Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––

BÙI THỊ NHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––

BÙI THỊ NHUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 08.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS ĐỖ THỊ THU HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nnghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong Luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
chưa từng được người khác công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả

Bùi Thị Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho phép em, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể thầy, cô
giáo Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thái
Nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý kinh tế đã trang bị cho em
những kiến thức quan trọng trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Đỗ Thị Thu
Hằng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý báu
trong suốt quá trình nghiên cứu, triển khai và hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ của Lãnh đạo Huyện ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Bát Xát, Lãnh đạo các phòng ban
chuyên môn của huyện, các đồng nghiệp tại Ngân hàng CSXH huyện cùng bạn

bè, gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng và kinh nghiệm của bản
thân còn hạn chế, với lượng thời gian có hạn, nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học, lãnh đạo, đồng nghiệp và các bạn để bản luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Bùi Thị Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ............................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và kết cầu luận văn .......................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG
KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ........................ 6

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn tại NHCSXH .................................................................. 6
1.1.1. Khái quát về NHCSXH .......................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hộ SXKDVKK ........................................... 8
1.1.3. Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ SXKDVKK tại NHCSXH ....... 14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay đối với hộ
SXKDVKK. .................................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay đối với hộ SXKDVKK tại
NHCSXH huyện Bát Xát. ............................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay đối với hộ SXKDVKK tại
một số địa phương trong địa bàn tỉnh Lào Cai................................................ 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm công tác quản lý hoạt động cho vay đối với
HSXKDVKK tại NHCSXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................. 31


iv

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu: tác giả sẽ đặt ra một số câu hỏi như sau ................. 33
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 34
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 36
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI . 42
3.1. Khái quát về NHCSXH huyện Bát Xát.................................................... 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 42

3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của NHCSXH huyện Bát Xát ......................... 43
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCSXH huyện Bát Xát .............. 45
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay hộ SXKDVKK tại huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017................................................................... 51
3.2.1. Số lượng, cơ cấu hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại huyện Bát
Xát , tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 51
3.2.2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của
NHCSXH huyện Bát Xát, giai đoạn 2015 – 2017 .......................................... 53
3.3. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh
vùng khó khăn tại NHCSXH tại huyện Bát Xát ............................................. 57
3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch cho vay .......................................................... 57
3.3.2. Thực trạng công tác triển khai cho vay ................................................. 59
3.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát cho vay ................................... 65
3.3.4. Thực trạng công tác xử lý nợ ................................................................ 68
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay hộ SXKDVKK tại
NHCSXH huyện Bát Xát ................................................................................. 73


v

3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 73
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 74
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn tại NHCSXH tại huyện Bát Xát .................................. 75
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75
3.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế .............................................. 82
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HSXKDVKK TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI ........................................... 85
4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện tổ chức hoạt động cho vay hộ sản

xuất kinh doanh tại vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát –
Lào Cai giai đoạn 2015 – 2025. ...................................................................... 85
4.1.1. Mục tiêu của chính sách cho vay .......................................................... 85
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh
doanh tại vùng khó khăn ................................................................................. 86
4.2. Giải pháp hoàn thiện tăng cường quản lý hoạt động cho vay hộ sản xuất
kinh doanh tại vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát – Lào Cai87
4.2.1. Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch ........................................................ 87
4.2.2. Hoàn thiện quy trình triển khai cho vay................................................ 87
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện kiểm soát hoạt động cho vay .................... 93
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ ...................................... 96
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 98
4.3.1. Kiến nghị đối với cấp Ủy Đảng và Chính quyền địa phương............... 98
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan ...................... 99
4.3.3. Kiến nghị đối với tổ chức hội nhận ủy thác cho vay HSXKDVKK ... 100
4.3.4. Kiến nghị với các hộ vay vốn ............................................................. 101
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 104


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐD

Ban đại diện

HĐQT

Hội đồng quản trị


HSXKD VKK

Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

HSXKD

Hộ sản xuất kinh doanh

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

VKK

Vùng khó khăn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

TCTD

TK&VV
TW
UBND

Tổ chức tín dụng
Tiết kiệm và vay vốn
Trung ương
Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu
Bảng 3.1: Diễn biến nguồn vốn của NHCSXH huyện Bát Xát ............................. 46
Bảng 3.2: Diễn biến dư nợ của NHCSXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015-2017 ... 48
Bảng 3.3: Hộ SXKD VKK huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................... 52
Bảng 3.4: Nguồn vốn cho vay hộ SXKD VKK năm 2015-2017 ........................... 53
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay hộ SXKD VKK 2015 - 2017 ........................................ 54
Bảng 3.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay HSXKDVKK năm 2015 - 2017 ...................... 54
Bảng 3.7: Số hộ SXKDVKK vay vốn tại NHCSXH huyện Bát Xát ..................... 55
Bảng 3.8: Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay hộ SXKDVKK tại NH CSXH
huyện Bát Xát ........................................................................................... 56
Bảng 3.9: Tỷ lệ thu lãi chương trình cho vay hộ SXKDVKK tại NH CSXH huyện
Bát Xát ..................................................................................................... 57
Bảng 3.10: Tổng hợp các kế hoạch thực hiện chương trình cho vay hộ sản xuất
kinh doanh VKK huyện Bát Xát .............................................................. 58
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình cho vay hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn với kế hoạch xây dựng .......................................... 59
Bảng 3.12: Nguồn vốn cho vay hộ SXKD VKK năm 2015-2017 ......................... 60

Bảng 3.13: Xung đột trong tổ chức thực hiện chương trình .................................. 63
Bảng 3.14: Số hộ SXKDVKK vay vốn tại NHCSXH huyện Bát Xát giai đoạn
2015 - 2017 .............................................................................................. 65
Bảng 3.15: Tình hình kiểm soát thực hiện chính sách cho vay HSXKD VKK giai
đoạn 2015 – 2017 ..................................................................................... 68
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay
HSXKDVKK tại NHCSXH Bát Xát giai đoạn 2015 – 2017 .................... 71
Bảng 3.17: Phân tích một số nguyên nhân nợ quá hạn đối với HSXKDVKK tại
NHCSXH Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 72
Bảng 3.18: Kết quả phiếu khảo sát quản lý hoạt động cho vay hộ SXKD VKK ... 75

Hình vẽ
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát ................... 43
Hình 3.2: Quy trình cho vay tại NHCSXH huyện Bát Xát ............................. 62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho hộ nghèo và
các đối tượng chính sách vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
Tập trung các nguồn vốn ưu đãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nhằm
tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại theo nghị định
78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính Phủ là phù hợp với đòi hỏi thực tế
của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định

hướng XHCN, là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được
sự đồng tình ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Ngân hàng chính sách xã hội (CSXH) trong quá trình triển khai cho
vay các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với các đối tượng
chính sách, bên cạnh những kết quả đã đạt được trên địa bàn huyện, vẫn
đang vướng phải một số tồn tại, mà khó khăn lớn nhất là nguồn vốn còn
chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, đặc biệt là những đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn.
Bát Xát là 1 huyện vùng cao biên giới nằm ở phía tây của tỉnh Lào Cai,
với 10 xã biên giới, tổng diện tích tự nhiên 105.021 ha. Toàn huyện có 17.221
hộ, 78.144 nhân khẩu trong đó hộ dân tộc thiểu số 12.975 hộ chiếm 75%. Tỷ lệ
hộ nghèo 35,25%, Tỷ lệ hộ cận nghèo 8,17%. Tại NHCSXH huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai, nguồn vốn cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đang
được triển khai rộng rãi, chính sách đã từng bước bao phủ tới từng thôn, bản ở
vùng sâu vùng xa trên địa bàn huyện.


2

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác hỗ trợ vốn vay
đối với vùng khó khăn của NHCSXH huyện Bát Xát thời gian qua còn tồn tại
nhiều bất cập: do thiếu nguồn lực trong thực hiện vay vốn sản xuất kinh
doanh (SXKD) đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (VKK), do vậy
mức độ bao phủ vẫn chưa thật sự toàn diện, trong thực tế mới chỉ đáp ứng
một phần nhỏ nhu cầu vay vốn của người dân. Điều này phần nào hạn chế
phát triển kinh tế hộ, từng bước vươn lên làm giàu tiến tới thoát nghèo bền
vững của người dân địa phương.
Bên cạnh đó, chính sách cho vay mới chỉ dừng ở việc hỗ trợ nguồn
vốn, còn việc gắn kết với chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách
thức sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, chưa kết nối tốt giữa sản xuất

với thị trường… nên hiệu quả của việc sử dụng vốn không cao. Mặt khác,
hiệu quả quản lý hoạt động cho vay còn vẫn còn rất nhiều khó khăn và tồn tại
như cán bộ tổ chức hội đoàn thể nhận uỷ thác thuờng xuyên củng cố kiện
toàn, các thành viên trong ban quản lý tổ TK & VV hoạt động chưa hiệu quả
dẫn đến một số hộ vay vốn sử dụng vốn không đúng mục đích không được
phát hiện kịp thời, còn tình trạng nợ đọng, lãi tồn kéo dài không sử lý được.
Những hạn chế và khó khăn trong việc thực hiện chính sách cho vay hộ
SXKD VKK đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của chính sách tín dụng ưu
đãi của Chính phủ. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc
phục những khó khăn và hạn chế hiện nay để nâng cao hiệu quả cho vay hộ
SXKD VKK là nhiệm vụ cấp bách không chỉ của riêng Ngân hàng CSXH huyện
Bát Xát mà còn là của toàn chi nhánh NHCSXH tỉnh Lào Cai nói chung. Xuất
phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát, Tỉnh
Lào Cai” là hết sức cần thiết. Với mong muốn áp dụng kiến thức đã học để
nghiên cứu, giải quyết một vấn đề thực tiễn, góp phần nâng cao công tác triển
khai thực hiện hoạt động tín dụng chính sách này.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay đối với
hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát,
Tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho
vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện
Bát Xát, Tỉnh Lào Cai góp phần vào mục tiêu chung của địa phương hiện nay là
từng bước xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát,
Tỉnh Lào Cai.
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay đối với
hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát,
Tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động cho vay
đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện Bát
Xát, Tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào đối tượng nghiên cứu là quản lý hoạt động cho
vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng


4

quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại
Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trên các khía cạnh về kết quả
sử dụng vốn vay và tác động của nguồn vốn vay đối với đối tượng thụ hưởng.
Từ đó, đánh giá và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt
động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng
CSXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong thời gian tiếp theo.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh

Lào Cai.
- Về thời gian: Số liệu phân tích và đánh giá trong giai đoạn 20152017 và đề xuất giải pháp từ nay đến năm 2025.
4. Ý nghĩa khoa học và kết cầu luận văn
4.1. Về lý luận
- Đề tài nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn của Ngân hàng
CSXH.
- Với hệ thống cơ sở lý luận toàn diện, đầy đủ về hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng CSXH sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề
có liên quan đến đề tài luận văn.
4.2. Về thực tiễn
- Dựa trên những cơ sở khoa học và số liệu thực tế về quản lý hoạt
động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn của Ngân
hàng CSXH.
- Luận văn phân tích một cách có hệ thống, logic quản lý hoạt động cho
vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH
huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai. Những giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn
sẽ là tài liệu quan trọng để Ban Giám đốc Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát, Tỉnh
Lào Cai nghiên cứu và áp dụng vào công tác quản lý hoạt động cho vay, từ đó góp


5

phần nâng cao công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh
tại vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay đối

với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn của Ngân hàng CSXH huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng CSXH huyện Bát
Xát Tỉnh Lào Cai.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÙNG KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn tại NHCSXH
1.1.1. Khái quát về NHCSXH
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank
for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt
Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách
tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại mại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Cơ chế hoạt động của NHCSXH căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác của Thủ tướng Chính phủ.
Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi

nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng 0% (không phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được
miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: huy
động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay
ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong
và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương.


7

1.1.1.2. Đặc điểm của NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ
thống, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của
mình trước pháp luật, thực hiện bảo tồn và phát triển vốn.
Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng Chính sách xã hội là
5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) và được cấp bổ sung hàng năm
phù hợp với yêu cầu hoạt động từng giai đoạn. Đến ngày 31/12/2017 vốn điều
lệ của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam tăng lên đạt trên
179.200.000.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi chín nghìn hai trăm tỷ đồng),
gấp 25 lần so với khi thành lập.
Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả
năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân
sách nhà nước. Mức cho vay và lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã
hội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ, hiện nay lãi suất
của các chương trình cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội từ 0%/tháng
đến 0,75%/tháng.

Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính
sách gặp khó khăn thiếu vốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn
các Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những vùng khó khăn,
vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân hàng Chính sách xã hội không chỉ thực hiện cho vay trực tiếp đến
khách hàng có nhu cầu vay vốn mà chủ yếu thực hiện cho vay phương thức
uỷ thác qua các tổ chức chính trị xã hội các cấp. Điều hành hoạt động tín dụng
chính sách có Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng Quản trị cấp tỉnh
và cấp huyện.
Đến nay, sau 15 năm hoạt động, bộ máy quản lý điều hành của Ngân
hàng Chính sách xã hội đã đi vào ổn định, hoạt động hiệu quả, được các cơ


8

quan, Đảng, Chính quyền địa phương các cấp, tổ chức hội đoàn thể đánh giá
rất cao. Ngân hàng Chính sách xã hội chính là người bạn đồng hành không
thể thiếu của bà con nông dân, là công cụ hữu ích trong công cuộc xoá đói
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hộ SXKDVKK
1.1.2.1. Khái niệm hộ SXKDVKK, quản lý hoạt động cho vay
* Khái niệm hộ SXKDVKK:
- “Hộ sản xuất kinh doanh” là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ.
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ
thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một
đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh
tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “hộ sản
xuất” là “hộ”, “hộ gia đình”.
- Hộ sản xuất kinh doanh là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt

động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh,
tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà
nước, của địa phương và theo quy định của pháp luật. Hộ sản xuất kinh
doanh không chỉ độc lập tự chủ về kinh doanh mà còn tự chủ trong quản lý và
tiêu thụ sản phẩm. Do đó, họ luôn luôn tích cực khai thác tiềm năng trí tuệ và
năng lực sản xuất của mình để tổ chức hoạt động kinh tế một cách phong phú
và đa dạng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, từng bước nâng cao đời sống,
mở rộng sản xuất, tăng tích lũy chính cho bản thân gia đình mình và xã hội.
- Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình
sản xuất, kinh doanh quy định tại Quyết định này bao gồm các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) quy định trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.


9

- Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (HSXKDVKK) là hộ gia đình,
bao gồm hộ gia đình làm kinh tế trang trại không phải là hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ mới thoát nghèo thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
vùng khó khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm, có phương án
sản xuất kinh doanh, được NHCSXH cho vay và thực hiện nghĩa vụ trả gốc,
lãi và các nghĩa vụ liên quan trong quan hệ tín dụng.
- Các xã thành lập sau khi Quyết định này có hiệu lực, trên cơ sở chia,
tách, sát nhập các đơn vị hành chính thuộc Danh mục nêu tại khoản 1 trên đây
cũng được hưởng chính sách tín dụng theo Quyết định này.
- Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động cho
vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với

nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
- Quản lý hoạt động cho vay là việc phối hợp giữa NHCSXH với các
đơn vị liên quan triển khai cho vay chương trình tín dụng ưu đãi theo quy
định của Chính phủ, nhằm đảm bảo nguồn vốn ưu đãi đến tay đúng đối tuợng
thụ hưởng, đảm bảo cho hoạt động tín dụng tuân thủ các quy định, hạn chế
đến mức thấp nhất những rủi ro và đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động
này, đảm bảo an toàn nguồn vốn cho Nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại
NHCSXH.
- Nơi cư trú của hộ SXKDVKK ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh
tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần thấp hơn so với các vùng khác trong
cả nước:
+ Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức
150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy
định của pháp luật.


10

+ Hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn thiếu vốn, hạn
chế áp dụng tiến bộ kỹ thuật và mô hình mới trong sản xuất, thiếu kỹ năng
quản trị kinh doanh.
- Phong tục tập quán văn hóa từng địa phương mang tính khép kín, trình
độ dân trí còn thấp, ít cơ hội giao lưu với bên ngoài nên cũng có sự lạc hậu.
- Quy mô sản xuất của HSXKDVKK thường là quy mô nhỏ trong
phạm vi gia đình, đa dạng ngành nghề cho nên rất linh hoạt, dễ thích ứng với
kinh tế thị trường. Khi nhu cầu của người dân tại khu vực vùng khó khăn và
nhu cầu thị trường thay đổi, hộ gia đình SXKD thường thay đổi đối tượng
sản xuất, ngành nghề kinh doanh, chẳng hạn việc nuôi con gì, trồng cây gì,
kinh doanh mặt hàng nào luôn được thay đổi để đáp ứng nhu cầu kịp thời

của thị trường. Những thay đổi đó sẽ ảnh hưởng đến quy hoạch, phát triển
của địa phương.
- Đối tượng được vay vốn:
+ Các hộ gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự (bao gồm cả hộ gia
đình làm kinh tế trang trại) không thuộc diện hộ nghèo (sau đây gọi chung là
người vay vốn) thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại vùng khó
khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
+ Chủ hộ gia đình là người đại diện cho hộ gia đình được các thành
viên trong hộ đồng ý uỷ quyền chịu trách nhiệm giao dịch với Ngân hàng
Chính sách xã hội trong quan hệ vay vốn, trả nợ, trả lãi.
+ Vùng khó khăn bao gồm các xã, phường, thị trấn được quy định trong
Danh mục theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo từng giai đoạn.
Lưu ý: Các xã thành lập sau khi Quyết định này có hiệu lực, trên cơ sở
chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc Danh mục nêu trên đây cũng
được hưởng chính sách tín dụng theo Quyết định này.
- Điều kiện vay vốn:
+ Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật.


11

+ Người vay vốn cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương
án sản xuất kinh doanh.
+ Người vay vốn phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh
được UBND xã nơi thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh xác
nhận.
* Trường hợp hộ vay vốn trên 50 triệu đến 100 triệu đồng thì ngoài các
điều kiện trên còn phải có 02 điều kiện sau :
+ Có vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn của dự

án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
+ Cam kết sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm
tiền vay.
* Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh gồm:
Vật tư: Nguyên vật liệu, phân bón, giống cây trồng, vật nuôi...
Quyền sử dụng đất: Giá trị quyền sử dụng đất mà hộ nắm giữ theo giá
trị thị trường. Trường hợp đi thuê là giá tiền thuê đã được thanh toán cho thời
hạn thuê đất còn được sử dụng.
Giá trị tài sản trên đất: Tính theo giá trị thị trường. Trường hợp đi thuê là
giá tiền thuê đã được thanh toán cho thời hạn thuê tài sản còn được sử dụng.
Lao động: giá trị ngày công lao động mà người vay tham gia phương
án sản xuất.
Vốn bằng tiền: tiền mặt, dư có các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng,
giá trị các chứng chỉ, kỳ phiếu, trái phiếu, cổ phiếu...
- Mục đích sử dụng vốn vay:
+ Mua sắm vật tư, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất; cây trồng,
vật nuôi, sửa chữa, xây dựng mới nhà xưởng sản xuất, kinh doanh (SXKD);
xây dựng và cải tạo đồng ruộng, trang trại chăn nuôi; các nhu cầu về vệ sinh
môi trường; thanh toán tiền thuê nhân công và các dịch vụ phục vụ sản xuất,
kinh doanh.


12

+ Góp vốn thực hiện các dự án hoặc phương án hợp tác SXKD:
+ Người vay và các bên góp vốn tự nguyện sử dụng vốn vay góp vốn
với các hộ, các tổ hợp, các chủ trang trại, các tổ chức kinh tế trên địa bàn
đang cùng sinh sống, có truyền thống làm ăn giỏi, trực tiếp tham gia thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh.
+ NHCSXH không cho vay góp vốn kinh doanh tiền tệ như mua bán

chứng khoán, mua sổ số.....
+ Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng và
đào tạo tay nghề có liên quan mật thiết đến dự án hoặc phương án SXKD.
NHCSXH không được cho vay những dự án, phương án SXKD những
mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm
thực hiện theo quy định của Nhà nước.
- Mức cho vay:
+ Theo quyết định 306/QĐ – TTg ngày 26/02/2016: Mức cho vay tối
đa 50 triệu đồng/hộ. Một số trường hợp cụ thể, mức cho vay có thể trên 50
triệu đồng đến 100 triệu đồng/1 hộ.
Công thức xác định mức cho vay cụ thể:
Mức cho vay

=

Nhu cầu vốn của
phương án sản xuất

-

Vốn tự có tham gia vào
phương án sản xuất

- Lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
từng thời kỳ, hiện nay lãi suất cho vay là 0,75%/tháng.
+ Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
- Thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn thời gian đến 12 tháng, trung hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, dài hạn từ trên 60 tháng.

+ Món vay ngắn hạn thực hiện trả nợ gốc 1 lần khi đến hạn. Món vay
trung, dài hạn định kỳ trả nợ 6 tháng hoặc 1 năm 1 lần.


13

+ Đối với cho vay dài hạn, thời gian ân hạn tối đa là 2 năm. Thời gian
ân hạn cụ thể do giám đốc NHCSXH nơi cho vay quyết định. Trong thời gian
ân hạn, người vay chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo tháng.
+ Thời gian gia hạn nợ đối với các khoản cho vay ngắn hạn tối đa
bằng thời hạn đã cho vay. Thời gian gia hạn nợ đối với các khoản cho vay
trung hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay ghi trên Sổ vay vốn
hoặc Hợp đồng tín dụng.
- Phương thức cho vay:
+ Đối với mức cho vay tối đa 50 triệu đồng: Ủy thác một số nội dung
công việc trong quy trình cho vay thông qua các tổ chức Hội đoàn thể nhận
uỷ thác.
+ Đối với mức cho vay trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng:
NHCSXH trực tiếp cho vay tại trụ sở Ngân hàng cấp tỉnh, cấp huyện.
- Hạn mức cho vay:
* Đối với mức vay đến 50 triệu:
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức uỷ thác cho vay
uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay
tuỳ theo mức vốn cho vay đối với một dự án hoặc phương án sản xuất, kinh
doanh và khả năng quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đối với
phương thức uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn
bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ chức giải ngân đến người vay do Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện.
* Đối với mức vay trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng:
- Hồ sơ cho vay gồm:

+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất (Mẫu số 01A/TD).
+ Phiếu thẩm định (Mẫu số 02/TD).
+ Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (Mẫu số 04/TD).


14

+ Khế ước nhận nợ kiêm cam kết bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay (Mẫu số 05/TD). Khế ước nhận nợ kiêm cam kết bảo đảm
tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay bổ sung (Mẫu số 05A/TD).
1.1.3. Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ SXKDVKK tại NHCSXH
1.1.3.1. Vai trò quản lý hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh
vùng khó khăn tại NHCSXH.
Chính phủ sử dụng các nguồn lực tài chính phục vụ sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống cho nhóm người nghèo và các đối
tượng chính sách khác dưới hình thức cho vay ưu đãi, điều này cũng sẽ góp
phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, bảo đảm ASXH, bảo
đảm công bằng và sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước.
Triển khai chương trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng
khó khăn đã giúp người dân có được nguồn lực tài chính ổn định để làm ăn,
trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất kinh doanh trên chính quê hương của mình,
bám đất bám rừng, tạo sự đoàn kết, kề vai sát cánh để cùng nhau vượt khó,
phát triển sản xuất, vươn lên làm giàu.
Đưa nguồn vốn tới tận tay người dân, thực hiện giảm nghèo bền vững,
bảo đảm an sinh xã hội, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại vùng
khó khăn.
Sau khi chương trình cho vay HSXKDVKK được triển khai thực hiện đã
góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia đảm bảo sự phát triển
đồng đều giữa các vùng miền, phát triển kinh tế hộ và vươn lên làm giàu. Việc
quản lý tốt hoạt động cho vay HSXKDVKK là quá trình hành động biến các

mục tiêu chính sách thành hiện thực, đạt được kết quả thiết thực là đưa nguồn
vốn vay đến tận tay hộ sản xuất kinh doanh giúp họ có được nguồn vốn ổn định
để làm ăn, trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh vươn lên thoát nghèo bền vững, bảo
đảm an sinh xã hội, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội tại vùng khó khăn.


15

1.1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động cho vay đối với hộ SXKD tại NHCSXH
a. Quản lý công tác lập kế hoạch cho vay:
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được mục tiêu đó. Công tác lập kế hoạch cho vay đối với các
chương trình của NHCSXH có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là công cụ điều
hành hoạt động của các ngân hàng.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tuợng chính sách, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, NHCSXH sẽ xây dựng các kế hoạch để đưa chương trình vào thực tế.
Kế hoạch cho vay được lập để triển khai chương trình phải được xác định một
cách rõ ràng, các mục tiêu đề ra, các công việc phải làm, thời gian triển khai
thực hiện, sự phân bổ các nguồn lực để thực hiện theo từng giai đoạn của
chương trình. Cụ thể như sau:
Cấp xã: đầu tháng 7 hàng năm, chủ tịch UNBD cấp xã triển khai xây
dựng nhu cầu vay vốn cho năm sau cụ thể đến từng thôn bản. Căn cứ tổng số
hộ sinh sống trên địa bàn thuộc đối tượng vay vốn SXKD, số hộ đang còn dư
nợ, nhu cầu vay vốn, dư nợ đến hạn, kế hoạch vay vốn của từng thôn bản
xây dựng…UBND xã lập kế hoạch nhu cầu dư nợ cho cả xã gửi NHCSXH
cấp huyện.
Cấp huyện: Căn cứ tổng số hộ sinh sống tại vùng khó khăn, số hộ đang
còn dư nợ, dư nợ đến hạn cho năm sau, chủ trương phát triển kinh tế của địa
phương, nhu cầu vay vốn của cấp xã….NHCSXH cấp huyện tham mưu chủ

tịch UBND cùng cấp xây dựng nhu cầu kế hoạch vay vốn cho năm tài chính
liền kề gửi NHCSXH cấp tỉnh trước ngày 10/7 hàng năm.
Cấp tỉnh: chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh căn cứ định hướng phát triển
vùng khó khăn của các xã trên địa bàn tỉnh, căn cứ định hướng phát triển
NHCSXH cấp tỉnh đến năm 2020 được NHCSXH Trung ương phê duyệt, căn
cứ nhu cầu vay vốn do các huyện xây dựng, căn cứ tổng số hộ đang sinh sống


16

và sản xuất kinh doanh trên các địa bàn vùng khó khăn do Sở Lao động
Thương binh và xã hội tỉnh cung cấp....tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch tăng trưởng dư nợ chương trình cho vay hộ SXKDVKK trình
NHCSXH Trung Ương trước 25/7 hàng năm.
Sang đầu năm tài khoá, căn cứ nguồn vốn cho vay hộ SXKD vùng khó
khăn được Chính phủ phê duyệt và nhu cầu vay vốn được xây dựng từ các chi
nhánh NHCSXH cấp tỉnh, NHCSXH Trung Ương sẽ cân đối nguồn vốn
chuyển về để các Chi nhánh triển khai cho vay. Nếu các NHCSXH nơi cho
vay không xây dựng sát với nhu cầu thực tế thì khi được cấp trên chuyển vốn
về rất khó để triển khai cho vay. Nếu nguồn vốn được chuyển về ít hơn nhu
cầu vay vốn của nhân dân trên địa bàn thì số vốn một là bị xé lẻ ra để giải
ngân hoặc sẽ có một số hộ vay có nhu cầu và đủ điều kiện nhưng không được
vay vốn. Nếu nguồn vốn được chuyển về nhiều hơn nhu cầu vay vốn của nhân
dân trên địa bàn thì sẽ gây lãng phí nguồn vốn. Do vậy, giám đốc NHCSXH
nơi cho vay phải chịu trách nhiệm trong việc tham mưu xây dựng nhu cầu vay
vốn sát với nhu cầu thực tế của hộ vay.
b. Quản lý công tác thực hiện cho vay:
Căn cứ nguồn vốn được Trưởng Ban đại diện NHCSXH cấp tỉnh phân
giao nguồn vốn xuống cấp huyện, NHCSXH nơi cho vay tham mưu Trưởng
Ban đại diện NHCSXH cấp huyện phân giao nguồn vốn tín dụng xuống cấp

xã. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ nguồn vốn được giao của địa phương thực
hiện thông báo nguồn vốn bổ sung trong năm đến từng thôn, bản. Tổ trưởng
Tổ TK & VV căn cứ nguồn vốn được giao tổ chức họp tổ thực hiện bình xét
cho vay đối với những hộ đủ điều kiện vay vốn được các tổ viên trong tổ
thống nhất bình bầu. Để quản lý nguồn vốn vay hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc
tài chính, các đơn vị chỉ được giải ngân trong số nguồn vốn được NHCSXH
cấp trên giao. Nếu vị phạm cho vay vượt nguồn vốn được giao, NHCSXH nơi
cho vay sẽ bị kỷ luật theo quy định của ngành.


×