Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tiểu luận công tác xã hội với người cao tuổi thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm bảo trợ xã hội tại TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.83 KB, 24 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CSII)

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI
Ở CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên: Nguyễn Trọng Hoàng Ân
Lớp: Đ15CT2
MSSV:1557601010084
Giảng viên: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2019
1


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

ĐIỂM
Ghi bằng sô

Chữ ký của giảng viên
Ghi bằng chữ

Giảng viên 1

MỤC LỤC

Giảng viên 2


PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................2

3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu..............................................3
5.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................4
6. Cơ cấu bài tiểu luận.............................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................5
1. Một sô khái niệm cơ bản.................................................................................5
2. Chức năng nhiệm vụ của các trung tâm bảo trợ xã hội dành cho người cao
tuổi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh....................................................................7
2.1. Chức năng...................................................................................................... 7
2.2. Nhiệm vụ........................................................................................................7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH.....................9
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI Ở CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH....................................................................................11
1. Thực trạng chăm sóc người cao tuổi hiện nay..............................................11
1.1. Thực trạng chăm sóc người cao tuổi tại Việt Nam hiện nay...........................11
1.2. Thực trạng chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm bảo trợ xã hội tại TP. Hồ
Chí Minh hiện nay.................................................................................................12
2. Những khó thuận lợi, khó khăn trong việc chăm sóc người cao tuổi ở các
trung tâm bảo trợ xã hội tại TP. Hồ Chí Minh.................................................13


2.1. Hiệu quả/Thuận lợi.........................................................................................13
2.2. Bất cập/Khó khăn...........................................................................................14

3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm bảo
trợ xã hội tại TP. Hồ Chí Minh...........................................................................15
PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................17
1. Kết luận............................................................................................................ 17
2. Khuyến nghị.....................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................19

LỜI CẢM ƠN


Em xin gửi lời cảm ơn và sự tri ân sâu sắc đến cô ThS. Ngô Thị Lệ Thu.
Trong những buổi lên lớp, cô đã tận tâm hướng dẫn em và cả lớp qua từng tiết
giảng, những buổi trò chuyện, những trò chơi ngoại khóa của cô về sự trải nghiệm
trong nghề công tác xã hội và đối tượng xã hội của môn học này. Lời hướng dẫn,
dạy bảo, những buổi chia sẻ của cô đã giúp cho bản thân em hiểu thêm về ngành
học, nghề nghiệp trong tương lại của mình, điều đó đã giúp em yêu ngành và yêu
nghề hơn nữa, muốn được gắn bó với nghề. Hơn hết, nếu không có những chia sẻ
đó thì em nghĩ bài tiểu luận này của em rất khó có thể hoàn thành được.
Bài tiểu luận của em được thực hiện trong khoảng thời gian chỉ hơn 1 tuần.
Vì sự cản trở của thời gian nên em không thể đi vào thực tế, tìm hiểu cuộc sống thật
sự của người cao tuổi tại các trung tâm bảo trợ xã hội mà chỉ nghiên cứu trên số
liệu từ nhiều nguồn có sẵn, một phần nữa do kiến thức của em còn hạn chế về mọi
mặt. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của cô để bài tiểu luận này hoàn thiện hơn và để em
có thêm kinh nghiệm cho bài tiểu luận và bài báo cáo thực tập sắp tới.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2


MSSV: 1557601010084

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

“Đi đâu mà bỏ mẹ già
Gối nghiêng ai sửa, chén trà ai nâng
Dù no dù đói cơ bần
Bớt ăn bớt ngủ nuôi thân mẹ già”
Từ ngàn xa xưa tới nay, trong tâm thức của mỗi người con Việt, thì không
chỉ có cha mẹ mình mà hễ cứ ai đó là bậc cao niên, người lớn tuổi thì luôn nhận
được một tình cảm, một sự kính trọng, một vị trí nhất định trong xã hội. Ở nước ta,
dù là đang trong thời kỳ “dân số vàng”, tuy nhiên, vẫn có tới 10.1 triệu người cao
tuổi đang sinh sống, chiếm đến hơn 11% tổng dân số cả nước. Tuy là nhiều như thế,
nhưng may mắn thay người cao tuổi ở nước ta luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc
của Đảng và Nhà nước cùng toàn thể xã hội. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước đã
ban hành và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật đối với người cao
tuổi để chăm lo cho họ có cuộc sống tốt đẹp nhất. Thông qua đó, bảo đảm cho
người cao tuổi có thể tham gia vào các hoạt động xã hội, tiếp cận công trình công
cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, văn hóa – văn nghệ, thể thao,
du lịch và các dịch vụ khác phù hợp với tuổi tác nhằm giúp cuộc sống của người
cao tuổi lành mạnh, vui khỏe và an hưởng tuổi xế chiều.
Trong những năm qua, cùng với lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng đảng và hệ thống chính trị vững
mạnh, cấp ủy, chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị đã thường xuyên
quan tâm chăm sóc người cao tuổi. Gia đình, cộng đồng và xã hội cũng đã phát huy
tốt vai trò nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ đảm bảo cuộc sống an nhàn nhất cho
người cao tuổi. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi một cách tận tình, tậm
tâm, tận lực đã xây dựng được một xã hội Việt Nam văn minh, nghĩa tình, tạo một
nếp sống văn hóa, tốt đẹp, góp phát triển toàn diện và bền vững kinh tế - xã hội

chung của cả nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của của nền kinh tế thị trường
là sự thay đổi về đạo đức, phẩm chất của mỗi cá nhân. Mặc dù không phải tất cả
mọi người đều như vậy nhưng đa số đều có sự thay đổi đó. Sự quan tâm chăm sóc
của con cái đối với cha mẹ mình ngày càng hạn chế, họ phải lao đầu vào công việc
để làm sao kiếm đủ tiền trang trải trong cuộc sống thường ngày, nên ít có thời gian
quan tâm đến cha mẹ hơn, cộng với công tác chăm sóc người cao tuổi hiện nay trên
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

địa bàn các quận/huyện, địa phương cũng đôi lúc còn nhiều hạn chế hoặc mang tính
đặc thù cao, cũng như điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên việc chăm lo đời sống
cho người cao tuổi ở các tuyến quận/huyện còn gặp nhiều khó khăn; việc huy động
các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa cho công tác chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi còn hạn chế, đặc biệt là việc chăm sóc cho người cao tuổi tại các trung tâm
bảo trợ xã hội.
Nhằm làm rõ hơn nữa thực trạng chăm sóc người cao tuổi tại các trung tâm
bảo trợ xã hội, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn trong
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi tại trung tâm. Trên cơ sở đó, phác
họa được vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc người cao tuổi tại các trung tâm bảo trợ xã hội,
đặc biệt là tại địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nước – TP. Hồ Chí Minh. Bằng
những kiến thức trong quá trình học tập tại trường, những trãi nghiệm thực tiễn tại
các trung tâm bảo trợ xã hội tôi từng có dịp ghé thăm. Tôi chọn “Thực trạng và
giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm bảo trợ xã

hội tại TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài cho bài tiểu luận kết thúc học phần của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu về thực trạng chăm sóc người cao tuổi ở các
trung tâm bảo trợ xã hội tại TP. Hồ Chí Minh; Đánh giá công tác hỗ trợ tiếp cận các
dịch vụ xã hội, chăm sóc sức khỏe, đời sống tinh thần cho các cụ tại Trung tâm bảo trợ
xã hội trên địa bàn thành phố.
Chỉ ra một vài điểm nổi bật về mặt thuận lợi, khó khăn, những hiệu quả và bất
cập trong quá trình chăm sóc người cao tuổi tại các trung tâm bảo trợ xã hội. Từ đó,
đưa ra các giải pháp để việc chăm sóc người cao tuổi ở tại các trung tâm bảo trợ xã hội
có hiệu quả hơn trên quan điểm của một người nhân viên công tác xã hội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng chung của việc chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm
bảo trợ xã hội trên cả nước và thực trạng tại TP. Hồ Chí Minh, từ đó nhằm tìm ra
những điểm khó khăn, hạn chế của vấn đề.
Đánh giá hiệu quả, bất cập của việc chăm sóc người cao tuổi tại trung tâm bảo
trợ xã hội, phổ biến kiến thức về chăm sóc toàn diện đời sống cho người cao tuổi, cung
cấp dịch vụ hỗ trợ cho họ. Tìm hiểu vai trò của nhân viên CTXH trong việc đưa ra các

Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc cho người cao tuổi tại các
trung tâm bảo trợ xã hội.

Đề xuất, khuyến nghị cho các cấp chính quyền về những giải pháp trên.
3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở các trung tâm bảo trợ xã
hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến nay.
- Phạm vi không gian: Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Phạm vi nội dung: Trong đề tài này tôi tập trung tìm hiểu thực trạng, những
khó khăn, thuận lợi và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc người cao tuổi tại
các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu
Thu thập các số liệu, báo cáo, vấn đề có liên quan trên Internet, tổng cục thống
kê, niên giám thống kê, các trang báo Online uy tín,... làm số liệu, cơ sở lý luận cho
bài tiểu luận.
4.2. Phương pháp quan sát, so sánh
Quan sát số liệu đã thu thập, so sánh các số liệu với nhau từ đó đưa ra những ví
dụ cụ thể hơn, dẫn chứng xác đáng về vấn đề nghiên cứu.
4.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
Thống kê lại tất cả các số liệu, báo cáo liên quan sau đó phân tích tổng hợp một
cách kĩ lưỡng các số liệu đã nêu để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Ý nghĩa của đề tài:
5.1/ Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm vào kho tài liệu khoa học của UBND
TP. Hồ Chí Minh nói chung, cũng như Sở Lao động – Thương binh & Xã hội TP. Hồ
Chí Minh nói riêng, là cái nhìn tổng quát, dẫn chứng cụ thể trong việc chăm sóc người
cao tuổi ở các trung tâm bảo trợ xã hội tại địa phương. Đây cũng sẽ là dữ liệu tham
khảo để cho các bài nghiên cứu khác sau này.
5.2/ Ý nghĩa thực tiễn


Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

Bài tiểu luận làm rõ được tình hình chăm sóc cho người cao tuổi ở các trung
tâm bảo trợ xã hội tại TP. Hồ Chí Minh, từ đó khuyến khích các cấp chính quyền địa
phương, cũng như là các cá nhân, cộng đồng, xã hội cùng chung tay hỗ trợ cho các
trung tâm bảo trợ xã hội có điều kiện tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc người
cao tuổi. Đồng thời có những giải pháp hữu ích hơn giúp đảm bảo một cuộc sống tốt
nhất có thể cho người cao tuổi tại các trung tâm bảo trợ xã hội.
6. Cơ cấu bài tiểu luận

Bài tiểu luận được chia làm 3 phần và gồm có 3 chương như sau:
- Phần Mở đầu
- Phần Nội dung
+ Chương 1: Cơ sở lý luận
+ Chương 2: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
+ Chương 3: Nội dung vấn đề nghiên cứu
- Phần Kết luận

PHẦN NỘI DUNG

Công tác xã hội với người cao tuổi


GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một sô khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm “Người cao tuổi”
- Theo quy định tại Điều 2; Luật Người cao tuổi (2009) có giải thích “Người
cao tuổi là công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở
lên”
- Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn
liền với các suy giảm chức năng của cơ thể.
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Người cao tuổi là những người từ 70
tuổi trở lên.
- Quan điểm của Công tác xã hội đối với người cao tuổi: Với đặc thù là một
nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về người cao tuổi như sau “ Người
cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội gặp
nhiều khó khăn trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế,
đối tượng cần được trợ giúp của công tác xã hội”.
1.1.2. Khái niệm “Bảo trợ xã hội”
Bảo trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng bằng những
biện pháp và các hình thức khác nhau đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro,
bất hạn, nghèo đói… vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến không đủ khả năng
tự lo liệu được cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ
tránh được mối đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những
khó khăn, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
1.1.3. Khái niệm “Chăm sóc sức khỏe”

Chăm sóc sức khỏe theo nghĩa rộng được hiểu qua 3 mặt nội dung của sức
khỏe gồm:
- Chăm sóc y tế: Do ngành y tế đảm nhiệm gồm phòng bệnh, khám chữa
bệnh, phục hồi chức năng.
- Chăm sóc ngoài y tế: Do nhiều ngành thực hiện về dinh dưỡng, vệ sinh môi
trường, nhà ở, giao thông, thể thao, văn hóa, xã hội,…
- Chăm sóc sức khỏe trong các mối liên hệ: Là sự tác động qua lại giữa các
yếu tố môi trường bên ngoài (thức ăn, nước uống, vệ sinh,…) và yếu tố môi trường

Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

10


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

bên trong (di truyền, gen, tế bào,…) và các hoạt động xã hội để phòng ngừa phát
sinh bệnh tật, phát hiện bệnh tật sớm và điều trị phục hồi sức khỏe người bệnh.
1.1.4. Khái niệm “Sức khỏe tinh thần”
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Sức khỏe tinh thần là một trạng thái
khỏe mạnh mà trong đó, mỗi cá nhân nhận biết được khả năng của bản thân, có thể
ứng phó với sự căng thẳng thông thường, làm việc hiệu quả và có sự đóng góp cho
cộng đồng”.
- Chăm sóc sức khỏe tinh thần bao gồm:
+ Trải nghiệm cảm xúc tích cực: là nhìn thấy những mặt hạn chế để
khắc phục chứ không phải che đậy tức là nhìn nhận tích cực về bản thân và nghề

nghiệp của bản thân được thể hiện qua những cung bậc cảm xúc trong cùng một
khoảng thời gian. Biết gắn kết một cách lành mạnh trong các mối quan hệ công
việc, gia đình và xã hội một các tự chủ, tôn trọng và không lệ thuộc vào người
khác. Biết tận hưởng hương vị cuộc sống, làm cho bản thân thấy thoải mái, dễ chịu
và trân quý những gì bản thân đang có.
+ Khả năng tập trung: là điều khiển được các hành động về thể chất và
tâm trí hướng vào quá trình thực hiện công việc cũng như các hoạt động khác. Có
khả năng tự khắc phục, loại bỏ các yếu tố “gây nhiễu” khi làm việc ảnh hưởng tới
hiệu suất công việc hoặc làm mất tập trung.
+ Khả năng thích ứng: là tự điều chỉnh suy nghĩ, hành vi để sao cho
phù hợp với hoàn cảnh công việc và cuộc sống. Biết loại trừ những căng thẳng mà
bản thân phải đối diện trong cuộc sống hàng ngày ngoại trừ những dạng stress đặc
biệt. Làm quen với môi trường công việc một cách nhanh nhất và giải quyết công
việc theo hướng tích cực, linh hoạt và hài hòa.
+ Khả năng phục hồi: là biết giải tỏa cảm xúc tiêu cực bằng phương
pháp lành mạnh mà không phải mượn chất kích thích như rượu bia, thuốc lá… để
“cân bằng” cảm xúc. Khôi phục lòng tin, hàn gắn mất mát và hy vọng vào một
tương lai tốt đẹp.
+ Cảm nhận ý nghĩa cuộc sống: là thấy mình như một phần của tổ chức,
của cộng đồng. Luôn mong muốn hoàn thiện nhân cách và phát triển khả năng của
bản thân và nhận ra những giá trị của thành quả đã làm được cho tổ chức.
2. Chức năng nhiệm vụ của các trung tâm bảo trợ xã hội dành cho người cao
tuổi tại TP. Hồ Chí Minh
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

11



SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

2.1. Chức năng
Trung tâm Bảo trợ xã hội dành cho người cao tuổi tại TP. Hồ Chí Minh là
đơn vị sự nghiệp Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh & Xã hội
TP. Hồ Chí Minh. Trung tâm có chức năng thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội cho
đối tượng chính là người cao tuổi hoặc các đối tượng bảo trợ khẩn cấp thuộc diện
đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống theo quy định của Sở Lao động –
Thương binh & Xã hội TP. Hồ Chí Minh. Cung cấp dịch vụ về công tác xã hội, trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh & Xã hội. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có chức năng tham mưu giúp Sở tổ chức thực hiện tiếp nhận, tập trung
quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho các đối tượng thuộc diện
bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố. Tiếp nhận, chăm sóc và nuôi dưỡng đối
tượng là người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ
hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa,
người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có điều kiện sống ở gia đình, không
có nguồn thu nhập. Phối hợp tổ chức các hoạt động rà soát, nắm bắt tình hình và trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
2.2. Nhiệm vụ
- Phối hợp với các quận/huyện trên địa bàn thành phố trong việc xác định đối
tượng; tiếp nhận, quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội
theo quy định: người cao tuổi cô đơn, không có con, cháu, người thân thích để
nương tựa, người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có điều kiện sống ở gia
đình, không có nguồn thu nhập, các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, không nơi nương tựa.

- Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, trợ giúp các đối tượng trong các
hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và
sức khỏe của từng đối tượng.
- Tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe, trị liệu tâm lý phù hợp với từng
đối tượng để đảm bảo toàn diện sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện
hoặc tự nguyện xin ra khỏi Trung tâm trở về với gia đình, tái hoà nhập cộng đồng;
hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

12


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

- Cung cấp dịch vụ, tư vấn về công tác xã hội đối với cá nhân, gia đình có
vấn đề xã hội ở cộng đồng (nếu có điều kiện).
- Thực hiện công tác vận động ủng hộ từ thiện nhằm cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần và bổ sung trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho các đối tượng tập
trung tại Trung tâm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Lao động – Thương binh &
Xã hội, UBND TP. Hồ Chí Minh giao phó theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Lịch sử hình thành
Năm 1698, Chúa Nguyễn cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược

đất Phương Nam, khai sinh ra thành phố Sài Gòn. Vào ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ
Bến Nhà Rồng, người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Sau
khi đất nước thống nhất, Sài Gòn được đổi tên thành “thành phố Hồ Chí Minh” vào
ngày 2-7-1976. Với hơn 300 năm hình thành và phát triển, thành phố có rất nhiều
công trình kiến trúc cổ, nhiều di tích và hệ thống bảo tàng phong phú.
2. Vị trí địa lý
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

13


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10o 10' – 10o 38’ vĩ
độ Bắc và 106o 22'– 106o 54' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây
Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp
tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở
ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây,
là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50
km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là
cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với
năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục
đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.
Với tổng diện tích hơn 2.095 km2, thành phố bao gồm 24 Quận, huyện (19
quận và 5 huyện) với 322 phường/xã, thị trấn.

4. Xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 7.123.340 người (theo kết quả điều tra dân
số ngày 01/7/2013), gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93 người/hộ; trong đó nam
có 3.425.925 người chiếm 48,1%, nữ có 3.697.415 người chiếm 51,9%. Mật độ dân
số bình quân đạt 4.000 người/km2.
Tính đến ngày 31/12/2015, trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có tổng cộng 124
trung tâm bảo trợ xã hội, mái ấm, nhà mở. Trong đó có 26 Trung tâm bảo trợ xã
hội, mái ấm, nhà mở thuộc công lập và ngoài công lập cung cấp các dịch vụ xã hội
chuyên biệt cho người cao tuổi.

5. Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, thành phố Hồ Chí Minh có
hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng
11 với lượng mưa bình quân hàng năm là 1.979 mm và mùa khô diễn ra từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau với nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,55 0C.
6. Kinh tế - Thương mại
Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn là một
trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất
nước. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, về quy mô thành phố chỉ chiếm 0,6%
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

14


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084


diện tích và 8,3% dân số nhưng đã đóng góp 20,2% tổng sản phẩm quốc gia, 26,1%
giá trị sản xuất công nghiệp và 44% dự án đầu tư nước ngoài.
Thu ngân sách của thành phố đạt 135.362 tỷ đồng năm 2009. Số dự án đầu
tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước,
có 3.536 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực đến cuối năm 2009 với
tổng vốn 27.390 triệu USD.
Ngành thương mại có 28 trung tâm mua sắm, 92 siêu thị và 230 chợ truyền
thống. Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa xưa đến nay của
thành phố. Những thập niên gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện
như Saigon Trade Centre, Diamond Plaza...
7. Du lịch
Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng. Với hệ thống 11 viện
bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu Việt Nam về
số lượng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố là Bảo tàng Lịch sử Việt
Nam với 30 nghìn hiện vật. Trong khi phần lớn khách thăm Bảo tàng Chứng tích
chiến tranh là người nước ngoài thì bảo tàng thu hút nhiều khách nội địa nhất là
Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Có nhiều công trình kiến trúc đẹp, như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố,
Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Bến Nhà Rồng, Dinh Độc Lập và Thư viện Khoa
học Tổng hợp; các cao ốc, khách sạn, trung tâm thương mại như Diamond Plaza,
Saigon Trade Centre,... Khu vực ngoài trung tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập mặn
Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI Ở CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
1. Thực trạng chăm sóc người cao tuổi hiện nay
1.1. Thực trạng chăm sóc người cao tuổi tại Việt Nam hiện nay
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến dài trong
công tác bảo trợ, chăm sóc sức khoẻ nói chung và chăm sóc người cao tuổi nói

riêng. Tuổi thọ trung bình được nâng cao đồng nghĩa với tỷ lệ người cao tuổi trong
dân số ngày càng tăng. Theo số liệu tổng điều tra dân số qua các năm cho thấy tỷ lệ
người cao tuổi đang tăng dần từ 7.1% đến 7.2% và 8.2% qua các thời kỳ 2008,
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

15


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

2013, 2018. Mặt khác, tuổi thọ được nâng lên cũng đồng nghĩa với sức khoẻ của
con người được cải thiện, tuổi lao động thực tế được kéo dài hơn. Trong một báo
cáo của Tạp chí Dân số và Phát triển công bố ngày 30/11/2013. Trong số người cao
tuổi hiện nay tại Việt Nam có tới 59.7% người cao tuổi còn tham gia các hoạt động
kinh tế thường xuyên, 2.1% tham gia lao động giúp việc nhà hoặc trông nom các
cháu, chỉ có 20.6% trong số đó là không phải làm gì hoặc được nghỉ ngơi an dưỡng
tuổi già. Trong số những người cao tuổi còn tham gia hoạt động kinh tế có 69,9%
làm việc để kiếm sống. Tỉ lệ này còn phản ảnh một thực tế số đông người cao tuổi
là nông dân hoặc làm việc trong một số ngành nghề không có bảo hiểm và không
được hưởng chế độ nên khi già yếu vẫn phải kiếm kế mưu sinh. Mặt khác, khi tuổi
càng cao sức khoẻ càng giảm sút, sức lao động giảm, bệnh tật gia tăng, thu nhập
thấp điều đó không có gì lạ. Chính vì thế, công tác chăm sóc sức khoẻ và bệnh tật
cho người cao tuổi đã trở thành hoạt đông thường xuyên Đảng, Nhà nước và các
cấp chính quyền địa phương.
Hiện nay, có 96.5% người cao tuổi đang được chăm sóc tại gia đình.
Khoảng 2.9% đang được chăm sóc tại các Trung tâm bảo trợ xã hội, viện dưỡng

lão, mái ấm, nhà mở và gần 0.6% số người cao tuổi còn lại đang sống lang thang,
không có nơi ở cố định. Về tình hình chăm sóc sức khỏe thì có 43.3% người cao
tuổi tham gia khám chữa bệnh tại bệnh viện thông qua hình thức thẻ bảo hiểm y tế.
17,5% người cao tuổi được chăm sóc y tế miễn phí theo các chế độ ưu đãi xã hội,
trợ giúp xã hội, 19.9% người cao tuổi tự chi trả chi phí khám chữa bệnh tại các cơ
sở y tế trong và ngoài công lập, có 5,3% người cao tuổi không được tham gia khám
chữa bệnh đầy đủ hoặc không thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế.
Việc phụng dưỡng chăm sóc cho người cao tuổi là nghĩa vụ, trách nhiệm của
gia đình và của toàn xã hội. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ người cao tuổi hiện
nay chưa được quan tâm chăm sóc. Có 26.2% người cao tuổi nhận được sự giúp đỡ
thường xuyên từ phía xã hội, tỷ lệ không nhận được sự giúp đỡ là 43,0%. Đối
tượng thường xuyên giúp đỡ người cao tuổi chủ yếu là người thân trong gia đình,
họ hàng và người quen biết chiếm 82.2%. Số còn lại là nhận được sự chăm sóc từ
các hoạt động xã hội, trung tâm bảo trợ xã hội, các cơ quan đoàn thể. Đối với nhóm
người cao tuổi bị mất sức lao động, phần đông trong nhóm này nhận được sự quan
tâm của uyền và các tổ chức xã hội. Họ chăm sóc về y tế, và chăm sóc tinh thầđược
tham gia các hoạt động xã hội, tiếp cận các dịch vụ công, tham gia văn hóa – văn
nghệ, thể thao,.... tại các trung tâm bảo trợ xã hội, viện dưỡng lão,...

Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

16


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084


1.2. Thực trạng chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm bảo trợ xã hội tại TP. Hồ
Chí Minh hiện nay
Theo số liệu ước tính của Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình trong buổi
mít tinh tháng hành động quốc gia về dân số tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh ngày
23/12/2015, đến nay trên địa bàn thành phố có số người cao tuổi của Thành phố là
642.947 cụ (từ 60 tuổi trở lên) chiếm tỷ lệ khoảng 7.4% dân số toàn thành phố.
Tuổi thọ bình quân của người dân thành phố đến nay đã cao hơn cả nước (76,2 tuổi
so với 73,2 tuổi). Trong số người cao tuổi đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh thì
có khoảng 7.200 người được chăm sóc tại các trung tâm bảo trợ xã hội (chiếm
1,4% tổng số người cao tuổi). Hầu hết các đối tượng được chăm sóc ở đây đều là
người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng
nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, người cao tuổi
thuộc hộ gia đình nghèo không có điều kiện sống ở gia đình, không có nguồn thu
nhập.
Trong những năm gần đây, UBND TP. Hồ Chí Minh đã phối hợp với các
Ban – Ngành – Đoàn thể thực hiện nhiều chính sách, chương trình chăm lo sức
khỏe, đời sống cho người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi không nơi nương tựa,
đang được chăm sóc nuôi dưỡng tại các trung tâm bảo trợ xã hội như: giám sát và
thực hiện chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi, bảo đảm 100% người từ
80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp xã hội, người nghèo, khuyết tật, cô đơn
từ 60 đến 79 tuổi có đủ hồ sơ đều được hưởng trợ cấp 380.000 đồng/người/tháng,
thẻ bảo hiểm y tế miễn phí 621.000 đồng/người/năm và tiền mai táng phí 3 triệu
đồng/người. Lập danh sách, tổ chức mừng thọ, tặng quà cho 61.013 cụ trong độ
tuổi mừng thọ, trong đó có 2.080 cụ thuộc các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn
toàn thành phố. Phối hợp với ngành Y tế lập hồ sơ quản lý sức khỏe ban đầu tại các
trung tâm bảo trợ xã hội cho 1.340 người cao tuổi, tổ chức nói chuyện, giao lưu,
gặp gỡ, chăm sóc sức khỏe cho hàng ngàn người cao tuổi tại các trung tâm. Công
tác vận động kinh phí có nhiều điểm sáng, cụ thể đã vận động được trên 49 tỷ đồng
để chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần cho 1.760 lượt người cao tuổi tại các trung
tâm bảo trợ xã hội. Đến nay, tại 24 quận/huyện trên địa bàn thành phố đều có ít

nhất một trung tâm bảo trợ xã hội dành cho người cao tuổi nhằm chăm sóc và phát
huy vai trò của người cao tuổi.
Hiện nay, tại các trung tâm bảo trợ xã hội dành cho người cao tuổi tại TP. Hồ
Chí Minh đều có nhân viên chăm sóc và nhân viên công tác xã hội. Đảm bảo cho
người cao tuổi được chăm sóc toàn diện, hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

17


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

cao tuổi tại các trung tâm được chú trọng. Hầu hết người cao tuổi được chăm sóc
toàn diện, khám sức khỏe và được điều trị khi ốm đau tại cơ sở y tế, các hoạt động
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi như thăm khám bệnh hằng ngày, mời các cơ sở y
tế đến trung tâm khám và cấp thuốc, đưa người cao tuổi khám ở các bệnh viện lớn,
liên hệ với nhiều quỹ từ thiện trong chăm sóc và đưa người cao tuổi đi khám chữa
bệnh. Bên cạnh việc chăm sóc y tế, thì các trung tâm bảo trợ xã hội cũng hết sức
chú trọng đến mặt chăm sóc tinh thần cho người cao tuổi, bản thân những người
cao tuổi luôn nhận được sự quan tâm, chăm sóc từ phía trung tâm. Mặc dù với
những người cao tuổi tại trung tâm không có người thân ở bên cạnh nhưng các cán
bộ viên chức tại các trung tâm luôn coi những người cao tuổi như ông, bà mình và
là chỗ dựa vững chắc cho người cao tuổi. Bên cạnh đó các trung tâm cũng thường
xuyên kết nối với các tổ chức, cá nhân và các nhóm với nhiều hoạt động tình
nguyện sẻ chia để người cao tuổi vơi đi sự cô đơn, vui vẻ hơn trong cuộc sống hằng
ngày.

2. Những khó thuận lợi, khó khăn trong việc chăm sóc người cao tuổi ở các
trung tâm bảo trợ xã hội tại TP. Hồ Chí Minh
2.1. Hiệu quả/Thuận lợi
- Các trung tâm bảo trợ xã hội đã là chỗ dựa về mặt tinh thần cho người cao
tuổi. Giúp người cao tuổi có được mái ấm gia đình, cảm nhận được sự quan tâm,
chăm sóc nhiệt tình của nhân viên tại trung tâm.
- Các cán bộ nhân viên, viên chức tại các trung tâm luôn coi những người
cao tuổi như ông, bà mình và là chỗ dựa vững chắc cho người cao tuổi. Bên cạnh
đó Trung tâm cũng thường xuyên kết nối với các tổ chức, cá nhân và các nhóm với
nhiều hoạt động tình nguyện sẻ chia để người cao tuổi vơi đi sự cô đơn, vui vẻ hơn
trong cuộc sống hằng ngày.
- Các hoạt động tăng cường truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi nâng cao
nhận thức, tạo môi trường thuận lợi để nhân viên chăm sóc và nhân viên công tác
xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổ tại các trung tâm
- Xây dựng đồng bộ và phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi, củng cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
khám chữa bệnh cho người cao tuổi. Nâng cao năng lực cho nhân viên tại các trung
tâm bảo trợ xã hội về chăm sóc cho người cao tuổi.

Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

18


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084


- Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc người cao tuổi tại
trung tâm, thí điểm xã hội hóa chăm sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm
sóc tập trung; phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi…
- Tổ chức hệ thống mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đặc biệt là
chăm sóc sức khỏe ban đầu để dự phòng các bệnh không lây nhiễm; phối hợp y học
cổ truyền và y học hiện đại trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chăm sóc sức
khỏe tâm thần.
2.2. Bất cập/Khó khăn
Mặc dù các chính sách về chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm bảo trợ
xã hội tại TP. Hồ Chí Minh hiện nay đã đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đó cũng còn không ít những khó khăn hạn
chế. Đặc biệt là những khó khăn về kinh tế cũng như hạn chế trong công tác, đội
ngũ nhân viên, cán bộ quản lý.
- Việc thu hút đầu tư, hỗ trợ kinh phí vào cơ sở chăm sóc người cao tuổi từ
khu vực tư nhân khá hiếm hoi và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nhất định.
- Cơ sở vật chất tại các trung tâm cũng thiếu thốn, dụng cụ tập phục hồi chức
năng không đầy đủ. Trong khi đó, người cao tuổi lại thường mắc nhiều bệnh cùng
một lúc, khiến cho việc điều trị, quản lý, chăm sóc nặng nề hơn.
- Mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vẫn chưa đầy đủ và hoàn
thiện, gây khó khăn trong việc chuyển gửi các đối tượng.
- Đội ngũ nhân viên chăm sóc thiếu trầm trong và có trình độ chuyên môn
chưa đạt quy chuẩn. Mỗi nhân viên phải phụ trách chăm sóc từ 10 đến 15 đối
tượng, vượt quá quy định. Phải làm việc liên tục trong môi trường nhiều áp lực.
- Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chưa khuyến khích sự tham gia của các tổ
chức, cá nhân trong việc tham gia hỗ trợ, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. Các cơ
sở chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi ngoài công lập chưa nhiều, quy mô nhỏ, chất
lượng và hiệu quả chưa cao.
- Việc bổ sung kinh phí, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế
hoạch liên quan đến chăm sóc người cao tuổi tại các trung tâm bảo trợ xã hội còn
hạn hẹp nên kết quả chưa cao, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc,

phát huy vai trò người cao tuổi còn hạn chế.
- Đối với mô hình Nhà dưỡng lão có thu phí do các tổ chức ngoài công lập
xây dựng và vận hành, điều kiện cơ sở vật chất được bảo đảm, đủ nhân viên, hộ lý,
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

19


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

điều dưỡng, bác sĩ. Tuy nhiên, do mức phí ấn định từ 4 - 9 triệu đồng/tháng tùy vào
từng gói dịch vụ và mức độ cần được chăm sóc của người cao tuổi nên không phải
ai cũng có điều kiện tiếp cận với những dịch vụ này.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm bảo
trợ xã hội tại TP. Hồ Chí Minh
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về người cao tuổi; quyền,
lợi ích hợp pháp của người cao tuổi và trách nhiệm của các trung tâm bảo trợ xã
hội, cộng đồng trong việc trợ đỡ người cao tuổi tại các trung tâm.
Truyền thông nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành về
thái độ, cách cư xử, làm việc với người cao tuổi, các phương pháp trợ giúp người
người cao tuổi và chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật thông qua
các buổi giao lưu, tập huấn tại các trung tâm bảo trợ xã hội, nơi chắm sóc người
cao tuổi tập trung.
3.2. Thực hiện lồng ghép các chương trình hỗ trợ người người cao tuổi tại các trung
tâm bảo trợ xã hội thông qua các chương trình an sinh xã hội, dự án xã hội khác

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nước trong việc chăm
người cao tuổi. Huy động sự đóng góp của cộng đồng, tạo điều kiện cho người có
cao tuổi tại các trung tâm bảo trợ xã hội cải thiện, ổn định cuộc sống và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
- Triển khai các chương trình hỗ trợ người cao tuổi tại các trung tâm bảo trợ
xã hội thông qua chương trình an sinh xã hội, dự án xã hội về chính sách y tế, chăm
sóc tinh thần và những chương trình, dự án xã hội khác.
3.3. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, nâng cao năng lực chăm sóc người cao
tuổi tại các trung tâm bảo trợ xã hội
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện chính sách trợ giúp, chăm
sóc y tế đối với các cơ sở xã hội, trung tâm y tế, bệnh viện trong và ngoài khu vực
nhà nước có liên quan đến điều trị, chăm sóc người người cao tuổi.
- Phối hợp với các ban, ngành có liên quan phát hiện và đưa người cao tuổi
không nơi nương tựa, gặng nhiều khó khăn về chăm sóc tại các trung tâm bảo trợ
xã hội để đảm bảo cuốc sống.

Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

20


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

- Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày như:
kỹ năng vận động, giao tiếp,... chú ý những nhu cầu đặc biệt của người cao tuổi.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ để thực hiện

khám chữa bệnh, phẩu thuật và cung cấp các dụng cụ trợ giúp như: phương tiện
giả, máy trợ thính, mổ đục thủy tinh thể, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ bảo trợ xã hội đối với người cao
tuổi; Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm... tham gia ủng
hộ nguồn kinh phí hoạt động cho các trung tâm bảo trợ xã hội người cao tuổi.
3.4. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao là một trong những hoạt động tạo cho
người cao tuổi quên đi những mặc cảm về tuổi tác. Nhận thấy được những giá trị
của cuộc sống, giúp họ tự tin vào bản thân, vui vẻ và có được một tinh thần sảng
khoái hơn. Vì vậy trách nhiệm của các các cấp, các ngành trên địa bàn xã cần thực
hiện tốt những quy định về văn hóa, giáo dục, thể thao, vui chơi, giải trí và du lịch.
Những hoạt động này cần phải đa dạng về loại hình tổ chức; phải lồng ghép vào đời
sống văn hóa cộng đồng; Đồng thời cần có chương trình kế hoạch đầu tư cơ sở vật
chất phương tiện trợ giúp tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi có thể tham gia.

PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong những năm qua, cùng với địa phương trên cả nước, TP. Hồ Chí Minh
đã triển khai và thực hiện tốt hệ thống chính sách trợ giúp đối với người cao tuổi,
đặc biệt là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa. Nhiều tổ
chức, cá nhân đã có những chương trình hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ cho phần lớn
người cao tuổi trên địa bàn phục hồi chức năng, tham gia các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao. Điều đó thể hiện được trách nhiệm, lòng nhân ái của cộng đồng
và toàn xã hội. Các hoạt động trợ giúp, chăm sóc và chia sẻ về vật chất, tinh thần
mang tính nhân văn sẽ giúp người cao tuổi có được cuộc sống tốt đẹp hơn, an
hưởng được tuổi già. Người cao tuổi sống tại Trung tâm là những người có hoàn
cảnh rất đặc biệt vì vậy họ dễ mặc cảm, tự ti chính vì thế những người cao tuổi cô
đơn tại Trung tâm nói riêng và những người cao tuổi cô đơn trên địa bàn toàn tỉnh

Công tác xã hội với người cao tuổi


GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

21


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

đang rất cần sự quan tâm, chăm sóc của cộng đồng để đảm bảo đáp ứng được
những nhu cầu thiết yếu và được sống trong tình yêu thương của cộng đồng.
“Kính lão đắc thọ” đây là giá trị đạo đức, truyền thông tốt đẹp của ông cha ta
từ ngàn xưa đến nay. Trong công tác hỗ trợ chăm lo cuộc sông cho người cao tuổi
thì không chỉ có chính quyền địa phương, người dân, nhân viên xã hội mà cả cộng
đồng đều phải cùng cố gắng phối hợp với nhau một cách chặt chẽ vì tinh thần
chung và bằng nhìu cách thức, nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, tuyên truyền
để “toàn dân hiểu, toàn dân cùng làm” là một biện pháp hữu hiệu nhất, có nhiều
tiến triển tốt trong công tác chăm lo đời sống cho người cao tuổi, góp phần xây
dựng một xã hội văn minh, nghĩa tình, tốt đẹp hơn. Thông qua bài tiểu luận này,
riêng bản thân em mong muốn rằng trong thời gian sắp tới sẽ có nhiều hơn nữa
những bài nghiên cứu tương tự từ các cá nhân, tổ chức để làm sáng tỏ vấn đề này,
đồng thời có thể đưa ra những hướng giải pháp tốt hơn nữa nhằm giúp cho không
chỉ người cao tuổi đang được nuôi dưỡng, chăm sóc tại trung tâm mà tất cả người
cao tuổi trên cả nước đều có được sự quan tâm chăm sóc, nhận được những tình
cảm yêu thương từ con cháu và các thế hệ hậu bối sau này dành cho mình để những
người cao tuổi vui vẻ thời gian cuối đời mình.

2. Khuyến nghị
Bằng sự cố gắng và những nổ lực của mình trong việc nghiên cứu thực trạng

chăm sóc người cao tuổi ở các trung tâm bảo trợ xã hội tại TP. Hồ Chí Minh và
những vấn đề có liên quan thì em tin rằng việc cơ quan chức năng thực hiện các
giải pháp trên sẽ là cơ sở ban đầu trong việc thay đổi và thực hiện tốt hơn công tác
chăm lo đời sống cho người cao tuổi nói chung và người cao tuổi đang được nuôi
dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm bảo trợ xã hội nói riêng. Những hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về trách nhiệm hỗ trợ chăm sóc
người cao tuổi tại TP. Hồ Chí Minh cần được triển khai nhanh chóng và nhân rộng
ra nhiều hơn nữa thì sẽ có những thay đổi tích cực đáng kể.Góp phần xây dựng bền
vững vị thế của thành phố trên cả nước.

Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

22


SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />5. />6. />
Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

23



SVTH: Nguyễn Trọng Hoàng Ân – Lớp Đ15CT2

MSSV: 1557601010084

7. Nguyễn Thị Xuyên (2008), Thể thao – Văn hóa và Giải trí cho các đối tượng xã
hội, NXB Giáo dục.
8. Luật Người cao tuổi (2009).
9. Phạm Lê Liên (2016), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội.

Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

24


Công tác xã hội với người cao tuổi

GVHD: ThS. Ngô Thị Lệ Thu

25


×