Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số kinh nghiệm giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở cao thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.31 KB, 13 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây
dựng hệ giá trị đạo đức mới ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải
được giải quyết. Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện
xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu
không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối sống
lành mạnh trung thực, có lý tưởng…với lối sống ích kỉ, thực dụng…đang diễn ra
hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được hình thành trong quá trình hội
nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo đức, lối sống của nhiều
tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đội ngũ học sinh. Hiện nay một số bộ phận thanh
thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát
triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc
sống, ý chí kém phát triển, khơng có tính tự chủ dễ bị lơi cuốn vào những việc
xấu.
Một trong những tư tưởng đổi mới của Giáo dục và Đào tạo hiện nay là
tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của
Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục
2005 đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp cho học sinh phát
triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân… ( Điều 23-Luật Giáo dục).
Giáo dục đạo đức là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học
sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp học
sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ của cá nhân với
xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của
cá nhân với chính mình.
Trong tất cả các mặt giáo dục thì giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức
quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu: “dạy cũng như học, phải biết chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu


khơng có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng ”. Qua q trình dạy học,
tơi đã rút ra được : “Một số kinh nghiệm giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học cơ sở Cao Thịnh”, đó
cũng chính là lí do tơi chọn và nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm của
mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường
THCS, thơng qua đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh một cách có
hiệu quả, giúp các em trở thành những cơng dân có ích cho xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về ý thức thực hiện những chuẩn mực đạo đức
của học sinh thông qua dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THCS Cao
Thịnh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1


Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: nhằm phân tích, đánh giá và khái qt
hố các vấn đề trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế về ý thức thực hiện các chuẩn
mực đạo đức của học sinh ở trường THCS Cao Thịnh.
- Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra thăm dò ý kiến của giáo
viên và học sinh về ý thức thực hiện các chuẩn mực đạo đức của học sinh trường
THCS Cao Thịnh.
- Phương pháp thực nghiệm: đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 6
trường THCS Cao Thịnh.
- Phương pháp thống kê Toán học: nhằm để xử lý các số liệu thu được
trong quá trình nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường
xun và trong mọi tình huống chứ khơng phải chỉ được thực hiện khi có tình
hình phức tạp hoặc có những địi hỏi cấp bách.
Trong nhà trường trung học cơ sở (THCS), giáo dục đạo đức là mặt giáo
dục phải được đặc biệt coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng
giáo dục tồn diện sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các
mặt giáo dục khác.
Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
trong trường THCS thì vai trị của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có
tính quyết định, trong đó vai trị của Hiệu trưởng, người quản lý chỉ đạo tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất. Vai trò của cấu
trúc và nội dung chương trình mơn giáo dục cơng dân cũng góp phần khơng nhỏ
đối với cơng tác này.
Để hình thành phẩm chất đạo đức cho học sinh, cơng tác giáo dục đạo đức
nói chung và giảng dạy các mơn giáo dục nói riêng trong nhà trường phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù
hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các
chuẩn mực đạo đức được quy định.
Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm
bảo các hành vi cá nhân được thực hiện.
Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm chất ý
chí để đảm bảo cho hành vi ln theo đúng các yêu cầu đạo đức.
Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi
cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.
Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn
nhau của con người.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Về phía giáo viên


2


Giáo viên dạy môn Giáo dục công dân (GDCD) đã có nhiều cố gắng trong
việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc đổi mới đó đơi khi cịn dừng
lại ở hình thức mà chưa có hiệu quả rõ rệt. Việc dạy học cịn mang tính hình
thức, chưa khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học. Đặc biệt là các tranh ảnh,
băng hình, đoạn video… cịn lạm dụng, khơng được chọn lựa kĩ càng, một số
hình ảnh phản cảm, khơng có tác dụng giáo dục.
Nhiều giáo viên do chưa được đào tạo chính ban nên chưa biết vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học. Vì vậy khi vận dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực giáo viên ngại đầu tư. Các thơng tin, số liệu, hình ảnh minh họa, tấm
gương điển hình… ít được cập nhật.
Giáo viên giảng dạy chưa thật sự quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức
cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học. Còn đặt nặng việc
truyền thụ kiến thức môn học, Cách giáo dục chưa kiên quyết, đơi khi chưa phù
hợp.
2.2. 2. Về phía học sinh
Qua thực tế giảng dạy ở nhà trường cho thấy nhiều học sinh cịn học vẹt, học
đối phó, có một bộ phận học sinh ngại học, chưa có phương pháp tự học. Một bộ
phận học sinh lại chỉ quan tâm đến điểm số, chưa có phương pháp học và chưa
biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt các
em chưa biết cách ứng xử và xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra trong cuộc
sống.
Thực tế cho thấy, ở học sinh có khoảng cách khá xa giữa nhận thức và
hành vi như các em có nhận thức đúng nhưng hành vi chưa đúng. Ví dụ: các em
nhận thức được tác hại của các tệ nạn xã hội nhưng lại vẫn sa vào các tệ nạn xã
hội, biết về luật giao thông nhưng vẫn vi phạm pháp luật giao thơng… Nhìn
chung, các em chưa biết vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn cuộc

sống, đặc biệt là chưa biết cách ứng xử và xử lí linh hoạt các tình huống xảy ra
trong cuộc sống. Điều đó chứng tỏ rằng ở các em còn thiếu những kĩ năng sống
cần thiết.
Việc lĩnh hội kiến thức của học sinh trong quá trình học tập còn nhiều hạn
chế. Các em chưa nhận thức được vai trị quan trọng của mơn học đối với bản
thân cũng như chưa thấy được việc học tập là nhu cầu của mỗi con người. Vì
vậy, trong suy nghĩ và hành động của các em còn thiếu hiểu biết dẫn đến những
hiện tượng học sinh vi phạm đạo đức nên đã có hành vi, có thái độ vơ lễ với thầy
cô giáo, không nghe lời ông bà cha mẹ. Hơn thế nữa một số em học sinh đã có
biểu hiện vi phạm pháp luật như trộm cắp, đánh nhau… Từ thực tế trên cho thấy
việc dạy - học môn GDCD vẫn chưa thực sự hiệu quả, phần nào chưa phát huy
hết được vai trị của bộ mơn.
Để kiểm tra được nhận thức, thái độ, hành vi cũng như kết quả học tập và
rèn luyện của học sinh trong thực tế, tôi đã tiến hành khảo sát về học lực và hạnh
kiểm của học sinh thông qua dạy học môn GDCD. Việc khảo sát đó được tiến
hành ở học kỳ I - lớp 6A ở trường THCS Cao Thịnh, huyện Ngọc Lặc năm học
2018-2019. Kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Bảng xếp loại học lực của học sinh (năm học 2018-2019)
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
3


HS (lớp
6A)


SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

24

8

33,3

10

41,7


6

25,0

0

0

0

0

Bảng 2: Bảng xếp loại hạnh kiểm của học sinh (năm học 2018-2019)
Tổng số HS
Tốt
Khá
TB
Yếu
(lớp 6A)
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
24
18
75,0

6
25,0
0
0
0
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh chúng ta cần đánh giá trên nhiều
phương diện, tuy nhiên điểm số là một trong những căn cứ quan trọng thể hiện
rõ quá trình học tập của học sinh. Kết quả khảo sát cho thấy:
Về học lực: Học sinh có học lực giỏi ít (chiếm 10,3%), tuy khơng có học
sinh học lực kém nhưng học sinh có lực học yếu vẫn cịn cao (chiếm 24,1 %).
Như vậy, có thể khẳng định rằng khả năng tiếp thu bài, hiểu bài và khả năng vận
dụng kiến thức đã học để làm bài ở các em còn nhiều hạn chế.
Về hạnh kiểm: Đa số học sinh có biểu hiện tốt trong việc rèn luyện đạo đức
và kỉ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế trường học. Bên cạch đó,
vẫn cịn một số học sinh vi phạm kỉ luật nhà trường như vô lễ với thầy cô, vi
phạm kỉ luật nhà trường… thể hiện ở học sinh có hạnh kiểm khá và hạnh kiểm
trung bình cịn (chiếm 37,9%).
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy kết quả học tập cũng như việc rèn luyện
đạo đức và kỉ luật của học sinh qua môn học GDCD vẫn chưa đạt kết quả khả
quan như mong muốn. Phương pháp dạy học cần phải được thay đổi ở cả giáo
viên và học sinh theo hướng theo hướng phát huy tính tích cực của người học,
kết hợp với việc sử dụng đồ dùng trực quan góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
nói chung và chất lượng đạo đức cho học sinh nói riêng.
Trong nhà trường phổ thơng nói chung và trường THCS Cao Thịnh nói
riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, đáng báo động là
tình trạng bạo lực học đường hiện nay diễn ra cả ở học sinh nam và nữ ngày
càng trở nên phổ biến, đang là mối quan tâm của mọi gia đình và của tồn xã
hội.
Một bộ phận học sinh còn ham chơi, chưa biết quan tâm giúp đỡ bạn bè,
còn gây gỗ đánh nhau, còn tiêu sài lãng phí, mua sắm vật dụng đắt tiền chưa cần

thiết, chưa trung thực trong học tập, sống khơng có ước mơ hoài bão…
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào cơng tác giáo dục
đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, và qua thực tiễn dạy môn GDCD
ở trường THCS tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp về công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS thông qua dạy học môn GDCD là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng của người giáo viên.
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Những giải pháp chung.
- Giáo dục học sinh từ thực tiễn sinh động của xã hội.

4


Nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường phải gắn liền với đời sống thực tiễn của
xã hội, của cả nước và địa phương, phải nhạy bén với tình hình chuyển biến của
địa phương và của cả nước, đưa những thực tiễn đó vào những giờ lên lớp, vào
những hoạt động của nhà trường để giáo dục các em học sinh.
- Giáo dục theo nguyên tắc tập thể.
Nguyên tắc này thể hiện ở cả 3 nội dung: Dìu dắt học sinh trong tập thể để
giáo dục; Giáo dục bằng sức mạnh tập thể; giáo dục học sinh tinh thần vì tập thể.
Trong một tập thể lớp, tập thể chi đội có tổ chức tốt, có sự đồn kết nhất trí
thì sức mạnh của dư luận tích cực sẽ góp phần rất lớn vào việc giáo dục đạo đức
cho học sinh.
Những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật, tình
đồng chí và tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn học
hỏi mọi người bao giờ cũng do giáo dục tập thể hình thành.
Để thực hiện tốt ngun tắc này, địi hỏi nhà trường THCS phải tổ chức tốt
các tập thể lớp, tập thể chi đội…Nhà trường phải cùng với đoàn đội làm tốt
phong trào xây dựng các chi đội mạnh trong trường học.
- Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học

sinh.
Phải giáo dục đạo đức bằng cách thuyết phục và phát huy tính tự giác của
học sinh, chứ khơng phải bằng sự cưỡng ép, mệnh lệnh, dọa nạt, biến học sinh
thành những đứa trẻ thụ động, sợ sệt, rụt rè.
Nguyên tắc này địi hỏi người thầy phải kiên trì, nhẫn nại, phải có tình
thương đối với học sinh một cách sâu sắc, khơng thể làm qua loa làm cho xong
việc. Mọi địi hỏi đối với học sinh phải giải thích cặn kẽ, tỉ mỉ cho các em hiểu,
để các em tự giác thực hiện.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính, trên
cơ sở đó mà khắc phục khuyết điểm.
Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS là thích được khen, thích được thầy,
bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, những ưu điểm, những thành tích của
mình. Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh, luôn
nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em thì sẽ đễ đẩy các em
vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sức vươn lên.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng
những mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là những thành tích nhỏ,
dùng những gương tốt của học sinh trong trường và những tấm gương người tốt
việc tốt khác để giáo dục các em.
- Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS và đặc
điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh.
Công tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh THCS là quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẩn để từ đó hình thức, biện pháp
thích hợp. Cần phải chú ý đến cá tính, giới tính của các em. Đối với từng em,
học sinh nữ, học sinh nam cần có những phương pháp giáo dục thích hợp, khơng
nên đối xử sư phạm đồng loạt với mọi học sinh. Muốn vậy người thầy phải sâu
sát học sinh, nắm chắc từng em, hiểu rõ cá tính để có những biện pháp giáo dục
phù hợp.
5



- Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách mẫu mực
và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các các ảnh hưởng giáo dục đối với học
sinh.
Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường THCS phụ thuộc
rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô dù hay đến đâu,
phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay thế được những ảnh
hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy với học sinh. Lúc sinh thời Bác Hồ đã
có lời dạy chúng ta về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân: “ Giáo
viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hóa chun mơn, đức là chính trị.
Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức…Cho nên thầy giáo, cô
giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. ( trích các lời dạy của Bác về rèn
luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân).
Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các thành
viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa
nhà trường, gia đình và xã hội.
- Phối kết hợp ba môi trường giáo dục: Nhà trường - gia đình - xã hội.
Giáo dục trong gia đình có vai trị quan trọng đối với mỗi người. Giáo dục
gia đình là tiền đề quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Môi trường sống của các em cũng rất quan trọng nó tác động trực tiếp lên suy
nghĩ, nhận thức và hành động của các em. Với những tác động tiêu cực của xã
hội nhiều học sinh đã có những biểu hiện lệch chuẩn với những giá trị đạo đức.
Để giúp các em có những suy nghĩ và hành động đúng đắn thì giáo dục trong
trường học đóng vai trị quan trọng trong việc định hướng, rèn luyện và thực
hành những chuẩn mực đạo đức, rèn luyện những kĩ năng sống cần thiết cho học
sinh. Vì vậy, để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, giáo viên cần kết
hợp tốt giáo dục trong gia đình, nhà trường và xã hội.
2.3.2. Một số phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong dạy học nôm
GDCD ở trường THCS
- Phương pháp thuyết phục

Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây
dựng những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau:
+ Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công
dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới
cờ…
+ Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể
chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện,
nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường.
+ Trị chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên
những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt
chưa tốt.
- Phương pháp rèn luyện
Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho
các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức
của các em thành hành động thực tế:

6


+ Rèn luyện thói quen đạo đức thơng qua các hoạt động cơ bản của nhà
trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập
thể.
+ Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là
biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích
bên trong của học sinh, làm
Phương pháp thúc đẩy
Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo
đức bên ngoài ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên
trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.
+ Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học

sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh địi hỏi học sinh tn theo
để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
+ Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học
sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích
các em khác noi theo.
+ Xử phạt : là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có
tính chất cưỡng bách đến danh dự lịng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe
những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và
những học sinh khác.
Trên đây là một vài giải pháp dạy học nhằm nâng cao được hiệu quả dạy
học mơn GDCD ở trường THCS nói chung và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Các định hướng đó sẽ được áp dụng cụ thể vào từng nội dung bài học. Căn cứ
vào đặc điểm, mục tiêu kiến thức của từng bài để áp dụng từng phương pháp, kĩ
thuật cho phù hợp.
Giáo án thực nghiệm (Lớp 6)
BÀI 4 (TIẾT 5)
LỄ ĐỘ
A Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu những biểu hiện của lễ độ, hiểu ý nghĩa và sự cần
thiết của việc rèn luyện tính lễ độ.
2. Kỹ năng: Biết tự đánh giá hành vi của bản thân để từ đó đề ra phương hướng
rèn luyện tính lễ độ.
3. Thái độ: Có thói quen rèn luyện tính lễ độ khi giao tiếp với người trên, kiềm
chế nóng nảy với bạn bè.
B. Tài liệu, phương tiện:
- Sách chuẩn KTKN; SGK, SGV- GDCD 6.
- Truyện đọc về lễ độ.
C. Phương pháp:
- Phương pháp thảo luận nhóm, giải quyết tình huống, kích thích tư duy
D. Các hoạt động trên lớp:

1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Thế nào là tiết kiệm ? Ý nghĩa của tiết kiệm?
3. Giới thiệu bài:
? Trước khi đến lớp, ra khỏi nhà việc đầu tiên em phải làm gì?
- Chào ông bà, cha mẹ con đi học
7


? Khi cô giáo vào lớp,việc đầu tiên các em phải làm là gì?
- Cả lớp đứng nghiêm chào cơ.
? Việc làm đó thể hiện điều gì?
- Tơn trọng và lễ phép với cô.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm
lễ độ.
GV hướng dẫn học sinh đọc truyện.
? Hãy kể lại những việc làm của Thuỷ - Giới thiệu khách với bà
khi khách đến nhà?
- Kéo ghế mời khách ngồi
- Đi pha trà
- Mời bà, mời khách uống trà
- Xin phép bà nói chuyện với khách
- Tiễn khách khi khách ra về
? Em có nhận xét gì về cách cư xử
của em Thuỷ?
-> Nhanh nhẹn lịch sự khi tiếp khách,
biết chào hỏi, thưa gửi niềm nở khi
khách đến .
+ Nói năng lễ phép làm vui lòng

khách đến và để lại một ấn tượng tốt
? Cách cư xử ấy biểu hiện đức tính đẹp
gì?
=> Thuỷ là cô bé ngoan, lễ độ
?Qua câu truyện trên, em học tập
được ở bạn đức tính gì?
? Vậy thế nào là Lễ độ?
1. Lễ độ: Là cách cư xử đúng mực
của mỗi người trong khi giao tiếp
với người khác.
Hoạt động 2: GV tổ chức thảo luận
nhóm tìm biểu hiện :
GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận
(Thời gian 5 phút- Các nhóm trình
bày và bổ sung- GV nhận xét và chốt
lại)
Nhóm 1+2: Tìm biểu hiện lễ độ với
ơng bà cha mẹ, chú bác, cơ dì, thầy
cơ, ....
- Ơng bà: Tơn kính, biết ơn vâng lời
- Anh chị em: Q trọng,đồn kết,
hồ thuận...
- Người già cả lớn tuổi: Kính trọng,lễ
phép.
- Kính thầy mến bạn.chào hỏi lễ
phép..
Nhóm 3+4: Tìm hành vi trái với lễ
độ?
8



- Cãi lại bố mẹ
- Lời nói hành động cộc lốc, xấc
xược,xúc phạm đến mọi người.
- Cậy học giỏi, giầu có, học làm
sang..
2.Biểu hiện: Lễ độ thể hiện sự tơn
? Vậy những biểu hiện của lễ độ là kính, biết ơn, vâng lời, lễ phép, chào
gì?
hỏi, thưa gửi, biết xin lỗi, cảm ơn,
biết nhường bước, biết giữ thái độ
đúng mức, khiêm tốn ở những nơi
cơng cộng ...
Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa của lễ
độ.
* Liên hệ thực tế:
? Em hãy kể một tấm gương thể hiện
sự lễ độ mà em biêt?
? Em rút ra bài học gì qua câu chuyện
trên?
? Lễ độ có ý nghĩa như thế nào đối 3. Ý nghĩa:
với mỗi người và với xã hội?
- Thể hiện sự tôn trọng, quan tâm đối
với mọi người.
- Thể hiện người có văn hố có đạo
đức, có lịng tự trọng, được mọi người
yêu mến.
- Xây dựng quan hệ giữa con người
với con người trở nên tốt đẹp hơn.
Góp phần làm cho xã hội văn minh,

tiến bộ.
4. Bài tập:
Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố:
Bài tập 1:
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài Biểu hiện lễ độ: 1,3,5,6
tập 1 SGK
Biểu hiện thiếu lễ độ: 2,4,7
=> Học sinh trả lời
GV cho học sinh giải thích câu thành
ngữ “ Đi thưa về gửi - Trên kính dưới
nhường”
Bài tập 2:
GV cho học sinh đóng vai bài tập 2
Bác bảo vệ: - Cháu muốn gặp ai đấy?
- Một bạn đóng vai bác bảo vệ.
Thanh: - Cháu vào chỗ mẹ cháu, thế
- Một bạn đóng vai Thanh.
chú khơng biết cháu à?
? Theo em tại sao bác bảo vệ gọi bạn
Thanh lại và hỏi như vậy?
? Em có nhận xét gì về cử chỉ và cách
trả lời của Thanh?
GV nhận xét và chốt lại bài.

9


E. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà.
- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Làm BT a, c (sgk).

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm sau khi áp dụng đối với bản thân.
Sau một thời gian thực nghiệm dạy học ở lớp 8A, tôi tiến hành khảo sát,
điều tra thực tế về kết quả học tập, rèn luyện đạo đức cũng như nhận thức, thái
độ và những kĩ năng của học sinh ở nhà trường vào cuối tháng 4 (năm học 20182019) tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Bảng xếp loại học lực của học sinh (năm học 2018-2019)
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
HS (lớp
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
6A)
24

9

37,5

12

50,0

3

12,5

0


0

0

0

Bảng 2: Bảng xếp loại hạnh kiểm của học sinh (năm học 2018-2019)
Tổng số HS
Tốt
Khá
TB
Yếu
(lớp 6A)
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
24
20
83,3
4
16,7
0
0
0
Như vậy, rõ ràng việc áp dụng một số biện pháp giáo dục đạo đức cho hoc

sinh qua dạy học môn GDCD đã đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Thể hiện ở
lực học khá, giỏi của học sinh đã tăng lên so với trước khi áp dụng phương pháp
dạy học này. Kết quả xếp loại hạnh kiểm tốt, khá của học sinh cũng tăng lên, đặc
biệt khơng cịn học sinh có hạnh kiểm trung bình và hạnh kiểm yếu.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trước thực trạng đạo đức hiện nay của học sinh trường THCS có chiều
hướng giảm sút nghiêm trọng, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi cấp
bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về giáo dục đạo đức cho học sinh đã
giúp cho đội ngũ giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy xác định đúng tầm quan
trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hồn
chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc giáo dục học sinh, từ đó giúp cho tập
thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngồi việc dạy
chữ cho tốt cịn phải lưu tâm, hết lịng giáo dục các em phát triển tồn diện cả tài
lẫn đức.
Những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức cho học cũng đã được thể hiện
qua hai con đường cơ bản: Con đường hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một
trường THCS Cao Thịnh nên có nhiều vấn đề chưa được phân tích một cách đầy
đủ, các biện pháp đưa ra chưa có tính khả thi cao, nhưng ít nhiều nó cũng giúp
cho chúng ta thấy được thực trạng của đạo đức học sinh hiện nay, giúp cho
10


chúng ta định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới để góp
phần thành cơng vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Với sự tìm tịi trên, chắc chắn đề tài cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được nhiều sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề

tài được hoàn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị
Ban Giám hiệu nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến việc giáo dục đạo
đức cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, bổ sung thêm các
văn bản pháp luật, các tài liệu tham khảo có liên quan đến bộ mơn để giáo viên
có thêm tư liệu sử dụng khi lên lớp.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Cao Thịnh, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Trương ngọc Đăng

11


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU……....................……………………………..……………..1
1.1. Lí do chọn đề tài ......... ...................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM .......................................3
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu ................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .......4
2.2.1. Về phía giáo viên .............................................................................4

2.2.2. Về phía học sinh ..............................................................................5
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề......................7
2.3.1. Những giải pháp chung ..................................................................7
2. 3.2. Một số phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong dạy học
môn GDCD ở trường THCS ...............................................................10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm sau khi áp dụng đối với
bản thân…………………………………………….................................16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………….......………..............17
1. Kết luận
..........................................................................................17
2. Kiến nghị ................................................................................................18

12


TAI LIỆU THAM KHẢO
1

13



×