Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS thanh phong ôn tập địa lí lớp 6 (từ bài 1 đến bài 5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 18 trang )

1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX đã đề ra và hoàn thiện đường lối
đổi mới trong đó coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và đề cao “chiến lược con
người”. Để thực hiện được chiến lược này phải chú trọng việc phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Đó chính là nền tảng
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa đất nước phát triển giàu
mạnh, phồn vinh, sánh vai cùng các quốc gia phát triển trên thế giới.
Nhưng qua thực tế nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh chưa thực
sự tự giác, tích cực trong khai thác và lĩnh hội kiến thức, đặc biệt khi học tiết ôn
tập, là học sinh có suy nghĩ, đấy là tiết được “chơi”, nên các em không cần phải
chuẩn bị trước nội dung ở nhà, mà lên lớp thực hiện theo hướng dẫn bằng lời
của giáo viên ngay tại lớp; chính vì vậy hiệu quả của tiết ôn tập không cao.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã suy nghĩ, tìm tòi và mạnh dạn đưa ra cách
dạy tiết ôn tập Địa Lý 6 (Từ bài 1 đến bài 5) sát với thực tế trước khi bước vào
kiểm tra viết 1 tiết ở học kỳ I bằng cách phát trước nội dung ôn tập cho học sinh
về nhà làm. Với lý do đó, tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Kinh nghiệm
hướng dẫn dạy tiết ôn tập Địa Lý 6 (Từ Bài 1 đến Bài 5) ở trường THCS
Thanh Phong –Như Xuân – Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS Thanh Phong –Như Xuân –
Thanh Hóa ôn tập Địa Lý 6 (Từ bài 1 đến bài 5) nhằm giúp cho giáo viên và
học sinh nâng cao chất lượng tiết ôn tập trước khi bước vào kiểm tra viết 1 tiết ở
học kỳ I.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp hướng dẫn dạy tiết ôn tập Địa Lý 6 (Từ Bài 1 đến Bài 5)
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết;
- Phương pháp điều tra, khảo sát nắm bắt tình hình thực tế;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu;
- Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy.


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thứ nhất: Cần phải hiểu những đặc trưng của phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực của học sinh.
Dạy học tích cực là dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động
của người học, lấy học sinh là trung tâm chứ không tập trung vào người dạy, với
các đặc trưng sau:
Giáo viên là người tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập còn học sinh tự
khám phá tri thức chứ không phải là tiếp thu thụ động theo kiến thức của giáo
viên sắp đặt. Dạy – học phải chú trọng phương pháp tự học;
Tăng cường hoạt động cá thể, phối hợp với hoạt động hợp tác giữa các cá
thể với nhau thông qua thảo luận, tranh luận để cá nhân bộc lộ ý kiến;
Kết hợp thầy và trò tự đánh giá. Người thầy phải hướng dẫn học sinh kỹ
năng tự nhận xét đánh giá lẫn nhau.
1


Thứ hai: Xét về vai trò của phương pháp dạy học phát huy tính tích cực
của học sinh trong học tập Địa lý ở trường THCS hiện nay.
Dạy học cần phát huy tính tích cực với bản chất là tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý.Nên hình thức tổ chức
dạy học rất cơ đông, linh hoạt như: Học ở lớp, học ở nhà, học ở phòng thí
nghiệm, học cá nhân, học đôi bạn, học nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên...
Chính vì thế nên việc dạy học tích cực sẽ tạo điều kiện để phát huy tối đa
vai trò của người học. Qua đó học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức, tự tìm tòi
khám phá những điều chưa biết, được tranh luận và có cơ hội thể hiện ý kiên cá
nhân.Giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học, đảm bảo tính toàn diện
kiến thức.
Từ những cơ sở lí luận trên, tôi thấy thật sự cần thiết phải phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh trong tiết ôn tập Địa lý 6 (Từ bài 1 đến bài 5).

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
2.2.1.Thuận lợi
- Đa số các gia đình ở địa bàn xã Thanh Phong quan tâm và tạo điều kiện
cho con em đến trường để tham gia học tập.
- Giáo viên môn Địa Lý nhiệt tình, trách nhiệm và luôn trăn trở trong việc
làm như thế nào để học sinh nắm và hiểu được những kiến thức, kỹ năng cơ bản
nhất trong tiết ôn tập.
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của và chỉ đạo sâu sắc của
Phòng giáo dục và đào tạo Như Xuân, của Ủy ban nhân dân xã và các đoàn thể,
đặc biệt là phụ huynh học sinh.
- Đa số các em học sinh chăm ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập.
Nhiều em có tinh thần hiếu học và học giỏi, theo kịp được sự đổi mới của giáo
dục, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Bảng thống kê về kết quả khảo sát thực tế cho thấy:
Năm học
2017-2018
2018-2019
(Chưa phát vở bài tập ôn tập) (Đã phát vở bài tập ôn tập)
Tỷ lệ HS chuẩn 100% học sinh không chuẩn
100% học sinh chuẩn bị
bị nội dung ôn
bị bài ở nhà mà chỉ trả lời các bài ở nhà theo nội dung
tập
câu hỏi phát vấn của giáo viên yêu cầu của vở ôn tập với
ở tiết ôn tập trên lớp bằng
các mức độ hoàn thành
cách hỏi đến đâu lật SGK và
khác nhau.
vở ghi để trả lời đến đó.
2.2.2.Khó khăn

- Trường THCS Thanh Phong thuộc vùng 135 của huyện Như Xuân, tỉnh
Thanh Hóa nên đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.Tỉ lệ Hộ nghèo còn
cao (Chiếm 30,43 % - theo số liệu thống kê của xã Thanh Phong năm 2018); nên
phụ huynh ít đôn đốc, nhắc nhỡ, quan tâm đến việc tự học của con cái dẫn đến
chất lượng tự học ở nhà chưa cao.
- Học sinh nói và đọc tiếng phổ thông còn chậm, năng lực tư duy chậm và
không đồng đều nên đôi khi các em còn lúng túng trong việc hoàn thành các nội
dung yêu cầu của tiết ôn tập
2


- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là học sinh đối với bộ môn
này đôi khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem
thường hoặc học cho xong.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Tiến trình thực hiện tiết ôn tập.
Hoạt động 1: Giáo viên định hướng để hệ thống hóa lại cho học sinh
những kiến thức cơ bản đã học từ bài 1 đến bài 5.
Hoạt động 2: Giáo viên kiểm tra phần tự rèn luyện kỹ năng địa lý ở nhà
của học sinh (Thông qua phần đưa thông tin phản hồi 9 bài tập để nắm được
mức độ hoàn thành của học sinh về mặt số lượng)
2.3.2. Phần thực hiện cụ thể.
Tiết 6: ÔN TẬP ( Từ Bài 1 đến Bài 5)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Giúp học sinh :
- Nắm vững và khắc sâu những kiến thức cơ bản về Trái Đất.
2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng nhận biết, khắc sâu, khai thác kiến thức từ kênh hình và
kênh chữ.
3. Thái độ: Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc.
4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ;
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, bản đồ...
II.Phương pháp dạy học
- Sử dụng phương pháp trực quan;
- Động não.
III. Phương tiện dạy học.
1.Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy chiếu;
- Mẫu phiếu tổng hợp kết quả làm phần hoạt động vận dụng;
- Các thông tin liên quan tới nội dung tiết học
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc kỹ phần lý thuyết và làm 9 bài tập ở phần rèn kỹ năng địa lý (làm 9 bài tập
vận dụng) trong quyển Vở bài tập mà giáo viên đã phát trước về nhà làm.
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức:
- Giáo viên kiểm tra sĩ số học sinh.Điều kiện cần thiết khác phục vụ cho tiết học.
2.Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra, đánh giá sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới .
Giới thiệu bài.
Các em ạ ! Để tiết kiểm tra viết hôm sau đạt kết quả tốt nhất thì tiết học
hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em hệ thống hóa và khắc sâu những kiến thức cơ
bản đã học từ Bài 1 đến Bài 5 thông qua 02 hoạt động sau:
3


HOẠT ĐỘNG 1: HỆ THỐNG HÓA LẠI NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
TỪ BÀI 1 ĐẾN BÀI 5. (20 phút)
1. Mục tiêu:

Học sinh cần nắm được những kiến thức cơ bản sau:
- Vị trí của trái đất trong hệ mặt trời, hình dạng, kích thước của Trái Đất;
- Khái niệm kinh tuyến, vĩ tuyến;
- Quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc; kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ
tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu Đông, nửa cầu Tây, nửa cầu Bắc, nửa cầu
Nam;
- Bản đồ, một số yếu tố cơ bản của bản đồ (Như: tỉ lệ bản đồ, ký hiệu bản đồ,
lưới kinh, vĩ tuyến), phương hướng trên bản đồ.
2. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân.
4. Phương tiện dạy học: Máy chiếu.
5. Cách tiến hành:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
HOẠT ĐỘNG 1 ( 20 phút)
I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ
BẢN TỪ BÀI 1 ĐẾN BÀI 5.
1.Vị trí của trái đất trong hệ mặt trời. 1.Vị trí của trái đất trong hệ
Hình dạng, kích thước của Trái Đất .
mặt trời. Hình dạng, kích
Đối với GV:
thước của Trái Đất .
- Chiếu Slide 1 (Hình 1), Slide 2 (Hình 2)

Hình 1.Các hành tinh trong hệ Mặt Trời.
(Nguồn Internet)
4


Hình 2: Hình dạng và kích của Trái Đất.

(Nguồn Internet)
- Yêu cầu HS:
Quan sát Slide 1 (Hình 1) cho biết:
? Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các
hành tinh, theo thứ tự xa dần Mặt Trời
?Trái Đất có dạng hình gì
Quan sát Slide 2 (Hình 2), nêu:
?Độ dài bán kính và đường Xích đạo của
Trái Đất. Từ đó rút ra kết luận về kích
thước của Trái Đất?
Đối với HS:
- Thực hiện quan sát hình và trả lời theo
câu hỏi yêu cầu của GV, HS khác bổ sung
(nếu thiếu)
GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý

2. Hệ thống kinh, vĩ tuyến.
a) Khái niệm kinh tuyến, vĩ tuyến
Đối với GV:
-Chiếu Slide 3 (Hình 3)

- Trái đất nằm ở vị trí thứ 3
trong các hành tinh, theo thứ tự
xa dần Mặt trời.
- Hình dạng: Trái Đất có dạng
hình cầu
- Kích thước:
Trái Đất có kích thước rất lớn:
+) Bán kính: 6370Km
+) Đường xích đạo:40076Km

2. Hệ thống kinh, vĩ tuyến.
a) Khái niệm kinh tuyến, vĩ
tuyến

Hình 3: Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến
trên quả Địa Cầu. (Nguồn Internet)
5


- Yêu cầu HS:
Quan sát Slide 3 (Hình 3) cho biết:
? Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và
cực Nam trên bề mặt quả Địa Cầu là
những đường gì
? Những vòng tròn trên bề mặt Địa Cầu
vuông góc với kinh tuyến là những đường

Đối với HS:
- Thực hiện quan sát hình và trả lời theo
câu hỏi yêu cầu của GV, HS khác bổ sung
(nếu thiếu)
- Kinh tuyến: Là những đường
GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý
nối liền hai điểm cực Bắc và cực
Nam trên bề mặt quả Địa Cầu.
- Vĩ tuyến: Là những đường
vòng tròn trên bề mặt Địa Cầu
vuông góc với kinh tuyến.
b) Quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến
b) Quy ước về kinh tuyến gốc,

gốc; kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây;
vĩ tuyến gốc; kinh tuyến Đông,
vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu
kinh tuyến Tây; vĩ tuyến Bắc,
Đông, nửa cầu Tây, nửa cầu Bắc, nửa
vĩ tuyến Nam; nửa cầu Đông,
cầu Nam.
nửa cầu Tây, nửa cầu Bắc, nửa
Đối với GV:
cầu Nam.
- Yêu cầu HS tiếp tục:
Quan Slide 3 (Hình 3) cho biết:
? Thế nào là kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc,
kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây, vĩ tuyến
Bắc, vĩ tuyến Nam
Đối với HS:
- Thực hiện quan sát hình và trả lời theo
câu hỏi yêu cầu của GV, HS khác bổ sung
(nếu thiếu)
GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý
- Kinh tuyến gốc: Là kinh tuyến
số 00, đi qua đài thiên văn Grinuýt ở ngoại ô thành phố Luân
Đôn (nước Anh)
- Vĩ tuyến gốc: Là vĩ tuyến số 0 0
(Xích đạo)
- Kinh tuyến Đông: Là những
kinh tuyến nằm bên phải kinh
tuyến gốc.
- Kinh tuyến Tây: Là những
kinh tuyến nằm bên trái kinh

tuyến gốc.
6


- Vĩ tuyến Bắc: Là những vĩ
tuyến nằm từ Xích đạo đến cực
Bắc.
- Vĩ tuyến Nam: những vĩ tuyến
nằm từ Xích đạo đến cực Nam.
GV: Tiếp tục Chiếu Slide 4 (Hình 4),
Chiếu Slide 5 (Hình 5)

Hình 4: Nửa cầu Đông, Nửa cầu Tây.
(Nguồn Internet)

Hình 5: Nửa cầu Bắc, Nửa cầu Nam.
(Nguồn Internet)
- Yêu cầu HS:
Tiếp tục quan sát Slide 4 (Hình 4), Slide 5
(Hình 5) cho biết:
? Nửa cầu Đông và Nửa cầu Tây là những
nữa cầu nằm về phía bên phải hay bên
trái của vòng kinh tuyến 200T và 1600Đ
? Nửa cầu Bắc và Nửa cầu Nam là những
nữa cầu tính từ Xích đạo đến cực Bắc hay
cực Nam
7


Đối với HS:

- Thực hiện quan sát hình và trả lời theo
câu hỏi yêu cầu của GV, HS khác bổ sung
(nếu thiếu)
GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý

- Nửa cầu Đông : Là nửa cầu
nằm bên phải vòng kinh tuyến
200T và 1600Đ, trên đó có các
châu: Âu, Á, Phi và Đại Dương.
- Nửa cầu Tây : Là nửa cầu nằm
bên trái vòng kinh tuyến 200T
và 1600Đ, trên đó có toàn bộ
châu Mĩ.
- Nửa cầu Bắc: Là nửa bề mặt
địa cầu tính từ Xích đạo đến cực
Bắc.
- Nửa cầu Nam: Là nửa bề mặt
địa cầu tính từ Xích đạo đến cực
3. Bản đồ, một số yếu tố cơ bản của bản Nam
đồ (Như: tỉ lệ bản đồ, ký hiệu bản đồ, 3. Bản đồ, một số yếu tố cơ
lưới kinh, vĩ tuyến), phương hướng trên bản của bản đồ (Như: tỉ lệ bản
đồ, ký hiệu bản đồ, lưới kinh,
bản đồ.
vĩ tuyến), phương hướng trên
bản đồ.
a) Định nghĩa bản đồ.
a) Định nghĩa bản đồ.
Đối với GV:
Đưa ra câu hỏi:
? Bản đồ là gì

Đối với HS:
- Thực hiện trả lời theo câu hỏi yêu cầu của
GV, HS khác bổ sung (nếu thiếu)
GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý
- Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên
mặt phẳng của giấy, tương đối
chính xác về một khu vực hay
toàn bộ bề mặt Trái Đất.
b) Một số yếu tố cơ bản của bản đồ.
b) Một số yếu tố cơ bản của
- Tỉ lệ bản đồ:
bản đồ.
Đối với GV:
- Tỉ lệ bản đồ:
Đưa ra câu hỏi:
? Tỉ lệ bản đồ là gì. Tỉ lệ bản đồ được biểu
hiện ở những dạng nào
? Cho biết ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ
Đối với HS:
- Thực hiện trả lời theo câu hỏi yêu cầu của
8


GV, HS khác bổ sung (nếu thiếu)
GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý

- Kí hiệu bản đồ:
Đối với GV:
-Chiếu Slide 6 (Hình 6), Slide 7 (Hình 7),
Slide 8 (Hình 8).


+) Khái niệm: Tỉ lệ bản đồ là tỉ
số giữa các khoảng cách trên
bản đồ so với khoảng cách
tương ứng trên thực địa.
+ Hai dạng tỉ lệ bản đồ: tỉ lệ số
và tỉ lệ thước.
+ Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ: Tỉ lệ
bản đồ cho ta biết khoảng cách
trên bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu
lần so với kích thước thực của
chúng trên thực tế.
- Kí hiệu bản đồ:

Hình 6: Các loại và các dạng ký hiệu
bản đồ. (Nguồn Internet)

Hình 7: Các đường đồng mức.
(Nguồn Internet)

9


Hình 8:Núi được cắt ngang và biểu hiện
của nó trên bản đồ. (Nguồn Internet)

Hình 9: Bảng ký hiệu bằng thang màu.
(Nguồn Internet)
- Yêu cầu HS:
Quan sát Slide 6 (Hình 6), hãy:

? Nêu tên 3 loại ký hiệu và 3 dạng ký hiệu
thường dùng để biểu iện các đối tượng địa
lý trên bản đồ
Quan sát Slide 7 (Hình 7), Slide 8 (Hình
8), Slide 9 (Hình 9) cho biết:
? Người ta biểu hiện độ cao địa hình trên
bản đồ bằng những cách nào và cách biểu
hiện cụ thể của từng cách như thế nào
Đối với HS:
- Thực hiện quan sát hình và trả lời theo
câu hỏi yêu cầu của GV, HS khác bổ sung
(nếu thiếu)
10


GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý

- Lưới kinh, vĩ tuyến
Đối với GV:
-Chiếu Slide 10 (Hình 10), Chiếu Slide 11
(Hình 11),

+ Ba loại kí hiệu thường dùng:
kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí
hiệu diện tích.
+ Ba dạng kí hiệu hay sử dụng:
kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí
hiệu tượng hình.
+ Các cách thể hiện độ cao địa
hình trên bản đồ: Bằng thang

màu, đường đồng mức.
Cách biểu hiện cụ thể:
Biểu hiện độ cao địa hình bằng
thang màu:
Quy ước trong các bản đồ giáo
khoa địa hình Việt Nam khi biểu
hiện độ cao địa hình bằng thang
màu:
. Từ 0m - 200m: màu xanh lá
cây
.Từ 200m - 500m: màu vàng
hay hồng nhạt.
. Từ 500m - 1000m: màu đỏ
. Từ 2000m trở lên : màu nâu...
Biểu hiện độ cao địa hình bằng
đường đồng mức: Đường đồng
mức là những đường nối những
điểm có cùng một độ cao.
- Lưới kinh, vĩ tuyến

Hình 10: Hình vẽ về cách xác định tọa
độ địa lý của một điểm. (Nguồn Internet)
11


Hình 11: Lược đồ các quốc gia Đông
Nam Á. (Nguồn Internet)
- Yêu cầu HS:
Quan sát Slide 10 (Hình 10), Slide 11
(Hình 11) hãy:

? Nêu cách xác định vị trí của một điểm
trên bản đồ(hoặc trên quả Địa Cầu)
? Cho biết :
- Kinh độ của một điểm là gì;
-Vĩ độ của một điểm là gì;
-Tọa độ địa lí của một điểm điểm là gì.
- Cách viết tọa độ địa lí của một điểm
Đối với HS:
- Thực hiện quan sát hình và trả lời theo
câu hỏi yêu cầu của GV, HS khác bổ sung
(nếu thiếu)
GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý
+) Cách xác định vị trí của một
điểm trên bản đồ, quả Địa Cầu:
Vị trí của một điểm trên bản đồ
(hoặc trên quả Địa Cầu) được
xác định là chỗ cắt nhau của hai
đường kinh tuyến và vĩ tuyến đi
qua điểm đó.
+) Khái niệm kinh độ, vĩ độ,
tọa độ địa lí của một điểm và
cách viết tọa độ địa lí của một
điểm.
Kinh độ của một điểm: Là
khoảng cách tính bằng số độ từ
kinh tuyến đi qua điểm đó đến
kinh tuyến gốc.
Vĩ độ của một điểm: Là khoảng
cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến
đi qua điểm điểm đó đến vĩ

tuyến gốc.
12


c) Phương hướng trên bản đồ.
- Chiếu Slide 12 (Hình 12)

Hình 12 : Các hướng chính.
(Nguồn Internet)
- Yêu cầu HS:
Quan sát Slide 12 (Hình 12), hãy:
? Nêu tên 8 hướng chính trên bản đồ
? Có mấy cách xác định phương hướng
trên bản đồ? Đó là cách nào
Đối với HS:
- Thực hiện quan sát hình và trả lời theo
câu hỏi yêu cầu của GV, HS khác bổ sung
(nếu thiếu)
GV: Đưa ra nhận xét, kết luận và chốt ý

Tọa độ địa lí của một điểm:
Chính là kinh độ và vĩ độ của
điểm đó.
Cách viết tọa độ địa lí của một
điểm: Thường viết kinh độ ở
trên vĩ độ ở dưới.
c) Phương hướng trên bản đồ.

+Trên bản đồ có 8 hướng chính:
Bắc, Nam, Đông, Tây, Đông

Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây
Nam;
+ Cách xác định phương hướng
trên bản đồ:
Với bản đồ có kinh tuyến,vĩ
tuyến: phải dựa vào các đường
kinh tuyến và vĩ tuyến để xác
định phương hướng
Quy ước: Phần chính giữa bản
đồ là trung tâm, đầu phía trên
kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu
phía dưới kinh tuyến chỉ hướng
nam, đầu bên phải vĩ tuyến chỉ
hướng đông, đầu bên trái vĩ
tuyến chỉ hướng tây.
13


Với các bản đồ không vẽ kinh, vĩ
tuyến: phải dựa vào mũi tên chỉ
hướng bắc trên bản đồ để xác
định hướng bắc, sau đó tìm các
hướng còn lại.
Chuyển ý: Để kiểm tra xem các em nắm lý thuyết như thế nào và tự rèn
luyện kỹ năng địa lý ở nhà đạt được kết quả ra sao, cô trò ta sẽ chuyển sang
thực hiện hoạt động2.
HOẠT ĐỘNG 2: RÈN KỸ NĂNG ĐỊA LÝ( LÀM BÀI TẬP VẬN DỤNG).
(20 phút)
1. Mục tiêu:
- Rèn cho học sinh : Kỹ năng địa lý như khai thác kiến thức từ kênh hình và

kênh chữ...
2. Phương pháp: Sử dụng phương pháp quan sát và giải quyết vấn đề dựa vào
thông tin từ kênh hình và kênh chữ.
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân.
4. Phương tiện dạy học: Máy chiếu.
5. Cách tiến hành:
- Vì hoạt động này các em đã được giáo viên phát cho về nhà làm trước
nên giáo viên thực hiện như sau:
Bước 1: Giáo viên kiểm tra kết quả (về số lượng ) tự hoạt động ở nhà của
học sinh bằng cách lấy biểu quyết giơ tay theo câu lệnh:
? Những ai thực hiện được 9/9 bài tập
? Những ai thực hiện được 5- 8/9 bài tập
? Những ai thực hiện được dưới 5/9 bài tập
Từ kết quả biểu quyết trên, giáo viên nắm bắt nhanh được mức độ hoàn
thành của từng đối tượng học sinh.
Bước 2: Giáo viên kiểm tra kết quả (về chất lượng) tự hoạt động ở nhà
của học sinh bằng cách: Lần lượt đưa ra thông tin phản hồi của 9 bài tập (chiếu
các slide 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21) và yêu cầu học sinh đối chiếu với kết
quả tự làm của mình xem đúng, đủ chưa (Nếu thực hiện tốt thì thôi, còn chưa tốt
thì bổ sung cho đúng và đủ).
- Sau đây là thông tin phản hồi của 9 bài tập:
Bài tập 1: Chiếu Slide 13
-Tên tám hành tinh trong hệ mặt trời là: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa,
Sao Mộc, Sao Thổ, Thiên Vương, Hải Vương.
- Trái đất nằm ở vị trí thứ 3 trong các hành tinh, theo thứ tự xa dần Mặt trời.
Bài tập 2: Chiếu Slide 14
- Trái Đất có dạng hình : Cầu
- Độ dài của:+) Bán kính: 6370Km
+) Đường Xích đạo: 40076Km
=>Trái Đất có kích thước rất lớn

Bài tập 3: Chiếu Slide 15
14


- Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả Địa Cầu là
những đường kinh tuyến
- Đường kinh tuyến gốc: Là đường kinh tuyến số 0o, đi qua đài thiên văn Grinuýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn (nước Anh).
- Đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 180o
- Những vòng tròn trên quả Địa Cầu vuông góc với các kinh tuyến là những
đường vĩ tuyến
- Vĩ tuyến gốc: Là vĩ tuyến số 0o. Chiều dài của vĩ tuyến gốc là dài nhất so với
các vĩ tuyến khác.
- Vĩ tuyến gốc hay còn gọi với tên gọi khác là đường xích đạo.
- Kinh tuyến Đông: Là những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc.
- Kinh tuyến Tây: Là những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc.
- Vĩ tuyến Bắc: Là những vĩ tuyến nằm từ Xích đạo đến cực Bắc
- Vĩ tuyến Nam: những vĩ tuyến nằm từ Xích đạo đến cực Nam
- Nửa cầu Đông : Là nửa cầu nằm bên phải vòng kinh tuyến 200T và 1600Đ, trên
đó có các châu: Âu, Á, Phi và Đại Dương.
- Nửa cầu Tây : Là nửa cầu nằm bên trái vòng kinh tuyến 200T và 1600Đ, trên
đó có toàn bộ châu Mĩ.
- Nửa cầu Bắc: Là nửa bề mặt địa cầu tính từ Xích đạo đến cực Bắc.
- Nửa cầu Nam: Là nửa bề mặt địa cầu tính từ Xích đạo đến cực Nam.
Bài tập 4: Chiếu Slide 16
a)
- Bản đồ có tỉ lệ : 1: 150 000 là bản đồ thuộc loại có tỉ lệ lớn.
- Bản đồ có tỉ lệ : 1: 750 000 là Bản đồ thuộc loại có tỉ lệ trung bình.
- Bản đồ có tỉ lệ : 1: 1 500 000 là Bản đồ thuộc loại có tỉ lệ nhỏ.
b)
- Với bản đồ có tỉ lệ 1: 200 000, thì 5 cm trên bản đồ tương ứng với số cm, km

trên thực địa là : 5 x 200 000 = 1 000 000 cm
= 10 km
- Với bản đồ có tỉ lệ 1: 6 000 000, thì 5 cm trên bản đồ tương ứng với số cm, km
trên thực địa là : 5 x 6 000 000 = 30 000 000 cm
= 300 km
Bài tập 5: Chiếu Slide 17
- Tên một số đối tượng địa lí được biểu hiện bằng loại:
+) Kí hiệu điểm : Sân bay, cảng biển, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện.
+) Kí hiệu đường : Ranh giới quốc gia, ranh giới tỉnh, đường ô tô.
+) Kí hiệu diện tích : Vùng trồng lúa, vùng trồng cây công nghiệp.
- Tên các dạng ký hiệu bản đồ thường dùng:
+) Kí hiệu hình học;
+) Kí hiệu chữ;
+) Kí hiệu tượng hình .
Bài tập 6: Chiếu Slide 18
a) Độ cao các địa điểm A, B, C, D là:
A= 100m
B= 300m
C= 200m
D= 200m
15


b) - Mỗi lát cắt cách nhau 100 mét.
- Sườn núi phía đông có độ dốc lớn hơn.Vì khoảng cách các đường đồng
mức gần nhau hơn.
c) Quy ước trong các bản đồ giáo khoa địa hình Việt Nam khi biểu hiện độ cao
địa hình bằng thang màu: + Từ 0m - 200m: màu xanh lá cây
+ Từ 200m - 500m: màu vàng hay hồng nhạt.
+ Từ 500m - 1000m: màu đỏ

+ Từ 2000m trở lên : màu nâu...
Bài tập 7: Chiếu Slide 19
- Điểm C trên hình 10 là chỗ gặp nhau của kinh tuyến 20°T và vĩ tuyến 10°B.
Bài tập 8: Chiếu slide 20
Tọa độ địa lí của các điểm A,B,C trong hình 11 là:
1300Đ
1100Đ
1300Đ
A

C

B
0

10 B
Bài tập 9: Chiếu Slide 21

0

10 B

00

V. Củng cố bài ( 2 phút):
- Giáo viên thông báo kết quả (về số lượng ) tự hoạt động ở nhà của học sinh
cho cả lớp biết và tuyên dương những học sinh thực hiện tốt, nhắc nhỡ những
học sinh chưa thực hiện tốt phải thực hiện tốt hơn trong những lần giao vụ tiếp
theo của giáo viên.
VI. Hướng dẫn học tập ( 1 phút):

- Ôn lại toàn bộ kiến thức từ bài 1 đến bài 5 ( cả lý thuyết và kỹ năng) để tiết sau
kiểm tra viết 1 tiết đạt kết quả tốt nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua một năm áp dụng sáng kiến này đối với học sinh Lớp 6 Trường
THCS Thanh Phong – Như Xuân – Thanh Hóa, bản thân tôi thấy rõ hiệu quả :
- Đối với bản thân giáo viên :
+ Cung cấp đầy đủ kiến thức cơ bản và rèn luyện được kỹ năng địa lý, phù
hợp với mức độ nhận thức của học sinh nhằm thực hiện đúng mục tiêu đào tạo;
+ Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu
quả sử dụng thiết bị dạy học, truyền thụ kiến thức trọng tâm đảm bảo chuẩn kiến
thức, kỹ năng;
+ Bài học trở nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh. Do đó tạo được
động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
16


- Đối với học sinh :
+ Có cơ hội làm việc độc lập với vở ôn tập, với các nguồn tư liệu tham
khảo liên quan đến nội dung tiết ôn tập. Các em có hứng thú học tập hơn, tích
cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt
trong việc thực hiện nhiệm vụlĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không
khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng và học sinh yêu thích môn học hơn.
+ Phát huy tính chủ động ,tích cực, năng lực tư duy, óc sáng tạo, khả năng
tự học và sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Rèn cách học tập khoa
học.
Kết quả thử nghiệm của đề tài
Trước khi áp dụng đề tài: 100% học sinh ở cả 2 Lớp 6A và 6B không
chuẩn bị trước nội dung ôn tập.
Sau khi áp dụng đề tài (Theo hình thức phát vở ôn tập cho học sinh về

nhà làm trước). Kết quả đạt được trong năm học 2018-2019 như sau:
(Kết quả về mặt số lượng)
Lớp

Sĩ số

Mức độ hoàn thành

9/9 bài
%
5-8/9 bài % Dưới 5/9 bài %
6A
33
11
33,3
17
51,5
5
15,2
6B
31
10
32,2
15
48,4
6
19,4
Với kết quả từ bảng trên, ta thấy bước đầu học sinh đã có sự tiến bộ trong
học tập và điều này củng đã bước đầu khảng định tính khả thi của sáng kiến.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.

3.1. Kết luận:
Kết quả khi áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy đã cho thấy ý nghĩa và
hiệu quả rõ ràng trong việc phát triển năng lực và hành động cho học sinh trong
quá trình học tập Địa lý. Có ý nghĩa rất lớn về cả phát triển năng lực trí tuệ và về
giáo dục ý thức, thái độ cho học sinh, giúp nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý.
Để có thể áp dụng sáng kiến này, đòi hỏi người dạy phải có tinh thần, tâm
huyết với bộ môn, với người học. Đối với người học, đòi hỏi phải sử dụng năng
lực nhận thức vấn đề cụ thể, tích cực tìm tòi, tư duy bằng phân tích, so sánh,
tổng hợp …,vận dụng những kiến thức lý thuyết để áp dụng vào thực hành rèn
kỹ năng.
Từ thực nghiệm của đề tài này cho thấy tính ưu việt của việc ứng dụng nó
trong quá trình dạy học Địa lý ở trường THCS nhằm phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của học sinh trong học tập. Đặc biệt giáo viên phải biết vận dụng
phù hợp với đối tượng và điều kiện dạy học cụ thể.
Do thời gian có hạn, nên tôi chỉ đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân
để phát huy tính tích cực của học sinh lớp 6 trong dạy học Địa lý ở trường
THCS Thanh Phong – Như Xuân – Thanh Hóa. Đề tài này có thế ứng dụng
trong dạy học tiết ôn tập ở tất cả các khối lớp THCS. Mặt khác khi viết đề tài
này, tôi cũng khó tránh khỏi những sai sót rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến kinh nghiệm
này phát huy những hiệu quả thiết thực phục vụ giảng dạy.
17


Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Như Xuân, ngày 25 tháng 3 năm 2019
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác
Người viết sáng kiến

Lê Thị Lan

18



×