Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số PP nhằm nâng cao chất lượng dạy học lịch sử địa phương ở trường PTDTNT như xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 28 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam
Lời dạy trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh hàm chứa một ý nghĩa vô cùng
sâu sắc về ý nghĩa, vai trò của lịch sử. Nhờ lịch sử chúng ta mới biết nguồn gốc
của dân tộc, biết được quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc với những
chiến công oanh liệt, những trang sử vàng chói lọi của các thế hệ đi trước. Biết
sử cũng sẽ bồi đắp trong mỗi chúng ta lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc,
từ đó củng cố ý chí, bản lĩnh rèn luyện, phấn đấu vươn lên trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Trong lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương có một mối quan hệ biện chứng
không thể tách rời, nằm trong cặp phạm trù "cái chung và cái riêng ". Tri thức
lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể, sinh động và đa dạng của tri thức lịch sử
dân tộc. Nó chứng minh sự phát triển hợp quy luật của địa phương trong sự phát
triển chung của cả nước. Lịch sử địa phương không chỉ giúp cho học sinh hiểu
về mảnh đất, con người nơi mình chôn rau cắt rốn, hun đúc niềm tự hào, giáo
dục truyền thống yêu quê hương, đất nước mà còn giúp học sinh nhận thức sâu
sắc về lịch sử dân tộc.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, việc giảng dạy lịch sử địa phương lại
ít được quan tâm. Do ảnh hưởng của nhịp sống hiện đại một bộ phận phụ huynh
muốn hướng các em vào việc học tốt các môn khoa học tự nhiên và Anh văn, để
làm cơ sở thi đại học và tìm kiếm việc làm sau này mà sao nhãng việc học lịch
sử, đặc biệt là tìm hiểu về lịch sử địa phương. Do vậy , chúng ta cần phải giảng
dạy thật tốt lịch sử địa phương để lôi cuốn, thu hút và định hướng đúng cho sự
phát triển nhận thức của thế hệ trẻ.
Trong chương trình lịch sử THCS, các tiết lịch sử địa phương có mặt với
số lượng không lớn chỉ có 7 tiết trong cả bốn khối lớp ( 6, 7, 8, 9) nếu không
muốn nói là khiêm tốn. Có lẽ vì thế, mà nhiều giáo viên chưa chú trọng, đầu tư
vào các tiết dạy chương trình lịch sử địa phương. Bên cạnh đó do tài liệu tham
khảo ít, không có chuẩn kiến thức kĩ năng ...cho nên không tránh khỏi những


khó khăn cho giáo viên trong việc sưu tầm và lựa chọn nội dung dạy - học mang
tính địa phương, tổ chức cho học sinh học tập những nội dung mang tính địa
phương. Vì vậy vấn đề đặt ra là mỗi giáo viên phải lựa chọn xác định cho mình
những nội dung và cách thức dạy học phù hợp.
Nhưng làm thế nào để các em hứng thú tìm hiểu về lịch sử địa phương,
chú ý nghe giảng các tiết dạy học lịch sử địa phương, khắc sâu các sự kiện, nhân
vật lịch sử tiêu biểu ở địa phương qua các giai đoạn lịch sử... gợi lên cho các em
niềm tự hào, lòng biết ơn, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước. Đó là sự trăn
trở của bản thân cũng như nhiều đồng nghiệp khác. Là một giáo viên dạy học
lịch sử, để đạt được mục đích trên, bản thân luôn tìm các giải pháp để tiết dạy có
hiệu quả nhất. Qua quá trình giảng dạy bản thân rút ra một số kinh nghiệm xin
cùng trao đổi với đề tài : Một số phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy


học lịch sử địa phương ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú Như Xuân.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm nêu lên kinh nghiệm giảng dạy lịch sử địa phương trong
nhà trường nội trú. Từ đó tìm ra một số các phương pháp dạy học tích cực
nhằm cải thiện thái độ học tập của học sinh, giúp các em yêu thích lịch sử và có
hứng thú học tập, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử địa phương
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Chất lượng dạy học lịch sử địa phương ở trường PTDT Nội trú Như
Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin bằng các tri giác trực tiếp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát nắm bắt tình hình thực tế.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Các cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX đã đề ra và hoàn thiện đường lối
đổi mới trong đó coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và đề cao ”chiến lược con
người”. Để thực hiện được chiến lược này, phải chú trọng việc giáo dục lòng yêu
quê hương, đất nước, tình thân dân tộc và thái độ của lớp trẻ đối với lịch sử, đối
với cội nguồn, đó chính là nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để đưa đất nước phát triển giàu mạnh, phồn vinh, sánh vai với các cường quốc.
Nghiên cứu Lịch sử địa phương là yêu cầu của phương pháp dạy học tích
cực. Trong giảng dạy Lịch sử, điều quan tâm chủ yếu vẫn là vấn đề phương
pháp. Các phương pháp dạy học tích cực chỉ đem lại hiệu quả khi mà dạy học
Lịch sử không nhồi nhét kiến thức, dạy HS biết tự hình thành và biết tự biểu đạt
được những kiến thức của mình, không phải là để có thể tái hiện được mà dạy
cách phát hiện, khám phá các kiến thức. Dạy học Lịch sử địa phương là thực
hiện các phương pháp dạy học tích cực (dạy học theo dự án, khảo sát điều tra,
đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận, báo cáo...), là cho HS thấy được các đối
tượng học tập có trong thực tế, tập trung quan sát, nghiên cứu là làm thế nào cho
HS nắm được các phương pháp.. Nếu không hướng về Lịch sử địa phương thì sẽ
không có nghiên cứu, không có quan sát, không có sự hoàn thiện các phương
pháp, không có điều kiện mở rộng tư duy, không có học vấn, cuối cùng sẽ không
có gì cả. Tóm lại, khi tổ chức cho học sinh học Lịch sử địa phương theo hướng
tích cực, tức là ta dẫn dắt người học – Chủ thể của hoạt động học, cuốn hút vào
các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó học sinh tự
lực khám phá những kiến thức mình chưa biết, chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức mà thầy đã sắp đặt. Học sinh là chủ nhân tương lai của quê hương
đất nước, dù đi khắp nơi trên thế giới để học hành, tu dưỡng, song sẽ lại quay về
với quê cha đất tổ để cống hiến và phát triển. Vì vậy, hiểu biết Lịch sử quê
hương là tiền đề, là mục đích của mỗi con người.


Lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc có mối quan hệ biện chứng không
thể tích rời, nằm trong cặp phạm trù ”cái chung và cái riêng”. Tri thức lịch sử

địa phương là biểu hiện cụ thể, sinh động và đa dạng của tri thức lịch sử dân tộc.
Lịch sử địa phương là một bộ phận hữu cơ của lịch sử dân tộc. Nói cách khác,
lịch sử dân tộc được hình thành trên nền tảng khối lượng tri thức lịch sử địa
phương đã được khái quát và tổng hợp ở mức độ cao. Chúng ta đều biết rằng,
bất cứ một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào xảy ra đều mang tính chất địa phương
vì nó gắn với một vị trí không gian cụ thể của một địa phương nhất định dù rằng
các sự kiện đó có tính chất, quy mô và mức độ ảnh hưởng khác nhau. Mặt khác
tìm hiểu về lịch sử địa phương không chỉ là công việc của nhà nghiên cứu mà
còn là nhu cầu, trách nhiệm của mối công dân trong xã hội. Sự hiểu biết về lịch
sử dân tộc nó bao hàm cả sự am tường về lịch sử địa phương , hiểu biết về quê
hương, xứ sở, nơi chôn rau cắt rốn của mình. Làm tốt việc dạy tiết lịch sử địa
phương sẽ có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho học sinh. Mỗi
sự kiện lịch sử địa phương đều gắn liền với tên đất, tên người cụ thể, gần gũi với
cuộc sống, qua đó gợi ở các em niềm tự hào, lòng biết ơn, góp phần bồi dưỡng
tình yêu quê hương. Đây cũng chính là cội nguồn của lòng yêu nước, tự hào dân
tộc.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
Qua nhiều năm giảng dạy ở trường THCS việc thực thi theo PPCT của Bộ
giáo dục dựa trên những tài liệu lịch sử địa phương tự biên soạn của Sở giáo dục
và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa tôi nhận thấy một số thực tế :
- Khung phân phối chương trình: hầu hết ở các khối lớp số tiết dành cho
lịch sử địa phương chỉ có 1 đến 2 tiết và nằm ở cuối học kì hoặc cuối chương
trình năm học.
+ Lớp 6: 1 tiết – tiết 32
+ Lớp 7: 3 tiết - tiết 36 , 58.
+ Lớp 8: 1 tiết - tiết 46
+ Lớp 9: 3 tiết - tiết 38, 47, 55
- Nguồn tài liệu giảng dạy rất hạn chế : hiện nay, tài liệu giảng dạy là
cuốn "Lịch sử địa phương tỉnh Thanh Hóa " do Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa
biên soạn và Cuốn thiết kế bài giảng Lịch sử Thanh Hóa do Nguyễn Văn Hồ và

Trịnh Trung Châu biên soạn. Đồ dùng trực quqan cho tiết dạy hầu như không có.
Công tác soạn giảng hầu như mới chỉ mang tính hình thức, chưa chú trọng
đến nội dung, nên chất lượng chưa cao. Giáo án còn sơ sài, với lý do nguồn tài
liệu tham khảo không đủ, thiếu định hướng, các tiết dạy còn qua loa.
Phương pháp giảng dạy tiết lịch sử địa phương mới chỉ dừng lại ở
phương pháp truyền thống: kể chuyện, đọc trong sách tư liệu, tự tìm hiểu tài
liệu…
Nội dung lịch sử địa phương ít được chú trọng đưa vào các bài kiểm tra,
mà chỉ một số ít đề thi học sinh giỏi có nội dung lịch sử địa phương. Vì vậy
nhiều giáo viên cho rằng dạy học tiết học lịch sử địa phương chỉ là tham khảo


và không quan trọng vì nó ít được kiểm tra cho nên biết cũng được, không biết
cũng không sao.
Với tất cả những yếu tố trên cho thấy việc giảng dạy và học tập lịch sử địa
phương trong những năm qua mới chỉ dừng lại ở mức độ chiếu lệ, chưa đạt hiệu
quả cao trong việc giáo dục về lòng yêu quê hương, yêu đất nước của thế hệ trẻ.
Song ở trường PT Dân tộc nội trú Như Xuân, Ban Giám hiệu nhà
trường, tổ chuyên môn luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy
các bộ môn . Nhà trường được trang bị cơ sở vật chất tương đối đầy đủ đảm bảo
phục vụ tốt cho công tác giảng dạy như có các phòng học chức năng, một phòng
máy vi tính gồm 25 máy, có phòng thư viện được trang cấp nhiều sách tham
khảo, mỗi lớp học đã có một máy chiếu riêng rất thuận lợi cho việc dạy học đặc
biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Học sinh được trang bị
đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập, sự bùng nổ các phương tiện thông tin
truyền thông đã giúp các em tiếp cận lịch sử với nhiều nguồn khác nhau để lĩnh
hội kiến thức Lịch sử một cách đầy đủ nhất. Từ đó các em nhìn nhận bộ môn
Lịch sử cũng theo chiều hướng tích cực hơn, có ý thức học tập tốt hơn.
Mặc dù vẫn còn một bộ phận nhỏ phụ huynh, học sinh xem môn Lịch sử
là môn phụ nhưng những năm gần đây môn học được nhiều học sinh đón nhận

với tinh thần học tập hăng say, nhiều học sinh tham gia đăng ký dự thi vào đội
tuyển HSG, giáo viên giảng dạy nhiệt tình trách nhiệm nên hầu hết năm học nào
môn Lịch sử cũng có học sinh đạt học sinh giỏi các cấp, chất lượng đại trà trong
môn học tăng năm sau cao hơn năm trước.
Xuất phát từ thực trạng đó, trong thời gian qua bản thân tôi với nhiệm vụ
của một giáo viên dạy bộ môn lịch sử, đã có những trăn trở, suy nghĩ và những
việc làm để từ đó đúc rút ra được những kinh nghiệm giúp cho một giờ dạy lịch
sử địa phương được tốt hơn, có ý nghĩa hơn, tạo hứng thú cho học sinh nhiều
hơn.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Cũng như bất kỳ giờ dạy của môn học nào, môn Lịch sử nói riêng cũng
đặt ra mục tiêu nhất định. Qua bài học, giúp học sinh nắm được kiến thức cơ
bản, rèn luyện kĩ năng, giáo dục thái độ tình cảm tương ứng với kiến thức bài
học. Đặc biệt, trong giờ dạy tạo được hứng thú học tập, khơi gợi được lòng yêu
thích, say mê môn học luôn là mơ ước, là mục tiêu mà người giáo viên hướng
đến. Bản thân tôi cũng vậy, trăn trở với chuyên môn, mỗi một bài dạy luôn cố
gắng vận dụng vốn hiểu biết, kĩ năng của mình, vận dụng những kiến thức
chuyên môn, kiến thức về đổi mới phương pháp dạy học đã tiếp thu qua các lớp
chuyên đề vào việc thiết kế giáo án, rèn luyện kĩ năng, kinh nghiệm giảng dạy
để có những giờ dạy chất lượng.
Qua vận dụng, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn tôi cho rằng
để thực hiện đạt kết quả cao trong dạy học Lịch sử đặc biệt là Lịch sử địa
phương người giáo viên cần phải nắm vững và thực hiện có hiệu quả những yêu
cầu, giải pháp nhất định. Cụ thể:


2.3.1. Chuẩn bị tài liệu:
Muốn có một giờ học lịch sử địa phương đạt hiệu quả, ngoài phương pháp
tiến trình giáo viên tổ chức cho HS một số hoạt động phát huy tính tích cực,
hăng say của HS.Giáo viên nên hướng dẫn, tổ chức cho học sinh có thời gian

chuẩn bị trước ở nhà ( Có thể khoảng một tuần, nửa tháng ), vì các tài liệu không
có sẵn mà phải sưu tầm trong khi các em chủ yếu ở kí túc xá nên việc sưu tầm
tài liệu khó khăn.Như vậy, việc chuẩn bị trước tư liệu rất quan trọng.
Ví dụ:
a. Bài :Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
- Trong chương trình SGK lớp 6, học kì II- tiết 33: yêu cầu học sinh
chuẩn bị trước tư liệu viết về Bà Triệu, sưu tầm bản đồ, tranh ảnh...
- Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi cho HS về nhà chuẩn bị như: Bà Triệu
tên thật là gì?, Bà quê ở đâu ?Nguyên nhân nổ ra cuộc khởi nghĩa của Bà? Đền
thờ Bà nay ở huyện nào?...
- HS sưu tầm những câu ca, bài đồng dao viết về Bà Triệu mang tính địa
phương
như bài:
"Có bà Triệu tướng
Vâng lệnh trời ra.
Trị voi một ngà,
Dựng cờ mở nước.
Lệnh truyền sau trước
Theo gót bà Vương"
(Đồng dao)
- GV gợi ý cho HS về nhà sưu tầm thơ ca dân gian viết về bà Triệu được
lưu truyền trong nhân dân mà các bà, các chị, vẫn thường hát ru em bé thuở ấu
thơ như:
"Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng"
Hoặc:
"Tùng sơn nắng quyện mây trời
Dấu chân Bà Triệu rạng ngời sử xanh"
(Thơ ca dân gian)
Và HS sưu tầm thơ của Hồ Chủ Tịch viết về bà Triệu...để khắc sâu hình

ảnh ngưòi nữ anh hùng dân tộc, tiếp đó giáo viên có thể cho HS chuẩn bị trước
các ảnh tư liệu về Bà Triệu: tranh ảnh vẽ về chân dung, về cuộc khởi nghĩa và
về đền thờ Bà...
b.Ví dụ : Khu di tích lịch sử Lam Kinh
- Đối với bài dạy này giáo viên cho HS chuẩn bị trước về tiểu sử và sự
nghiệp của danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi và Lê Lợi, cùng với một số
thủ lĩnh khác cũng ở quê Thanh như: Nguyễn Chích, Lê Lai, Lê Thận, Lê Lý...
- Ngoài ra GV còn ra câu hỏi cho HS về nhà tìm tài liệu chuẩn bị trước
như:


- Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở đâu? Có những anh hùng hào kiệt và
những người yêu nước nào tìm về hưởng ứng cuộc khởi nghĩa...?
- Em hiểu gì về câu nói:"Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi"?
- HS sưu tầm câu chuyện kể về Lê Lợi, tranh ảnh về cuộc khởi nghĩa...
* Giáo viên lưu ý cho học sinh có những câu ca dao, câu chuyện ca ngợi
nhân vật lịch sử ở địa phương trở thành tài sản chung của cả nước.
- Ví dụ: truyện Sự tích Hồ Gươm viết về ông Lê Lợi sau khi đánh thắng
giặc Minh, đất nước thanh bình, vua Lê Lợi trả gươm thần cho Long Quân, qua
đây để nói về danh nhân đất mẹ Hương Trù Sơn, huyện Lôi Dương(nay là
huyện Thọ Xuân-Thanh Hoá) là của nhân dân địa phương Thọ Xuân nhưng trở
thành tác phẩm truyện cổ tích dân gian nổi tiếng của cả nước.
Dựa vào kết quả đã chịu khó sưu tầm, chuẩn bị tài liệu có sẵn, giờ học
lịch sử địa phương sẽ rất sôi nổi và có hiệu quả.
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong trình bày sự kiện lịch sử.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hình thành kiến thức cho học sinh trong
dạy học lịch sử sẽ làm cho giờ học trở nên sinh động không bị khô khan, tẻ nhạt,
lôi cuốn được học sinh tham gia học tập tích cực, chủ động, tạo cho các em động
cơ và không khí học tập thoải mái. Đây là nền tảng cho việc tiếp thu kiến thức
khoa học lịch sử một cách hiệu quả, qua đó giáo dục và phát triển toàn diện học

sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Công nghệ thông tin làm nhiệm vụ
hỗ trợ cho các phương pháp dạy học khác, cho nên giáo viên có thể ứng dụng nó
để hỗ trợ cho việc tường thuật, hoặc miêu tả các sự kiện, hiện tượng lịch sử...kết
hợp với lời trình bày sinh động của giáo viên. Giáo viên cũng có thể chiếu một
đoạn phim tài liệu hoặc tư liệu tham khảo để các em đọc và tìm hiểu.
Ví dụ: Khi dạy bài lịch sử 9 Thanh Hóa trong cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ và trong công cuộc xây dựng, thực hiện đổi mới (1945- 2005),tôi đã
khai thác và đưa vào sử dụng các hình ảnh đóng góp của nhân dân Thanh Hóa
trong hai cuộc kháng chiến, hình ảnh anh hùng lực lượng vũ trang Ngô Thị
Tuyển
2.3.3. Thi vẽ tranh, đọc thơ, ngâm thơ, kể chuyện, tường thuật lại các
cuộc khởi nghĩa ở địa phương.
a. Giáo viên chia nhóm (tổ), tổ chức cho học sinh thi vẽ giữa các nhóm
những hình ảnh tiêu biểu (Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, vẽ chân dung
các anh hùng ở Thanh Hoá, vẽ các lược đồ khởi nghĩa, ...) biểu tượng của quê
hương và cho các em đặt lời bình cho những bức vẽ đó.
- Cụ thể: HS ở các tổ( nhóm) cử đại diện tổ mình lên giới thiệu bức tranh
của nhóm (tổ) mình.(Bức tranh GV đã phân công cho các tổ nhóm chuẩn bị
trước ở nhà). Bức tranh của tổ (nhóm) nào đẹp, đầy đủ chi tiết và bố cục, sẽ
được đánh giá cao hơn các nhóm khác.
+ Ví dụ : HS học tiết :Khởi nghĩa Bà Triệu, các em vẽ hình ảnh Bà Triệu
cưỡi voi ra trận...hoặc học sinh vẽ lăng Bà Triệu ở núi Tùng (Thanh Hoá) và các
em tự viết lời bình cho bức tranh, thay mặt cho tổ đọc lên ý tưởng đó.


- Đối với HS khối lớp 8, GV có thể cho các em thi vẽ :"Công sự phòng
thủ Ba Đình" khi dạy cho các em bài: Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược
của nhân dân Thanh Hoá cuối thế kỷ XI X đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất
(1918).
b. Giáo viên có thể cho học sinh thi ngâm thơ, đọc thơ những bài ca dao,

bài thơ, câu thơ viết ca ngợi các anh hùng ở địa phương gắn với tiết lịch sử mà
cả lớp đang học.
- HS khối lớp 6 thi ngâm thơ hoặc hát ru về Bà Triệu khi các em học tiết
lịch sử Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.
''Ru con con con ngủ cho lành,
Để mẹ gánh nước đổ bành con voi
Muốn coi lên núi mà coi
Coi Bà Triệu tướng cỡi voi đánh cồng.
Túi gấm cho lẫn túi hồng,
Têm trầu cánh kiến cho chồng ra quân"
(Ca dao)
- HS khối lớp 7 thi kể chuyện về ông Lê Lợi. Tại sao dân gian Thanh Hóa
có câu thành ngữ ”Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi”
Các tổ thi với nhau, tổ nào kể chuyện hay hấp dẫn, đầy đủ tình tiết thì tổ
đó được điểm cao.
c. HS khối lớp 8, 9 các em có thể thi về tường thuật lại một khu căn cứ ở
địa phương.
Ví dụ: Lớp 8, GV cho HS thi giữa các tổ, với nội dung thuật lại căn cứ Ba
Đình ở trên lược đồ... Hoặc tìm các câu ca dao,câu chuyện giới thiệu về lãnh đạo
cuộc khởi nghĩa Ba Đình. Chẳng hạn như câu ca về Đinh Công Tráng:
Có chàng Công Tráng họ Đinh
Dựng lũy Ba Đình chống giặc Tây
Cơ mưu dũng lược ai tày
Chẳng quản đêm ngày vỡ nước lo toan
- Từ những hình thức thi ở trên, giờ học sẽ cuốn hút HS và tạo nên sự
hứng thú nơi các em, tiết học sẽ sôi nổi và căn bản HS sẽ tiếp cận với bài học
được tốt hơn.
2.3.4. Khuyến khích, động viên học sinh sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về
lịch sử nổi bật ở địa phương.
Việc làm góp phần cho giáo viên lên lớp thành công bài dạy phần Lịch Sử

địa phương là luôn luôn khuyến khích, động viên học sinh sưu tầm tư liệu, tranh
ảnh về lịch sử nổi bật ở địa phương.
Học sinh sưu tầm được những tư liệu, tranh ảnh có giá trị trong giờ học
tạo cho học sinh động lực để học tập. Khi số lượng tư liệu, tranh ảnh phong phú,
đa dạng, giáo viên có thể tiến hành triển lãm ảnh hoặc làm báo tường ngay tại
lớp học với chủ đề về Lịch Sử địa phương. Nhằm gây được hứng thú đối với học
sinh, khuyến khích học sinh chuyển giao điều đã học qua các phương tiện trực
quan và đúng với quan điểm “Học đi đôi với hành”; “Trăm nghe không bằng


một thấy, trăm thấy không bằng một làm”. Bản thân giáo viên giảng dạy phần
Lịch sử địa phương phải thường xuyên nắm bắt, lưu giữ những thông tin, số liệu
mang tính thời sự và điển hình, vì những số liệu luôn luôn biến động theo thời
gian nên phải cập nhật số liệu mới nhất và đáng tin cậy nhất.
Khi dạy tới phần này giáo viên có thể cho các em đưa ra các tranh ảnh sưu
tầm được để đánh giá và cho điểm tương xứng nhằm khuyến khích ý thức học
tập của các em
Ví dụ: Tiết 47 - Thanh Hóa trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ và trong công cuộc xây dựng, thực hiện đổi mới (1945- 2005), GV có thể
hỏi:
Em hãy giới thiệu tên anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân của huyện
Như Xuân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Lục Vĩnh Tưởng - Người làng
Kèn, xã Thanh Lâm, huyện Như Xuân.
Đóng góp cụ thể của ông trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
(Bắn liên tục 3 quả B40, tiêu diệt lực lượng địch)
2.3.5. Đa dạng hóa các hình thức học tập, vui chơi.
Việc tổ chức phong phú các hình thức học tập, vui chơi sẽ tránh cho tiết
dạy nhàm chán. Vì thế GV nên đa dạng hóa các hình thức học tập, vui chơi.
Để học sinh hiểu và khắc sâu kiến thức Lịch sử địa phương đồng thời tạo

ra không khí vui tươi, phấn khởi trong giờ học GV sử dụng nhiều phương pháp,
hình thức dạy học như: các trò chơi tư duy giữa tổ trong lớp, giữa các bàn với
nhau.
Ví dụ 1: Trò chơi: Ai đoán tên đúng.
- Mục đích củng cố, khắc sâu cho HS một số địa danh, nhân vật, lễ hội nổi
bật của địa phương;
- Chuẩn bị: Các ô chữ và nội dung các ô chữ trên màn hình;
- Luật chơi: GV đưa ra ô chữ với những câu hỏi gợi ý. Nhiệm vụ của HS
là phải đoán được nội dung ô chữ đó.
Câu 1. Cho biết tên bán đảo đã được Quang Trung – Nguyễn Huệ chọn
xây dựng phòng tuyến chống quân Thanh xâm lược? (Biện Sơn)

Câu 2.Thôn Đồng Quan- Hóa Quỳ- Như Xuân có thác gì? (Thác Đồng
Quan)

Câu 3. Lễ Hội Đình Thi ở xã Yên Lễ - huyện Như Xuân được tổ chức và
thời gian nào hàng năm? (16 tháng 3 âm lịch)


Câu 4. Cầu Hàm Rồng nằm ở phường nào của tỉnh Thanh Hóa ? (Nam
Ngạn)
Ví dụ 2: Trò chơi: Em là hướng dẫn viên du lịch (trò chơi này thực hiện
trong nội dung ngoại khóa).
- GV đưa ra các địa danh như: Hàm Rồng, Sầm Sơn, Thành Nhà Hồ, Lam
Kinh
- Chia lớp thành 4 nhóm, cho đại diện các nhóm lên bắt thăm địa danh sau
đó chuẩn bị khoảng 3 phút rồi lên trình bày;
- Sau khi 4 nhóm trình bày song, cả lớp chọn người trình bày hay nhất để
tuyên dương, khen thưởng.
2.3.6. Đàm thoại - phát vấn

Đây cũng là phương pháp không thể thiếu trong tiết học lịch sử địa phương.
Học sinh phát biểu, nêu ý kiến, nhận xét về nội dung lịch sử địa phương. Mỗi
học sinh có mỗi cách nhận xét, đánh giá. Giáo viên sẽ là người định hướng, rút
ra nhận định khái quát cuối cùng.
Ví dụ : Bài “ Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Thanh
Hoá từ cuối thế kỉ XIX đến hết Chiến tranh thế gới thứ nhất” giáo viên có thể
đặt câu hỏi:
Câu hỏi:
a. Chiếu Cần Vương được các sĩ phu và nhân dân Thanh Hoá hưởng ứng
ra sao?
b. Em hãy sưu tầm những mẩu chuyện về phong trào Cần Vương chống
Pháp ở Thanh Hoá?
Học sinh sẽ thảo luận nhóm với những câu hỏi trên và đưa ra ý kiến của
mình.
GIÁO ÁN MINH HỌA
Sau đây tôi xin giới thiệu thực hiện một giáo án lịch sử địa phương
– Lịch sử lớp 9 nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử địa phương
mà bản thân tôi đã thực hiện tại trường Phổ thông Dân tộc nội trú Như Xuân .
Tiết 47 : Thanh Hóa trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
và trong công cuộc xây dựng, thực hiện đổi mới (1945- 2005).
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Học sinh cần nắm được:
- Những những đóng góp của Thanh Hóa trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ;
- Quân và dân Thanh Hóa trực tiếp góp phần đánh thắng hai lần chiến
tranh phá hoại Miền Bắc của Đế quốc Mỹ;
- Thanh Hóa làm tròn nghĩa vụ của hậu phương đối với Miền Nam ruột
thịt;
- Chiến thắng Hàm Rồng - Nam Ngạn là kỳ tích trong kháng chiến chống
Mỹ;



- Những thành tựu của nhân dân Thanh Hóa trong công cuộc đổi mới.
2. Tư tưởng
- Giáo dục lòng yêu quê hương, tự hào về truyền thống vẻ vang của quê
hương;
- Từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm của học sinh đối với quê hương mình.
3. Kỹ năng
- Trình bày các vấn đề lịch sử;
- Sưu tầm một số mẫu chuyện về người thực, việc thực đã tham gia trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ ở địa phương.
II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc, nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
- Máy chiếu, bút chỉ, thước thẳng.
- Nguồn tư liệu.Bản đồ Thanh Hóa, các tư liệu liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh:
* Đọc và soạn bài theo câu hỏi:
- Vị trí của Thanh Hóa trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mĩ.
Kể tên các anh hùng lực lượng vũ trang là người Thanh Hóa trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.
- Những thành tích chiến đấu của quân dân Thanh Hóa.
- Những đóng góp của nhân dân Thanh Hóa về người và của trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
* Sưu tầm một số tranh ảnh, mẫu chuyện về người thực, việc thực đã tham
gia trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ ở địa phương.
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ

GV sẽ hỏi những vấn đề liên quan đến lịch sử dân tộc trong quá trình tiến
hành bài dạy.
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí chiến lược I. Vị trí chiến lược của Thanh
của Thanh Hóa
Hóa trong hai cuộc kháng
Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ hành chiến.
chính Việt Nam, Thanh Hóa
GV ( chiếu slide 1,2- phần phụ lục )
Thanh Hóa có vị trí chiến lược như thế
nào trong cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mĩ ?
Yêu cầu HS lên bảng xác định vị trí và trình
- Trong kháng chiến chống
bày .
Pháp, Thanh Hóa là:
GV nhận xét, bổ sung, chốt ý.
+ Địa đầu vùng tự do Thanh


- Nghệ - Tĩnh;
+ Cầu nối giữa chiến trường
Bắc Bộ và chiến trường Bình Trị
Thiên khói lửa;
+ Cửa ngõ giáp với đồng
bằng Bắc Bộ, Tây Bắc và
Thượng Lào;
+ Căn cứ, hậu phương vững

mạnh toàn diện cho cuộc kháng
chiến lâu dài.
- Trong kháng chiến chống Mĩ ,
Thanh Hóa Có vị trí :
- Là “Địa đầu Bắc Bộ” và là
“Cửa ngõ Miền Trung” vừa phải
ra sức sản xuất để xây dựng
CNXH vừa phải trực tiếp đánh
Mỹ vừa là hậu phương trực tiếp
của tiền tuyến lớn
- Là địa bàn trọng yếu và là
chiếc cầu nối giữa Miền Bắc và
Miền Nam.
II. Thanh Hóa trong cuộc
Hoạt động 2: Tìm hiểu đóng góp của Thanh kháng chiến chống Pháp
Hóa trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
(19946- 1954)
1. Xây dựng hậu phương về
mọi mặt
Thanh Hóa đã làm gì để củng cố và xây
dựng hậu phương vững chắc ?
HS thảo luận nhóm bàn và trả lời
Gv nhận xét, chốt ý.
Thanh Hóa đã có những đóng góp cụ thể
nào trong kháng chiến chống Pháp?
HS trả lời
GV nhận xét, bổ sung.
GV trình chiếu slide 3 giới thiệu thêm một
số liệu cụ thể:
Nhân dân Thanh Hoá đã chi viện cho

miền Nam 2 đại đội bộ đội địa phương, bổ
sung cho bộ đội chủ lực 2 tiểu đoàn, 36 đại
đội, 6 trung đội, 500 chiến sĩ du kích, huy
động gần 57 ngàn thanh niên tham gia bộ
đội và thanh niên xung phong, huy động

- Về chính trị: Xây dựng và
củng cố chính quyền từ tỉnh đến
huyện, xã, tăng cường khối đoàn
kết trong tỉnh thông qua Mặt trận
Việt Minh và Liên Việt;
- Về quân sự: Nền quốc
phòng toàn dân được củng cố và
xây dựng, xây dựng nhiều tuyến
phòng thủ kiên cố;
- Về văn hóa, giáo dục, y tế:
Được chú ý phát triển nhằm
nâng cao đời sống tinh thần và
dân trí.


hàng triệu dân công phục vụ các chiến dịch.
- Đóng góp về sức của:
Trong những năm 1948 - 1950: Thanh
Hoá đã quyên góp và thu mua luá khao quân,
ủng hộ bộ đội địa phương được 26.612 tấn;
Từ năm 1951 đến năm 1954, Thanh Hoá
đã thu góp được 261.728 tấn thóc thuế nông
nghiệp góp phần cung ứng cho cuộc kháng
chiến;

Năm 1953 Thanh Hoá cung cấp cho Việt
Bắc 3000 thếp giấy và hàng vạn tấn giấy in
báo;
Năm 1953 Thanh Hoá nhập kho nhà
nước 1495 tấn muối;
Từ năm 1951- 1953 lò cao Như Xuân đã
sản xuất được 500 tấn gang phục vụ công
cuộc kháng chiến.
Riêng trong chiến dịch Điện Biên Phủ,
Thanh Hoá đã: Huy động 200 ngàn dân công
với 3540 xe đạp thồ, 1126 thuyền ván, 180 xe
bò, 42 xe ngựa, 3 voi thồ để cung cấp 4361
tấn gạo, 355 tấn thực phẩm, 2000 con lợn,
1325 trâu bò…
GV giảng kết hợp (chiếu slide 4 ,5 , 6, 7, 2. Những đóng góp cho cuộc
8, 9, 10, 11, 12,13,14,15- phần phụ lục) một kháng chiến
số hình ảnh nổi bật những đóng góp của
- Trong kháng chiến chống
Thanh Hóa.
Pháp, Thanh Hóa là nơi:
+ Sơ tán của nhiều cơ Trung
ương;
+ Đóng các cơ quan lãnh đạo
của Quân khu III, IV, các đại
đoàn quân chủ lực 304, 316,
320;
+ Căn cứ trực tiếp của Đảng,
Chính phủ, bộ đội PaThét Lào;
+ Đặc biệt Thanh Hóa giúp
đỡ hàng vạn đồng bào tản cư,

nuôi dưỡng hàng vạn thương
binh và bệnh binh từ các chiến
khu trở về.
GV trình chiếu slide 16 giới thiệu 5 anh hùng - Thanh Hóa có 5 anh hùng lực
lực lượng vũ trang.
lượng vũ trang.


1. Anh hùng Trương Công Man (liệt sĩ),
huyện Cẩm Thủy.
2. Anh hùng Tô Vĩnh Diện (liệt sĩ) huyện
Triệu Sơn.
3. Anh hùng Trần Đức (liệt sĩ) huyện Tĩnh
Gia.
4. Anh hùng Lê Công Khai (liệt sĩ) huyện
Hoằng Hóa.
5. Anh hùng Lò Văn Bường, huyện Thường
Xuân.
GV chốt ý nhấn mạnh : Với những đóng
góp to lớn của nhân dân Thanh Hóa , Chủ
tịch Hò Chí Minh vào thăm Thanh Hóa lần
thứ 2 (1957) đã khen ngợi:
“Bây giờ tiếng Việt Nam đến đâu, tiếng
Điện Biên Phủ đến đó. Tiếng Điện Biên Phủ
đến đâu, đồng bào Thanh Hóa cũng có một
phần vinh dự đến đó”.
Hoạt động 3: Tìm hiểu những đóng góp của
Thanh Hóa trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ .
GV giảng : Với vị trí chiến lược quan trọng,

Mĩ coi Thanh Hóa là một trong những vị trí
đánh phá của chúng. Khu vực cầu Hàm Rồng
là trọng điểm số 1(GV chiếu Slide2 – phần
phụ lục) Bản đồ hành chính Thanh Hóa kết
hợp chỉ các vị trí Hàm Rồng , Phà Ghép).
? Tại sao cầu Hàm Rồng lại là trọng điểm
bắn phá của đế quốc Mĩ.
HS trình bày.
GV giảng kết hợp (chiếu Slide 17,18,19,20,
21,22) một số hình ảnh tư liệu về Hàm
Rồng.
Nêu những đóng góp của Thanh Hóa
trên mặt trận quân sự trong 2 lần Mỹ đánh
phá Miền Bắc?
HS trả lời
Gv nhận xét, bổ sung, chốt ý.

III. Những đóng góp của
Thanh Hóa trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ ( 1954- 1975)
1. Trên mặt trận chiến đấu

- Trong 2 ngày, ngày mùng 3 và
mùng 4/4/1965, quân và dân
Thanh Hoá đã bắn rơi 47 máy
bay phản lực của Mỹ, bắt sống
nhiều giặc lái, bảo vệ vững chắc
cầu Hàm Rồng, cầu Lèn. Đã tạo
nên kỳ tích vẻ vang chiến thắng
Hàm Rồng trong lịch sử kháng

chiến chống Mỹ cứu nước

- Trong tranh phá hoại lần thứ
nhất (1965-1968), quân dân
GV bổ sung nhấn mạnh thêm
Thanh Hoá đã bắn rơi 276 máy
Như vậy, tổng cả 2 lần chiến tranh phá bay, bắn cháy 26 tàu chiến, bắn
hoại của Mỹ trên mặt trận quân sự, quân và chìm 5 tàu biệt kích, góp phần


dân Thanh Hóa đã anh dũng chủ động đánh
9983 trận, bắn rơi 376 máy bay các loại, bắt
sống 36 giặc lái của Mỹ, bắn chìm và bắn
cháy 57 tàu chiến các loại.
GV(chiếu slide 23,24,25,26,27– phần phụ
lục)
GV giới thiệu mở rộng ở địa phương.
Trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở
huyện Như Xuân có một anh hùng lực lượng
vũ trang, đó là ai ?
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Lục
Vĩnh Tưởng - Người làng Kèn, xã Thanh
Lâm, huyện Như Xuân
Đóng góp cụ thể của ông trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước? (Bắn liên
tục 3 quả B40, tiêu diệt lực lượng địch)

cùng quân dân miền Bắc buộc
Mỹ phải ngừng leo thang chiến
tranh phá hoại ra miền Bắc.

- Trong chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ hai: Quân và
dân Thanh Hoá đã đánh địch 969
trận và bắn rơi 92 máy bay, đã
góp phần vào chiến công chung
của cả nước, buộc Đế quốc Mỹ
phải chấm dứt ném bom bắn phá
miền Bắc lần thứ hai; ký Hiệp
định Pari về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hòa bình ở Việt
Nam.

2. Chi viện cho miền Nam
? Những biểu hiện nào chứng tỏ Thanh Hóa - Có 227.082 thanh niên Thanh
làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn với cách Hóa nhập ngũ chi viện cho miền
mạng miền Nam ?
Nam.
GV (chiếu slide 28,29,30 – phần phụ - Huy động hơn 3 vạn thanh niên
lục)
xung phong, tổ chức thành 19
đội tham gia chống Mĩ cứu
nước.
- Vận chuyển 15 triệu tấn hang
phục vụ tiền tuyến.
=> Đảng bộ và nhân dân Thanh
Hóa xứng đáng là hậu phương
trực tiếp của tiền tuyến lớn góp
phần đưa cuộc kháng chiến
chống Mĩ đi đến thắng lợi hoàn
Hoạt động 4: Tìm hiểu đóng góp của

toàn.
Thanh Hóa trong công cuộc xây dựng
IV. Thanh Hóa trong công
CNXH và thực hiện đổi mới.
cuộc xây dựng CNXH và thực
hiện đổi mới (1976- 2005)
GV chia lớp làm 4 nhóm thảo luận (5
phút)
1. Thanh Hóa khắc phục hậu
GV chiếu slide 31 phân công nhiệm vụ cho quả chiến tranh, thực hiện các
từng nhóm.
kế hoạch 5 năm ( 1976- 1985)
Nhóm 1,2 : Trình bày những thành tựu - Nông nghiệp: Chặn được đà
đạt được của nhân dân Thanh Hóa trong 5 giảm sút của các năm trước đó,
năm 1981- 1985. Ý nghĩa của những thành tự cung cấp được nhu cầu lương
tựu đó?
thực, thực phẩm cho địa phương


Nhóm 3,4 : Nêu những thành tựu trên các
lĩnh vực mà nhân dân Thanh Hóa đạt được
trong mười năm đầu đổi mới? Ý nghĩa của
những thành tựu đó ?

Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
GV nhận xét và chốt nội dung ( chiếu slide
32)

và còn đóng góp cho Trung

ương 40 vạn tấn lương thực.
- Về công nghiệp và thủ công
nghiệp: Giá trị sản lượng công
nghiệp năm 1985 đạt 1,6 tỷ đồng
(tăng 11% so với năm 1978).
- Đạt nhiều thành tích trong đời
sống văn hoá, giáo dục, y tế
định về an ninh, quốc phòng.
* Ý nghĩa : là cơ sở vững chắc
để Thanh Hoá bước vào thời kỳ
đổi mới .
2. Thanh Hóa trong 10 năm
đầu thực hiện đường lối đổi
mới(1986- 1996)
- Kinh tế :
+ Chấm dứt tình trạng thiếu
lương thực, bắt đầu xuất khẩu
gạo.
+ Sản lượng các cây cây công
nghiệp ổn định và dần nâng cao.
+ Dịch vụ tài chính nhân hang
phát triển mạnh mẽ.
+ Các tuyến đường giao thông
quan trọng được sửa chữa và
nâng cấp.
+ Mạng lưới điện và thông tin
liên lạc …đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của nhân dân.
- Văn hóa xã hội:
+ Giáo dục và đào tạo đạt được

những thành tựu rực rỡ.
+ Các hoạt động văn hóa, thể
dục thể thao cũng gặt hái được
nhiều thành công.
- Ý nghĩa: Thanh Hóa từng bước
ổn định vươn lên thành tỉnh
vững mạnh về kinh tế, giàu
thành tích giáo dục, thể thao.

Ở phần này giáo viên cho học sinh về nhà tìm 3. Thanh Hóa từ 1996 đến 2005
hiểu, thu thập tài liệu về những thành tựu, sự
chuyển mình của Thanh Hóa đạt được trong


thời gian này (khuyến khích chụp ảnh các
công trình minh họa).
IV. Củng cố bài học, dặn dò
1. Củng cố.
Vị trí chiến lược quan trọng của Thanh Hóa trong hai cuộc kháng chiến.
- Đóng góp của Thanh Hóa trong hai cuộc kháng chiến.
- Những thành tựu của nhân dân Thanh Hóa trong thời kì đổi mới.
2. Dặn dò
Sưu tầm một số mẫu chuyện người thực, việc thực đã tham gia trong hai
cuộc kháng chiến ở quê hương em.
Chuẩn bị bài mới : Tiết 48- Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam
V. Điều chỉnh, rút kinh nghiệm giờ dạy
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua việc sử dụng các phương pháp trên dạy tiết học lịch sử địa phương

đối với học sinh khối 8, 9 năm học 2017 – 2018 tôi nhận thấy rất rõ học sinh
theo dõi rất chăm chú và nắm kiến thức lịch sử dễ dàng hơn. Điều đó, chắc chắn
ít nhiều đã tạo được hứng thú và sự thoải mái cho các em trong giờ học lịch sử.
Khi các em đã có sự chú ý, hứng thú học tập thì kết quả học tập sẽ được cải
thiện. Hơn nữa, sự hiểu biết của các em về lịch sử, về các lĩnh vực khác sẽ đầy
đủ hơn và sự phát triển nhân cách của các em vì thế cũng toàn diện hơn.
Cụ thể chất lượng môn Lịch sử của khối 9 năm học 2017 - 2018,
* Chất lượng đại trà môn Lịch sử của khối 9 :
Năm học 2017 – 2018
Kết
Sĩ số
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu Loại kém
quả
Khối 9
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
HK I

66


16

24,2

34

51,6

16

24,2

0

0

0

0

HKII

66

18

27,2

33


50,1

15

22,7

0

0

0

0

* Chất lượng mũi nhọn :
Năm học 2017 – 2018 : Học sinh giỏi cấp huyện môn Lịch sử đạt 06 giải
cấp huyện và 01 giải cấp tỉnh.
Năm học 2018 – 2019 ( học kỳ I): Học sinh giỏi cấp huyện môn Lịch sử
đạt 03 giải; cấp tỉnh đạt 01 giải.
Như vậy, với sự nỗ lực trong việc sử dụng một số phương pháp để nâng
cao chất lượng giảng dạy lịch sử đặc biệt là lịch sử địa phương, trong quá trình
giảng dạy lịch sử 9 khi tôi áp dụng vào thực tế các phương pháp trên đã làm cho
các em hứng thú hơn trong giờ học, kích thích được sự tìm tòi, chất lượng bộ
môn không ngừng được nâng lên. Cụ thể ngoài chất lượng đại trà được nâng lên,


thì chất lượng học sinh mũi nhọn cũng có sự chuyển biến, trong nhiều năm học
qua bản thân tôi đã có nhiều học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện và đạt
giải cao. Tỉ lệ xếp loại môn lịch sử cuối năm thì năm sau tăng hơn năm trước, tỉ

lệ khá giỏi tăng, tỉ lệ trung bình ngày càng giảm xuống. Mặt khác học sinh
nhận thức được vai trò của bộ môn, nhiều em đã thay đổi suy nghĩ coi Lịch sử là
môn phụ và đầu tư thời gian hơn cho bộ môn. Các em không những tìm hiểu
lịch sử giới hạn trong sách giáo khoa mà còn khai thác kiến thức lịch sử thông
qua báo chí, ti vi và các phương tiện truyền thông khác.Từ sự yêu thích môn
Lịch sử, các em biết trân trọng những thành quả mà ông cha đã đạt được và tự
hào về truyền thống của dân tộc ta và cũng từ đó các em ý thức được trách
nhiệm của mình đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước hiện
nay.
Đối với bản thân: Sau khi nghiên cứu, dạy thực nghiệm, viết SKKN tôi
nhận thấy bản thân đã nắm vững hơn, hiểu rõ ràng hơn về quan điểm, cách thức
sử dụng kết hợp tốt các phương pháp dạy học đặc biệt dạy học phần lịch sử địa
phương nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy; có kĩ năng dạy học thành thạo
hơn không chỉ ở bộ môn Lịch sử khối 9 mà còn vận dụng vào dạy khối lớp
6,7,8. Bản thân sẽ cố gắng tiếp tục vận dụng nội dung sáng kiến kinh nghiệm
này vào dạy học bộ môn ở trường để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và
giáo dục của nhà trường trong quá trình công tác.
Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Sau khi chia sẻ kinh nghiệm với đồng
nghiệp, báo cáo ý tưởng với BGH nhà trường, bước đầu đã được đồng nghiệp,
BGH nhà trường đánh giá cao và đồng tình ủng hộ cho bản thân tôi trong quá
trình thực hiện vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn công tác. Đây là
điều kiện cần thiết để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được vận dụng, đạt hiệu
quả cao hơn cũng như có thể chia sẻ để nhân rộng ở các bộ môn khác trong thời
gian tới tại đơn vị.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh
nghiệm trên bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm nhất định. Để nâng
cao chất lượng cho học sinh trong học tập lịch sử địa phương, nhằm giúp các em
có hiểu biết nhiều hơn về lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc, đòi hỏi

giáo viên phải nhiệt tình, sáng tạo, có phương pháp dạy học phù hợp với từng bài,
từng đối tượng học sinh. Việc sử dụng các phương pháp dạy học trên, có tác động
rất lớn đến lứa tuổi học sinh THCS, các em thấy yêu thích môn Lịch sử hơn, nên
chất lượng bộ môn cũng được cải thiện. Tuy nhiên, mỗi phương pháp có những
mặt ưu điểm và hạn chế nhất định. Điều quan trọng là người giáo viên phải biết
sử dụng các phương pháp dạy học một cách hợp lí, chủ động, sáng tạo thì mới
đem lại hiệu quả cao.
3.2. Kiến nghị
Để khẳng định môn Lịch sử đặc biệt là lịch sử địa phương rất quan trọng,
giúp các em hiểu biết về lịch sử địa phương,từ đó giáo dục lòng yêu quê hương,


đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành
động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống xã hội . Bản thân tôi xin đề
xuất một số kiến nghị sau:
Đối với các nhà trường nhất là các trường PTDTNT đa số học sinh là
con em dân tộc thiểu số, mặt khác các em lại sống tập thể trong các khu vực nội
trú nên nhà trường cần phối hợp các tổ chức đoàn thể tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về lịch sử văn hóa, truyền thống dân tộc mình để các em có hiểu biết nhiều
hơn về lịch sử và yêu thích hơn bộ môn lịch sử.
Đối với Phòng Giáo dục : trong những năm học tới cần có kế hoạch cụ thể
trong nội dung sinh hoạt chuyên môn cụm cho giáo viên để họ lấy đó làm cơ hội
để họ có thể học tập,trao đổi lẫn nhau về cách thức và kinh nghiệm dạy các tiết
lịch sử địa phương.
Mặc dù sáng kiến đã đạt được những kết quả nhất định khi tiến hành thực
nghiệm tại trường. Song trong quá trình nghiên cứu và trình bày đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự quan tâm tạo điều
kiện của Hội đồng chuyên môn, sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp, để những kinh nghiệm về đề tài " Một số phương pháp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học lịch sử địa phương ở trưởng PTDTNT Như Xuân”

của tôi ngày một hoàn thiện và nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao cho mỗi bài dạy
Lịch sử địa phương trong quá trình giảng dạy ở trường PT DTNT Như Xuân
nói riêng và ở các trường THCS nói chung .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Như Xuân, ngày 28 tháng 3 năm 2019
XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
kinh nghiệm của mình viết, không
sao chép nội dung của người khác
Người viết

Lê Thị Hợp


PHỤ LỤC
I. Hoạt động 1
Slide1

Bản đồ hành chính Việt Nam (Nguồn Internet)
Slide2

Bản đồ hành chính Thanh Hóa (Nguồn Internet)


II. Hoạt động 2

Slide 4

Slide 5


Slide 6

Slide 7

Slide 8


Slide 9

Slide 10

Slide 11

Slide 12


Slide 13

Slide 14

Slide 15

III. Hoạt động 3
Slide 17


Cầu Hàm rồng trước khi bị đánh sập)
Slide 18


Slide 19

Cầu Hàm rồng bị bom Mỹ đánh sập
Slide 20

Sửa chữa cầu đảm bảo thông đường
Slide 21


Cầu phao Hàm Rồng
Slide 22

Bộ đội Hải quân chiến đấu bảo vệ cầu
Slide 23

Nữ dân quân Ngô Thị Tuyển năm 1965 (Ảnh: Tư liệu)
Slide 24

Hòm đạn anh hùng Ngô Thị Tuyển đã vác 1 lần 2 hòm đạn nặng 98kg tiếp
đạn cho bộ đội cao xạ chiến đấu tại trận địa Hàm Rồng, ngày 3/4/1965
(Ảnh: nguồn internet)
Slide 25


Mái chèo của chị Ngô Thị Tuyển, chị đã dùng mái chèo này để chèo thuyền
tiếp đạn cho bộ đội Hải quân trong trận chiến đấu với máy bay Mỹ, ngày
3/4/1965
Slide 26

Phi công Trần Hanh bắn rơi máy bay Mỹ trên bầu trời Hàm Rồng

(Nguồn Internet)
Slide 27

Phi công Mỹ bị bắn rơi tại Hàm Rồng (Nguồn Internet)
Slide 28

Slide 29


×