Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Cách dạy bài năng động, sáng tạo theo phương pháp tích hợp liên môn ở lớp 9 trường THTHCS yên lễ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.68 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT NHƯ XUÂN, TRƯỜNG TH&THCS YÊN LỄ
Trang

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
CÁCH DẠY BÀI NĂNG ĐỘNG SÁNG TẠO – GDCD 9 THEO PHƯƠNG PHÁP
TÍCH HỢP LIÊN MÔN Ở LỚP 9 TRƯỜNG TH&THCS YÊN LỄ

Người thực hiện: Lê Thị Vân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH&THCS Yên Lễ
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Giáo dục công dân


Nội dung
1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

1
1
2
2
2


2
2
3
4
4

2.2. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3
2.3.1 Nâng cao hiểu biết về dạy học tích hợp.
2.3.2. Nghiên cứu bài học để xác định nội dung, phương
5
pháp cách thức tổ chức tích phù hợp.
2.3.3. Nghiên cứu bài học để hướng học sinh nhìn nhận và
giải quyết vấn đề dựa trên nhiều quan điểm, góc nhìn và biết giải 6
quyết vấn đề trong cuộc sống bằng kiến thức liên môn
Minh chứng bằng một bài dạy cụ thể
Giáo dục công dân 9

12
12

Tiết 12 – Bài 8: NĂNG ĐỘNG, SÁNG TẠO
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động 12
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị



1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong thực tế dạy học bất kì một giáo viên nào khi lên lớp cũng đều muốn
truyền tải kiến thức đến học sinh một cách đơn giản, dễ hiểu và hiệu quả nhất.
Nhưng để làm được điều này không hề đơn giản, bài học muốn hay phải có trọng
tâm, logic và phong phú. Khi soạn bài người thiết kế phải nghiên cứu nắm rõ
trọng tâm bài học xác định rõ đơn vị kiến thức nào, từ đó lựa chọn thiết bị,
phương pháp, cách thức tổ chức, thời gian cho phù hợp, thu hút người họ. Làm
được điều này thật không đơn giản, nhưng tất cả giáo viên vẫn nỗ lực để hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Thực tế trong giáo dục hiện nay việc dạy học tích hợp liên
môn được đặt ra và đang vận dụng ngày càng có hiệu quả bởi vì việc dạy học liên
môn nó đáp ứng được yêu cầu làm cho bài học phong phú vì nó đã có cơ sở nền
tảng từ những điều đã biết từ các môn học khác. Hơn nữa dạy học theo hướng
tích hợp yêu cầu người dạy cần có kiến thức của nhiều môn, tầm nhìn được mở
rộng. Các phương pháp và thiết bị dạy học cũng cần chuẩn bị chu đáo hơn. Từ các
yếu tố đó chứng minh rằng dạy học theo hướng tích hợp ưu việt hơn so với dạy
thông thường.
Thực tế dạy học từ xưa người ta đã kì vọng mong muốn cao về người học:
hình ảnh con người văn võ song toàn đã được mọi người kì vọng yêu quý. Ngày
nay trong thời kì xây dựng bảo vệ tổ quốc và hội nhập sâu rộng với quốc tế thì
chất lượng giáo dục ngày càng đòi hỏi cao đó là người học sinh phải được giáo
dục đào tạo và phát triển một cách toàn diện. Đứng trước những vấn đề khó khăn
của cuộc sống các em đều có thể giải quyết được dựa trênn nhiều phương diện,
quan điểm và kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau. Để làm được điều đó người
học phải biết liên hệ, người dạy phải biết xâu chuỗi các dạng kiến thức khác nhau
của các môn học để người học có thể ứng dụng được.
Bên cạnh đó thế giới quan không có sự vật hiện tượng nào đứng riêng lẻ mà
chúng đều có mối quan hệ hữu cơ trong sự tồn tại và phát triển, vì vậy khi nghiên
cứu một sự vật hiện tượng nói chung hay nghiên cứu một bài dạy học nói riêng
thì phải dựa trên các mối quan hệ với các sự vật hiện tượng, và các môn học

khác là điều tất yếu.
Việc dạy học tích hợp liên môn trong nhà trường không phải là vấn đề mới
nhưng hầu như các hoạt động mới chỉ dừng ở mức độ một đó là liên hệ hoặc tích
hợp bộ phận còn việc vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để làm rõ
kiến thức của một môn học cụ thể thì đến thời điểm này đang được ứng dụng


Trước thực tế đó, bằng khả năng của bản thân, bằng việc học hỏi động
nghiệp, trao đổi qua tổ chuyên môn tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm nên
tôi lụa chọn nghiên cứu đề tài “Cách dạy bài năng động sáng tạotheo phương pháp
tích hợp liên môn ở lớp 9 trường TH&THCS Yên Lễ”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu đề tài này với những mục đích cụ thể sau:
Một là: Tích lũy, kiểm nghiệm lại những kiến thức mà bản thân đã nghiên
cứu học hỏi một cách có hệ thống. Những kinh nghiệm trong quá trình tự mày mò
nghiên cứu, giảng dạy bây giờ đúc kết lại thành một hệ thống để xem xét đánh giá
cho hoàn thiện.
Hai là: Đưa những kinh nghiệm của bản thân mình đã học hỏi được để bạn
bè, đồng nghiệp và những người có chuyên môn đánh giá, đóng góp ý kiến nhận
xét chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, tồn tại, hạn chế để bản thân tôi rút
kinh nghiệm ngày càng có những bài giảng có chất lượng, nâng cao chất lượng
dạy học góp phần phát triển chất lượng nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là: cách dạy bài năng động sáng tạo GDCD 9 theo hướng tích hợp liên môn, cụ thể nghiên cứu bài học làm rõ mục
tiêu, nội dụng phương pháp và nghiên cứu tài liệu để lựa chọn nội dụng tích hợp
cho phù hợp với bài dạy.
Nghiên cứu và lựa chọn phương pháp, cách thức tổ chức dạy học kiểu bài
tích hợp liên môn cho phù hợp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành sáng kiến này bản thân tôi đã sử dụng một số phương pháp

sau:
- Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XIX, các khoa học tụ nhiên đã nghiên cứu giới tụ nhiên
theo tư duy phân tích, mỗi khoa học tụ nhiên nghiên cứu một dạng vật chất, một hình
thúc vận động cửa vật chất trong tụ nhiên. Tuy nhiên, bản thân giới tự nhiên là một thể
thống nhất, vì vậy, sang thế kỉ XX đã xuất hiện những khoa học liên ngành, đa ngành.
Các khoa học tụ nhiên đã chuyển từ tiếp cận “phân tích – cấu trúc" sang tiếp cận “tổng
hợp - hệ thống". Sự thống nhất của tư duy phân tích và tổng hợp đã tạo nên tiếp cận


“cấu trúc - hệ thống" đem lại cách nhận thúc biện chứng về quan hệ giữa bộ phận với
toàn thể.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song với
tích hợp liên môn, liên ngành càng rộng, chính vì thế việc giảng dạy các môn khoa học
trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, không thể giảng
dạy các khoa học như là các lĩnh vục tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khổi lượng tri thúc
khoa học đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường lại có
giới hạn, đó phải chuyển từ dạy các môn học riêng rẽ sang dạy các môn học tích
hợp.
Nếu trong nhà trường phổ thông, học sinh quen tiếp cận các khái niệm một
cách rời rạc, học sinh cỏ nguy cơ sau này tiếp tục suy luận theo kiểu khép kín. Những
chương trình nghiên cứu quổc tế đã cho thấy hiện tượng “mù chữ chúc năng", đó là
trường hợp những người đã lĩnh hội được kiến thức trường tiểu học nhưng không cỏ
khả năng sử dụng các kiến thúc đó vào cuộc sổng hằng ngày: Họ có thể đọc được một

văn bản, nhưng không thể hiểu ý nghĩa của nó ; có thể biết làm tính cộng, nhưng khi
có một vấn đề của cuộc sổng hằng ngày đặt ra cho họ thi họ không biết phải làm tính
cộng hay tính trừ... Điều này đặt ra một đòi hỏi: cần phải dạy học trong sụ tích hợp để
đào tạo những con người đáp úng được yêu cầu luôn luôn biến động của thực tiễn.
Mặt khác, với tốc độ phát triển nhanh chỏng cửa khoa học và kỉ thuật, nguồn
thông tin hàng ngày đổi mới và gia tăng, mọi kiến thức được học trong nhà trường có
thể trở nên cũ đi, trong đó học sinh lại cỏ thể tiếp thu các nguồn thông tin qua nhiều
kênh khác nhau ngoài nhà trường . Để việc học ờ nhà trường vẫn tiếp tục là có ý
nghĩa đổi với học sinh, việc dạy học cần đuợc đổi mới , không chỉ là dạy kiến thúc mà
cần phải dạy các kỉ năng, không chỉ là học kiến thúc khoa học cửa một môn mà cần dạy
trong sụ tích hợp với nhiều môn học khác nhau... Hiện nay, nhiều môn học dã được
đưa vào nhà trường phổ thông, các môn học đó đã có xu hướng phải liên kết với nhau.
Điều này thể hiện quá trình mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh (HS). Tuy nhiên với
quỹ thời gian và kinh phí có hạn, không thể đưa nhiều môn học hơn nữa vào nhà
trường cho dù những tri thúc này rất cần thiết, vì vậy, việc dạy học tích hợp (DHTH)
các môn học, các nội dung giáo dục trong nhà trường là giải pháp quan trọng.
Phương thúc tích hợp các môn học hay DHTH đã được vận dụng tương đổi phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có nhiều môn học, cấp học quan
tâm vận dung tư tưởng sư phạm tích hợp và quá trình dạy học để nâng cao chất luợng
giáo dục HS
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát
triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Viêc dạy học tích hợp liên môn hiện nay vẫn chưa đồng bộ trong toàn ngành đó


là thực trạng chung. Bộ giáo dục đã ban hành những chủ đề tích hợp trong các môn về
mội trường, ma túy, năng lượng… Nhưng đó mới chỉ dừng ở mức độ tích hợp liên hệ.
Việc dạy học tích hợp liên môn cũng đã được bàn thảo đưa ra trong các bài bồi dưỡng

thường xuyên, chuyên đề nhưng để rõ ràng, mạch lạc, cụ thể hay có sự biên soạn chi
tiết thì cho đến thời điểm này vẫn chưa có.
Tuy nhiên Bộ giáo dục, Sở gáo dục cũng đã thực hiện tổ chức các cuộc thi dạy
học tích hợp kiến thức liên môn để giáo viên bắt đầu làm quen, tìm tòi nghiên cứu các
môn học khác vận dụng vào môn học để làm rõ kiến thức một môn học.Việc làm này
đang thực hiện theo chủ trương đường lối của Đảng về giáo dục đào tạo đó là giáo dục
toàn diện cho học sinh.
Trong quá trình thực hiện dạy học tích hợp liên môn tại nhà trường trong thời
gian qua chúng tôi gặp những thuận lợi, khó khăn cụ thể như sau:
* Thuận lợi:
Nhà trường, tổ bộ môn luôn quan tâm đến chất lượng chuyên môn cho nên tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên, bổ sung cơ sở vật chất, tổ chức sinh hoạt chuyên
môn, thao giảng, dự giờ đánh giá góp ý để xây dựng tôe chuyên môn ngày càng vững
vàng. Các công văn chỉ thị của cấp trên được nhà trường cập nhật và triển khai kịp thời
đến tất cả giáo viên để thực hiện đồng bộ.
* Khó khăn.
- Về phía giáo viên:
Bước đầu lúng túng chưa xách định rõ tích hợp là gì? Tích hợp liên môn là gì?
Đặc trưng và những nguyên tắc cụ thể trong dạy học tích hợp liên môn.
Khi nghiên cứu bài học việc xác định nội dung tích hợp còn chưa rõ ràng, nhiều
khi còn sa đà vào kiến thức của môn học khác hoặc tích hợp không đúng địa chỉ…Việc
chuẩn bị bài còn chiếm nhiều thời gian.
Cũng từ việc xác định nội dung chưa đúng mà dẫn đến việc sử dụng các phương
pháp, phương tiện và cách thức tổ chức dạy học không hợp lí.
Khi các yêu cầu trên không đảm bảo thì mục tiêu của tích hợp liên môn trong dạy
học cũng không đạt được. Không hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vận dụng
kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Học sinh có thể vận dụng
kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập
tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong
cuộc sống hàng ngày.

- Về phía nhà trường:
Để dạy học được kiểu bài này thì yêu càu về cơ sở vật chất nhà trường cũng cần
phải đảm bảo cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu trong dạy học.
Việc sinh hoạt chuyên môn cúng còn nhiều khó khăn do chưa có sự đồng bộ
Kết quả khảo sát cụ thể chất lượng bộ môngiaos dục công dân lớp 9 trường
TH&THCS Yên Lễ trong năm học 2015-2016 như sau:


Sỹ số
24

Xêp loại giỏi

Xêp loại khá

Xêp loại TB

Số lượng %

Số lượng %

Số lượng

%

Số lượng

%

2


7

15

63

0

0

8

29

Xêp loại yếu

2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Yêu cầu đối với giáo viên khi dạy học tích hợp liên môn cần tiếp thu
chuyên đề để nâng cao hiểu biết, nắm vững về dạy học tích hợp liên môn.
Nghiên cứu các công văn, chỉ thị, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên, tham gia các
lớp tập huấn để nắm rõ về dạy học tích hợp liên môn.

- Khái niệm: DHTH đuợc hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các
hoạt động học tập góp phần hình thành ờ HS những năng lục rõ ràng, có dự tính trước
những điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị
cho HS bước vào cuộc sổng lao động. Mục tiêu cơ bản cửa tư tưởng sư phạm tích hợp là
nâng cao chất lượng giáo dục HS phù hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường.
- Đặc trưng của dạy học tích hợp.

DHTH có các đặc trung chú yếu sau: làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa, bằng
cách gắn quá trình học tập với cuộc sổng hằng ngày, không làm tách biệt thế giới nhà
trường với thế giới cuộc sống ; làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt; sử
dụng kiến thức của nhiều môn học và không chỉ dùng lai ờ nội dung các môn học.
Từ góc độ giáo dục, DHTH phát triển các năng lực, đặc biệt là trí tường tượng
khoa học và năng lục duy trì cửa HS vì nó luôn tạo ra các tình huống để HS vận dụng
kiến thúc trong các tình huổng gần với cuộc sổng. Nó cũng làm giảm sự trùng lặp các
nội dung dạy học giữa các môn học, góp phần giảm tải nội dung học tập.
- Nguyên tắc tích hợp
+ Không làm thay đổi tính đặc trưng của môn học, như không biến bài dạy sinh
học thành bài giảng toán học, vật lí, hoá học hay thành bài giáo dục các vấn đề khác
Nghĩa là, các kiến thức được tích hợp vào phải được tiềm ẩn trong nội dung bài học,
phải cỏ mổi quan hệ logic chặt chẽ trong bài học.
+ Khai thảc nội dung cần tích hợp một cách có chọn lọc, có tính hệ thống, đặc
trưng. Theo nguyên tắc này, các kiến thức tích hợp được đưa vào bài học phải có hệ
thống, được sấp xếp hợp lí làm cho kiến thức môn học thêm phong phú, sát với thực
tiễn, tránh sự trùng lặp, không thích hợp với trình độ của HS, không gây quá tải, ảnh
huờng đến việc tiếp thu nội dung chính.
+ Đảm bảo tính vừa sức: DHTH phải phát huy cao độ tính tích cực và vốn sống
của HS. Các kiến thức tích hợp đưa vào bài học phải làm cho bài học rõ ràng và bài
học tường minh hơn, đồng thời tạo húng thu cho người học.
2.3.2. Nghiên cứu bài học để xác định nội dung, phương pháp, phương tiện,
cách thức tổ chức dạy học tích hợp phù hợp.


* Một là : Nghiên cứu bài học để xác định nội dung tích hợp : Có thể nói đây là
bước rất quan trọng: Mỗi bài học bản thân nó đã có mục tiêu cụ thể, giáo viên cần bám
sát mục tiêu cần đạt sau đó phải nghiên cứu kỹ nội dung, tham khảo ý kiến chuyên môn
của đồng nghiệp, đọc tài liệu để xác định nội dung tích hợp. Bài học này cần tích hợp ở
mục nào, kiến thức nào là hợp lí mà không bị sa đà, mất trọng tâm, loãng kiến thức. Để

bài học hướng vào trọng tâm không bị xa rời mục tiêu nội dung
Ví dụ trong bài Năng động sáng tạo tôi đã tiến hành nghiên cứu và lựa chọn các
kiến thức tích hợp cụ thể như sau:
Phần giới thiệu bài: tích hợp môn Âm nhạc, Toán, Lịch sử,Văn học để tìm chủ
đề bài học
Phần 1: Khái niệm năng động sáng tạo: Tích hợp với môn Vật lí, môn toán để
rút ra khái niêm. Lấy ví dụ Toán, Lí, Sinh học và kiến thức thực tế trong nêu ví dụ cụ
thể
Phần 2: Ý nghĩa: Tích hợp với kiến thức thực tế của môn Vật lí, môn Sinh vật,
môn GDCD – những tấm gương điển hình.

* Hai là: Nghiên cứu, lưa chọn phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức
dạy học .
Như chúng ta hiểu phương pháp là lề lối là cách thức phải theo để tiến hành việc
dạy học đạt kết quả tốt nhất. Đã xác định được nội dung cụ, thể rõ ràng cần phải xác
định, lựa chọn phương pháp hợp lí. Trong dạy học tích cực có rất nhiều phương pháp
dạy học, người dạy cần phải hiểu rõ các kiểu phương pháp, những ưu và nhược điểm
của các loại phương pháp đó để vận dụng hợp lí.
Đi kèm với phương pháp là các phương tiện và cách thức dạy học: Với nội dung
xác định, phương pháp lựa chọn thì cần những phương tiện hỗ trợ gì và cách thức tổ
chức ra sao người dạy cần phải tính đến để khi tổ chức các hoạt động dạy học phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Ví dụ trong bài Năng động sáng tạo – GDCD 9 tôi lựa chọn các phương pháp,
phương tiện và cách thức tổ chức như sau:
Hoạt động 1. Khởi động :
- Phương pháp: Sử dụng phương pháp trò chơi ( đoán ô chữ) tìm chủ đề và tạo
hứng khởi, tạo đà cho học sinh vào phần tiếp theo.
- Cách thức tổ chức: Tổ chức trò chơi trong toàn lớp.
- Phương tiện, đồ dùng: Máy chiếu.



Hoạt động 2: Thế nào là năng động và sáng tạo?
- Phương pháp: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, Nêu vấn đề, Nghiên cứu
trường hợp điển hình.
Cách thức tổ chức: Theo nhóm (3 nhóm )
- Phương tiện, đồ dùng: Máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập, bút dạ…
Hoạt động 3: Ý nghĩa của năng động sáng tạo.
- Phương pháp: Sử dụng phương pháp thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề.
- Cách thức tổ chức: Hoạt động cá nhân
Hoạt động 4: . Cách rèn luyện năng đông, sáng tạo.
- Phương pháp - Thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề, đề án.
- Phương tiện: Máy chiếu
- Cách thức tổ chức: Hoạt động trao đổi cá nhân, nhóm nhỏ
2.3.3. Dạy học tích hợp liên môn giúp học sinh biết vận dụng kiến thức của
nhiều môn học để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
Mục đích của dạy học bằng kiến thức liên môn là để học sinh vận dụng những
kiến thức đã học đã biết của môn học hoặc các môn khác để làm sáng tỏ môn học đang
nghiên cứu. Như vậy giáo viên cũng cần làm cho học sinh thấy rõ vấn đề của môn giáo
dục công dân cũng có thể được nhìn nhận dưới góc độ của môn toán, lí âm nhạc, hay là
ngữ văn
Ví dụ Để cho học sinh hiểu về năng động sáng tạo giáo viên cũng có thể cho học
sinh tìm hiểu qua môn văn học, giáo viên đưa ra câu hỏi: người đã sáng tạo ra chiếc bếp
trong chiến tranh mà có thể tránh được sự theo dõi của giặc, chiếc bếp mang tên ông và
được nhà thơ Phạm Tiến Duật đưa vào trong bài thơ “bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Ông là ai? Từ đó học sinh cũng có thể tìm hiểu và biết đó là Hoàng Cầm và chiếc bếp
Hoàng cầm là một sản phẩm sáng tạo – bếp không khói. Tránh được sự theo dõi của
giặc trong chiến tranh.
Tương tự như vậy giáo viên cũng cần hướng cho học sinh hiểu rằng trước một
vấn đề cuộc sống chúng ta cũng cần nhìn nhận dưới nhiều góc độ, giải quyết vấn đề
dưới nhiều góc độ khác nhau, từ đó các em biết vận dụng kiến thức của nhiều môn học

để có thể nhìn nhận và giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống.
Ví dụ: Bất kì một vấn đề thực tiễn nào cũng không thể giải quyết được bằng kiến
thức của một môn học riêng rẽ. Ví như khi ta muốn trồng cam mang lại hiệu quả cao
người nông dân cần có hiểu biết về đặc điểm sinh học của cây, sự phù hợp của thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, cách chăm sóc…Như vậy chỉ đơn giản là một vấn đề nhỏ


nhưng chúng ta cũng thấy được mối liên hệ của mọi sự vật hiện tượng trong cuộc sống
là rất logic chặt chẽ.
Bây giờ các em đang ngồi trên nghế nhà trường đang được học tất cả các môn
học, nếu biết hướng các em đúng cách thì học sinh sẽ biết vận dụng, nhìn nhận vấn đề.
Ngay từ bây giờ môn giáo giục công dân nói riêng và các môn học nói chung cần có sự
liên hệ chặt chẽ, giáo viên cần có hiểu biết khái quát hơn về các khoa học trong cuộc
sống để giáo dục học sinh thực sự trở thành những người phát triển toàn diện mà không
bị quá tải.

Minh chứng bằng một bài dạy cụ thể
Giáo dục công dân 9
Tiết 12 – Bài 8: NĂNG ĐỘNG, SÁNG TẠO
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức.
- Hiểu thế nào là năng động, sáng tạo
- Ý nghĩa của sống năng động, sáng tạo.
- Biết cần làm gì để trở thành người năng động sáng tạo.
2. Kỹ năng.
- Năng động, sáng tạo trong học tập, lao động và trong sinh hoạt hằng ngày.
3. Thái độ.
- Tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày.
4. Kỹ năng sống :
- Kỹ năng sáng tạo

- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng tư duy phê phán
- Kỹ năng ra quyết định
II. Phương pháp
- Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, trò chơi, đề án, nêu gương…kỹ thuật phòng tranh
III. Phương tiện, tiết bị.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, bảng phụ, máy chiếu ...
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Giới thiệu bài 5 phút


- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi ô chữ qua máy chiếu từ phụ lục 1,2,3,4,
5,6,7,8,9,10
Câu hỏi:
- Người đã đạt giải nhất trong cuộc thi dương cầm năm 1980 tại Ba lan. Đó là lần đầu
tiên người châu á đạt giải nhất trong cuộc thi này.
- Ông Là nhà toán học của Việt Nam. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên giành
được Huy chương Fields. Tính đến năm 2010, ông là nhà khoa học trẻ nhất Việt Nam –
ông là ai
- Ông là người đã sáng tạo ra loại bếp không khói trong chiến tranh để tránh sự theo dõi
của giặc.
- Đây là một nhân vật văn học, một nhân vật lịch sử, một vị minh quân có tài cầm quân
như thần khiến kẻ thù khiếp sợ tưởng chừng như : Tướng trên trời rơi xuống, quân
dưới đất chui lên. – Ông là ai ?
Đ Ặ N G T H Á I S Ơ N
Chủ N G Ô B Ả O C H Â U
đề: Ô chữ gồm 15 chữ cái Đây là
H O À N G C Ầ M
phẩm
chất của các thiên tài

Q U A N G T R U N G
N Ă N G Đ Ộ N G S Á N G T Ạ O
2. Dạy bài mới
Hoạt động 1: 15 phút ; Thế nào là năng động và sáng tạo?.
1. Kiến thức.
- Hiểu thế nào là năng động, sáng tạo
2. Phương pháp
- Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình ...
3. Phương tiện, thiết bị.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, bảng phụ, máy chiếu ...
4. Hình thức tổ chức.
- Thảo luận nhóm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
GV: yêu cầu một đến hai học sinh đọc
mẩu truyện trong sgk
- Chia lớp thành ba nhóm
- Thảo luận câu hỏi:
? Em có nhận xét gì về việc làm của Ê-đixơn và Lê Thái Hoàng? Những việc làm
đó đã đem lại thành quả gì? Những việc
làm đó thể hiện phẩm chất gì? Nêu hiểu
biết của em về phẩm chất đó? Tìm những
tấm gương năng động sáng tạo mà em

Nội dung chính


biết.
- HS nhận nhiệm vụ giáo viên giao
Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn quan sát, giúp đỡ... học
sinh hoạt động
HS Thảo luận nhóm theo yêu cầu
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV Yêu cầu các nhóm trình bày
HS dán kết quả hoạt động nhóm của
mình trên bảng phụ
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh giá.
GV và HS nhận xét kết quả hoạt động
của các nhóm
- GV đưa kết quả lên máy chiếu phụ lục
11-12

Việc làm của Ê-đi-xơn:
- Suy nghĩ rất lung, lấy gương, đèn
điều chỉnh ánh sáng đủ để ca mổ
thành công.
- Sau này tìm tòi sáng chế ra đèn điện,
máy ghi âm, điện thoại, máy chiếu
phim, tàu điện...
Nhận xét: Chủ động suy nghĩ,
dám nghĩ, dám làm, sáng tạo trong
công việc.
Thành quả đem lại: Cứu được mẹ,
Sáng chế ra nhiều sản phẩm có giá trị
* Việc học của Lê Thái Hoàng
- Học trên lớp, tự học, tự tìm ra cách
giải toán mới, tự tìm đề để giải...
Nhận xét: say mê, chủ động, sáng
tạo, tìm ra cách giải mới trong học tập

Thành quả đem lại: Giải nhì kì thi
toán quốc gia, Huy chương đồng kỳ
thi toán quốc tế lần thứ 38, huy
chương vàng kỳ thi toán quốc tế lần
GV Chốt; Ê-đi-xơn và Lê Thái Hoàng là thứ 39 tại Ru-ma-ni
những người năng động sáng tạo: Họ
Chủ động suy nghĩ, dám nghĩ, dám làm,
sáng tạo trong công việc:
Say mê, chủ động, sáng tạo, tìm ra cách
giải mới trong học tập
Em hãy rút ra thế nào là năng động sáng
tạo. Phụ lục 13
- HS rút ra khái niệm:
- Năng động là tích cực, chủ động,
dám nghĩ, dám làm.
- Sáng tạo là say mê nghiên cứu, tìm


Học sinh lấy một số ví dụ về năng động,
sáng tạo trong học tập, lao động thuộc
nhiều lĩnh vực; Văn học, toán học, sinh
học, vật lí... ở lớp, ở trường, trên các
phương tiện thông tin mà em biết
Học sinh lấy được ví dụ về năng động
sáng tạo dán lên thành phòng tranh
Cho học sinh xem một số hình ảnh trên
máy chiếu Phụ lục 14,15,16,17

tòi để tạo ra giá trị mới về vật chất,
tinh thần hoặc tìm ra cái mới, cách

giải quyết mới mà không bị gò bó phụ
thuộc vào những cái đã có.

Hoạt động 2. Ý nghĩa của năng đông, sáng tạo. 6 phút
Kiến thức - Học sinh hiểu ý nghĩa của năng động, sáng tạo.
Phương pháp - Thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề.
Phương tiện: Máy chiếu
Hình thức – hoạt động trao đổi cá nhân
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV quay lại phần một từ ví dụ về Ê-đixơn, Lê Thái Hoàng. Phụ lục 18
- Thành quả đem lại: Cứu được mẹ,
Sáng chế ra nhiều sản phẩm có giá trị
- Thành quả đem lại: Giải nhì kì thi
toán quốc gia, Huy chương đồng kỳ thi
toán quốc tế, huy chương vàng kỳ thi
toán quốc tế tại Ru-ma-ni
* Họ vượt qua khó khăn- cứu được mẹ,
đạt được kết quả cao trong sáng tạo,
học tập,
Từ đó em hãy rút ra ý nghĩa của năng
động, sáng tạo. Nêu một việc làm thể
hiện tính năng động sáng tạo của bản
thân và mang ý nghĩa gì cho em?
HS nghe câu hỏi của giáo viên giao
Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn quan sát, giúp đỡ... học
sinh hoạt động bằng việc dùng câu hỏi
gợi mở
HS Thực hiện suy nghĩ
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo



GV Yêu cầu HS trình bày
HS trả lời.
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh giá.
GV và HS nhận xét kết quả hoạt động
và yêu cầu học sinh:
- HS rút ra ý nghĩa
Em hãy rút ra ý nghĩa của năng động Năng động, sáng tạo giúp con người
sáng tạo là gì? Phụ lục 19
vượt qua những khó khăn, thử thách,
đạt được kết quả cao trong học tập, lao
động và trong cuộc sống, góp phần xây
dựng gia đình và xã hội.
Cho HS quan sát một số hình ảnh, tấm
gương năng động sáng tạo trong học
tập, lao động ở trường TH&THCS Yên
Lễ Phụ lục 20,21,22
Hoạt động 3. Cách rèn luyện năng đông, sáng tạo. 7 phút
Kiến thức - Học sinh biết cách rèn luyện năng động, sáng tạo
Phương pháp - Thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề, đề án.
Phương tiện: Máy chiếu
Hình thức – Hoạt động trao đổi cá nhân, nhóm nhỏ
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV quay lại phần một từ ví dụ về Ê-đixơn, Lê Thái Hoàng. Phụ lục 23
- Thành quả đem lại của Ê-đi-xơn: Cứu
được mẹ,
Sáng chế ra nhiều sản phẩm có giá trị
- Thành quả đem lại của Lê Thái
Hoàng: Giải nhì kì thi toán quốc gia,

Huy chương đồng kỳ thi toán quốc tế,
huy chương vàng kỳ thi toán quốc tế tại
Ru-ma-ni
* Họ vượt qua khó khăn- cứu được mẹ,
đạt được kết quả cao trong sáng tạo,
học tập,
Nhưng tất cả những kết quả đó có phải
tự nhiên mà có mà họ phải rèn luyện
như thế nào?
Bản thân em cần rèn luyện như thế nào?
HS nghe câu hỏi của giáo viên giao
Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn quan sát, giúp đỡ... học
sinh hoạt động bằng việc dùng câu hỏi


gợi mở
HS Thực hiện suy nghĩ
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV Yêu cầu HS trình bày
HS trả lời.
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh giá.
GV và HS nhận xét kết quả hoạt động
và yêu cầu học sinh:
Nêu cách rèn luyện để trở thành người
năng động sáng tạo. Phụ lục 24

- Biết rằng phẩm chất năng động sáng
tạo không phải tự nhiên có được mà cần
phải kiên trì, tích cực rèn luyện trong

cuộc sống.
- Đặc biệt đối với học sinh, để trở thành
người năng động, sáng tạo trước hết
phải có ý thức học tập tốt, có phương
pháp học tập phù hợp và tích cực áp
dụng những kiến thức, kỹ năng đã học
vào trong thực tế cuộc sống

Hoạt động 4. Bài tập 10 phút
Kiến thức - Học sinh nắm kiến thức về năng động, sáng tạo và giải quyết các bài tập
Phương pháp - Thảo luận.
Phương tiện: Máy chiếu
Hình thức – Hoạt động trao đổi cá nhân, nhóm nhỏ
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV Tổ chức cho học sinh thi làm bài
tập nhanh theo 3 nhóm các bài tập
1,2,3.
HS nghe câu hỏi của giáo viên giao
Bước 2.Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn quan sát, giúp đỡ... học
sinh hoạt động
HS Thực hiện
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV Yêu cầu HS trình bày
HS dán kết quả.
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh giá.
GV và HS nhận xét kết quả hoạt động Đáp án
học sinh:
Bài tập 1:
GV đưa kết quả lên máy chiếu Phụ lục + Hành vi thể hiện tính năng động sáng

25
tạo : b, đ, e ,h
+ Hành vi không thể hiện tính năng
động, sáng tạo : a,c,d,g
Bài tập 2:


+ Tán thành quan điểm: d, e.
Bài tập 3:
Hành vi thể hiện tính năng động sáng
tạo:
b, c, d.
V. Củng cố 2 phút
Giáo viên cho học sinh tìm một sốn câu ca dao, tục ngữ, ngạn ngữ... nói về năng động
sáng tạo.
− “Sáng tạo là chứng chỉ duy nhất của thiên tài”
(Ngạn ngữ Pháp)
− “Tuổi trẻ không năng động, già hối hận”
(Cổ Thi)
− “Đừng phá cửa, có thể mở nó nhẹ nhàng bằng chìa khoá”.


“Non cao cũng có đường trèo,

Đường dẫu hiểm nghèo cũng có lối đi”.
(Ca dao)
* Điều chỉnh đánh giá, rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Tác dụng của SKKN đến chất lượng giảng dạy và giáo dục của bản thân, của đồng
nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu, trao đổi với đông nghiệp và ứng dụng trong dạy
học bản thân tôi thấy: khi nghiên cứu và ứng dụng kiến thức liên môn bài học hay hơn,
có điểm nhấn và việc lồng ghép hợp lí làm cho tiết học bớt căng thẳng.
Ưu điểm với giáo viên Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do
việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó
khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên
phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu
về những kiến thức liên môn đó;
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt
động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học;Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên
quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.


Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên
trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội
ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến
thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp,
liên môn ngay trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm.
Đặc biệt đối với học sinh các em sôi nổi xây dựng bài, hiểu bài và kết quả học tập
tăng rõ nét. Kết quả khảo sát cuối kì chất lượng đại lớp 9 đạt như sau:
Sỹ số
24


Xêp loại giỏi

Xêp loại khá

Xêp loại TB

Số lượng %

Số lượng %

Số lượng

%

Số lượng

%

5

9

11

45

0

0


20

35

Xêp loại yếu

Trong năm học có 2 học sinh đạt học sinh giỏi cấp trường, một học sinh giỏi cấp
tỉnh.
Nhũng bài dạy học theo hướng dạy học tích hợp liên môn của bản thân tôi được
đưa lên trường học kết nối để đồng nghiệp tham khảo
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Như vậy với việc ứng dụng kiến thức liên môn trong việc dạy học nói chung và
dạy học môn giáo dục công dân nói riêng đã đem lại kết quả rõ nét. Bài học hay hơn,
học sinh hứng thú xây dựng bài và chất lượng giáo dục tăng rõ nét.
3.2. Kiến nghị
- Đối với Sở gióa dục và Phòng giáo dục: Những bài thi vận dụng kiến thức liên
môn khi đạt giải được tính như việc thi giáo viên giỏi hay học sinh giỏi trong xét thi
đua.
- Những bài thi dạy học theo hướng tích hợp kiến thức liên môn cấp tỉnh thì sở đưa
về các phòng để giáo viên được tiếp cận học hỏi.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Như xuân, ngày 15 tháng04 năm2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Liên


Lê Thị Vân




×