Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

khóa luận tốt nghiệp thực trạng và giải pháp đầu tư hiệu quả cho thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.08 MB, 101 trang )

c
KOOẠI
THƯƠNG

a
I
C"ANK
QUỐC
TẾ
r
i ầ NGOẠI
KHOA
LUẬN
TÓT
NGĨIĨEP
m
mũm

GIAI
PHÁP BÀU TO Hĩm
Oi!
CHOỴHƯUNS
MẠI
ĐIỆN
TỞ
BỐI
VỚI
GÁC
DOANH
NGHỈÊP VỮA


Mồ
VIÊT
NAM
HƠỔB
V&I
Thoăn
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
VÀ KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TÓT NGHIÊP
r
t)ỉ
tài:
THỰC

TRẠNG

GIAI PHÁP
ĐẤU

HIỆU
QUÁ
CHO
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN TỬDÔÌ VỚI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA

NHỎ
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Khoa
ỊTHT/viTũì
Giáo
viên
lịỉ^gta^"^

Thị

Dung
Trung
Ì
43G
-
KT&KDQT
ThS.
Nguyễn
Văn
Thoăn

Nội
-
2008
4Ễ
MỤC LỤC
DANH MỤC
HÌNH
DANH MỤC
BẢNG
DANH MỤC TỪ
VIẾT TẮT
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
CHUNG VỀ

THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ VÀ
ĐÀU
Tư CHO
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỦ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ 4
1.1.
Tông quát
về
thương mại điện tử
4
ỉ. LI.
Khải niệm Thương mại
điện
tử
4
ỉ. 1.2.
Đặc
trung
và phân
loại
thương mại
điện
tử

8
ì. 1.3.
Lợi
ích
của thương mại
điện
tử
/ /
1.2.
Khái quát chung về doanh
nghiệp
vừa và nhỰ
14
1.2. ỉ.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
14
1.2.2.
Đặc
diêm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
15
1.2.3.
Vai
trò
của doanh nghiệp vừa và nhò đôi
với
nên
kinh tế.
16
1.3 Tống quan
về

đầu

cho thương mại điện tử
trong
các doanh
nghiệp
vừa và nhỰ
18
1.3. ỉ
Vai
trò
của nhà nước
đối với
sự
phát triển
của thương mại
điện tủi 8
1.3.2
Đâu
tư cho thương mại
điện từ trong các
doanh nghiệp vừa và
nhón
CHƯƠNG
li:
THỰC
TRẠNG
ĐÂU TƯ CHO
THƯƠNG
MẠI

ĐIỆN
TỬ
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHÔ VIỆT
NAM 28
2.1 Tình hình đầu tư cho thương mại điện tử
trong
các doanh
nghiệp
vừa và nhỰ
Việt
Nam 28
2.1.1
Hạ
tâng công nghệ và truyền thông
28
2.1.2
Đẩu
tư xây
dựng
websìte và
ứng dụng phân mém 33
2.
Lĩ Nguồn
nhân lực cho
TMĐT 38

2.1.4 Dịch vụ
hỗ
trợ
TMĐT 41
2.2. Đánh giá về
hoạt
động đầu tư cho thương mại
điện
tử
tại
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam 43
2.2.1.
Hiệu quả đầu
tư cho thương
mại
điện tử trong doanh nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam 43
2.2.2
Những nhân
tộ
ảnh hường

tới hoạt
động đâu
tư cho thương
mại
điện tử tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
47
2.3 Một số thành công
trong
đầu tư vào thương mại
điện
tử 51
2.3.1
Một sộ
thành
công
trong
đầu
tư vào thương
mại
điện từ trên thê
giới và bài học kinh nghiệm
51
2.3.2
Một sô
thành
công
trong
đâu
tư vào thương
mại

điện tử tại Việt
Nam 58
CHƯƠNG HI: GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ CHO THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TẠI CÁC
DOANH
NGIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM 64
3.1 Xu hướng phát
triến
thương mại
điện
tử trên thế
giới
và đảnh
hướng phát
triển
thương mại
điện
tử của
Việt
Nam 64
3.1.1
Xu hướng
phát triền thương mại điện tử trên thè giới
64
3.1.2 Định
hướng
phát triền thương mại điện tủ tại Việt

Nam ối
3.2 Một số
giải
pháp vĩ mô khuyến khích đầu tư phát
triển
thương mại
điện
tử
tại
Việt
Nam 66
3.2.1
Đáy mạnh
hoạt
động hô
trợ các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ phát
ưiên 67
3.2.2
Tạo
điêu kiện thuận lợi cho thương mại điện
tử
phát triển
68
3.2.3
Nhà
nước


trợ xây
dựng
các
dự
án thử nghiệm
TMĐT 74
3.3
Một
số
giải
pháp
vi

nâng cao
hiệu
quả đầu tư
cho thương
mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam 75
3.3. Ì Nâng cao nhận thức và đào tạo nguôi! nhân lực thương mại điện tủ
trong doanh nghiệp
76
3.3.2 Nâng cáp cơ sở hạ tâng kỹ thuật

77
3.3.3 Xác định quá trình tiếp cận đê phát triền thương mại điện từ
79
3.3.4 Hoàn thiện Website
80
3.3.5 Cùng co quan hệ khách hàng
82
3.3.6 Tái cơ cấu lại công ty trên cơ sờ phát triền thương mại điện từ 85
KẾT
LUẬN
87
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
CÁC KHÁI
NIỆM

THUẬT
NGỮ 92
DANH
MỤC HÌNH
Hĩnh
2.1:
Phân bố máy
tính trong doanh nghiệp
năm 2007 29
Hĩnh
2.2:
Mức độ
tiếp cận Internet của doanh nghiệp qua các

năm 30
Hình
2.3:
Chuyên
biến trong hình thức truy
cập
Internet
của doanh
nghiệp
qua các
năm ĩ ì
Hình
2.4: Tinh hình
sử dụng mạng
nội
bộ của doanh
nghiệp trong hai
năm
2006-2007 33
Hình
2.5:
Tỷ
lệ doanh nghiệp có website
năm 2007 34
Hình
2.6:
Tỷ
lệ doanh nghiệp có cán
bộ
chuyên trách vê

CNTTvà TMĐTqua
các
năm 39
Hĩnh
2.7:
So
sánh

cấu đầu tư
CNTT

TMĐT
trong doanh nghiệp
44
năm
2005 và 2007
44
Hình
2.8: Chuyên biên trong doanh thu từ
ứng dụng
thương
mại
điện tử
qua
các
năm 45
DANH MỤC BẢNG
Bảng LI:
Tình hình
ứng

dụng các phân
mèm
trong doanh nghiệp:
37
so sánh 2006-2007
37
Bảng
1.2: Các
phương
thức giao hàng
áp
dụng trong doanh nghiệp
41
Bảng
1.3: Các
phương
thức thanh toán của doanh nghiệp
42
Bảng
1.4:
Đánh
giá
cùa doanh
nghiệp
ve
các tác
động của TMĐT
tới hoạt
động
kinh doanh

46
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
TMĐT:
Thương
mại điện
tử
TMTT:
Thương
mại
truyền
thống
CNTT
- VT:
Công
nghệ
thông
tin -
viễn
thông
DNVVN:
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
WTO (World Trade
Organization):
Tổ
chức

thương
mại thế
giới
OECD
(Organization
for
Economic
Cooperation
and
Development):

chức
hợp tác và
phát
triển
kinh
tế
APEC
(Asia
-
Paciíic
Economic
Cooperation):
Diễn
đàn họp tác
kinh
tế
Châu Á - Thái Bình Dương
UNCTAD
(United

Nations
Coníerence
ôn Trade and
Development):
Hội
nghị
Liên
Hợp
Quốc
về
thương
mại và
phát
triển
UNCITRAL (UN Coníerence for International Trade Law): Hội nghị về
luật
thương
mại
Quốc
tế
LỜI
MỞ
ĐÀU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề
tài

Trong
thời
đại
ngày
nay,
xu
hướng toàn cầu
hóa
thị
trường đang
diễn
ra
nhanh
chóng, thông
tin
đã
trờ
thành
một
công
cụ
chiến
lược của
các nhà
kinh
doanh
ở mọi nơi
trên
thế
giới.

Nhà
kinh
doanh
phải
có các
thông
tin

thị
trường
như
diễn biến
thị
trường,
nhu
cầu khách hàng,
các nhà
cung
cáp
hàng
hóa
dịch
vụ
tiềm
năng
để có
thể
đưa ra
những
quyết

định đúng
đán.
Thương mại điện
tỏ
chính là
một
công
cụ
hiện
đại
sỏ
dụng
mạng
Internet
giúp
cho
các
doanh
nghiệp,
đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ có thê
thâm
nhập
được
vào
thị

trường
thế
giới,
thu thập
các
thông
tin
nhanh
hơn,
nhiêu
hơn,

chính
xác
hơn. Với thương mại điện
tỏ,
doanh
nghiệp

thể
trực
tiếp
đưa thông
tin
về sản
phàm
của
mình
đến
những

đối
tượng khách hàng tiêm
năng

mọi
nơi
trên
thế
giới.

Việt
Nam,
thương
mại
điện tỏ
là một vấn đề
nóng
bỏng
trong
đời
sống
kinh
te

hội.
Đặc
biệt
sự
kiện Việt
Nam

chính
thức trở
thành thành
viên
thứ
150 của WTO đã
đánh
dấu một
thời
kì mới
với
những
thách
thức
buộc
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
phải
cạnh
tranh
cùng
các
công
ty lớn
mạnh
trên
thế

giới.
Đồng
thời
đây
cũng
là cơ
hội
đế các
doanh
nghiệp
vừa và nhò
Việt
Nam
nhận
thức
được
tầm
quan
trọng
của thương
mại
điện
tỏ
trong việc
đưa
các
doanh
nghiệp
chủ động
tham

gia
sâu
rộng với
môi
trường
kinh
doanh
bên ngoài.
Trong
thời
gian
qua,
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam đã
tích
cực đầu tư để
triển
khai,
ứng
dụng
thương
mại
điện tỏ
trong
hoạt
động

kinh
doanh,
tuy
nhiên
hiệu
quả đầu tư vẫn
chưa
cao.
Các
doanh
nghiệp
cần
thiết
phải
tìm ra
phương hướng
đầu tư
thích
hợp cho
thương
mại
điện tỏ.
Chính
từ
những
lý do đó
tôi
đã
chọn
đề

tài:
"Thực
trạng

giải
pháp
đầu tư
hiệu
quả cho
Thương
mại
điện
tỏ đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam" làm đề
tài
khóa
luận
tốt
nghiệp.
Ì
2.
Mục
đích nghiên cứu
của
đề tài

Đề tài sẽ
làm rõ các
vấn
đề
liên
quan
đến
hoạt
động đầu tư vào TMĐT
trong
các
DNVVN
Việt
Nam,
từ
đó
đánh giá xu
hướng

đề
xuất
các
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả của
hoạt
động đầu

cho TMĐT

tại
các
DNVVN
3. Đối
tượng
nghiên cứu và phạm
vi
nghiên cứu
của
đề tài
Đôi tượng nghiên cứu
Những vấn đề
chung
liên
quan
đến TMĐT và
hoạt
động đầu tư
vào TMĐT
trong
các
DNVVN
Thực
trạng
đầu tư cho
TMĐT
tại
các
DNVVN VN
Xu

hướng
phát
triồn

giải
pháp đâu tư
hiệu
quả cho TMĐT
tại
DNVVN VN
Phạm
vi
nghiên
cứu
Đe
tài
chỉ
tập trung
nghiên cứu
hoạt
động đầu

cho TMĐT
tại
các
DNVVN
Việt
Nam
vào các
lĩnh

vực:
hạ
tầng
công
nghệ

truyền
thông;
xây
dựng
website

ứng
dụng phần
mềm;
nguồn
nhân
lực;
các
dịch
vụ hỗ
trợ
TMĐT.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên
cứu
được áp
dụng
đồ

thực
hiện
đề
tài:
Tổng
hợp tài
liệu
bằng
tiếng Việt

tiếng
Anh
từ
các
nguồn:
sách,
tạp
chí
chuyên
ngành,
Internet
So sánh và phân
tích
Thống

Hệ
thống
hóa
5.
Bố

cục của
khóa
luận
Khóa
luận
gồm 3 chương
với
các
nội
dung
chính như
sau:
Ngoài
danh
mục
từ
viết
tắt,
lòi nói
đầu, kết luận,
tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung của
khóa
luận
gồm ba chương:
2

Chương
ì:
Khái quát
chung
về thương mại
điện
tử
và đầu tư cho
thương mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Chương
li:
Thực
trạng
đầu tư cho TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Việt
Nam
Chương

HI:
Giải
pháp đầu tư
hiệu
quả cho TMĐT
đối với
các
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Việt
Nam
Đây là một đề
tài
khá
quen
thuộc
và được
rất
nhiều
người
quan
tâm.

một sinh
viên
năm
cuối, với
vốn
kiến

thức
và sự
hiêu
biết
còn
hạn
hẹp,
nên
bài
viết
không tránh
khỏi
nhọng
sai sót.
Người
viết
rất
mong
nhận
được
sự
xem xét và đóng góp
ý
kiến
của các
thầy
cô.
Qua
đây
tôi

cũng
xin gửi lời
cảm ơn
chân thành đến trường
Đại
học
Ngoại
thương đã
tạo
điều
kiện
cho
tôi

hội
được tìm
hiếu,
nghiên cứu về
đề
tài này, trân
trọng
cảm ơn
thầy
giáo,
thạc

Nguyễn
Văn
Thoăn
đã

nhiệt
tình
giúp
đỡ
tôi
hoàn thành khóa
luận.

Nội,
ngày
10
tháng
6 năm
2008
Sinh
viên
Hà Thị Dung
3
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
CHUNG
VÈ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
VÀ ĐÀU

CHO
THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ TRONG
CÁC

DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
1.1. Tổng quát về thương mại điện tử
1.1.1.
Khái
niệm
Thương mại
điện
tử
Thương mại
điện
tử được
biết
đến
với nhiều
tên
gọi
khác
nhau,
như
"thương mại
điện
tử"
(electronic
commerce),
"thương mại
trực
tuyến"

(online
trade),
"thương mại không
giấy tờ" (paperless
commerce).
Tuy nhiên "thương
mại
điện
tử"
vẫn là tên
gọi
phổ
biến nhất
và được dùng
thong nhất trong
các
văn bản hay còng trình nghiên cứu của các tô
chức
hay các nhà nghiên cứu.
Thương mại
điện
tử
là một
khái
niệm
chỉ
một
lĩnh
vực
hoạt

động
thương mại

nhiều
điừm
khác
biệt
với
thương mại
truyền thống.
Thương
mại
điện
tử xuất hiện
cùng
với
sự phát triên của công
nghệ
thông
tin

mức
độ

hội
hóa
thông
tin.
Hiện
nay


rất nhiều
định
nghĩa
khác
nhau
về
thương mại
điện
từ
trên
thế
giới.
Điều
đó
phản
ánh một
thực tế
là thương mại
điện
tử đang
trong
quá trình phát
triừn

còn là một vấn
đề
mờ. Tuy nhiên
mọi
người

đều
thống nhất
đó

quá
trình
mua bán
hàng
hóa
hay
dịch
vụ
thông qua
mạng
điện
tử,
sử
dụng
phương
tiện
phổ
biến hiện
nay

mạng
Internet.
Dưới
đây chúng
ta
sẽ tìm

hiừu
các khái
niệm
về thương mại
điện
tử
theo
nghĩa
rộng

hẹp,
đừ
từ
đó rút
ra
các đặc trưng
chung
nhất.
(ì)
Theo
nghĩa
hẹp
Theo
nghĩa
hẹp,
thương mại
điện
tử
bao gồm các
hoạt

động thương mại
được
thực hiện
thông qua các phương
tiện
điện
tử,
đặc
biệt

mạng
Internet,
hay
còn được
xem
là hình
thức
mua
bán hàng hóa được bày
tại
các
Website
trên
Intemet.
4
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
(WTO),

tổ
chức
hợp tác phát
triển
kinh
tế
(OECD)
đưa
ra
các khái
niệm
về thương mại
điện
tử theo
hướng
này.
Theo
tổ
chức
WTO: "thương mại
điện
tử
bao gồm
việc
sản
xuất,
quảng
cáo,
bán hàng và phân
phối

sản phẩm được mua bán và
thanh
toán trên
mạng
Internet,
nhưng được
giao
nhận
một cách hữu hình, cả các sản phàm
giao
nhận
cũng
như
những
thông
tin
số hóa thông qua
mạng
Internet".
OECD
thì
đưa
ra
khái
niệm:
"thương mại
điện
tử
được đễnh
nghĩa

sơ bộ
là các
giao
dễch
thương mại dựa trên
truyền
dữ
liệu
qua cá
mạng
truyền
thông
như
Internet".
Theo
ủy ban thương mại
điện
tử
của
Diễn
đàn hợp tác
kinh
tế
Châu Á
- Thái Bình Dương
(APEC):
"TMĐT là công
việc
kinh
doanh

được
tiến
hành
trông qua
truyền
thông số
liệu
và công
nghệ
tin
học kỹ
thuật
sô".
Như vậy xét
theo
nghĩa
hẹp thì TMĐT chỉ bao gồm một
loạt
các
hoạt
động
thương mại được
thực hiện
thông qua các phương
tiện
điện
tử

mạng
như tìm

nguồn
cung
cấp hàng
hóa, thu
mua, trưng bày sản phẩm,
đặt
hàng cho
đến
phân
phối,
vận
chuyển,
thanh
toán được
thực hiện
thông qua
mạng
Internet
mà không tính đến các phương
tiện
điện
tử
khác như
fax,
telex

dụ
trưng bày hình ảnh hàng
hóa,
thông

tin
về
doanh
nghiệp
trên
website,
hay
liên
lạc với
khách hàng qua
email,
tìm
kiếm
khách hàng qua các công cụ tìm
kiếm
thông
tin
trên
Internet

thế
nói, TMĐT đang
trờ
thành một
cuộc
cách
mạng
làm
thay
đôi cách

thức
mua sam hàng hóa của con
người.
(tì)
Theo nghĩa rộng
Theo
nghĩa
rộng,
TMĐT có
thể hiểu
là toàn bộ chu trình và các
hoạt
động
kinh
doanh
liên
quan
đến
tổ
chức
hay cá
nhân,
được
thực hiện
thông qua
các phương
tiện
điện
tử.
Nói khác hơn, TMĐT là

việc
tiến
hành
hoạt
động
thương mại sử
dụng
các phương
tiện
điện
tử
và công
nghệ
xử lý thông
tin
số
hóa.
Khái
niệm
trong
luật
mẫu về TMĐT của UNCITRAL, Hội
nghễ
Liên
Hợp Quốc về thương mại và phát
triển
-
UNCTAD
đi
theo

hướng
này.
5
Theo
Hội
nghị
về
Luật
thương mại Quốc
tế -
UNCITRAL, 1996 đã đưa
ra
luật
mẫu về TMĐT (UNCITRAL
Model
law ôn
Electronic
Commerce),
trong
đó phát
biểu:
"TMĐT là
việc trao đổi
thông
tin
thương mại thông qua
các phương
tiện
điện
tử,

không cần
phải in ra giấy bất
cứ công đoạn nào của
toàn bộ quá trình
giao
dịch".
Thông
tin
được
hiểu

bất
cứ
thứ gi

thể truyền tải
bừng
kỹ
thuật
điện
tử,
bao gồm cả:
thư
từ,
các
file
văn
bản,
các cơ sở dữ
liệu,

các
bảng
tính,
các bản
thiết
kế,
hình đồ
họa,
quảng
cáo.
hỏi
hàng,
đơn
hàng,
hóa
đơn,
bảng
giá,
hợp đồng
hình ảnh
động,
âm
thanh
Thuật
ngữ "thương
mại"
được
diễn
giải
theo

nghĩa
rộng
đê bao quát các
vấn
đề phát
sinh từ
mọi
quan
hệ mang tính
chất
thương mại dù có hay không
có họp
đồng.
Các mối
quan
hệ mang tính thương mại bao gồm các
giao
dịch
sau
đây:
bất
cứ
giao
dịch
nào về
cung
cấp
hoặc
trao đổi
hàng hóa

hoặc
dịch
vụ; đại diện
hoặc
đại
lý thương
mại;
ủy thác hoa
hồng
cho
thuê dài
hạn;
xây
dựng
các công
trinh;

vấn;
kỹ
thuật
công
trình;
đẩu tư cấp vốn;
ngân
hàng,
bảo
hiểm;
thỏa
thuận
khai

thác
hoặc

nhượng;
liên
doanh
và các hình
thức
khác về hợp tác công
nghiệp
hoặc
kinh
doanh;
chuyên chở hàng hóa hay hành khách bàng đường
biển,
đường
không, đường
sắt
hoặc
đường bộ.
Bên
cạnh
đó TMĐT
cũng
bao gồm cả các
hoạt
động thương mại như
truyền
tin,
chuyển

tiền
điện
tử,
giao
dịch
cổ
phiếu,
đấu giá trên mạng. TMĐT có
khả
năng xóa nhòa mọi
khoảng
cách địa
lý,
giúp
tiết
kiệm
thời
gian

chi
phí
6
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh,
tạo ra nhiều

hội

cho mọi
người.
Tham
gia
TMĐT
các chủ
thể
sẽ
nhận
được
nhiều
lợi
ích kinh
tế to lớn.
Theo
Hội
nghị
Liên Hợp Quốc
về
thương
mại
và phát
triển
-
UNCTAD,
1998:
TMĐT bao gồm các
hoạt
động của
doanh

nghiệp, theo
chiêu
ngang:
"TMĐT

việc
thực hiện
toàn bộ
hoạt
động
kinh
doanh
bao gồm
marketing,
bán
hàng,
phân
phối

thanh
toán
(MSDP)
thông qua các phương
tiện
điện
tử".
Khái
niệm
này được
viết tặt

bởi bốn chữ
MSDP,
trong
đó:
M -
Marketing (có
trang
web,
hoặc
xúc
tiến
thương
mại qua
Internet)
s
-
Sales
(có
trang
web
hỗ
trợ
chức
năng
giao
dịch,

kết
hợp
đông)

D -
Distribution
(phân
phối sản
phàm
số hóa qua
mạng)
p
-
Payment
(thanh
toán
qua
mạng
hoặc
qua
trung
gian
như
ngân
hàng)
Khái
niệm
này đề
cập
tới
toàn bộ
hoạt
động
kinh

doanh,
chứ
không
chi
giới
hạn ờ riêng mua và
bán,
và toàn bộ các
hoạt
động
kinh
doanh
này được
thực hiện
thông qua các phương
tiện
điện
tử.
Như
vậy đối với
doanh
nghiệp,
khi
sử
dụng
các phương
tiện
điện
từ


mạng
vào các
hoạt
động
kinh
doanh
cơ bản như
marketing,
bán
hàng,
phân
phối,
thanh
toán thì được
coi
như là
tham
gia
vào TMĐT
Dưới
góc độ
quản

nhà
nước,
theo chiều dọc
TMĐT bao gồm:
ì
- Cơ
sờ hạ tầng cho

phát
triển
TMĐT
M - Thông
điệp
B -
Các quy
tắc
cơ bản
s
- Các
quy
tắc
riêng
trong
từng lĩnh
vực
A - Các ứng
dụng
Như vậy TMĐT là một hình
thức kinh
doanh
thương mại
mới, kinh
doanh
qua mòi trường
mạng
trên cơ sở áp
dụng
các công

nghệ
hiện đại.
TMĐT mờ
ra
một kênh bán hàng
mới,
một
thị
trường
mới,
ờ đó không
gian
như xích
lại

thời
gian
không
bị hạn chế.
Quá
trình
giao
dịch
mang
tình
trực
7
tuyến.
Phạm
vi

của TMĐT
rất
rộng,
bao quát hầu
hết
các
lĩnh
vực
hoạt
động
kinh
tế, việc
mua bán hàng hóa và
dịch
vụ chỉ là một
trong
hàng ngàn
lĩnh
vực
áp
dụng
của TMĐT.
Điều
này
phản
ánh xu
thế
phát
triển
của nền

kinh

số
hóa
trong
đó mọi hình thái
hoạt
động
kinh tế
đang có xu
hướng
hội
tụ
trên
mạng
máy tính.
1.1.2.
Đặc trưng

phân
loại
thương mại
điện
tử
1.1.2.1
Đặc
trưng
của thương mại
điện
tử

So vói thương mại
truyền
thống,
thương mại
điện
từ có một sô diêm
khác
biệt
cơ bản
sau
đây:
Thương mại
điện
tặ không
thể
hiện
các văn bán
giao
dịch
trên giây
(paperless
transactions).
Tất
cả các văn bản đều có
thể thể hiện
bằng
dữ
liệu tin
học,
các băng

ghi
âm, hay các phương
tiện
điện
từ
khác.
Đặc trưng này làm
thay
đổi
căn bản văn hóa
giao
dịch. Bởi
lẽ
độ
tin
cậy không còn phụ
thuộc
vào cam
kết
bằng
giấy
tờ

bằng niềm
tin
lẫn
nhau
giữa
các
đối tác. Giao dịch

không
dùng
giấy
cũng
làm
giảm
đáng kể
chi
phí và nhàn
lực
để chu
chuyển,
lun trữ

tìm
kiếm
các văn bản
khi
cần
thiết,
người
sặ
dụng
thông
tin

thế
tìm
kiếm
ngay

trong
ngân hàng dữ
liệu
của mình mà không cần
người
khác
tham
gia
nên
bảo
vệ được bí mật ý
tường
và cách
thức thực hiện
ý đồ
kinh
doanh. Giao dịch
không dùng
giấy
đòi
hỏi
kỹ
thuật
bảo đảm an
ninh
và an toàn dữ
liệu
mới.
Đó là
an

ninh
và an toàn
giao
dịch
thương mại
điện
tặ.
TMĐT phụ
thuộc
vào công
nghệ
và trình độ
CNTT
của
người
sặ
dụng.
Đe phát
triển
TMĐT cần
phải
xây
dựng
và không
ngừng
nâng cao trình độ
công
nghệ
thông qua phát
triển

cơ sờ hạ
tầng
kỹ
thuật
của thương mại
điện
tặ
như
mạng
máy tính và khả năng
tiếp
nối
của
mạng
trên các cơ sở dữ
liệu
thông
tin
toàn
cầu.
Cùng
với
cơ sở mạng, TMĐT cần có một
đội
ngũ nhân
viên không
chi
thành
thạo
về công

nghệ
mà còn có
kiến thức
và kỹ nàng về
quản
trị
kinh
doanh
nói
chung,
về TMĐT nói riêng.
8
TMĐT phụ
thuộc
vào mức độ số hóa (thương mại số
hóa).
Tùy
thuộc
vào mức độ số hóa của nền
kinh tế
và khả năng
hội
nhập
số hóa
với
nền
kinh
tế
toàn cầu mà TMĐT có
thể đạt

được các cấp độ
từ
thấp
lên
cao.
cấp độ
thấp
nhất
là sử
dụng
thư
điện
tử,
Intemet
để tìm
kiếm
thông
tin,
đến
đờt
hàng
trực
tuyến

dịch
vụ
trực
tuyến,
tiếp
theo

là xây
dựng
các
website
cho
hoạt
động
kinh
doanh

cuối
cùng là áp
dụng
các
giải
pháp toàn
diện
về thương mại
điện
tử.
TMĐT có
tốc
độ
nhanh.
Nhờ áp
dụng
kỹ
thuật
số nên
tất

cả các bước của
quá
trinh
giao
dịch
đều được
tiến
hành thông qua
mạng
máy
tính.
Ngôn ngữ của
CNTT
cũng
cho phép rút
ngắn
độ dài của các "văn
bản"
giao
dịch.
Các
dịch
vụ
phần
mềm ngày càng hoàn
hảo, tốc
độ
đường
truyền
nhanh

cho phép rút
ngắn
thời
gian
soạn
thảo, giao
tiếp
và ký
kết
các văn bàn
giao
dịch điện
tử.
Tất cả
những điều
này đã làm cho TMĐT
đạt tốc
độ
nhanh
nhất trong
các phương
thức
giao
dịch,
tạo
nên tính cách
mạng
trong
giao
dịch

thương
mại.
/.
1.2.2
Phân
loại
Thương mại
điện
tử

nhiều
tiêu chí để phân
loại
TMĐT,
nhung
phổ
biến nhất
là dựa vào
chù
thể
tham
gia
TMĐT: Chính phủ
(G),
doanh
nghiệp
(B),
khách hàng
(C).
Theo

đó TMĐT gồm các hình
thức
sau:
TMĐT
giữa
doanh
nghiệp
với
doanh
nghiệp
- B2B
Đây là
giao
dịch
mua bán các sản phàm hàng hóa và
dịch
vụ
giữa
các
doanh
nghiệp trong
quá trình sản
xuất kinh
doanh.
Doanh
nghiệp
sử
dụng
mạng
để

lựa chọn nguồn
hàng,
đờt
hàng từ nhà
cung cấp, nhận
hóa đơn và
thanh
toán. B2B giúp
doanh
nghiệp
tiết
kiệm
được
nhiều chi
phí và đem
lại
lợi
nhuận
cao hơn. Doanh
nghiệp
được
lựa
chọn
đầu vào
tốt
hơn,

thể
quản


việc
cung
tiêu hàng hóa
tốt
hơn,
thay đổi
mẫu mã sản phẩm
nhanh hơn,
đưa
hàng
ra
thị
trường
nhanh
hơn.
9
TMĐT
giữa
doanh
nghiệp với người
tiêu dùng - B2C
Đây là
giao
dịch
mà ờ đó
người
tiêu dùng mua hàng
trực
tiếp
từ các

doanh
nghiệp
và các
doanh
nghiệp thực hiện việc
bán
lẻ
qua mạng. Ví dụ
điển
hình của
giao
dịch
B2C là địa chỉ
www.amazon.com.
Các
giao
dịch
B2C
không chỉ
dừng
lại

việc
bán
lẻ
mà mở
rộng
ra
các
hoạt

động
dịch
vụ như
thông
tin,
định
giá, bất
động
sản,
ngân hàng, du
lịch. Hiện
nay,
trên
Internet
đã
xuất hiện nhiều
siêu
thị
ảo bán các
loại
hàng hóa và
dịch vụ.
Hỉnh
thức
bán
lẻ
điện
tố ngày càng được các
doanh
nghiệp

chú ý và đầu tư
triền
khai
áp
dụng. Trong
việc
bán hàng cho
người
tiêu dùng giá cả cố định
hoặc
quá trình
giao
dịch

rất ít,
doanh
nghiệp
chỉ
cần xây
dựng
hệ
thống catalog
điện
tố,
hệ
thống
trình
duyệt
dễ dàng cho khách hàng tìm
kiếm

sản phàm và tìm giãi
pháp
giao
hàng
nhanh

hiệu
quả
tới
tay
người
tiêu dùng.
TMĐT
giữa
doanh
nghiệp
vói cơ quan nhà nước - B2G
Trong
mô hình
này,
nhà nước đóng
vai
trò như khách hàng và quá trình
trao
đôi thông
tin
cũng
được
tiến
hành qua các phương

tiện
điện
tố.

quan
nhà nước có
thể
lập
các
trang
web
trong
đó đăng
tải
những
thông
tin
về nhu
câu mua hàng của mình và
tiến
hành
việc
mua sắm hàng hóa,
lựa chọn
nhà
cung
cấp trên
\vebsite.

dụ:

hải
quan điện
tố,
thuế
điện
tố,
chứng nhận
xuất
xứ điện
tố,
đấu
thầu
điện
tố
TMĐT
giữa người
tiêu dùng
với người
tiêu dùng - C2C
Đây là mô hình thương mại
giữa
các cá nhân
với nhau.
Sự phát
triển
của
các phương
tiện
điện
tố,

đặc
biệt

Internet
làm cho
nhiều
các nhân có
thể
tham
gia hoạt
động thương mại
với
tư cách
người
bán
hoặc người
mua.
Một
cá nhân có
thể
tự
thiết
lập
vvebsite
để
kinh
doanh những
mặt hàng do
mình làm ra
hoặc

số
dụng
một
website
có sẵn để đấu giá món hàng mình
muốn có.
10
TMĐT
giữa

quan
nhà nước và cá nhân - G2C
Mô hình G2C chủ yếu đề cập
tới
các
giao
dịch
mang tính hành chính,
tuy
nhiên có
thể
mang
những
yếu
tố
của TMĐT. Ví
dụ:
hoạt
động đóng thuê
qua

mạng,
trả
phí đăng ký hồ sơ
1.1.3.
Lợi
ích
cùa
thương
mại
điện
tử
ì. 1.3.1.
Lợi
ích
của
thương
mại
điện
tử đoi với
doanh nghiệp
Mở
rộng
thị
trường
TMĐT giúp
người
tham
gia thu
được
nhiều

thông
tin
về
thị
trường,
đối
tác,
giảm
chi
phí
tiếp
thị

giao
dịch,
rút
ngắn
thời
gian
sàn
xuât,
tạo
dặng

củng
cố
quan
hệ bạn hàng. Các
doanh
nghiệp

nắm
bắt
được thông
tin
phong
phú về
kinh tế thị
trường,
nhờ đó có
thế
xây
dặng
được
chiến
lược sản
xuất,
kinh
doanh
thích hợp
với
xu
thế
phát
triển
của
thị
trường
trong
nước,
khu vặc


quốc
tể.
Điều
này đặc
biệt
có ý
nghĩa
đối với
các
doanh
nghiêp vừa và nhỏ,
hiện
nay đang được
nhiều
nước
quan tâm,
coi
là một
trong
những
động
lặc
đế
phát
triền
kinh
tế.
Việc
mờ

rộng
mạng
lưới
nhà
cung cấp,
khách hàng
cũng
cho
phép các tổ
chức

thể
mua
với
giá
thấp
hơn và bán được
nhiều
sản
phẩm hơn.
Chi
phí mua hàng
thấp
hơn.
Chi
phí mua hàng là các
chi
phí mà
doanh
nghiệp phải

bỏ ra để mua
được
các
vật tư,
thiết
bị
phụ
tùng,
hàng
hóa
đế
phục
vụ sản
xuất kinh
doanh
của
minh.
Việc
mua các
dịch
vụ
hoặc
vật
tư của một hãng có
thể
là một quy
trình
với
nhiều
thủ tục


tốn
kém.
Internet
có khả năng
tiềm
tàng để
giảm
hơn nữa các
chi
phí mua hàng
bằng
cách
tặ
động hóa các
nhiệm
vụ mà trước
đây
phải
làm
thủ
công. Nó mờ
ra
cánh cửa để
kinh
doanh điện tử
cho các nhà
cung
cấp mới và cho các
DNVVN,

những doanh
nghiệp
mà trước đó
chi
sử
dụng
các công cụ
truyền
thống
như
fax,
điện
thoại
trong giao
dịch
kinh
doanh.
li
Giâm
chi
phí
tồn
kho
Chi
phí
tồn
kho là các
chi
phí mà
doanh

nghiệp phải
bỏ
ra
để duy trì
một
lượng
hàng
nhất
định
trong
kho đảm bảo cho quá trình sản
xuất
kinh
doanh
hoạt
động bình
thường.
Đưa
ra
những
dự báo chính xác hơn về
những
gì bán được và không bán được có
thể
làm tăng vòng
quay
của hàng hóa
trong
kho


giữ
đúng
loại
hàng
trong
kho.
Internet
và các
mạng
riêng có thê được
sử
dụng
để đảm bảo
rớng
thông
tin
được
cung
cấp kịp
thời
cho
người
có nhu
cầu.Chỉ
mới ra đời vào
giữa
nhũng
năm
1980s,
cả hai công ty

Dell

Gateway
2000
đã
trờ
thành các công
ty với thị
giá
nhiều tỷ
USD nhờ
việc
bán
hàng
trực
tiếp
tới
các
doanh
nghiệp
và các cá nhân thông qua
catalog,
điện
thoại
và gần đây là qua
Internet.
Thêm
nữa,
họ còn đưa
ra

mô hình sản
xuất
theo
đơn
đặt
hàng khác hắn
với
mô hình cô
truyền
"sản xuât
theo

hoạch
tồn
kho".
Trong
mô hình này, một máy tính được sản xuât chỉ sau
khi

khách hàng
đặt
mua hàng. Do giá cả của các mạch tích hợp và các bộ
phận
chính của máy tính
giảm
liên
tục
nhờ có các
tiến
bộ công

nghệ
mới,
việc
trì
hoãn
đặt
hàng các
linh
kiện
này có
thể
giảm
đáng kể giá thành
chung
cùa sản
phẩm. Nhờ
những
sáng
kiến
này mà
Dell

Gatevvay

lợi
thế
hơn hãn về
vòng
quay
hàng

tồn
kho so
với đối thủ của họ.
Giảm
chi
phí bán hàng và
tiếp
thị

giao
dịch
Trong
TMTT,
một
người
bán hàng có
thể theo
dõi được sổ
lượng
khách
hàng
nhất
định.
Càng có nhiêu khách hàng thì càng
phải

lực
lượng
bán
hàng

mạnh
và đông
đảo.
Trong
khi đó,
việc kinh
doanh
trên
mạng

thể
thêm
khách hàng mới với chi phí tăng thêm
rất
ít
hoặc
thậm
chí không tăng.
Nguyên nhân là do
chức
năng bán hàng của nó được
đặt
trong
một máy chủ
chứ
không
phải là
một kho
chứa
hàng hay

những
người
bán hàng
thực
thụ.

chì bị
giới
hạn
bởi
năng
lực
của máy chủ
trả
lời
các yêu cầu và đơn
đặt
hàng.
Catalog
điện
tử
trên web
phong
phú hơn
nhiều
và thường xuyên cập
nhật
so
với
catalog

in
ấn
chỉ
có khuôn khổ
giới
hạn và luôn
lỗi thời.
Theo
số
liệu
của
12
hãng máy bay
Boeing
của Mỹ, đã có
tới
50% khách hàng đặt mua 9% phụ
tùng qua
Internet,
mỗi ngày
giảm
được
ít nhất
600
cuộc điện
thoại.
TMĐT qua InterneƯweb giúp
người
tiêu
thụ

và các
doanh
nghiệp
giảm
đáng kể
thời
gian

chi
phí
giao
dịch
(giao
dịch
được
hiếu
là từ quá trình
quảng cáo,
tiếp
xúc ban
đửu, đặt
hàng,
thanh
toán).
Thời gian giao
dịch
qua
Internet
chỉ
bằng

7%
thời
gian giao
dịch
qua
fax,

bằng khoảng
0,5
phửn
nghìn
thời
gian giao
dịch
qua bưu
điện chuyển
phát
nhanh,
chi
phí
thanh
toán
điện tử
qua
Internet
cũng chỉ bằng từ
10%
-
20%
chi phi thanh

toán
theo
cách
thông
thường.
Việc
tự
động hóa các
giao
dịch
thông qua web và
Internet
giúp
hoạt
động
kinh
doanh
được
thực hiện
24/7/365
mà không mất thêm nhiêu
chi
phí
biến đối.
Vói TMĐT,
doanh
nghiệp

thế cung
cấp

dịch
vụ
tốt
hơn cho
khách hàng
\Vebsite
có thê
cung
cấp
catalog,
brochure,
thông
tin,
bảng
báo giá cho
đối
tượng
khách hàng một cách cực kỳ
nhanh
chóng,
doanh
nghiệp

thể
tạo
điều
kiện
cho khách hàng mua hàng
trực
tuyến

trên mạng Nói tóm
lại,
TMĐT mang
lại
cho
doanh
ngiệp
các công cụ để làm hài lòng khách hàng
trong
một
thời
đại

thời
gian
được
coi
là vàng
bạc.
Hơn
nữa,
ngày nay
chất
lượng
dịch
vụ và thái độ
phục
vụ
là những yếu
tố

quan
trọng trong
việc
tìm và
giữ
khách hàng. Nêu
doanh
nghiệp
không xử lý yêu cửu thông
tin
của đối
tượng
quan
tâm một cách
nhanh
chóng, họ sẽ không kiên
nhẫn
mà chờ
doanh
nghiệp, trong khi
đó có
biết
bao
đối thủ
cạnh
tranh
đang săn đón họ.
1.1.3.2.
Lợi
ích

đôi
với
xã hội
Tạo điều
kiện
sớm
tiếp
cận
nền
kinh tế
tri
thức
Trước
hết,
TMĐT kích thích sự phát
triển
của ngành
CNTT
tạo
cơ sở
cho
phát
triến
kinh tế
tri
thức.
Lợi
ích này có một ý
nghĩa to lớn đối với
các

nước
đang phát
triển:
nếu không
nhanh
chóng
tiếp
cận nền
kinh tế
tri
thức
thì
sau
khoảng
một
thập
kỷ
nữa,
nước đang phát
triển

thể
bị bỏ rơi hoàn toàn.
13
Khía
cạnh
lợi
ích này mang tính
chiến
lược công

nghệ
và tính chính sách phát
triển
cần cho các nước công
nghiệp
hóa.
Nâng
cao
mức
sống
Nhiều
hàng hóa,
nhiều
nhà
cung
cấp tạo
áp
lực giảm
giá do đó khả
năng
mua sắm
của khách hàng cao hơn, nâng cao
mức
sông của mọi
người.
TMĐT
cũng tạo
ra
môi
trường

đế làm
việc,
mua
sắm,
giao
dịch
tậ
xa nên
giảm
việc
đi
lại,
ô
nhiễm,
tai
nạn.
Dịch
vụ công được
cung cấp
thuận
tiện
hơn.
Các
dịch
vụ
công
như y
tế,
giáo
dục,

các
dịch
vụ
công của chính
phủ
được
thực
hiện
qua
mạng
với chi
phí
thấp
hơn,
thuận
tiện
hơn.
Một ví
dụ
điên
hình là
việc
cấp các
loại
giấy
phép qua mạng, tư
vấn
y
tế
Lọi

ích
cho
các nước đang phát
triển
Những nước đang phát
triển

thể
tiếp
cận
với
các sản phẩm,
dịch
vụ
tậ
các nước phát
triển
hơn
thông qua
Internet

TMĐT, đồng
thời
cũng

thể
học
tập
được
kinh

nghiệm,
kỹ
năng được đào
tạo
qua mạng.
Tóm
lại
TMĐT
đem
lại
những
lợi
ích
tiềm
tàng,
giúp
doanh
nghiệp
thu
được
thông
tin
phong
phú về
thị
trường

đối
tác,
giảm

chi
phí
tiếp
thị

giao
dịch, giảm
chi
phí
tồn
kho,
tạo
dựng

củng
cố
quan
hệ bạn hàng,
tậ
đó
giúp xã
hội
ngày một phát
triển

vững chắc
hơn.
1.2.
Khái quát
chung về doanh

nghiệp
vậa
và nhỏ
1.2.1.
Khái
niệm doanh nghiệp
vừa

nhỏ
Hiện
nay trên
thế
giới
việc
xác định
DNVVN
chi
mang
tinh
chất
tương
đối


chịu
tác động của các yếu
tố
như
trình
độ

phát
triển
cùa một
nước,
tính
chất
ngành
nghề

điều
kiện
phát
triển
của một vùng lãnh
thổ
nhất
định
hay
mục
đích phân
loại
doanh
nghiệp
trong
tậng
thời
kì. Tiêu
chí cơ bản
thường
được sử

dụng
để
phân
biệt
DNVVN
với
doanh
nghiệp lớn
là số lượng
lao
động

vốn,
nhưng mồi
quốc
gia
hoặc tổ chức
lại

các
quan niệm
khác
nhau
về DNVVN. Tuy
nhiên
đa số
đều
sử
dụng
số

lượng
lao
động thường
14
xuyên như

tiêu
chí ưu
tiên,
ngoài
ra
còn sử
dụng
quy

vốn,
doanh
thu

dụ,

Nhật Bản,
các
doanh
nghiệp
trong
lĩnh
vực sản
xuất,
chế

tạo

từ
1-
300
lao
động và
số vốn
kinh
doanh
không
vượt
quá 300
triệu
Yên được
coi

DNVVN,
còn các
DNVVN
trong
ngành
TM - DV
có số
lao
động không quá
100
người
với
số vốn

kinh
doanh
ít
hơn
hoặc bằng 100
triệu
Yên.
Ngược
lại

MỞ
chỉ
có tiêu chí xác định
chung
cho các
DNVVN
là số
lao
động không
vượt
quá
500
người.

Việt
Nam,
theo
Nghị định 90/2001/ND
- CP
ngày 23 tháng 11

năm
2001
của Chính phủ định
nghĩa
"DNVVN
là cơ sờ sản
xuất
kinh
doanh
độc
lập
đã
đãng

kinh
doanh
theo
pháp
luật
hiện
hành,
có vòn đăng ký không
quá
lo
tỷ
đồng
hoặc số
lao
động
trung

bình hàng năm không quá 300
người".
Theo
định
nghĩa này,
đối
tượng
được xác
định

DNVVN
bao
gồm
các
doanh
nghiệp
thành
lập

hoạt
động
theo
luật
Doanh
nghiệp

luật
Doanh
nghiệp
nhà

nước,
các hợp tác xã thành
lập

hoạt
động
theo
luật
hợp tác xã,
các hộ
kinh
doanh

thể
đăng

theo
nghị
định số 109/2004/NĐ-
CP
của
chính phủ về đăng kí
kinh
doanh,
và các
đối
tượng trên
phải thỏa
mãn
một

trong hai
tiêu
thức lao
động
hoặc vốn
được đưa
ra
trong
nghị
định
này.
Theo
phòng thương mại

công
nghiệp
Việt
Nam, đến
năm
2007,
Việt
Nam có
khoảng 300.000 doanh
nghiệp,
trong
đó có
đến
95%
DNVVN.
1

Tóm
lại,
DNVVN

tổ
chức
kinh
tế,
có đầu tư và xúc
tiến
hoạt
động
sản xuất
kinh
doanh,
thực
hiện
các
nghĩa
vụ về
tài
chính,
đăng ký và
chịu
sự
quản lý của
các
cấp
chính
quyền

nhà nước
theo
luật
pháp,
đáp ứng
những
quy
định
của
chính
phủ về
quy

vốn

lao
động.
1.2.2.
Đặc
điểm
cùa
doanh nghiệp
vừa

nhỏ
DNVVN
dễ
khởi
sự.
Hầu

hết
DNVVN
chỉ cần
một lượng
vốn
ít,
số
lao
động
không
nhiều, diện
tích
mặt bằng nhỏ
với
các
điều
kiện
làm
việc
đơn
giản


thế bắt
đầu
kinh
doanh ngay sau
khi

ý

tường
kinh
doanh.
Với
lợi
thế
1
.
vn/details.asp?id=BTl
760854957
15
về
khả năng
quay
vòng vốn
nhanh
nên
DNVVN

thể
huy động vòn
từ
nhiêu
nguồn
không chính
thức
như bạn
bè,
người
thân

để
nhanh
chóng biên
ý
tường
kinh
doanh
thành
hiện
thực
DNVVN có
tính
linh
hoạt
cao.

hoạt
động
với
quy

nhỏ
nên hâu
hết
DNVVN
đều
rất
năng động

dễ thích ứng

với
sự
thay đối
nhanh
chóng
của
môi
trường.
Trong
một số trường hịp
DNVVN
còn năng động
trong việc
đón đầu
những
biến
động
đột
ngột
của
thể chế,
chính sách
kinh
tế

hội
hay
các dao động
đột
ngột

trên
thị
trường.
DNVVN sử
dụng
đưịc đông
đảo
lao
động
trong

hội
và sử
dụng
đưịc
đa
dạng
các
loại thiết
bị
với
trình
độ
công
nghệ
khác
nhau.
Do đó
hoạt
động

với chi
phí
thấp
nhưng dễ mang
lại
hiệu
quả
kinh tế,

hội
cao, nhanh
chóng góp
phần
hạn chế đưịc nạn
thất
nghiệp.
Đồng
thời,
với
quy

vừa

nhỏ,
quá trình
lao
động
trong
doanh
nghiệp

cũng ít
xảy
ra
các
xung đột
giữa
người
sử
dụng
lao
động và
người
lao
động.
Doanh
nghiệp
nhò có
thế
phát
triến
gắn
với
nguồn
nguyên
liệu

cung
ứng
hàng hóa do đó
rất

thích hịp
với
lĩnh
vực sản
xuất
chế
biến
nông lâm sản,
chế biến thủy hải
sản

lĩnh
vực bán
lẻ.
Với
những
ưu
diêm nêu
trên,
DNVVN có
vai
trò
quan
trọng trong
nền
kinh tế.
1.2.3.
Vai trò
của
doanh nghiệp

vừa

nhỏ
đối với
nền
kinh
tế
Các
DNVVN ở
bất
cứ
quốc
gia
nào
cũng
đều
giữ vai
trò
rất
quan
trọng
và hỗ
trị
cho
tiến
trình phát
triển
kinh
tế,
không

chỉ
trong
những
giới
hạn
đáp
ứng
nhu cầu
trong
nước

còn hỗ
trị
cho các công
ty
đa
quốc
gia. Loại
hình
doanh
nghiệp
này
đưịc
coi

nguồn
động
lực

sức

mạnh
kinh
tế cho
sự
phát
triển
trong
tương
lai.
Đối với Việt
Nam
thì
vai
trò của các
DNVVN
lại
càng
quan
trọng
do đặc
điểm,
tinh
hình

bối
cảnh
kinh tế
nước
ta
quy

định.
Từ năm
1990
Nhà
nước
thực
hiện
công
cuộc đổi
mới nền
kinh
tế
nước
ta
phát
triền
khá
nhanh
và ồn
16
định.
Tuy
nhiên,
quá trình
hội
nhập
vào nền
kinh
tế thế
giới

và khu vực một mặt
tạo
điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp

khả năng
tham
gia
vào
thị
trường
rộng
lớn
hơn, nhiều

hội
hơn nhưng mặt khác
lại
làm cho
cạnh
tranh
ngày càng
trờ
nên gay
gắt.
Đây
là thách

thức lớn đối với
các
DNVVN
Việt
Nam.
Trong
bối
cảnh
đó, định hướng phát
triển
DNVVN
đẩy
mạnh
xuất
khẩu,
tham
gia
cạnh
tranh,
giải
quyết
việc
làm cho
người
lao
động

rất
củn
thiết.

Thực
tế
trong
phát
triển
kinh
tế
nước
ta
cho
thấy
DNVVN
đã và đang
giữ
một
vai
trò
hết
sức
quan
trọng.
Sự
đóng góp
to lớn của
các
DNVVN
vào nền
kinh
te
Việt

Nam
thê
hiện

những
khía
cạnh
sau:
Góp
phẩn
thúc đấy tăng trưởng
kinh
tế
Cũng như
doanh
nghiệp

tất
cả các
nước,
DNVVN
Việt
Nam
cung
cấp
ra
thị
trường
nhiều
loại

hàng hóa khác
nhau
đáp ứng nhu củu sản
xuất

tiêu
dùng
trong
nước.
Theo số
liệu
thống

trong
những
năm
vừa
qua,
DNVVN
đã đóng góp
từ
25
-
28%
trong
tổng
GDP.
Ngoài
ra,
DNVVN

Việt
Nam còn
cung
cấp hủu
hết
các sản phẩm
trong
những
ngành công
nghiệp
truyền
thống
thu
hút
nhiều lao
động
như
giủy
dép, chiếu
cói
Việc
mờ
rộng

phát
triển
các
DNVVN
sẽ góp
phủn

không nhỏ
trong việc
làm tăng
GDP.
Giải
quyết
việc
làm
cho
người
lao
động
DNVVN
thu
hút
rất
nhiều lao
động

Việt
Nam.
Hàng
năm
nước
ta

khoảng
Ì
triệu
người

đến độ
tuổi
lao
động.
Theo ước tính của một nghiên cứu,
DNVVN
giải
quyết
việc
làm cho
khoảng
26%
lao
động
trong
cả
nước.
Con số
này cho
thấy vai
trò của các
DNVVN
lớn
hơn 2,5
lủn
so
với
các
doanh
nghiệp

nhà nước về số
lao
động.
Tại
Việt
Nam, ước tính có
khoảng
7,8
triệu
lao
động
được
thu
hút
vào làm
việc tại
các DNVVN. Đây là
một cách
góp
phủn
giải
quyết
sức ép
thất
nghiệp
đang ngày càng
gia
tăng.
Chi phí
trung

bình để
tạo ra
một
chỗ
làm
trong
các
DNVVN ờ
Việt
Nara-vào-khoảng 740 000 đồng
chì
THI/VIÊN!
băng
3%
trong
các
doanh
nghiệp
lớn.
Jíwòf«c
OẠI
n»c
ỊNSOẠ-1
II.UONO
1
.
vn/details.asp?id=BT
1760854957
17
Tạo

ra
môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
Sự
tham gia
của
các DNVVN vào
sản
xuất kinh
doanh
làm cho số
lượng, chủng
loại
sản phẩm tăng
nhanh. Điều
này
dẫn
đến làm
tăng
cạnh
tranh
trên
thị
trường,
tạo
ra
sức

ép
khiến
các
doanh
nghiệp
phải
thường xuyên
đổi
mới mặt
hàng,
giảm
chi
phí,
tăng
chất
lượng
sản
phẩm Nhầng
yếu

đó
làm cho nền
kinh tế
năng động và
hiệu
quả hơn.
Tạo

sờ
hình thành các

doanh
nghiệp
lớn
Kinh
nghiệm
phát
triển
kinh
tế

nhiều
nước cho
thấy hiện
nay
phần
lớn
các công
ty

các
tập
đoàn
kinh
tế
đa
quốc
gia
đều trường thành từ
các
DNVVN.

Với
cách
xem
xét
đó,
DNVVN
chính là
nguồn
gốc tích
lũy
ban
đâu
và là
"lồng
ấp"
cho các
doanh
nghiệp
lớn.
Hầu
hết
các

sờ dân
doanh

Việt
Nam
khi
mới

ra đời
do
thiếu
kinh
nghiệm

chưa
thật
hiểu
biết
về
thị
trường
nên họ thường
lựa
chọn

hình
kinh
doanh
vừa

nhỏ
để
bắt
đầu sự
nghiệp
kinh
doanh.
Sau một

thời
gian
tích
lũy
thêm
vốn, kinh
nghiệm

khẳng
định
được
vị
thế
của mình trên
thị
trường,
họ
mới
mờ
rộng
kinh
doanh

phát
triển
với
quy

lớn
hơn.

Với
nhầng
lợi
ích
to
lớn
như
trên,
nếu được
khuyến
khích,
hỗ
trợ
một
cách hợp
lý,
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ sẽ ngày càng phát huy được
vai
trò
của
mình

đóng góp không nhỏ vào
việc
phát
triển
TMĐT của các

quốc gia
nói
chung

Việt
Nam
nói riêng.
1.3
Tống quan
về đẩu tư
cho
thương mại
điện
tử trong
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
1.3.1
Vai
trò
của nhà
nước đối
với
sự phát
triển
của
thương

mại
điện
tử
TMĐT bao
gồm
một
loạt
các
hoạt
động được
thực
hiện
qua các phương
tiện
điện tử

mạng.
Muốn
tham
gia
TMĐT cần
phải

một

sở hạ
tầng
chuyên dùng.
Đây
là yếu

tố quan
trọng
có ý
nghĩa
nền
tảng
đối với
sự
phát
triển
của TMĐT.
Đe
hình thành

phát
triển,
TMĐT đòi
hỏi
một cơ sờ hạ
tầng
đa
dạng, vầng
chắc,
cần
nhiều
yếu
tố
thúc
đẩy,
bao

gồm hạ
tầng
cơ sờ
18

×