt Nam.

19




×