Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

LÊ TRỌNG NAM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH HẠ LONG I

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS LÊ CÔNG HOA

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tác giả,
những thông tin và số liệu trong luận văn được trích dẫn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng từ các tài liệu tham khảo và xuất phát từ tình hình thực tế tại
Agribank-Chi nhánh Hạ Long I, tỉnh Quảng Ninh.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Lê Trọng Nam


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, tìm hiểu tài liệu và thực hiện đề tài Quản lý
hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I tác giả đã nhận được
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo và sự giúp đỡ tận tình, quý báu của nhà trường, cơ


quan, gia đình và bạn bè.
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
Khoa Quản trị Kinh doanh và Khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
đã tạo điều kiện cho tác giả được học tập, nghiên cứu các nội dung trong chương
trình đào tạo thạcsỹ.
Để có được kết quả nghiên cứu, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tác
giả còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TSLê Công Hoalà
người trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơnBan Giám đốc và các phòng nghiệp vụ
Agribank -Chi nhánh Hạ Long I, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tận tình, cung cấp tài
liệu, thông tin cho tác giả hoàn thành luận vănnày.
Ngoài ra, tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của gia đình,bạn bè, người thân.
Với tấm lòng chân thành, tác giả xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Lê Trọng Nam


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................................................................6
2.3.1. Tình hình chung............................................................................................................................38

2.3.1.1. Tăng trưởng dư nợ............................................................................38
2.3.1.2. Doanh số cho vay.............................................................................42
2.3.1.3 Phân loại nợ......................................................................................46
2.3.1.4. Nợ xấu.............................................................................................48
2.3.1.5. Hiệu suất sinh lời từ hoạt động tín dụng............................................51

2.3.1.7. Trích lập dự phòng rủi ro..................................................................53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK-CHI NHÁNH HẠ LONG I GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
60
3.1.1. Định hướng phát triển chung........................................................................................................60
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I giai đoạn 2017 2020.........................................................................................................................................................61
3.3.3. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam............................................................................................75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CBTĐ

:

Cán bộ thẩm định

CN - HSX

:


Cá nhân Hộ sản xuất

DA

:

Dự án

DN

:

Doanh nghiệp

DSCV

:

Doanh số cho vay

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:


Ngân hàng thương mại

TMCP

:

Thương mại cổ phần

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

HĐTD

:

Hoạt động tín dụng

TW

:

Trung ương

SPDV

:


Sản phẩm dịch vụ

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

AGRIBANK


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................................................................6
2.3.1. Tình hình chung............................................................................................................................38

2.3.1.1. Tăng trưởng dư nợ............................................................................38
2.3.1.2. Doanh số cho vay.............................................................................42
2.3.1.3 Phân loại nợ......................................................................................46
2.3.1.4. Nợ xấu.............................................................................................48
2.3.1.5. Hiệu suất sinh lời từ hoạt động tín dụng............................................51
2.3.1.7. Trích lập dự phòng rủi ro..................................................................53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK-CHI NHÁNH HẠ LONG I GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
60
3.1.1. Định hướng phát triển chung........................................................................................................60
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I giai đoạn 2017 2020.........................................................................................................................................................61
3.3.3. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam............................................................................................75



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

LÊ TRỌNG NAM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH HẠ LONG I

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

HÀ NỘI - 2017


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động kinh doanh của Agribank"Việt Nam, chi nhánh Hạ Long I - Quảng
Ninh trong những năm gần đây đều có sự tăng trưởng nhưng chưa cao. Kết quả hoạt
động cho vay, đầu tư tín dụng đạt được chưa tương xứng với qui mô đầu tư và tiềm
năng kinh tế trên địa bàn, biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi còn nhiều. Thực tế
trên cho thấy việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát
sinh rủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển,
nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng tại chi nhánh vừa mang tính cấp bách
vừa mang tính chiến lược lâu dài. Đối với Agribank Việt Nam, Agribank - Chi
nhánh Hạ Long I Quảng Ninh, việc tăng trưởng tín dụng đã đáp ứng được một phần
yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh, nhưng tỉ lệ nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro vẫn
còn tồn đọng và ngày càng có xu hướng tăng. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự
hướng dẫn tận tình của PGS."TS Lê Công Hoa -"người hướng dẫn khoa học và
sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, tác giả chọn đề tài"“Quản lý hoạt động cho vay

tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I” để làm luận văn tốt nghiệp cao học.
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, như đã đề cập ở phần cấp thiết của đề tài,
tác giả luận văn tập trung nhiên cứu: Thực trạng nhằm tìm ra những giải pháp về
quản lý cho vay khả thi nhất để mở rộng tín dụng, tăng lợi nhuận, phân tán và giảm
thiểu rủi ro, mặt khác do tác dụng của việc áp dụng đa dạng hoá các quản lý cho vay
có tác động đẩy mạnh nghiệp vụ huy động nguồn vốn, phát triển dịch vụ ngân hàng,
tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng nông nghiệp, phục vụ tốt mục tiêu định hướng
phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. ”
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay và quản lý cho vay của NHTM,
tình huống nghiên cứu tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: hoạt động cho vay và quản lý cho vay
các nhóm đối tượng khách hàng của Agribank - Chi nhánh Hạ Long I, những vấn đề
phát sinh trong thực tế của các hoạt động này, giải pháp xử lý của Chi nhánh.
"

- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thứ cấp qua

các báo cáo, thống kê hàng năm của Agribank - Chi nhánh Hạ Long I để phân tích


ii
đưa ra nhận xét, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Đưa ra phương án phù
hợp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả công tác cho vay và quản lý hoạt
động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I, tỉnh Quảng Ninh.
- Kết cấu của luận văn này tác giả trình bày gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
Agribank - Chi nhánh Hạ Long I
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY TẠI

Agribank - Chi nhánh Hạ Long I
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đối với lý luận chung tại chương 1 của luận văn: tác giả có đề cập đến các
khái niệm cơ bản về tín dụng, phân loại tín dụng, về quản lý cho vay: khái niệm
vai trò...:
+ Quản lý cho vay, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý
cho vay lên đối tượng quản lý cho vay nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý cho
vay là một hoạt động có tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng
dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung.
+ Quản lý cho vay có vai trò hết sức quan trọng trong hgoạt động tín dụng
của các NHTM:
- Quản lý cho vay nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức giữa những
người quản lý và người bị quản lý; giữa những người bị quản lý với nhau.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và
hướng mọi nỗ lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó.
- Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ
chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý.


iii
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích, động
viên; uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thoát, sai lệch trong quá trình
quản lý.
- Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và tổ chức,
đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
AGRIBANK - CHI NHÁNH HẠ LONG I"
Nội dung Chương 2 tác giả giới thiệu các thông tin cơ bản về Agribank - Chi nhánh

Hạ Long I: về lịch sử hình tàhnh và phát triển, các phòng, ban chính, chức năng nhiệm
vụ.... Đồng thời có đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Hạ Long I
trong giai đoạn 2012-2016, từ đó đanh giá được những hạn chế:
"- Về tỷ trọng cho vay cá nhân hộ sản xuất: Doanh số cho vay và dư nợ của CNHSX tuy vẫn tăng đều hàng năm xong tỷ tệ này còn thấp so với tổng dư nợ tín dụng nên
chưa tạo ra được bước nhảy vọt. Doanh số cho vay và dư nợ của khối CN-HSX này chỉ
chiếm khoảng trên 30% so với tổng doanh số cho vay và dư nợ của Chi nhánh."
"- Về kỳ hạn cho vay: cho vay vẫn chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, còn
cho vay trung cà dài hại còn chiếm tỷ lệ rất thấp và giảm đều hàng năm: năm 2014 tỷ lệ
cho vay trung và dài hạn chiếm 31,09%, năm 2015 là 18,64% và năm 2016 là 12,07%. Do
đó Chi nhánh chưa đáp ứng được hết các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn."
"- Về cơ cấu cho vay: Như các số liệu ở trên chúng ta thấy việc cho vay các CN HSX chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trong doanh số cho vay và cơ cấu dư nợ của chi
nhánh. Trong khi đó nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp này cũng rất lớn, và
cũng rất cần vay vốn để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh."
"- Về các phương thức cho vay: các phương thức cho vay tại Chi nhánh tuy
đã có những thay đổi đáng kể song vẫn còn hạn chế. Chi nhánh cần mở rộng hơn
nữa các phương thức cho vay nhằm tạo thuận tiện cho việc vay vốn của và cũng tạo
điều kiện thuận lợi hơn chi Chi nhánh trong việc theo dõi các khoản vay và kiểm tra
mục đích sử dụng vốn."


iv
Hiện nay, tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I chủ yếu sử dụng phương thức
cho vay từng lần, hạn mức tín dụng nên sản phẩm cho vay còn chưa phong phú.
Cùng chính vì vậy đối tượng khách hàng của ngân hàng còn chưa thực sự đa dạng.
Để thu hút thêm nhiều khách hàng chi nhánh nên mở rộng triển khai thêm
nhiều loại hình cho vay khác.
"Qua đó đã xác định ra được một số nguyên nhân của những tồn tại trên:"
"+ Theo đặc điểm doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp lớn vay vốn thường
vay với số lượng lớn, như vậy sẽ làm doanh số cho vay tăng lên rất nhiều và mang
lại cho Chi nhánh nguồn lớn nhuận lớn. Ngược lại đối với các doanh nghiệp do khả

năng tài chính hạn hẹp, giá trị tài sản không lớn, nhu cầu vay những món vay nhỏ,
nên muốn đẩy mạnh doanh số cho vay thì Chi nhánh phải tốn nhiều chi phí thẩm
định, giảm lợi nhuận khiến Chi nhánh ngần ngại trong việc cho vay doanh nghiệp."
"+ Theo quy định hiện nay, Tài sản đảm bảo là điều kiện bắt buộc để một
doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng. Mà thông thường khách hàng chỉ được
nhận một khoản vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo. Thêm vào đó, tài sản
đảm bảo lại là một vấn đề khó khăn đối với doanh nghiệp điều này gây trở ngại cho
các doanh nghiệp tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng."
"+ Một nguyên nhân nữa xuất phát từ phía Chi nhánh ngân hàng là quy trình
tín dụng. Các doanh nghiệp hiện hay chủ yếu có nhu cầu vay vốn ngắn hạn trong
thời gian gấp, nhưng theo đúng quy trình tín dụng thì phải tuân theo nhiều bước.
Đặc biệt tại Chi nhánh vẫn chưa có các quy định riêng dành cho doanh nghiệp mà
chỉ có quy trình tín dụng áp dụng chung cho các doanh nghiệp dẫn đến một khoản
vay không lớn vẫn phải trải qua những bước phức tạp tương tự như khi vay một
khoản vay lớn. Điều này gây khó khăn cho khách hàng và phức tạp cho cả các
nghiệp vụ của Chi nhánh."
"+ Trình độ thẩm định của các cán bộ vẫn còn có những hạn chế, có những
trường hợp, cán bộ tín dụng không hiểu hết được về đặc thù kinh tế, kỹ thuật của từng
ngành nghề kinh doanh nên đôi khi không đánh giá hết được rủi ro khi đầu tư, hoặc kéo
dài thời gian thẩm định gây mất thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng."
"+ Thêm nữa, công tác Marketing tiếp xúc khách hàng còn hạn chế. Nhiều
khách hàng chưa nắm được các quy định, thông tin về thủ tục, giấy tờ cần thiết khi
đi vay vốn, nên thường gây mất thời gian, công sức đi lại nhiều lần, dẫn đến tâm lý
ngại tiếp xúc với ngân hàng."


v
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH HẠ LONG I"
* Qua các nội dung nguyên nhân đã nêu ra tại chương 2 của luận văn, tác giả

nêu một số những giải pháp nhằm quản lý hoạt động cho vay tại Agribank - Chi
nhánh Hạ Long I như sau:
1. Hoàn thiện chính sách cho vay phù hợp
Để khai thác thị trường đầy tiềm năng này, cũng như là mở rộng thị phần và
tăng doanh thu trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cần phải có những chính sách
thích hợp đối với khách hàng đặc biệt là khách hàng là CN- HSX. Khách hàng CN HSX tham gia hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Bởi vậy
đã tạo ra một nhu cầu rất lớn về việc vay vốn của khối khách hàng này. Song trên thực
tế, quá trình vay vốn ngân hàng của các cá nhân cũng vẫn còn rất nhiều khó khăn, số
dư nợ khách hàng cá nhân tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I còn rất hạn chế.
- Đưa ra những chính sách về lãi suất linh hoạt và mềm dẻo: Chi nhánh có thể
áp dụng lãi suất linh hoạt cho từng khoản vay với những đối tượng vay khác nhau. "
- Áp dụng các kỳ hạn cho vay linh hoạt sao cho phù hợp: Nếu như ngân hàng
xác định được kỳ hạn cho vay và trả nợ đối với từng khoản vay một các hợp lý thì sẽ
giúp cho bản thân ngân hàng có thể thu được lãi và gốc đúng kỳ hạn, tránh tình trạng
nợ quá hạn tăng cao hay mất vốn.
2. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng: Thực tế cho thấy chất lượng tín dụng
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng, họ là những
người trực tiếp tư vấn tiếp thị cho các sản phẩm dịch vụ tín dụng của ngân hàng đồng
thời có trách nhiệm thẩm định dự án, kiểm tra, giám sát các khoản vay...
3. Đơn giản hoá thủ tục cho vay:
Khi đi vay vốn tại ngân hàng hiện nay, các khách hàng vay vốn vẫn phải trải
qua những thủ tục hết sức phức tạp, và mất khá nhiều thời gian trong khi nhu cầu
vay vốn của các khách hàng vay vốn có khi là những nhu cầu tức thời, cần vốn gấp.
Tuy nhiên trong quy trình tín dụng được áp dụng đó, vẫn có những chỗ còn rườm


vi
rà, nên rút ngắn để làm giảm thời gian, chi phí cho cả khách hàng lẫn ngân hàng.
Chi nhánh có thể rút ngắn thời gian thẩm định và tái thẩm định dự án đối với các

khoản vay nhỏ của các khách hàng truyền thồng đang có quan hệ tốt với ngân hàng,
như vậy sẽ giảm được thời gian và chi phí thẩm định và cũng giúp cho các doanh
nghiệp này sớm nhận được vốn vay để kịp thời phát triển sản xuất.
4. Nâng cao chất lượng thẩm định và đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát
Thẩm định dự án là một khâu hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng
của bất cứ ngân hàng nào. Quá trình thẩm định diễn ra tốt, dự án thẩm định được
đánh giá có hiệu quả cao, có khả năng trả nợ, thì khoản vay đó sẽ giảm bớt được độ
rủi ro cho mỗi dự án. Công tác thẩm định được thực hiện chính xác sẽ làm giảm
nguy cơ mất vốn cho ngân hàng..
5. Đa dạng hoá các hình thức cho vay
Các hình thức vay vốn cũng chính là chìa khoá, là động lực để cạnh tranh với
các ngân hàng khác nhất là trong thời buổi hiện nay khi mà các Ngân hàng Thương
mại mở ra ngày một nhiều hơn.
6. Tăng cường vai trò tư vấn và tạo mối quan hệ tốt giữa Chi nhánh với
khách hàng vay vốn:Chi nhánh phải chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và tư
vấn cho khách hàng của mình về các lợi ích mà khách hàng được hưởng khi sử
dụng dịch vụ của ngân hàng. Khi ngân hàng đóng vai trò làm tư vấn cho doanh
nghiệp về việc sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả cũng có nghĩa là sẽ giúp cho
doanh nghiệp trả nợ đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
* Qua đó tác giả cũng xin có một số kiến nghị đóng góp với ban ngành có
liên quan, NHNN và đối với Agribank Việt Nam:"Tăng cường công tác tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ, như tập huấn về quản trị kinh doanh, kiến thức pháp luật, kỹ
năng thẩm định tín dụng. Hỗ trợ nguồn vốn cho chi nhánh để đáp ứng nhu cầu vốn
trên địa bàn. Đưa ra các quy định về mức phán quyết cho các chi nhánh phù hợp.
Hiện nay, mức phán quyết với Chi nhánh còn thấp, đề nghị Agribank Việt Nam
nâng mức phán quyết cho các Chi nhánh và có những quy định cụ thể hơn, kịp thời
hơn đối với từng thời điểm, từng khách hàng, dự án lớn để giải quyết cho vay được
nhanh chóng.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

LÊ TRỌNG NAM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH HẠ LONG I

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS LÊ CÔNG HOA

HÀ NỘI - 2017


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tếphù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của
tỉnhQuảng Ninh giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn 2030 theo hướng chuyển đổi tăng
kinh tế công nghiệp, dịch vụ, kinh tế du lịch, bên cạnh sự quan tâm của nhiều yếu
tố, vấn đề đầu tư vốn cho doanh nghiệp, cá nhân hộ sản xuất để phát triển sản xuất
kinh doanh có hiệu quả là hết sức quan trọng. Vì vốn có vai trò quyết định đến việc
thực thi các giải pháp khác, nhằm đưa nền kinh tế địa phương phát triểnmột bước
mới đẩy nền kinh tế của tỉnh theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Mặt khác để tiếp tục
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch.... nhu cầu vốn đầu tư
cho doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình là rất to lớn.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng có vai trò to lớn trong việc cung ứng

vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển, thêm vào đó việc cung ứng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào công nghệ ngân hàng đã giúp cho ngân hàng cung ứng vốn cho khách
hàng với nhiều phương thức khác nhau, hiện nay các NHTM mới đang thực hiện hoạt
động cho vay thông qua những phương thức truyền thống, không đáp ứng được đầy đủ
những nhu cầu về vốn cho khách hàng, đã đến lúc NHTM cần phải đa dạng hoá các quản
lý cho vay của mình, đặt vấn đề chất lượng các khoản vay lên hàng đầu để có thể đáp
ứng ngày càng tốt hơn sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Lĩnh vực ngân hàng nói chung và Agribank Việt Nam nói riêng đã có những
thuận lợi cơ bản từ các cơ chế chính sách mới của Nhà nước về cho vay, bảo lãnh,
xử lý rủi ro, quản lý lãi suất…Những cơ chế này đã góp phần tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp vay vốn, giúp các doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng vốn hơn, từ đó đưa hoạt động
ngân hàng từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những
thuận lợi, công tác đầu tư mở rộng tín dụng trong thời gian qua gặp không ít
những khó khăn, đó là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, rủi
ro, nợ xấu ngày càng tăng cao đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh
của các NHTM.


2

Hoạt động kinh doanh của AgribankViệt Nam, chi nhánh Hạ Long I - Quảng
Ninh trong những năm gần đây đều có sự tăng trưởng nhưng chưa cao. Kết quả
hoạt động cho vay, đầu tư tín dụng đạt được chưa tương xứng với qui mô đầu tư
và tiềm năng kinh tế trên địa bàn, biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi còn nhiều.
Thực tế trên cho thấy việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên
nhân phát sinh rủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm
phát triển, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng tại chi nhánh vừa mang
tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài. Đối với Agribank Việt Nam,
Agribank - Chi nhánh Hạ Long I Quảng Ninh, việc tăng trưởng tín dụng đã đáp

ứng được một phần yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh, nhưng tỉ lệ nợ xấu,
nợ tiềm ẩn rủi ro vẫn còn tồn đọng và ngày càng có xu hướng tăng. Xuất phát từ
thực tiễn trên, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Công Hoa -người
hướng dẫn khoa học và sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, tác giả chọn đề tài
Quản lý hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I để làm luận
văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, như đã đề cập ở phần cấp thiết của đề tài, tác giả
luận văn tập trung nhiên cứu: Thực trạng nhằm tìm ra những giải pháp về quản lý
cho vay khả thi nhất để mở rộng tín dụng, tăng lợi nhuận, phân tán và giảm thiểu rủi
ro, mặt khác do tác dụng của việc áp dụng đa dạng hoá các quản lý cho vay có tác
động đẩy mạnh nghiệp vụ huy động nguồn vốn, phát triển dịch vụ ngân hàng, tăng
sức cạnh tranh cho ngân hàng nông nghiệp, phục vụ tốt mục tiêu định hướng phát
triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay và quản lý cho vay của NHTM, tình
huống nghiên cứu tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Về nội dung, luận văn dự kiến xem xét các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan tới tình hình cho vay, quy trình cho vay, bảo đảm và kiểm soát cho vay tại
Ngân hàng Thương mại, tập trung ở cấp chi nhánh ngân hàng.


3

Về không gian, hoạt động cho vay và quản lý cho vay các nhóm đối tượng
khách hàng của Agribank - Chi nhánh Hạ Long I, những vấn đề phát sinh trong thực
tế của các hoạt động này, giải pháp xử lý của Chi nhánh.
Về thời gian, khảo sát tình hình thực tế diễn ra từ năm 2012-2016, phỏng
vấn điều tra thực hiện trong năm 2017, định hướng giải pháp cho giai đoạn 2017

đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp để tiếp cận và
giải quyết vấn đề cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê thu thập thông qua
các tài liệu thống kê, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, 06 tháng
tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I;
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thực hiện việc phỏng vấn và lấy ý
kiến bằng bảng câu hỏi đối với CBTD, cán bộ lãnh đạo và các khách hàng đang có
quan hệ tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I;
- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thứ cấp qua các báo
cáo, thống kê hàng năm của Agribank - Chi nhánh Hạ Long I để phân tích đưa ra
nhận xét, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: qua khảo sát, thống kê thu được
từcác khách hàng đang có quan hệ tín dụngđể mô tả qua số tuyệt đối, tương đối, xu
hướng phát triển qua thời gian từ đó kiểm định, tính toán các số liệu để đưa ra
phương án phù hợp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả công tác cho vay và
quản lý hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh Hạ Long I, tỉnh Quảng Ninh.
5. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan
Ngân hàng Thương mại nói chung cũng nhưquản lý hoạt động cho vaycủa
Ngân hàng nói riêng hiện nay đang giữ một vai trò rất quan trọng và đang là đề tài
nghiên cứu của rất nhiều đối tượng, đặc biệt là các sinh viên năm cuối khi thực hiện
khóa luận tốt nghiệp. Các đề tài nghiên cứu này có thể kể đến như:
- Nguyễn Xuân Thắng (2013), Luận văn thạc sỹ Đẩy mạnh hoạt động cho vay tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, bảo vệ tại Trường Đại học Ngoại thương, Hà


4

Nội. Luận văn đã đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tại Agribank Chi

nhánh tỉnh Quảng Ninh, gồm có: Thứ nhất: Đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển hoạt động tín dụng tại Agribank Quảng Ninh. Thứ ba: Luận văn đã đề
ra các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Agribank Quảng Ninh.
- Phan Thông Thái (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý hoạt động cho vay đối
với hộ đồng bào dân tộc tại Agribank Đaklak, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội. Luận văn đã đề cấp đến một số những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan và Lý luận về quản lý hoạt
động cho vay đối với hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại. Thứ hai: Thực trạng
quản lý hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc tại Agribank Đăk Lăk. Thứ
ba: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc tại
Agribank Đăk Lăk. Bó hẹp trong hoạt động cho vay đối với đội tượng khách hàng
là đồng bào dân tộc
- Phạm Xuân Phục (2015), Luận văn thạc sỹ Đẩy mạnh hoạt động cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VDB Sơn La bảo vệ tại Truờng Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội. Luận văn đã đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
phạm vi khách hàng hẹp đó là DVVVN trên địa bàn khá rộng VDB Sơn La, gồm
có: Thứ nhất: Đ ư a r a m ột số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín
dụng tại VDB Sơn La. Thứ ba: Luận văn đã đề ra các giải pháp phát triển hoạt
động tín dụng tại VDB Sơn La.
Các nghiên cứu trên đã phần nào phân tích được vai trò của hoạt động cho vay
cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại các Ngân hàng. Tuy
nhiên vẫn chưa nói lên được các yếu tố tác động cụ thể đến hoạt động cho vay. Trên
cơ sở kế thừa và phát huy các nghiên cứu trước đó, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu
sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động cho vay xuất phát từ
chính các Ngân hàng bao gồm: nhân viên cho vay, lãi suất, thủ tục quy trình cho
vay, SPDV cho vay và hoạt động marketing tiếp thị tại Ngân hàng. Đây là các yếu
tố xuất phát từ nhu cầu thực tế của Agribank - Chi nhánh Hạ Long I.



5

Qua quá trình nghiên cứu, đến thời điểm hiện tại, tác giả cám kết chưa có đề
tài nào nghiên cứu về vấn đề Quản lý hoạt động cho vay tại Agribank - Chi nhánh
Hạ Long I. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lặp với các công trình đã công bố.
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
Agribank - Chi nhánh Hạ Long I
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY TẠI
Agribank - Chi nhánh Hạ Long I


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Tín dụng là việc tạm thời chuyển nhượng một lượng giá trị (tài sản) từ người
sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; Sau khoảng thời
gian sử dụng vốn đó, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu.Như vây, phạm trù tín dụng bao gồm ba nội dung chính là: tính tạm thời
chuyển nhượng một lượng giá trị, tính hoàn trả và tính thời hạn sử dụng.
* Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng Thương mại
(NHTM) giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

* Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại và khách hàng.
* Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại và khách hàng mà tại
cuối khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho
Ngân hàng.
* Gia hạn nợ là việc Ngân hàng Thương mại chấp nhận kéo dài thêm một
khoản thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Dự án đầu tư; phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu
tư, phương án phục vụ đời sống là tập hợp những đề suất về nhu cầu vốn, cách
thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác
định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển
hoặc phục vụ đời sống.
* Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà Ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.


7

1.1.2. Vai trò Ngân hàng Thương mại trong hoạt động cho vay
* Khái niệm ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là một tổ chức
kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số
dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình
thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại rất phong phú và
đa dạng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội, hoạt động
của ngân hàng thương mại cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ
kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư.
Qua ngân hàng thương mại các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được
thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của

các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn.[16, Tr.50]
NHTM huy động tiền từ các cá nhân, các doanh nghiệp và các hình thức tín
dụng khác và đương nhiên ứng với mỗi loại tiền gửi do các ngân hàng phải chi trả
cho một khoản lãi nhất định. Để đảm bảo khả năng chi trả, ngân hàng sẽ phải sử
dụng phần lớn khoản tiền huy động đưa vào các hoạt động kinh doanh như cho
vay, đầu tư …Trong đó cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM tạo
ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng. Sở dĩ cho vay được coi là một trong những
loại hình quan trọng nhất không thể thiếu được của các ngân hàng bởi lẽ chỉ có lãi
suất thu được từ cho vay mới bù đắp mọi chi phí mà các ngân hàng phải bỏ ra
như: Chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, quản lý, thuế và các chi
phí rủi ro đầu tư…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của tầng lớp dân cư các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế ngày càng lớn.
Do vậy lượng cho vay của các NHTM càng tăng và kèm theo nó thì các loại hình
cho vay ngày càng được mở rộng và phát triển hết sức đa dạng. ở các nước phát
triển hàng đầu thế giới thì nhu cầu vay dài hạn đã dần thay thế cho nhu cầu ngắn
hạn. Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển, hầu hết cho vay ngắn hạn vẫn
chiếm tỉ lệ lớn so với cho vay trung và dài hạn. Điều đó cũng có lẽ bởi các nước này
vẫn chưa tìm được biện pháp khắc phục, hạn chế sự thiếu an toàn cho các khoản
vay dài hạn. Họ e sợ cùng với nền kinh tế đất nước còn yếu kém, lạc hậu mà rủi ro


8

của các khoản vay dài hạn đó xảy ra đồng thời sẽ dấn đến sự sụp đổ, nợ nần của các
NHTM ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng kinh tế. Nói đến cho vay tức là
nói đến rủi ro cao. Đa phần rủi ro tín dụng xẩy ra đều bắt nguồn từ những khoản
cho vay của NHTM. Đối với những khoản cho vay càng lớn thì độ rủi ro càng cao.
Mỗi một khoản rủi ro lớn xẩy ra nó tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân
hàng. Có thể nói nghiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ phức tạp, độ an toàn thấp,rủi

ro cao nhưng lại là hoạt động không thể thiếu được, quyết định và ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Nó chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tổng tài
sản của ngân hàng (trên, dưới 70%).
1.1.3. Các loại hình cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.3.1. Loại hình cho vay
 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Để được thấu chi khách hàng cần làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời gian thấu chi. Khách hàng có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng, trong
quá trình hoạt động khách hàng có thể lập ủy nhiệm chi mua thẻ, ký séc…vượt quá
số dư tiền gửi để chi trả (song song hạn mức thấu chi)
Khi khách hàng có tiền ngập vào tài khoản tiền gửi của mình, ngân hàng sẽ
thu gốc và lãi… Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất phạt và bị
đình chỉ sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán được trên dự đoán về
ngân quỹ song có thể không chính xác. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán, sự chủ động, nhanh
chóng, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh ngiệp lẫn cá nhân vài ngày trong


9

tháng, vài tháng trong năm dung để trả lương, chi trả các khoản phải nộp, mua
hang… hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao,

thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu
chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vay vốn khách hàng và ngân hàng mỗi lần thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. có nghĩa là khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng
làm đơn trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay ngân hàng sẽ phân tích khách
hang và ký kết hợp đồng cho vay đồng thời xác định rõ quy mô cho vay, thời hạn
giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần…Mỗi món vay được
tách biệt nhau thành các hồ sơ riêng biệt. tùy theo kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân
hàng tiến hành thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân
hàng tổ chức kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn vay có đúng như trong hợp
đồng không hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu ngân hàng phát hiện dấu hiệu vi phạm
hợp đồng thì sẽ tiến hành thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất áp
dụng đối với khách hàng có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
 Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng đó có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số
dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần xong dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp
ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên, đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ
không vượt quá hạn mức.



10

Mỗi lần vay thì khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ. Sau khi khách hàng tính
hợp pháp của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Hình thức này
thuận tiện cho những khách hang có nhu cầu vay vốn thường xuyên, vốn vay tham
gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Khi khách hàng có thu nhập,
ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ. Hạn chế của hình thức cho vay này là các lần vay
không tách biệt thành kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng tương đối khó khăn trong
việc kiểm soát.
 Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi
mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương
thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn
mức tín dụng có thể thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là
thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách
hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định và hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ.
Cho vay trả góp rủi ro cao vì khách hàng thường dùng chính những tài sản
hình thành từ khoản vay trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nập đều đặn
của người vay. Nếu người vay chẳng may ốm đau, tai nạn hoặc mất việc dẫn đến
thu nhập giảm sút thì gây suy giảm đến khả năng thu hồi nợ của khách hàng. Chính
vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho

vay của ngân hàng.


11

 Cho vay gián tiếp
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ... Các tổ chức này thường liên kết thành viên
theo mục đích riêng, song chủ yếu là hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên. Bởi vậy, việc phát triển kinh tế, làm giảu, xoá đói giảm nghèo luôn được
các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay... Tổ chức trung gian có thể đứng ra tín
chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay.
Một hình thức cho vay gián tiếp khác là ngân hàng cũng có thể cho vay
thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay
này sẽ hạn chế người vay sử dụng không đúng mục đích.
 Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ
chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay hợp vốn được áp dụng trong trường hợp bên nhận tài trợ xin cấp tín dụng
vượt giới hạn cho phép của tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng không có khả năng đáp
ứng nhu cầu khoản vay có giá trị lớn hoặc tổ chức tín dụng có nhu cầu phân tán rủi
ro, hoặc khách hàng muốn vay vốn của nhiều ngân hàng để tận dụng lợi thế của
nhiều ngân hàng.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dịng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại

máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng và khách hàng phải tuân theo
các quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và
sử dụng the tín dụng.


×