Tải bản đầy đủ (.doc) (228 trang)

Giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM THỊ OANH

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
QUA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG

Chuyên ngành:

Giáo dục Mầm non

Mã số:

9 14 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS Đỗ Thị Minh Liên
2: TS Trần Thị Ngọc Trâm

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án



Phạm Thị Oanh


LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục kỹ năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình
thành biểu tượng hình dạng” được hoàn thành tại Khoa GDMN, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa GDMN, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã đào tạo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn đồng nghiệp Khoa Giáo dục mầm non và
các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đỗ Thị Minh Liên, TS. Trần
Thị Ngọc Trâm là những người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên,
định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non, các cháu lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại các trường mầm non: MN Bình Minh
(TP Hải Dương), MNTH Hoa Sen (TP Hải Dương), MN Lê Lợi (TX Chí Linh) và
MN Hoa Lê (Huyện Kinh Môn)
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn bên cạnh
động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án.
Tác giả

Phạm Thị Oanh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2

MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.........................................................................7
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................3
6. Giới hạn nghiên cứu................................................................................3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................4
8. Những luận điểm khoa học cần bảo vệ..................................................7
9. Những đóng góp mới của luận án..........................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SO SÁNH........9
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH......................9
BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG........................................................................9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 –
6 tuổi qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng..........................9
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về so sánh và kĩ năng so sánh của trẻ mẫu
giáo................................................................................................................... 9
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về hoạt động hình thành biểu tượng hình
dạng của trẻ mẫu giáo.....................................................................................12
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 – 6
tuổi qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng......................................15

1.2. Kĩ năng so sánh của trẻ mẫu giáo.....................................................19


1.2.1. Khái niệm về kĩ năng so sánh của trẻ mẫu giáo....................................19

1.2.2. Cấu trúc kĩ năng so sánh của trẻ mẫu giáo............................................26
1.2.3 Cơ chế hình thành kĩ năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi.............................27
1.3.1. Khái niệm..............................................................................................31
1.3.2. Đặc điểm phát triển biểu tượng hình dạng của trẻ 5 – 6 tuổi.................32
1.3.3. Nội dung hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi...............34
1.3.4. Quá trình tổ chức hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5 –
6 tuổi ở trường mầm non.................................................................................35

1.4. Kĩ năng so sánh qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng
của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.......................................................39
1.4.1. Khái niệm..............................................................................................39

Những hành động, thao tác SS được thực hiện có ý thức, có kĩ thuật, có
kết quả là yếu tố cốt lõi thể hiện bản chất của KNSS. KNSS qua hoạt
động hình thành BTHD không chỉ hướng tới việc SS các đối tượng
theo dấu hiệu hình dạng mà còn SS theo các dấu hiệu khác như: kích
thước, màu sắc, số lượng… và KN này được trẻ thường xuyên luyện
tập và vân dụng trong các hoạt động đa dạng khác ở trường MN.......39
1.4.2. Những biểu hiện kĩ năng so sánh của trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động hình
thành biểu tượng hình dạng.............................................................................39
1.4.3. Sự phát triển kĩ năng so sánh qua hoạt động hình thành biểu tượng hình
dạng của trẻ 5 – 6 tuổi.....................................................................................40

1.5. Giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình
thành biểu tượng hình dạng ở trường mầm non....................................41
1.5.1. Khái niệm..............................................................................................41

Quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục
phải được cụ thể ra thành những biện pháp giáo dục KNSS qua hoạt
động hình thành BTHD. Thực chất biện pháp giáo dục là một trong

những thành tố của quá trình giáo dục, nó quan hệ mật thiết và có tính
biện chứng với những thành tố khác của quá trình giáo dục, nó chính
là cách làm cụ thể, cách giải quyết vấn đề một cách cụ thể hay hướng
tới giải quyết nhiệm vụ từng phần...........................................................42


1.5.2. Ý nghĩa giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình
thành biểu tượng hình dạng.............................................................................42
1.5.3. Nội dung giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình
thành biểu tượng hình dạng.............................................................................45
1.5.4. Hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5
– 6 tuổi qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng................................47
1.5.5. Tiến trình giáo dục kỹ năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động
hình thành biểu tượng hình dạng.....................................................................50
1.5.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 - 6 tuổi
qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng.............................................51

Kết luận chương 1.........................................................................................55
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ
5 – 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH.......................................57
BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG.......................................................................57
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng..............................................................57
2.1.1. Mục tiêu khảo sát..................................................................................57
2.1.2. Nội dung khảo sát.................................................................................57
2.1.3. Đối tượng khảo sát................................................................................57
2.1.4. Công cụ khảo sát:..................................................................................58
2.1.5. Phương pháp khảo sát:..........................................................................59
2.1.6. Phương pháp xử lí số liệu......................................................................60
2.1.7.Các tiêu chí và thang đánh giá................................................................60


2.2. Kết quả và phân tích kết quả............................................................63
2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng so sánh qua hoạt động hình
thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non...................63
* Thực trạng nội dung giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi trong chương trình
hình thành BTHD............................................................................................63
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng kĩ năng so sánh qua hoạt động hình thành
biểu tượng hình dạng của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.............................76


Kết luận chương 2.........................................................................................84
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SO SÁNH......................85
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH.....................85
BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG.......................................................................85
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5
- 6 tuổi qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng......................85
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................85
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................85
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..........................................................85
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................86

3.2. Đề xuất các nhóm biện pháp giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 – 6
tuổi qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng...........................86
3.2.1. Nhóm biện pháp kích thích nhu cầu, hứng thú và tạo điều kiện cho trẻ
rèn luyện KNSS..............................................................................................86
3.2.3. Nhóm biện pháp đánh giá kết quả so sánh của trẻ...............................106

Kết luận chương 3........................................................................................111
- Các biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ được xây dựng dựa trên những
nguyên tắc cơ bản làm nền tảng định hướng cho quá trình giáo dục trẻ kĩ
năng này đạt hiệu quả cao...........................................................................111

Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................112
4.1. Tổ chức thực nghiệm........................................................................112
4.1.1. Mục đích thực nghiệm.........................................................................112
4.1.2. Yêu cầu thực nghiệm...........................................................................112
4.1.3. Nội dung thực nghiệm.........................................................................112
4.1.4. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm.....................................113
4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm........................................114

4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm........................................................115
4.2.1. Kết quả thực nghiệm vòng 1................................................................115
4.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng 2...............................................................128


Kết luận chương 4.......................................................................................145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ................................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................151
PHỤ LỤC.........................................................................................................1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Những chữ viết tắt
Biểu tượng hình dạng
Đối chứng
Giáo dục mầm non
Giáo viên
Kĩ năng
Kĩ năng so sánh
Mầm non
Mức độ

So sánh
Số lượng
Thực nghiệm
Trung bình
Tỷ lệ

Quy định viết tắt
BTHD
ĐC
GDMN
GV
KN
KNSS
MN

SS
SL
TN
TB
TL


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1a. Phân bố mẫu nghiên cứu là giáo viên.......................................57
Bảng 2.1b. Trình độ đào tạo của giáo viên..................................................58
Bảng 2.2. Số lượng đối tượng cho trẻ so sánh qua hoạt động hình thành
BTHD và mức độ sử dụng............................................................................67
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức để giáo dục KNSS..............68
Bảng 2.4. Nhận thức của GV về các biểu hiện KNSS của trẻ....................68

Bảng 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNSS cho trẻ qua hoạt
hình thành BTHD và mức độ sử dụng........................................................69
Bảng 2.7. Các phương tiện giáo dục KNSS cho trẻ qua hoạt động...........73
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát KNSS của trẻ theo các bài tập.......................76
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát KNSS của trẻ theo các tiêu chí......................78
Bảng 4.1. Kết quả đo KNSS của trẻ theo các bài tập trước và sau TN
vòng 1............................................................................................................116
Bảng 4.2. Kết quả đo KNSS của trẻ theo các tiêu chí trước và sau TN ở
vòng 1............................................................................................................120
Bảng 4.3 Kiểm định kết quả TN ở vòng 1.................................................128
Bảng 4.4. Kết quả đo KNSS của trẻ trên địa bàn thành phố theo các bài
tập trước và sau TN vòng 2........................................................................128
Bảng 4.5. Kết quả đo KNSS của trẻ trên địa bàn nông thôn theo các bài
tập trước và sau TN vòng 2........................................................................130
Bảng 4.6. Kết quả đo KNSS của trẻ trên địa bàn miền núi theo các bài
tập trước và sau TN vòng 2........................................................................131
Bảng 4.7. Kết quả đo KNSS của trẻ theo các bài tập trước và sau TN
vòng 2............................................................................................................132
Bảng 4.9 Kiểm định kết quả TN ở vòng 2.................................................145
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo dục
KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình thành BTHD.......................66
Biểu đồ 2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc giáo dục KNSS.....75
Biểu đồ 4.1. Mức độ phát triển KNSS của trẻ theo các tiêu chí ở 2 nhóm
.......................................................................................................................125
Biểu đồ 4.2 Mức độ phát triển KNSS của trẻ theo các tiêu chí ở 2 nhóm
.......................................................................................................................142



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển với những vấn đề, những tình huống nảy sinh
trong cuộc sống hàng ngày đòi hỏi con người phải thích ứng, năng động để có thể
giải quyết được yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Chính trong những tình huống có
vấn đề ấy, tư duy con người được hình thành và phát triển. Trong quá trình giáo dục,
con người không chỉ giải quyết các vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra mà còn tiến
hành tư duy nhằm lĩnh hội nền văn hóa xã hội để hình thành và phát triển nhân
cách, trên cơ sở đó đóng góp những kết quả hoạt động của mình vào kho tàng văn
hóa xã hội của loài người.
So sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng đối với con người nói chung và
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi nói riêng. “So sánh giúp con người nhận biết được sự giống
và khác nhau giữa các sự vật và hiện tượng có trong thế giới xung quanh, nhờ vậy
con người nhận biết thế giới đầy đủ và sâu sắc” [40].
Trong môi trường xung quanh, mỗi vật đều có những dấu hiệu nhất định về
màu sắc, hình dạng, kích thước, vị trí sắp đặt trong không gian... và con người đã
dựa vào những dấu hiệu này để phân biệt vật này với vật khác. Dấu hiệu hình dạng
là một trong những dấu hiệu bên ngoài mà dựa vào đó con người có thể tiến hành so
sánh và tạo nhóm các vật khác nhau.
Hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng là quá trình trẻ thực hiện các hành
động tác động vào sự vật nhằm tiếp nhận những hình ảnh về hình dạng của vật thể
và khái quát, lưu giữ, tái hiện lại trong ý thức của trẻ. Đó chính là điều kiện thuận
lợi để giáo dục KNSS cho trẻ, bởi trong hoạt động này trẻ được thực hành trải
nghiệm kĩ năng nhận biết, phân biệt sự giống nhau và khác nhau về số lượng, kích
thước, hình dạng và vị trí sắp đặt giữa các đối tượng hay nhóm đối tượng. Từ đó,
giúp trẻ có thái độ tích cực đối với hoạt động so sánh, biết vận dụng KNSS trong
các hoạt động đa dạng. Vì vậy, việc giáo dục KNSS cho trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ

quan trọng của giáo dục mầm non.


2

Thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay đã quan tâm đến việc phát triển tư duy
cho trẻ nói chung và KNSS nói riêng với mục tiêu là “Giúp trẻ phát triển hài hòa về
các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ...” [4].
Việc giáo dục KNSS cho trẻ được tiến hành chủ yếu thông qua hoạt động học còn
trong các hoạt động khác của trẻ ở trường MN như hoạt động vui chơi, hoạt động
ngoài trời, hoạt động chiều...thì việc giáo dục KNSS cho trẻ rất ít được GV quan
tâm. Ngay trong hoạt động học thì nhiều trẻ cũng chưa thực sự hứng thú với hoạt
động so sánh bởi hình thức tổ chức còn đơn điệu, phương tiện và đối tượng so sánh
chưa đa dạng, chưa gắn với cuộc sống thực của trẻ. Giáo viên chưa chú trọng đến
việc phân nhóm trẻ linh hoạt dẫn đến trẻ chưa được hoạt động theo nhu cầu và khả
năng của mình. Giáo viên chưa hướng đến việc cung cấp cho trẻ cơ hội vận dụng
KNSS trong những hoàn cảnh nhất định. Kết quả là mức độ KNSS của trẻ 5 - 6 tuổi
chưa cao. Vì vậy việc tìm ra các biện pháp tác động để giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6
tuổi qua hoạt động hình thành BTHD là rất cần thiết.
Trong khoa học giáo dục mầm non, vấn đề giáo dục KNSS cho trẻ chưa được
quan tâm đúng mức. Nhiều nghiên cứu chuyên biệt và luận án ở nước ngoài đã
nghiên cứu các vấn đề KN sư phạm, KN dạy học, KN chăm sóc trẻ, KN đánh giá,
KN lập kế hoạch giáo dục... [Kixengof X. I. (1977), Gonobolin F.N (1977), Krutexki
V. A. (1981), Côvaliov A.G. (1994), …] . Ở Việt Nam cũng công bố nhiều công trình
nghiên cứu về KN học tập, KH dạy học, KN hợp tác như: Trần Trọng Thủy [64],
Nguyễn Quang Uẩn [72], Đặng Thành Hưng [26], [27], Nguyễn Thị Thanh [60],
Hoàng Thị Oanh [50], Vũ Thị Nhân [47],.. và nhiều công trình tập thể khác ở Đại học
Sư phạm Hà Nội, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Đại học Thái Nguyên, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tuy nhiên, KNSS và việc giáo dục kĩ năng này cho trẻ 5 - 6 tuổi
qua hoạt động hình thành BTHD là vấn đề chưa được nghiên cứu chuyên biệt.

Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng so sánh
cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi
qua hoạt động hình thành BTHD, đề xuất các biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6


3

tuổi qua hoạt động hình thành BTHD nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục
KNSS và góp phần phát triển tư duy cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động hình thành BTHD ở
trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động hình thành BTHD ở
trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng so sánh của trẻ 5 - 6 tuổi chịu ảnh hưởng bởi các biện pháp giáo dục của
GV. Nếu sử dụng một cách đồng bộ, linh hoạt các biện pháp nhằm kích thích hứng
thú, nhu cầu SS của trẻ; tạo cơ hội cho trẻ được tích cực trải nghiệm và giúp trẻ nắm
vững tiến trình SS thì kĩ năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình thành
BTHD sẽ phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động
hình thành BTHD ở trường mầm non.
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình
thành BTHD ở trường mầm non.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động hình

thành BTHD ở trường mầm non.
5.4. Thực nghiệm sư phạm một số biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi
qua hoạt động hình thành BTHD đã đề xuất.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục KNSS qua hoạt động hình thành BTHD cho trẻ 5
- 6 tuổi được giới hạn trong hoạt động học, hoạt động ngoài trời, hoạt động vui chơi
và hoạt động chiều.


4

6.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng được thực hiện trên 150 GVMN và 120 trẻ 5 – 6 tuổi
ở một số trường mầm non tại Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, Hưng Yên
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên 200 trẻ 5 – 6 tuổi tại 4 trường
mầm non ở tỉnh Hải Dương, gồm:
Trường mầm non Bình Minh (diện thành phố)
Trường mầm non Hoa Sen (diện thành phố)
Trường mầm non Hoa Lê (diện nông thôn)
Trường mầm non Lê Lợi (diện miền núi)
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên các quan điểm tiếp cận sau:
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc
Quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc ngoài việc xem xét đến các yếu tố liên
quan đến giáo dục KNSS cho trẻ như yếu tố chủ quan và khách quan, luận án còn
xem quá trình giáo dục KNSS cho trẻ qua hoạt động hình thành BTHD là một hệ
thống. Quá trình này bao gồm nhiều thành tố như: mục tiêu, ý nghĩa, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả giáo dục. Vì vậy, cần nghiên

cứu quá trình giáo dục KNSS cho trẻ trong mối quan hệ của các thành tố với nhau.
7.1.2. Quan điểm tiếp cận phát triển
Trẻ em là một thực thể đang phát triển, khi nghiên cứu về giáo dục KNSS cho
trẻ, nhà giáo dục bao giờ cũng hướng vào vùng phát triển gần nhất của trẻ để có
những biện pháp giáo dục phù hợp
7.1.3. Quan điểm tiếp cận tích hợp
Vận dụng quan điểm tiếp cận tích hợp, luận án nghiên cứu giáo dục KNSS
qua hoạt động hình thành BTHD có lồng ghép các nội dung so sánh về màu sắc,
kích thước, số lượng, công dụng, chất liệu.
7.1.4. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Quan điểm tiếp cận này đòi hỏi nhà giáo dục phải phân tích được thực trạng
giáo dục KNSS cho trẻ ở trường MN, tìm ra nguyên nhân, những điểm mạnh, điểm


5

yếu để từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ phù hợp với thực tiễn
giáo dục ở trường MN.
7.1.5. Quan điểm tiếp cận hoạt động
KNSS của trẻ được thể hiện rõ nhất thông qua hoạt động. Vì thế nhà giáo dục
cần tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm với nhiều hoạt động phong phú, hấp dẫn
đòi hỏi trẻ phải sử dụng các hành động, các thao tác so sánh để giải quyết nhiệm
vụ, từ đó giáo dục KNSS cho trẻ.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2.1.1. Các phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết
Mục đích: nhằm xây dựng các luận cứ khoa học cho đề tài luận án, xây dựng
cơ sở lí luận và định hướng cho công việc nghiên cứu luận án
Nội dung nghiên cứu: các lí thuyết, các vấn đề lí luận cơ bản có liên quan đến
đề tài luận án, các kết quả nghiên cứu thực tiễn về vấn đề này...

Cách thực hiện: tra cứu, thu thập thông tin, tài liệu từ thư viện, internet, các
phương tiện thông tin đại chúng. Tổng hợp, phân tích các tài liệu, các công trình
nghiên cứu có liên quan tới luận án.
7.2.1.2. Các phương pháp phân loại và hệ thống lí thuyết
Mục đích: nhằm khái quát hóa các hướng nghiên cứu của đề tài luận án và định
hướng cho việc nghiên cứu thực tiễn và xây dựng hướng nghiên cứu của luận án.
Nội dung nghiên cứu: các lí thuyết, báo cáo kết quả nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án
Cách thực hiện: phân chia, sắp xếp các tài liệu khoa học và các vấn đề có liên
quan đến đề tài luận án
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm:
7.2.2.1 Phương pháp quan sát
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng KNSS của trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình
thành BTHD.


6

Nội dung nghiên cứu: Thực trạng KNSS của trẻ và mức độ phát triển KNSS
của trẻ qua hoạt động hình thành BTHD.
Cách tiến hành: Xây dựng mẫu phiếu quan sát KNSS của trẻ qua hoạt động
hình thành BTHD (Phụ lục 1.4)
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Khảo sát ý kiến của GVMN phụ trách các lớp 5 – 6 tuổi về việc
giáo dục KNSS cho trẻ qua hoạt động hình thành BTHD.
Nội dung nghiên cứu: Nhận thức của GV về giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6
tuổi qua hoạt động hình thành BTHD; Nội dung, hình thức, phương tiện, biện
pháp tác động của GV nhằm giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động
hình thành BTHD; Những thuận lợi và khó khăn của GV khi giáo dục KNSS
cho trẻ 5 – 6 tuổi.

Cách tiến hành: Xây dựng phiếu hỏi và phát cho các GV đang dạy lớp mẫu
giáo 5 – 6 tuổi (Phụ lục 1.1)
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua
hoạt động hình thành BTHD; bổ xung thêm thông tin và khẳng định thêm kết quả
nghiên cứu định lượng.
Nội dung nghiên cứu: Biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt
động hình thành BTHD; biểu hiện của KNSS qua hoạt động hình thành BTHD; ý
nghĩa của việc giáo dục KNSS; các yếu tố ảnh hưởng đến KNSS của trẻ qua hoạt
động hình thành BTHD.
Cách tiến hành: Xây dựng bảng phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn GVMN
đang dạy trẻ 5 – 6 tuổi (Phụ lục 1.3 )
7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Mục đích: Nghiên cứu sản phẩm của GV để tìm hiểu thực trạng sử dụng biện
pháp giáo dục KNSS của GVMN hiện nay, phân tích sản phẩm của trẻ để đánh giá
mức độ phát triển KNSS của trẻ thông qua các tiêu chí đánh giá.
Nội dung nghiên cứu: kế hoạch, giáo án, bài tập.


7

Cách tiến hành: Thu thập các mẫu sản phẩm của GV (kế hoạch, giáo án tổ
chức các hoạt động hình thành BTHD), sản phẩm của trẻ thể hiện ở kết quả thực
hiện các bài tập (Phụ lục 1.5 ); phân tích chương trình và tài liệu hướng dẫn tổ chức
hoạt động hình thành BTHD cho trẻ 5 – 6 tuổi
7.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích: Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và kiểm tra tính khả thi và
hiệu quả của biện pháp giáo dục KNSS đã đề xuất.
Nội dung nghiên cứu: Biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt
động hình thành BTHD ở trường mầm non.

Cách tiến hành: Thực nghiệm các biện pháp đề xuất vào nhóm TN, nhóm ĐC
thực hiện các biện pháp cũ.
7.2.3. Các phương pháp khác
7.2.3.1. Phương pháp chuyên gia: nhằm tổng hợp các đánh giá của chuyên gia
về phương pháp và kết quả nghiên cứu.
7.2.3.2. Phương pháp xử lí số liệu và đánh giá bằng thống kê toán học: sử dụng
toán thống kê để xử lí số liệu khảo sát thực trạng, số liệu thực nghiệm sư phạm.
8. Những luận điểm khoa học cần bảo vệ
8.1. KNSS là một kĩ năng rất cần thiết để phát triển tư duy cho trẻ MN. Kĩ
năng này không tự nhiên mà có mà nó phải được hướng dẫn và thực hiện thường
xuyên trong các hoạt động như: hoạt động học, hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài
trời và hoạt động chiều với các đối tượng so sánh đa dạng về kích thước, hình dạng,
số lượng, màu sắc…
8.2. KNSS gồm các thao tác thành phần và logic sắp xếp, tổ chức các thao tác
như sau: 1/ Nhận diện đối tượng; 2/ Phân tích các dấu hiệu của đối tượng; 3/ Phân
loại các dấu hiệu khác biệt và đồng nhất nhau; 4/ Đối chiếu các khác biệt và đồng
nhất; 5/ Nhận xét về những khác biệt và đồng nhất đã phát hiện được.
8.3. Hoạt động hình thành BTHD là điều kiện thuận lợi để giáo dục KNSS cho
trẻ. Thông qua hoạt động này trẻ được thực hành trải nghiệm cách thức so sánh với
các phương tiện so sánh như: vật thật, mô hình, tranh ảnh, lời nói và các dấu hiệu so
sánh đa dạng như: hình dạng, kích thước, số lượng, màu sắc... Từ đó, giúp trẻ có


8

thái độ tích cực đối với hoạt động so sánh, biết vận dụng KNSS trong các hoạt động
khác ở trường MN.
8.4. Giáo dục KNSS qua hoạt động hình thành BTHD cho trẻ 5 – 6 tuổi ở
trường MN là một việc làm cần thiết trong GDMN. Trong đó, các biện pháp giáo
dục của giáo viên theo hướng kích thích hứng thú, nhu cầu SS của trẻ; tạo cơ hội cho

trẻ được tích cực trải nghiệm và giúp trẻ nắm vững tiến trình SS có ảnh hưởng rất lớn
đến việc giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động hình thành BTHD ở
trường MN.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Bổ sung thêm lí luận về giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động
hình thành BTHD giúp các nhà nghiên cứu, giáo viên ngành GDMN có thêm tài
liệu chuyên sâu về giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi.
9.2. Cung cấp tư liệu về thực trạng giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua
hoạt động hình thành BTHD giúp cho các trường MN có cái nhìn đúng đắn hơn
về hiệu quả giáo dục trẻ trong thực tiễn và làm cơ sở để điều chỉnh quá trình
giáo dục kịp thời.
9.3. Giới thiệu tài liệu về biện pháp giáo dục KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt
động hình thành BTHD giúp các trường mầm non có thể tham khảo và vận dụng
sáng tạo vào điều kiện giáo dục ở trường mình, góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục trẻ, đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay.

10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình công bố, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt
động hình thành biểu tượng hình dạng.
Chương 3: Biện pháp giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt
động hình thành biểu tượng hình dạng.
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.


9


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SO SÁNH
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH
BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề giáo dục kĩ năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi
qua hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về so sánh và kĩ năng so sánh của trẻ mẫu giáo
So sánh là một trong những kĩ năng nhận thức không thể thiếu của con người
nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề xảy ra trong cuộc sống, trong học tập và trong
công việc. Đối với trẻ, đặc biệt là trẻ mẫu giáo, so sánh được coi là một kĩ năng cần
được nhà trường quan tâm giáo dục bởi nó rất quan trọng ở giai đoạn đầu đứa trẻ
nhận thức thế giới xung quanh. Do đó, việc giáo dục KNSS nói chung và KNSS cho
trẻ nói riêng đã được nhiều nhà giáo dục – tâm lí quan tâm nghiên cứu.
Có nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu so sánh trong mối quan hệ với các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa. Đại diện cho
hướng nghiên cứu này là các tác giả N. Đ. Lêvitốp, A. I. Xôrôkina, A. A.
Liublinxkaia, Nguyễn Quang Uẩn, Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy.
- Theo N. Đ. Lêvitốp: “Điều kiện cơ bản của khái quát là so sánh và đối chiếu”
[37, tr. 158]. Theo ông, để khái quát được cần phải nêu lên một cái gì chung trong
hàng loạt sự vật và hiện tượng. Muốn tìm ra cái chung đó cần phải so sánh để tìm ra
sự giống nhau. Các công trình thực nghiệm chứng tỏ rằng học sinh, nhất là lớp 1,
thường nhận xét cái khác nhau nhiều hơn cái giống nhau trong khi so sánh nhưng
điều đó phụ thuộc vào bản thân đối tượng đem so sánh. Khi so sánh, tính chất tinh
tế của tư duy thể hiện ở chỗ tìm ra được cái giống nhau trong cái khác nhau và cái
khác nhau trong cái giống nhau.
- A. I. Xôrôkina cho rằng: “Hoạt động phân tích tổng hợp càng trở nên sâu sắc
hơn nếu biết so sánh. So sánh dường như là chỗ dựa cho ý nghĩ và ngôn ngữ và giúp
cho việc phân biệt được tinh tế hơn” [77, tr.43]. Tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa
năng lực quan sát và so sánh: “Những quan sát của trẻ, nếu càng dựa trên sự so sánh



10

các vật này với các vật khác bao nhiêu, thì quan sát càng đầy đủ và đúng đắn bấy
nhiêu. So sánh là cơ sở của hoạt động phân tích và của sự tri giác đúng đắn, rõ ràng
nhất những dấu hiệu của các đối tượng hoặc hiện tượng và của sự xác định những
điểm tương đồng, giống nhau hoặc khác nhau của các đối tượng hoặc hiện tượng ấy”.
- A. A. Liublinxkaia cũng cho rằng: “So sánh là cơ sở của mọi sự phân hóa,
phân loại và hệ thống hóa các sự vật và hiện tượng tiếp sau. Khi sử dụng so sánh, con
người nhận biết được các đặc điểm của mỗi đối tượng mới và của nhóm” [42, tr. 49].
Các nhà tâm lí học Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia,Trần Trọng Thủy,
Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành…[16], [72]... cho rằng: So
sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự đồng nhất
hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối tượng nhận
thức (sự vật, hiện tượng). So sánh có quan hệ chặt chẽ và dựa trên cơ sở phân tích,
tổng hợp. Nhờ so sánh mới tìm được những đặc điểm riêng, không bản chất cũng
như những dấu hiệu chung, bản chất của các sự vật, hiện tượng để trên cơ sở đó
thực hiện các thao tác trừu tượng hóa và khái quát hóa. Cũng theo họ: Khi tham gia
vào quá trình tư duy cụ thể thì các thao tác tư duy đều có mối quan hệ mật thiết máy
móc với nhau, thống nhất theo một hướng nhất định, do nhiệm vụ tư duy quy định.
Trong thực tế tư duy, các thao tác đó đan chéo nhau, chứ không theo trình tự nêu
trên và tùy theo nhiệm vụ, điều kiện tư duy, không nhất thiết trong hành động tư
duy nào cũng phải thực hiện tất cả các thao tác trên.
Khi nghiên cứu về KNSS và sự phát triển KNSS, tác giả A. I. Xôrôkina [77, tr.
6 - 7] cho rằng để hình thành các thao tác so sánh cho trẻ cần dạy trẻ phương pháp
so sánh, các bước của tiến trình so sánh và cách tìm ra các đặc điểm giống và khác
nhau của các đối tượng so sánh. Nghĩa là: khi so sánh đồ vật này với đồ vật khác cô
giáo dạy trẻ nêu lên những dấu hiệu giống và khác nhau. Đồng thời cô đặt ra cho trẻ
những câu hỏi đi sâu dần vào quá trình so sánh. Trẻ nhìn thấy những gì trong từng
đồ vật, chúng có màu sắc và hình dạng gì, có kích thước giống nhau hay khác nhau,
chúng gồm những bộ phận nào, bao nhiêu bộ phận trong vật này hay vật khác…Tùy

theo mức độ trẻ nắm được kĩ năng so sánh mà những câu hỏi được đặt ra dưới hình


11

thức khái quát hơn.
A. N. Daparôgiet cho rằng trẻ 5 – 6 tuổi có thể không những so sánh đối chiếu những
sự vật cụ thể với nhau mà còn so sánh đối chiếu cả những khái niệm với nhau nữa [10].
Theo Montague - Smith, Ann [92], khi so sánh trẻ thường sử dụng những cách
quen thuộc để giải quyết vấn đề của chúng. Chúng so sánh trực tiếp về độ dài nhưng
không nhận thấy chúng có thể đặt chồng những đồ vật này lên nhau để nhìn về phần
cuối xem cái nào dài hơn. Trẻ ít có khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ toán học.
Fromboluti, C.S. & Rinck, N. [85] cho rằng trẻ nhỏ có thể học so sánh các đồ
vật và nhận biết được sự giống nhau và khác nhau rõ ràng giữa các đồ vật này. Trẻ
có thể so sánh các đồ vật quen thuộc thậm chí cả những đồ vật không xuất hiện
trước mắt. Chẳng hạn, trẻ nhìn thấy một con chó trong công viên và biết rằng con
chó này nhỏ hơn con chó ở nhà. Những từ vựng về toán học của trẻ ngày càng tăng.
Trẻ sử dụng được các từ so sánh như: lớn hơn, nhỏ hơn; nhiều hơn, ít hơn…
A. N. Mensinxkaia, A. A. Liublinxkaia, A. N. Daparôgiet, A. I. Xôrôkina, V.
X. Mukhina…trong các công trình nghiên cứu và tài liệu của mình đã nêu lên đặc
điểm phát triển khả năng so sánh của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói
riêng. Các tác giả trên đều có cùng quan điểm là trẻ tuổi nhà trẻ chưa biết tiến hành
đúng thao tác so sánh, chưa biết tách các dấu hiệu bản chất trong mỗi đối tượng. Đến
5 - 6 tuổi trẻ có thể so sánh các đối tượng với nhau để tìm ra đặc điểm giống và khác
nhau. Nhưng nhược điểm thường gặp ở trẻ khi so sánh là trẻ chú ý nhiều đến đặc
điểm bên ngoài không đặc trưng của các đối tượng so sánh. Vì vậy vẫn cần có những
biện pháp phù hợp giúp trẻ thực hiện các thao tác so sánh một cách có hiệu quả.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: “Cuối tuổi ấu nhi trên cơ sở tư duy trực
quan hành động đang phát triển mạnh, bắt đầu có sự xuất hiện một số hành động tư
duy được thực hiện trong óc, không cần những phép thử bên ngoài ” [71, tr. 175].

Đồng thời, tác giả cũng nhận thấy trẻ 5 – 6 tuổi đã thực hiện thao tác so sánh khi
lĩnh hội chuẩn cảm giác: “Cuối tuổi mẫu giáo trẻ lĩnh hội được các chuẩn cảm giác
phổ biến. Nhờ đó trẻ em tách biệt được trong số các biến dạng muôn màu, muôn vẻ
những dạng cơ bản của các thuộc tính được dùng làm chuẩn và bắt đầu biết so sánh


12

thuộc tính của sự vật vô cùng đa dạng xung quanh các chuẩn đó” [71, tr. 298]
- Năm 1999, trong công trình nghiên cứu của mình, Vũ Thị Nho quan niệm trẻ
ở lứa tuổi nhà trẻ đã biết thực hiện thao tác so sánh: “Nhờ thao tác so sánh, đối
chiếu những thuộc tính bên ngoài của các đồ vật, trẻ có thể nhận ra người thân trong
ảnh và các đồ vật vẽ trong tranh một cách khá chính xác” [48, tr. 55].
- Đồng quan điểm với Vũ Thị Nho, tác giả Ngô Công Hoàn và Nguyễn Ánh
Tuyết cũng cho rằng thao tác so sánh được hình thành từ tuổi ấu nhi, trẻ đã biết “So
sánh miếng bánh này to hơn miếng bánh kia, quả táo này to hơn quả táo kia” [22, tr.
80] và đến mẫu giáo nhỡ: “Nhờ có sự tích lũy nhiều biểu tượng về các sự vật, hiện
tượng, con người,…và các mối quan hệ của chúng dưới dạng hình ảnh mà trẻ tiến
hành các thao tác tư duy với các nhiệm vụ đơn giản (tuy nhiên sự lắp ghép, so sánh
còn khập khiễng theo lối duy kỷ)” [22, tr. 138]
Như vậy, có thể thấy rằng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu KNSS của
trẻ mẫu giáo ở trong nước cũng như nước ngoài. Nhìn chung, phần lớn các công
trình đó vẫn chủ yếu đi vào nghiên cứu đặc điểm, mức độ phát triển KNSS của trẻ
mẫu giáo nói chung hay tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa KNSS với các thao
tác tư duy hoặc đề cập đến KNSS của trẻ trong một số lĩnh vực khác. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu quá trình giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi
qua hoạt động hình thành BTHD. Do đó, bên cạnh việc tìm hiểu các công trình lí
luận nghiên cứu về sự phát triển KNSS nói chung của trẻ độ tuổi này, đề tài “Giáo
dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động hình thành BTHD” sẽ góp phần bổ sung,
hệ thống hóa các công trình lí luận nghiên cứu về sự phát triển KNSS của trẻ 5 - 6

tuổi nói riêng, trẻ mẫu giáo nói chung và hướng đến nhiệm vụ cụ thể là đề xuất một
số biện pháp nhằm giáo dục KNSS cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động này.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về hoạt động hình thành biểu tượng hình
dạng của trẻ mẫu giáo
- Tác giả Douglas H. Clements và Julie Sarama [81], [82] trong nghiên cứu
của mình đã chỉ ra: biểu tượng hình dạng ở trẻ được phát triển tự nhiên từ những
năm đầu đời. Tuy nhiên, những khả năng này là tiềm ẩn và khó nhận biết. Chúng


13

chỉ được bộc lộ tốt nhất khi trẻ hứng thú tham gia các tình huống và các hoạt động ở
trường nhằm làm giàu biểu tượng về hình dạng như hoạt động nhận biết, phân loại
các hình hình học theo hình dạng, kích thước, màu sắc… và những trò chơi của trẻ
mẫu giáo thường liên quan đến ý tưởng về hình dạng. Các tác giả cũng cho rằng sự
thành công trong việc hình thành BTHD trong những năm đầu đời sẽ đóng góp rất
lớn đối với việc học toán sau này của trẻ. Với nghiên cứu này, chúng ta thấy cần tổ
chức các hoạt động hình thành BTHD ngay từ lứa tuổi mầm non nhằm giúp trẻ có
cơ hội bộc lộ và phát triển khả năng tiềm ẩn của mình.
- Tác giả Ann Montague – Smith [92] cũng đã nghiên cứu các hoạt động hình
thành BTHD dựa trên mục tiêu học tập ban đầu dành cho trẻ dưới 5 tuổi như: hoạt
động đếm số cạnh của hình, bề mặt bao của khối, nối hình, so sánh, phân loại hình
dạng các hình hình học… và ý tưởng về việc lập kế hoạch, đánh giá và ghi chép.
Tác giả đã đưa ra các hoạt động cụ thể nhằm giúp trẻ thành thạo trong việc nhận
diện các hình hình học cũng như việc giúp trẻ so sánh các hình hình học với nhau…
Đây thực sự là nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho các giáo viên MN tham khảo, vận
dụng để tổ chức các hoạt động hình thành BTHD ở trường MN.
- Cũng nghiên cứu về hoạt động hình thành BTHD cho trẻ mẫu giáo, Sở Giáo
dục Mỹ [99] cho rằng các bài toán chỉ có một câu trả lời nhưng có rất nhiều cách để
dẫn đến câu trả lời. Khi hình thành BTHD cho trẻ, điều quan trọng không chỉ để tìm

ra câu trả lời đúng mà quan trọng là quá trình giải quyết vấn đề và áp dụng những gì
trẻ học vào những vấn đề mới. Theo họ thì những câu trả lời sai cũng có thể hữu
ích. Sự chính xác luôn luôn là điều quan trọng trong toán học. Tuy nhiên, đôi khi
giáo viên có thể sử dụng những câu trả lời sai để giúp trẻ đoán ra nó đã mắc những
lỗi gì. Phân tích những câu trả lời sai giúp trẻ hiểu được những khái niệm ẩn dưới
vấn đề và giúp trẻ có kĩ năng lí giải để đến câu trả lời đúng. Hãy yêu cầu trẻ giải
thích là nó đã giải quyết vấn đề này như thế nào. Cần khích lệ tính ưa mạo hiểm ở
trẻ, hãy cho chúng thấy được giá trị của việc thử giải quyết vấn đề, hãy cho trẻ thời
gian để khám phá các phương pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề khó.
Khuyến khích trẻ nói về điều mà trẻ đang nghĩ tới. Điều này giúp trẻ tăng cường các
kĩ năng về toán học nói chung và biểu tượng hình dạng nói riêng để trở thành một


14

người suy nghĩ độc lập.
- Douglas Frye et al [84], khi nghiên cứu về việc hình thành BTHD cho trẻ, đã
quan tâm đến việc dạy trẻ quan sát và mô tả thế giới xung quanh bằng các hình hình
học giúp trẻ từ nhận biết các hình hình học một cách thụ động sang sử dụng ngôn
ngữ toán học một cách chủ động. Theo các tác giả, giáo viên cần sử dụng những câu
hỏi mở để kích thích trẻ suy nghĩ và mô tả ý tưởng của chúng theo phương pháp
toán học và tăng thêm những cuộc hội thoại về toán học trong lớp học. Họ cho rằng
nếu một đứa trẻ có thể mô tả cách chúng giải quyết vấn đề với đứa trẻ khác và sau
đó thì nghe đứa trẻ khác mô tả cách giải quyết vấn đề của chúng thì tất cả những
đứa trẻ sẽ học cách áp dụng những kiến thức toán học theo những cách mới.
Cũng trong nghiên cứu này, các tác giả nhấn mạnh vai trò của việc liên kết
toán học với các hoạt động và tình huống hàng ngày ở trường, tạo cơ hội cho trẻ
làm chủ được các kĩ năng về toán học cũng như mở rộng hiểu biết lên một cấp độ
cao hơn hoặc một ngữ cảnh rộng hơn.
- Hội đồng Quốc gia giáo viên Toán ở Mỹ đã nghiên cứu và đưa ra khung

chương trình và những tiêu chuẩn đánh giá toán học trong nhà trường [95]. Chính
nhờ nghiên cứu này mà theo Jonh Dossey [89] đã dẫn đến một vài sự thay đổi
trong phương pháp dạy toán cho trẻ MN như giáo viên thành thạo hơn trong việc
hướng dẫn các nhóm nhỏ trong lớp học, quản lí trẻ thảo luận, ghi lại những kỉ lục
toán học mới được thiết lập. Giáo viên cần tạo ra môi trường học tập phong phú
cho trẻ để củng cố những kiến thức trước đây đồng thời kết nối với những kiến
thức mới, nội dung mới.
A. A. Stolia [109] nghiên cứu về phương pháp hình thành biểu tượng hình
dạng cho trẻ mẫu giáo. Ông đã xây dựng được hệ thống các nguyên tắc và phương
pháp hình thành BTHD cho trẻ. Trong đó, trò chơi học tập được coi là phương pháp
hữu hiệu để hình thành BTHD.
Nhà giáo dục Nga L. X. Metlina trong cuốn sách “Toán học trong trường mầm
non” [106, tr. 5 - 6], đã xây dựng cấu trúc giờ học toán cho trẻ nói chung và tổ chức
hoạt động hình thành BTHD của trẻ nói riêng. Cấu trúc này được xác định bởi khối


×