Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9 làm tốt phần thi lý thuyết trong công tác bồi dường học sinh giỏi môn địa lí cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.06 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG THCS Lê Đình Kiên

SNG KIN KINH NGHIM

KINH NGHIM GIP HC SINH LỚP 9 LÀM TỐT
PHẦN THI LÝ THUYẾT TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ cÊp tØnh ”

Người thực hiện: Hoàng văn Vượng
Sinh ngày: 06/10/1981
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Lê Đình
Kiên
SKKN thuộc lĩnh mc (mụn): a Lớ

YÊN ĐịNH, NĂM 2017

0


MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG
Trang
1. Mở đầu.....:………………………………………………………….............. ....1
1.1 Lí do chon đề tài………………… …………………………….................... .....1
1.2 Mục đích nghiên cứu:………………………………………………….............2
1.3 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………. .............2
1.4Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………..............2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………………….......3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến………………………………………………... ....3


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiên kinh nghiệm……………….....4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề…………………………….......5
2.3.1. Dạng câu hỏi giải thích…………………………………………………........5
2.3.2. Dạng câu hỏi so sánh…………………………………………………...........9
2.3.3. Dạng câu hỏi chứng minh………………………………………………......11
2.3.4. Dạng câu hỏi trình bày………………………………………………….......16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường………………………………………………...............17
3. Kết luận, kiến nghị……………………………………………….......................18

1


1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Địa lí là một môn khoa học rất gần gũi với cuộc sống đời thường ,thông qua
môn học các em được cung cấp những kiến thức cơ bản về trái đất, môi trường
sống của con người, những hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của loài người trên
trái đất. Vậy học địa lí như thế nào để đạt kết quả cao thì địi hỏi người thầy, người
cơ là giáo viên giảng dạy mơn địa lí phải lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp
với đặc trưng bộ môn.
Trong công tác dạy học địa lí tại trường hiện nay để được đa số các em học tập
tích cực và yêu thích, đam mê mơn học là một khó khăn rất lớn, các em đều cho
rằng đây là môn phụ, học không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Vì
vậy cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí tại trường càng trở nên khó khăn
hơn vì đối tượng học sinh học giỏi các em chỉ thích học các mơn tự nhiên, ngoại
ngữ, văn học, còn các đối tượng học sinh học khá thì các em lại khơng muốn dành
nhiều thời gian để học mơn Địa lí.
Để bồi dưỡng được học sinh tham gia thi các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt
giải cao mơn Địa lí địi hỏi phải có sự nổ lực nhiệt tình hết mình của thầy, sự phấn

đấu chăm chỉ của trò. Qua kinh nghiệm nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi cấp
tỉnh môn Địa lí 9 tơi nhận thấy với cơ cấu đề thi và biểu điểm học sinh không thể
tập trung vào một trong hai phần lý thuyết hoặc thực hành được mà phải ơn tập
đồng đều cả hai. Trong đó, việc nắm vững các kiến thức cơ bản của tồn bộ chương
trình và bản chất các kiến thức là khâu quan trọng nhất. Tuy nhiên việc nắm vững
kiến thức cơ bản không phải là tất cả, biết vận dụng những kiến thức đó để trả lời
đúng các yêu cầu của từng loại câu hỏi trong đề thi mới là khâu quyết định, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả bài thi môn địa lý. Vì vậy ngay từ khi ơn tập, giáo viên
nên giúp học sinh phân loại các câu hỏi và cách trả lời từng dạng câu hỏi (lý thuyết
cũng như thực hành). Cách làm này rất có hiệu quả, giúp học sinh nhanh chóng có
2


định hướng làm bài ngay sau khi đọc đề thi. Với phương pháp và kinh nghiệm
giảng dạy của bản thân, tôi xin được đưa ra đề tài: “ Kinh nghiệm giúp học sinh
lớp 9 làm tốt phần thi lý thuyết trong cơng tác bồi dường học sinh giỏi mơn
Địa lí cấp tỉnh ” để đồng nghiệp nghiên cứu, tham khảo và rất mong nhận được sự
đóng góp của các đồng nghiệp cũng như các tổ chức chuyên môn để đề tài được
hồn thiện hơn.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trao đổi kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi địa lí 9 đi sâu vào khâu giúp học sinh nhận biết và làm tốt phần thi lí
thuyết nhằm phát huy tính tích cực của học sinh qua đó rèn cho các em có kĩ năng
học tập bộ môn một cách hiệu quả độc lập sáng tạo .
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này tôi đi sâu vào việc sử dụng phối hợp các phương pháp , kĩ
năng bằng cách đưa ra các dạng câu hỏi khác nhau để giúp học sinh nhận biết rõ
các yêu cầu của bài thi, từ đó giúp các em làm bài thi đạt kết quả cao nhất.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.

Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
Phương pháp thu nhập thông tin .
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lý thơng tin, đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm.
Phương pháp tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng học sinh tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh.
Phương pháp thu thập thống kê và phân tích các dạng câu hỏi của đề thi.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2. 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến.
3


Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một lĩnh
vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Vì vậy, vấn đề chất lượng dạy - học nói chung và dạy học Địa lý nói riêng
ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà
quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Điều đó đã được
thể hiện trong các Nghị quyết của Trung ương.
Nghị quyết TW 4 khoá VII đã chỉ rõ phải “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất
cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất,
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. áp dụng
những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết TW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh”.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của xã hội môn Địa lí trong nhà trường nói
chung và mơn Địa lí lớp 9 nói riêng khơng ngừng cải tiến chương trình, cải tiến
phương pháp dạy học nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó : “ Kinh nghiệm
giúp học sinh lớp 9 làm tốt phần thi lý thuyết trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi mơn Địa lí cấp tỉnh ” đóng vai trị quan trọng, nó có nhiệm vụ củng cố
kiến thức địa lí, rèn luyện kĩ năng phân tích, tư duy, sáng tạo và vận dụng vào thực
tế bài làm nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó giúp cho học sinh có cách nhìn nhận,
đánh giá các sự vật, hiện tượng một cách đúng đắn, chính xác và khách quan.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4


Đa số học sinh xem mơn Địa lí là mơn phụ, do đó ít chú ý đến học tập bộ môn
này. Kết quả cho thấy điểm tổng kết của các em phần lớn chỉ đạt điểm trung bình,
nhiều em học mơn Địa lí khá, giỏi nhưng khi giáo viên lấy đội tuyển bồi dưỡng học
sinh giỏi thì các em khơng tham gia vì cho rằng đây chỉ là mơn học phụ. Đặc biệt ,
đối với học sinh việc tham gia học đội tuyển thi Tỉnh của Huyện tổ chức lại càng
khó khăn hơn vì các em khơng muốn dành nhiều thời gian để học mơn cho là phụ,
khơng có liên quan gì đến nội dung thi vào lớp 10- THPT là mục tiêu mà các em
đang hướng tới. Vì vậy, để học sinh bám các giải cao mơn Địa lí trong các kì thi
học sinh giỏi là cả một quá trình nổ lực lớn của nhà trường, giáo viên và học sinh.
Qua điều tra khảo sát ở các lớp, hầu hết học sinh đều cho rằng chỉ cần học
thuộc lòng những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa là có thể viết bài tốt.
Nhưng trong thực tế, khi vào mỗi dạng đề với mỗi dạng câu hỏi khác nhau thì đây
là một điều khơng dễ dàng.
Một khó khăn nữa là nếu chỉ học trong sách giáo khoa không thôi thì khơng đủ
khả năng để viết một bài thi học sinh giỏi trong vịng 150 phút. Vì vậy, trước khi
cho học sinh phân loại và giải các câu hỏi lí thuyết thì giáo viên phải cung cấp cho
học sinh một hệ thống kiến thức nâng cao và đòi hỏi các em phải nắm kĩ mới có

khả năng phân tích câu hỏi và làm đề
Từ đó, tỉ lệ học sinh biết phân tích và làm đúng yêu cầu của đề bài là rất ít. Cụ
thể như sau:
Năm học

Số HS tham gia
(1HS/1lớp)

Chưa biết nhận
Biết nhận dạng đề dạng đề

2012- 2013
2
0
2
Là một giáo viên dạy ®éi tun Địa lí nhiều năm, bản thân tơi khơng
ngừng nghiên cứu, học hỏi, tìm tịi ở đồng nghiệp để nâng cao trình độ chun mơn

5


và rút ra cho mình “ Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9 làm tốt phần thi lý thuyết
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí cấp tỉnh ”
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Qua công tác bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí 9 cấp tỉnh , để học sinh có kết
quả cao trong các kì thi giáo viên cần giúp học sinh định hướng được cách nhận
dạng đề và cách viết bài sao cho có kết quả tốt. Để làm được điều này đối với mơn
Địa lí địi hỏi học sinh phải làm tốt cả hai phần lí thuyết và thực hành. Trong đó
phần lí thuyết rất quan trọng đòi hỏi học sinh phải biết xác định rõ các dạng câu hỏi
thuộc lĩnh vực yêu cầu nào thì mới có thể vận dụng đúng những kiến thức đã học

vào bài viết. Với kinh nghiệm thực tế, tôi xin đưa ra một số dạng câu hỏi mà trong
các đề thi học sinh giỏi thường hay yêu cầu.
2.3.1. Dạng câu hỏi giải thích
Dạng câu hỏi giải thích thường xuyên xuất hiện trong các đề thi cấp huyện,
cấp tỉnh. Đây là một dạng câu hỏi khó, địi hỏi học sinh khơng chỉ nắm vững kiến
thức cơ bản, mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí
(tự nhiên hoặc kinh tế - xã hội). Muốn trả lời được câu hỏi này, yêu cầu thí sinh
phải:
- Nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình và SGK. Cần lưu ý là việc
nắm vững kiến thức khác với học thuộc lịng. Học thuộc lịng là ghi nhớ máy móc,
thụ động. Còn nắm vững kiến thức là việc ghi nhớ chủ động, tìm mối liên hệ giữa
các kiến thức với nhau và vì vậy, nắm được bản chất của kiến thức đó.
- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí theo yêu cầu câu hỏi. Nắm chắc
kiến thức cơ bản mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Các hiện tượng địa lí
ln có các mối liên hệ qua lại với nhau, trong đó có mối liên hệ nhân quả.
- Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ của
chúng để tìm ra nguyên nhân. Đây là khâu mấu chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng bài thi.
6


Các câu hỏi thuộc dạng giải thích rất dễ nhận biết. Việc phân loại các câu hỏi
chỉ mang tính chất tương đối nhằm giúp thí sinh nhanh chóng nhận dạng câu hỏi để
từ đó chọn cách giải phù hợp.
Nếu lấy tiêu chí phân loại là “cách giải” thì có thể chia các câu hỏi thành 2
loại:
- Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu tương đối cố định: Loại câu hỏi này
liên quan chủ yếu đến phần Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Có 2 mẫu là mẫu
nguồn lực và mẫu khái niệm. Dưới đây là một số thí dụ minh hoạ:
+ Các câu hỏi có cách giải theo mẫu nguồn lực:

• Tại sao Đồng bằng sơng Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất? (6)
• Tại sao trong những năm gần đây, ngành thuỷ sản của nước ta lại phát triển
mạnh mẽ?(5)
Loại câu hỏi này rất phổ biến và thường gặp trong các đề thi cấp huyện, cấp
tỉnh. Để trả lời, cần phải dựa vào những kiến thức đã có về nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội. Nói cách khác là phải căn cứ vào nguồn lực để lí giải về hiện tượng
địa lí kinh tế - xã hội mà câu hỏi đặt ra. Nguồn lực cũng có thể hiểu là điều kiện (tự
nhiên, kinh tế - xã hội) để phát triển.
Về lí thuyết, nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội bao gồm những thành phần
chủ yếu sau đây:
+ Vị trí địa lí
+ Nguồn lực tự nhiên: Địa hình, Đất, Khí hậu,Thuỷ văn,Sinh vật, Khống sản.
+ Nguồn lực kinh tế - xã hội: Dân cư, lao động, Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật,Thị trường, Đường lối, chính sách, Các nguồn lực khác (vốn đầu tư, lịch sử
khai thác lãnh thổ...).
Ví dụ: • Tại sao Đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất?
+Vị trí địa lí: Thuận lợi giao lưu dễ dàng
+ Nguồn lực tự nhiên: Địa hình, Đất, Khí hậu,Thuỷ văn,Sinh vật, thuận lợi
7


+ Nguồn lực kinh tế - xã hội:
-Nền nông nghiệp trồng lúa ở ĐBSH đã có từ lâu đời ,trình độ thâm canh
caocùng với việc phât triển nhiều nghề thủ cơng truyền thống ngày càng địi hỏi
phải có nhiều lao động
-ĐBSH đã hình thành mạng lưới trung tâm cơng nghiệp quan trọng và mạng
lưới đô thị khá dày .Sự phát triển của cơng nghiệp cùng với q trình đơ thị hóa
nhanh góp phần cho dân số tập trung ngày càng đông
-Tập trung nhiều trường Đại học,cao đẳng ,viện nghiên cứu .
- Các câu hỏi có cách giải theo mẫu khái niệm:
• Tại sao cơng nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp

trọng điểm của nước ta hiện nay? ( Đề thi HSG cấp tỉnh năm 2012- 2013).(5)
• Tại sao Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa
dạng nhất nước ta? ( Đề thi HSG cấp tỉnh năm 2010- 2011).(5)
-Tại sao Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả
nước( Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2016-2017)(5)
Trong các đề thi học sinh giỏi loại câu hỏi này thường gắn với việc giải thích
về ngành cơng nghiệp trọng điểm. Lí do đưa ra để giải thích phải tìm trong khái
niệm ngành cơng nghiệp trọng điểm.
Về lí thuyết, ngành cơng nghiệp trọng điểm phải là ngành:
• Có thế mạnh lâu dài (về tự nhiên, kinh tế - xã hội);
• Đem lại hiệu quả cao (về kinh tế, xã hội, mơi trường);
• Có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.
-Ví dụ: Để giải quyết câu hỏi: • Tại sao công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
+ Thế mạnh lâu dài: Dựa trên thế mạnh về nguồn nguyên liệu, thế mạnh về lao
động, thị trường, cơ sở vật chất.....

8


+ Hiệu quả cao: Tỷ tọng cao trong cơ cấu các ngành CN (24,4%), giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống nhân dân, vốn ít, thu hồi vốn nhanh .....
+Tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác:
.Thúc đẩy hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực thực phẩm, cây
CN, chăn nuôi, thủy sản...
.Thúc đẩy các ngành CN sản xuất hàng tiêu dùng phát triển.
- Để trả lời câu hỏi :Tại sao Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm cơng nghiệp
lớn nhất cả nước:
.Khái qt vị trí của Thành phố Hồ Chí Minh
.Là Thành Phố có cơ sở hạ tầng,cơ sở vật chất vào loại hoàn thiện nhất cả nước

.Qui mơ và giá trị cơng nghiệp
Cụ thể
-Vị trí địa lý:
.Là hai trung tâm kinh tế,chính trị ,khoa học kỹ thuật lớn nhất cả nước
.Là hai hạt nhân của hai vùng kinh tế,là hai đỉnh của hai tam giác tăng trưởng
kinh tế ở phía bắc và phái nam
. Là hai đầu mối giao thông quan trọng,thu hút nhiều dự án đầu tư
.Đây là hai thành phố lớn nhất nước,có số dân đông nhất ,tập trung phần lớn độ
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,thị trường tiêu thụ rộng lớn ,tập trung nhiều lao động
có tay nghề cao,cơ sở vật chất kỹ thuật ,dịch vụ tốt nhất cả nước
-Qui mô trung tâm công nghiệp trên 120.000 tỷ đồng
-Đa dạng về cơ cấu ngành và thành phần kinh tế tham gia
- Loại câu hỏi có cách giải khơng theo một mẫu cố định.
Đây là loại câu hỏi chủ yếu liên quan đến cả phần Địa lí tự nhiên và phần
Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Đối với loại câu hỏi này, cần phải vận dụng kiến
thức đã học, tìm mối liên hệ để phát hiện ra nguyên nhân. Cần lưu ý rằng cách giải

9


khơng theo một mẫu nào cả nên địi hỏi sự nhanh nhạy, linh hoạt trong tư duy của
học sinh trên nền kiến thức đã có.
Có thể đưa ra một vài thí dụ minh hoạ:
+ Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa? ( Đề thi HSG cấp tỉnh năm
2014- 2015).
+ Tại sao nước ta có nguồn lao động dồi dào? ( Đề thi chọn vòng II đội tuyển Tỉnh
năm học 2014-2015 của huyện Yên Định )(5)
Loại câu hỏi này đôi khi vẫn gặp trong các đề thi học sinh giỏi mơn Địa lí. Cái
khó nhất của câu hỏi là ở chỗ cách giải không theo một mẫu nào cả. Tuỳ theo yêu
cầu của câu hỏi phải tìm ra cách lí giải sao cho thích hợp.

Do cách giải khơng có mẫu cố định nên khơng thể hướng dẫn cụ thể như các loại
câu hỏi có mẫu, mà chỉ yêu cầu học sinh làm rõ được 3 bước sau đây:
+ Bước thứ nhất: Đọc kĩ câu hỏi để xem câu hỏi u cầu phải giải thích cái gì.
Việc đọc kĩ câu hỏi là tiền đề giúp cho thí sinh có được định hướng trả lời.
+ Bước thứ hai: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi, sắp xếp và
tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau. Đây là bước rất quan trọng nhằm giúp thí sinh
có được một dàn bài hợp lí với các ý chính phải trả lời:
+ Bước thứ ba: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi.
Ví dụ: Để giải quyết câu hỏi: Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
-Vị trí nước ta nằm hồn tồn trong khu vực nội chí tuyến
-Lãnh thổ nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ
-Vị trí nước ta giáp biển ,ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền lớn
-Ảnh hưởng của các hoàn lưu gió mùa
-Để giải quyết câu hỏi : Tại sao nước ta có nguồn lao động dồi dào?
+Dân số nước ta đông: Dẫn chứng
+Dân số nước ta tăng nhanh: (Dẫn chứng)
+Cơ cấu dân số trẻ : ( dẫn chứng)
10


+Lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh: ( Dânc chứng)
2. 3.2. Dạng câu hỏi so sánh
Dạng câu hỏi so sánh là dạng tương đối khó, nhưng nếu như nắm vững cách
giải thì khơng phải là khơng thể đạt được điểm cao. Đối với dạng này, cần đảm bảo
được một số yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Trước hết, phải nắm vững kiến thức cơ bản. Đây là yêu cầu khơng chỉ đối với
dạng so sánh, mà cịn với tất cả các dạng câu hỏi khác, bởi vì khơng nắm kĩ kiến
thức thì khó mà thực hiện tốt được dạng câu hỏi này.
- Sau đó, cần biết cách hệ thống hoá, phân loại và sắp xếp kiến thức để dễ dàng
cho việc so sánh. Nhìn chung, các câu hỏi có thể yêu cầu so sánh hai (hay nhiều)

vùng thuộc khu vực đồi núi (ví dụ: Đơng Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường
Sơn Nam) cũng như hai (hay nhiều) vùng thuộc lĩnh vực địa lí kinh tế - xã hội (như
vùng chuyên canh, vùng kinh tế). Các câu hỏi có thể chỉ u cầu so sánh một khía
cạnh nào đó của các vùng, thí dụ như địa hình đối với các miền tự nhiên hoặc thế
mạnh nguồn lực đối với các vùng chuyên canh... Vì thế, yêu cầu này địi hỏi phải
sắp xếp kiến thức theo từng nhóm để tiện cho việc xác định sự giống nhau và khác
nhau.
- Cuối cùng, biết cách khái quát hoá kiến thức để có thể tìm ra các tiêu chí so
sánh. Việc xác định được các tiêu chí so sánh phù hợp với yêu cầu câu hỏi có ý
nghĩa rất quan trọng nhằm giúp cho bài làm của thí sinh mạch lạc và đỡ bỏ sót ý.
Xin nêu một vài ví dụ sau đây:
+ So sánh đặc điểm phân bố dân cư, dân tộc của vùng Bắc Trung Bộ và vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Nêu sự khác biệt trong chun mơn hóa sản xuất nông nghiệp của Trung du miền
núi Bắc Bộ với Tây Nguyên? (6)

11


+ So sánh thế mạnh để phát triển lương thực, thực phẩm giữa Đồng bằng sông
Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.(6)
+ So sánh nguồn lực để phát triển cây công nghiệp giữa Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên.(6)
+ So sánh điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên giữa vùng kinh tế Bắc Trung
Bộ và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ(6)
-Để giải quyết câu hỏi: So sánh đặc điểm phân bố dân cư, dân tộc của vùng Bắc
Trung Bộ và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Giống: + Sự phân bố dân cư khơng đều ,có sự khác biệt giữa phái Tây và phái
Đơng
+Phía Tây: Chủ yếu là ccá dân tộc ít người,mật độ dân số thấp.Phía Đơng là người

Kinh,mật độ dân số cao
Khác: +Phía Tây của Bắc Trung Bộ là các dân tộc: Thái,Mường,Bru-Vân Kiều
+Phía Tây của Duyên Hải Nam Trung Bộ: Ba Na,Cơ-Tu,Gia-Rai…
+Phía Đơng của Dun Hải Nam Trung Bộ cịn có thêm một bộ phận của người
Chăm sinh sống
-Để giải quyết câu: So sánh thế mạnh để phát triển lương thực - thực phẩm giữa
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sơng Cửu Long.
Giống nhau:
• Đều là đồng bằng châu thổ, có diện tích lớn nhất trong số các đồng bằng của
nước ta.
• Đều là hai vùng lương thực - thực phẩm hàng đầu của cả nước.
• Có vai trị quyết định trong việc đảm bảo nhu cầu ăn trong nước và cho xuất
khẩu.
Khác nhau:

12


• Đồng bằng sơng Hồng có một phần nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc nên có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế nói chung và lương thực - thực phẩm
nói riêng.
• Đồng bằng sơng Cửu Long có ưu thế hơn hẳn về một số mặt như diện tích tự
nhiên, diện tích trồng cây lương thực, sản lượng lương thực và bình quân lương
thực theo đầu người (dẫn chứng, so sánh với Đồng bằng sông Hồng và với mức
trung bình của cả nước).
2.3.3. Dạng câu hỏi chứng minh
Dạng câu hỏi chứng minh cũng là dạng câu hỏi thường gặp trong các đề thi. Để
đạt được kết quả tốt, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Nắm vững kiến thức cơ bản là yêu cầu đầu tiên. Đối với dạng chứng minh,
ngồi lượng kiến thức cịn phải sử dụng các số liệu chủ yếu liên quan tới yêu cầu

câu hỏi. Tất nhiên, mọi dạng câu hỏi ít nhiều đều cần phải có số liệu để minh họa,
nhưng dạng câu hỏi chứng minh lại đòi hỏi nhiều hơn. Khi cần phải chứng minh
một điều gì đó, nhất là về phương diện địa lí kinh tế - xã hội thì số liệu thống kê trở
thành một trong những công cụ đắc lực nhất.
- Biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức cũng như số liệu cần thiết để chứng
minh. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng nhằm tránh sự sa đà, dàn trải và tập
trung vào việc tìm ra đủ chứng cứ chứng minh.
- Đưa ra các bằng chứng cụ thể dựa trên cơ sở kiến thức cơ bản và số liệu thống
kê đã được chọn lọc. Chất lượng của bài thi trong trường hợp này phụ thuộc nhiều
vào các bằng chứng có sức thuyết phục.
Nội dung chương trình bao gồm hệ thống kiến thức cơ bản về địa lí tự nhiên và
địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Gần như với bất kì kiến thức cơ bản nào cũng đều
có thể đặt câu hỏi dưới dạng chứng minh. Chính sự đa dạng đó làm cho việc phân
loại các câu hỏi chứng minh trở nên khó khăn hơn.

13


Nhằm giúp thí sinh phân biệt được các loại câu hỏi chứng minh, về đại thể, có
thể chia chúng thành 2 loại. Đó là loại câu hỏi chứng minh hiện trạng và loại câu
hỏi chứng minh tiềm năng.
Ví dụ: Chứng minh nguồn lao động nước ta dồi dào?(5)
+Lao động nước ta dồi dào về số lượng: ( chứng minh )
+Lao động ước ta dồi dào về chất lượng: ( chứng minh phần ưu điểm của lao
động nước ta)
+Lao động nước ta dồi dào về sự phân bố: ( chứng minh)
- Loại câu hỏi chứng minh hiện trạng:
+ Chứng minh rằng khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm?(6)
+ Chứng minh nguồn lao động nước ta dồi dào? ( Đề thi Tuyển sinh lớp 10 chuyên
Lam Sơn năm 2005- 2006).(5)

+ Chứng minh dân số nước ta vẫn còn tăng nhanh ( Đề thi Tuyển sinh lớp 10
chuyên Lam Sơn năm 2011- 2012).(5)
+ Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đồng đều và chưa hợp lí ở khu
vực đồng bằng và trung du miền núi ( Đề thi HSG cấp tỉnh năm 2014- 2015).(5)
+ Chứng minh rằng trong những năm gần đây, ngành thuỷ sản của nước ta đang
phát triển mạnh mẽ.(6)
+ Chứng minh rằng Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất
cả nước.(6)
Loại câu hỏi này rất phong phú, đa dạng với yêu cầu chứng minh hiện trạng
của các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội Việt Nam. Về cơ bản, có thể chia
chúng thành một số nhóm sau đây:
+ Chứng minh hiện trạng về địa lí tự nhiên
+ Chứng minh hiện trạng về địa lí dân cư và các nội dung có liên quan.
+ Chứng minh hiện trạng về địa lí kinh tế.

14


Cách giải loại câu hỏi chứng minh, nhìn chung, khơng theo một mẫu nhất định
nào cả. Câu hỏi yêu cầu như thế nào thì phải đưa ra các bằng chứng tương ứng như
thế để chứng minh. Do khơng có mẫu nên chỉ có thể đưa ra quy trình. Quy trình
giải loại câu hỏi chứng minh hiện trạng cần được thực hiện theo 3 bước sau đây:
+ Bước thứ nhất: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Vấn đề cần chú ý là xem câu
hỏi yêu cầu phải chứng minh cái gì: về tự nhiên hay về kinh tế - xã hội, về ngành
hay về vùng... Việc nhận dạng chính xác câu hỏi là tiền đề quan trọng để định
hướng và lựa chọn cách giải phù hợp.
+ Bước thứ hai: Hệ thống hoá kiến thức và số liệu liên quan đến câu hỏi. Ở đây
có 2 điểm cần chú ý gắn với kiến thức và số liệu.
• Về kiến thức, cần phải dựa vào yêu cầu của câu hỏi để chọn lọc các kiến thức
thích hợp. Chẳng hạn, liên quan đến việc chứng minh khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

cần quan tâm đến các bằng chứng về kiến thức cơ bản như: hằng năm nước ta nhận
được lượng bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa nhiều và
có 2 mùa gió chính (gió mùa mùa đơng, gió mùa mùa hạ). Tương tự như vậy, nếu
chứng minh dân số trẻ cần chú ý hình dạng tháp dân số (nếu có hình vẽ), tương
quan giữa các nhóm tuổi... Còn yêu cầu chứng minh về lĩnh vực địa lí kinh tế (như
chứng minh vùng chun canh cây cơng nghiệp lớn nhất) thì phải hệ thống hố, lựa
chọn kiến thức gắn với một số tiêu chí chủ yếu để làm bằng chứng.
• Về số liệu (nhất là đối với phần địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam) nên quan tâm
đến số liệu gốc và số liệu bản lề. Khi cần chứng minh dân số nước ta đông, có thể
đưa số liệu của các năm tổng điều tra dân số (1979, 1989, 1999, 2009) coi như là số
liệu gốc. Về mặt số liệu, không nhất thiết phải nhớ quá nhiều, nhưng lại không
được quên các mốc thời gian quan trọng. Mặt khác, số liệu đưa ra để chứng minh
cũng chỉ cần có độ chính xác ở mức tương đối. Ví dụ, dân số nước ta ngày 1-41999 là 76.327.900 người, học sinh có thể nêu là trên 76 triệu (hoặc khoảng 77
triệu) đều được chấp nhận.
15


+ Bước thứ ba: Sử dụng kiến thức cơ bản và số liệu đã chọn lọc để chứng minh
theo yêu cầu của câu hỏi. Vấn đề then chốt là phải tìm ra được các bằng chứng có
tính thuyết phục cao.
Trong quá trình triển khai quy trình này, cần lưu ý để tìm ra các bằng chứng
thường khơng thể dựa vào một mẫu nào cả, mà đòi hỏi sự linh hoạt của học sinh
trên cơ sở phát hiện các mối liên hệ giữa yêu cầu của câu hỏi với hệ thống kiến
thức đã học. Về phương diện địa lí kinh tế - xã hội, các mối liên hệ đó có thể diễn
ra theo thời gian, không gian và theo quy mô (độ lớn).
• Các mối liên hệ về thời gian gồm sự thay đổi số dân, gia tăng dân số, cơ cấu
dân số, sự suy giảm một số loại tài nguyên hoặc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành qua các năm (giai đoạn, thời kì)...
• Các mối liên hệ theo không gian gồm sự thay đổi diễn ra giữa các vùng lãnh
thổ, chẳng hạn phân bố dân cư - lao động không đồng đều, sự chênh lệch giữa các

vùng về tình hình phát triển và phân bố một ngành (phân ngành) nào đó...
• Các mối liên hệ theo quy mơ (độ lớn) gắn với câu hỏi chứng minh là nhất.
Đây là câu hỏi tương đối phổ biến trong các đề thi. Yêu cầu của câu hỏi là phải
chứng minh về quy mơ lớn nhất - thí dụ - của Đồng bằng sông Cửu Long (về sản
xuất lương thực, thực phẩm), của Đông Nam Bộ (về cây công nghiệp), của Hà Nội
hay Thành phố Hồ Chí Minh (trung tâm cơng nghiệp)... Ở một số trường hợp cụ
thể, cần đối chiếu với các đối tượng cùng loại để làm nổi bật quy mô.
Đối với loại câu hỏi chứng minh hiện trạng, nên thường xuyên sử dụng phương
pháp so sánh. Tuỳ thuộc vào câu hỏi, có thể so sánh ở mức độ nhất định để thấy rõ
được quy mơ. Thí dụ, khi chứng minh Việt Nam là một nước đông dân, sau khi đưa
ra số dân của nước ta (gần 85,2 triệu người năm 2007) thì nên so sánh với khu vực
Đơng Nam Á (đứng thứ 3 sau Inđônêxia, Philipin) và thế giới (xếp thứ 13) mới
làm rõ được quy mô dân số của nước ta lớn đến mức nào. Còn nếu yêu cầu chứng
minh lớn nhất của một vùng (thí dụ, Đồng bằng sông Cửu Long) về sản xuất lương
16


thực thì có thể so sánh với đối tượng cùng loại (Đồng bằng sơng Hồng) và với mức
trung bình của cả nước đối với một số tiêu chí cụ thể (như diện tích, sản lượng,
bình qn lương thực theo đầu người...).
- Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng:
Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng là loại câu hỏi tương đối dễ và cũng thường
gặp trong các đề thi. Loại câu hỏi này chỉ liên quan đến phần Địa lí kinh tế - xã hội
Việt Nam .
Có thể nêu một vài thí dụ về loại câu hỏi chứng minh tiềm năng:
+ Chứng minh rằng nước ta có khả năng phát triển tổng hợp kinh tế biển.(6)
+ Chứng minh rằng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thể phát triển nền kinh tế
với cơ cấu ngành tương đối đa dạng (5)
+ Chứng minh rằng ngành chăn ni của nước ta có khả năng trở thành ngành
sản xuất chính trong những năm tớí (6)

Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng nhìn chung là tương đối đơn giản và chỉ
liên quan đến phần địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Nó hầu như chỉ có một cách hỏi
gắn với tiềm năng (thế mạnh) của một ngành (phân ngành), hoặc một vùng lãnh
thổ. Cách giải loại câu hỏi này có thể theo một mẫu nhất định. Các bước tiến hành
với quy trình tương tự như loại câu hỏi chứng minh hiện trạng.
Các bằng chứng để chứng tỏ tiềm năng của một ngành hay một vùng được thể
hiện thơng qua:
+ Vị trí địa lí;
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (địa hình, đất, khí hậu, thuỷ văn,
sinh vật, khống sản);
+ Điều kiện kinh tế - xã hội (dân cư - lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, thị trường; đường lối, chính sách...).

17


Đối với loại câu hỏi này, tiềm năng thường nghiêng về thế mạnh. Các thế mạnh
về vị trí địa lí, về tự nhiên và kinh tế - xã hội chính là các bằng chứng mà thí sinh
cần phải đưa ra.
2.3.4. Dạng câu hỏi trình bày
Dạng trình bày (hay nói đơn giản là dạng câu hỏi thuộc bài) là dạng dễ nhất
trong số các dạng câu hỏi lí thuyết. Đối với dạng này, cần chú ý một số yêu cầu sau
đây:
- Hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình ơn luyện. Đối với 3
dạng câu hỏi trên (giải thích, so sánh, chứng minh), nắm vững kiến thức cơ bản
mới là điều kiện "cần", nhưng chưa "đủ" để bài làm đạt được kết quả tốt. Người ta
coi đây là các dạng câu hỏi phân hoá, nghĩa là học sinh muốn vào đạt giải cao thì
phải vượt qua được các câu hỏi này. Nhưng với dạng câu hỏi trình bày, nắm vững
kiến thức cơ bản trong chừng mực nhất định có thể coi là đã thỏa mãn cả hai điều
kiện nói trên.
- Tái hiện, sắp xếp (đơi khi cả chọn lọc) kiến thức cơ bản và trình bày theo yêu

cầu câu hỏi. Điều này chủ yếu nhằm làm cho bài làm đúng trọng tâm và thêm mạch
lạc.
Các câu hỏi thuộc dạng trình bày rất đa dạng về nội dung. Khi cần kiểm tra
kiến thức cơ bản của thí sinh, người ta có thể đưa ra câu hỏi ở bất cứ nội dung nào
trong chương trình. Do vậy, ở đây khơng đặt vấn đề phân loại câu hỏi. Có chăng chỉ
là phân loại câu hỏi theo nội dung SGK, ví dụ như câu hỏi về địa lí tự nhiên Việt
Nam (đặc điểm chung của khí hậu...); câu hỏi về địa lí dân cư Việt Nam (đặc điểm dân
số và phân bố dân cư, lao động và việc làm...); câu hỏi về địa lí kinh tế Việt Nam (các
ngành, các vùng). Song điều này khơng cần thiết, vì cứ nắm chắc kiến thức cơ bản thì
dù gặp câu hỏi loại nào đều có thể làm được cả.
Có thể nhận biết dạng câu hỏi trình bày qua các từ hoặc cụm từ như "trình
bày", "phân tích", "nêu" hoặc "như thế nào?", "thế nào?", "gì?"...
18


Dưới đây là một số thí dụ cụ thể:
+ Trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta? ( Đề thi HSG cấp tỉnh năm
2010- 2011).
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần đất, sinh vật và
cảnh quan thiên nhiên như thế nào?
+ Trình bày đặc điểm phát triển ngành dịch vụ nước ta? ( Đề thi HSG cấp tỉnh năm
2010- 2011).
+ Trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta? (5)
+ Đồng bằng sơng Hồng có những thuận lợi gì để phát triển sản xuất lương thực ?
( Đề thi HSG cấp tỉnh năm 2010- 2011).(5)
+ Trình bày những thành tựu và hạn chế trong việc nâng cao chất lượn cuộc sống
của nhân dân ta? (6)
Trả lời các câu hỏi thuộc dạng trình bày khơng theo một mẫu nhất định nào cả.
Dù là dễ vì chỉ cần nắm vững kiến thức cơ bản, nhưng không được chủ quan và
nhất là không để mất điểm ở các câu hỏi thuộc bài.

Ví dụ: Để giải quyết câu hỏi: Trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta?
-Nước ta có mật độ dân số cao( 254 người /Km 2) ,dân cư nước ta phân bố không
đều và chưa hợp lý
-Dân cư phân bố không đều giữa đồng bằng và miền núi( dẫn chứng)
-Dân cư phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn( dẫn chứng)
-Ngay trong nội bộ từng vùng cũng có sự phân hóa( dẫn chứng)
-Dân cư phân bố khơng đều giữa miền bắc và miền Nam( dẫn chứng)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Tôi nhận thấy ban đầu khi được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí
khối lớp 9 năm học 2012-2013 đối với bản thân cịn gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên bản thân cũng đã nổ lực hết mình tìm tịi các phương pháp và không ngừng
19


học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp để rút ra cho mình “ Kinh nghiệm giúp
học sinh lớp 9 làm tốt phần thi lý thuyết trong công tác bồi dường học sinh giỏi
mơn Địa lí cấp tỉnh ”. Từ đó, học sinh dễ dàng xác định yêu cầu của bài và có
cách giải đúng hướng và đạt điểm cao trong các bài thi. Kết quả cụ thể mà bản thân
đã áp dụng vào thực tiễn giảng dạy và đạt được kết quả như sau: Đồng đội luôn
đứng ở vị trí thứ 2,3 của tỉnh .Tổng số giả tù khi áp dụng đề tài là: 43 giải .Với : 03
giải nhất ,6 nhì,11,giải ba,23 giải khuyến khích
3. Kết luận, kiến nghị:
- Kết luận
Trong q trình giảng dạy, được phân cơng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
các cấp bản thân luôn mong muốn học sinh đạt kết quả tốt trong các bài thi và dành
giải cao. Vì vậy trong suốt q trình giảng dạy, bản thân đã khơng ngừng nổ lực để
nâng cao trình độ chun mơn, tìm tịi phương pháp phù hợp và học hỏi trao đổi
kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Mặc dù khơng có phương pháp nào là tối ưu, song
bản thân áp dụng “ Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9 làm tốt phần thi lý thuyết

trong cơng tác bồi dường học sinh giỏi mơn Địa lí” vào thực tiễn giảng dạy là
một cách làm nhỏ góp phần vào kết chung và thực tế đã chứng minh điều đó.
- Kiến nghị
Để cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi ngày càng có nhiều giải cao góp phần vào
sự nghiệp phát triển giáo dục của Tỉnh bản thân tôi nghĩ Sở giáo dục nên thường
mở các lớp tập huấn cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi, qua đó chúng tơi sẽ có cơ
hội được gặp gỡ, trao đổi và học hỏi khinh nghiệm lẫn nhau.
Những kinh nghiệm mà tôi đưa ra khơng tránh khỏi những thiếu sót, vậy nên rất
mong được sự đóng góp của q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để bản thân sẽ
đúc rút được nhiều kinh nghiệm hơn trong q trình giảng dạy.
Tơi xin chân thành cản ơn!

20


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Yên Định, ngày 10 tháng 4 năm2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ h tờn)

Hong Vn Vng
XáC NHậN CủA CHủ TịCH HĐKH NGàNH

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Đức, Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi Quốc gia( tốt
nghiệp- tuyển sinh) mơn Địa Lí, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 12/2012.
2. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Địa lí THCS.
3. Sách giáo khoa Địa Lý 9.
4. Sách giáo viên Địa Lý 9.
5. Hệ thống các bộ đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
6.Bùi Minh Tuấn ,Tuyển tập 36 đề ôn luyện thi đại học môn Địa Lý ,Nhà xuất bản
Đại học sư phạm

DANH MôC
22


CáC Đề TàI SáNG KIếN KINH NGHIệM ĐÃ ĐƯợc hội đồng đánh
giá xếp loại cấp phòng GD và Đt ,CấP Sở GD Và ĐT Và CáC
CấP CAO HƠN XếP LOạI Tõ C TRë L£N
………………………………….
Họ và tên : Hoàng Văn Vượng
Chức vụ và đơn vị công tác : Giáo viên trường THCS Lê Đình Kiên-Yên Định
TT

01

Tên đề tài SKKN

Rèn Luyện kỹ năng phân

Cấp đánh giá xếp Kết quả đánh giá


Năm học

loại (Phòng

xếp loại A,B hoặc

đánh giá xếp

,Sở ,Tỉnh….)
Phòng GD

C
A

loại
2011-2012

Sở GD

C

2012-2013

Phòng GD

A

2015-2016

Sở GD


C

2016-2017

Phịng GD

A

2016-2017

tích bảng số liệu thống kê
02

trong dạy học địa lý 9
Rèn Luyện kỹ năng phân
tích bảng số liệu thống kê

03

trong dạy học địa lý 9
“ Rèn luyện kỹ năng nhận
dạng và vẽ các loại biểu
đồ trong quá trình bồi
dưỡng học sinh giỏi cấp

04

tỉnh môn Địa lý ”
Rèn luyện kỹ năng nhận

dạng và vẽ các loại biểu
đồ trong quá trình bồi
dưỡng học sinh giỏi cấp

05

tỉnh môn Địa lý
Kinh nghiệm giúp học sinh
lớp 9 làm tốt phần thi lý
thuyết trong công tác bồi

23


dường học sinh giỏi mơn
Địa lí cấp tỉnh

24


×