Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển lợn đen bản địa tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN PHONG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LỢN ĐEN BẢN ĐỊA TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN PHONG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LỢN ĐEN BẢN ĐỊA TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số ngành: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Bắc Kạn, tháng 3 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Văn Phong


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy giáo,
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Dương Văn Sơn, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trong
Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Chợ Đồn, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia đình đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !

Bắc Kạn, tháng 3 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Văn Phong


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................. 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu ........................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ có liên quan ........................................... 6
1.1.2. Vai trò và vị trí của chăn nuôi lợn........................................................... 8
1.1.3. Đặc điểm sinh học và đặc tính kỹ thuật chăn nuôi lợn ........................... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn .............................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................... 14
1.2.1. Một số giống lợn được các hộ chăn nuôi sử dụng tại địa bàn huyện
Chợ Đồn .......................................................................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm tình hình chăn nuôi lợn của nước ta ..................................... 16
1.2.3. Kinh nghiệm chăn nuôi lợn ở một số địa phương của Việt Nam ......... 18

1.2.4. Bài học kinh nghiệm chăn nuôi lợn cho huyện cho Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 21
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan ............................ 24
1.4. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan tài liệu.............................................. 28


iv
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Chợ Đồn ................................................ 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Chợ Đồn ....................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................ 33
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu .................................... 34
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 35
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ ................................ 35
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh định tính của hộ ....................................... 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Thực trạng phát triển lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 37
3.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......... 37
3.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn đen trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 39
3.1.3. Đặc điểm các hộ nghiên cứu ................................................................. 43
3.1.4. Tình trạng kinh tế của các hộ điều tra ................................................... 44
3.1.5. Nguồn giống lợn đen bản địa của các hộ nghiên cứu ........................... 45
3.1.6. Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn đen bản địa của các hộ nghiên cứu........ 46
3.1.7. Nguồn vốn chăn nuôi lợn đen bản địa của chủ hộ ................................ 47

Tổng cộng:....................................................................................................... 47
3.1.8. Phương thức chăn nuôi lợn đen bản địa của các hộ nghiên cứu ........... 48
3.1.9. Kênh thông tin kỹ thuật chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen
bản địa ............................................................................................................. 50
3.1.10. Tình hình tham gia tập huấn của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa ......... 51


v
3.1.11. Địa bàn tiêu thụ và kênh tiêu thụ lợn đen bản địa của các hộ
nghiên cứu ...................................................................................................... 51
3.2. Phân tích SWOT các yếu tố tác động đến việc phát triển chăn nuôi
lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .......................... 53
3.2.1. Những điểm mạnh trong việc phát triển LĐBĐ trên địa bàn
nghiên cứu ...................................................................................................... 53
3.2.2. Những điểm yếu trong việc phát triển lợn đen bản địa trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 55
3.2.3. Những cơ hội phát triển lợn đen bản địa trên địa bàn nghiên cứu........ 57
3.2.4. Những thách thức đối với việc phát triển LĐBĐ trên địa bàn
nghiên cứu ...................................................................................................... 58
3.3. Một số giải pháp chủ yến nhằm phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa
tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025 ............................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LĐBĐ

Lợn đen bản địa



Thức ăn

PTCN

Phương thức chăn nuôi

KHCN

Khoa học công nghệ

MC

Lợn Móng Cái

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng đàn lợn, sản lượng thịt lợn hơi của Việt Nam giai đoạn
2015 - 2017 ..................................................................................... 18
Bảng 3.1. Tổng đàn lợn, sản lượng thịt lợn hơi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn

2015 - 2017 ..................................................................................... 37
Bảng 3.2. Tình hình chăn nuôi LĐBĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017 ...... 38
Bảng 3.3. Tổng đàn lợn, sản lượng thịt lợn hơi huyện Chợ Đồn giai đoạn
2015 - 2017 ..................................................................................... 39
Bảng 3.4. Cơ cấu các giống lợn nuôi trên địa bàn huyện Chợ Đồn................ 40
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn đen bản địa trên tổng đàn lợn tại các xã nghiên cứu
giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................................... 42
Bảng 3.6. Đặc điểm các hộ nghiên cứu........................................................... 43
Bảng 3.7. Nguồn giống lợn đen bản địa của các hộ nghiên cứu..................... 45
Bảng 3.8. Nguồn vốn chăn nuôi lợn đen bản địa của các hộ nghiên cứu ....... 47
Bảng 3.9. Kênh thông tin của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa .................... 50
Bảng 3.10. Địa bàn và kênh tiêu thụ lợn đen bản địa của các hộ
nghiên cứu ...................................................................................... 51


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tình trạng kinh tế của các hộ nghiên cứu (% các hộ điều tra) ....... 44
Hình 3.2. Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn đen bản địa của các hộ nghiên cứu ........ 46
Hình 3.3. Phương thức chăn nuôi lợn bản địa của các hộ nghiên cứu) ......... 48
Hình 3.4.Tình hình tham gia tập huấn của các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa ....... 51
Hình 3.5. Điểm mạnh trong việc phát triển lợn đen bản địa trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................... 53
Hình 3.6. Điểm yếu trong việc phát triển lợn đen bản địa trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................... 55
Hình 3.7. Những cơ hội phát triển lợn đen bản địa trên địa bàn nghiên cứu ......... 57
Hình 3.8. Những thách thức đối với việc phát triển lợn đen bản địa trên
địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 58



ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nguyễn Văn Phong.
2. Tên luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển lợn đen bản địa
tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
3. Ngành: Phát triển nông thôn,

Mã số: 8.62.01.16

4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Luận văn với tên đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát
triển lợn đen bản địa tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” nhằm đánh giá
thực trạng phát triển chăn nuôi của người dân trên địa bàn nghiên cứu, trong
đó tập trung xác định thực trạng phát triển lợn đen bản địa, những yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa, từ đó đề xuất một số giải
pháp có tính khả thi cho việc thúc đẩy phát triển giống lợn đen bản địa.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp định lượng để giải
quyết nội dung nghiên cứu, phương pháp được dùng là thống kê mô tả, kê so
sánh; phương pháp phỏng vấn sâu để tìm hiểu những điểm mạnh/yếu, cơ
hội/thách thức trong phát triển chăn nuôi LĐBĐ. Địa bàn nghiên cứu được
thực hiện tại 03 xã của huyện Chợ Đồn (Xuân Lạc, Quảng Bạch và Nam
Cường), tỉnh Bắc Kạn qua việc thu thập thông tin qua việc phỏng vấn trực
tiếp 83 hộ chăn nuôi lợn đen bản địa, thực trạng chăn nuôi qua bảng hỏi điều
tra lập sẵn, đồng thời sử dụng phiếu phỏng vấn sâu 23 đối tượng là những tác
nhân tham gia trong chuỗi giá trị chăn nuôi LĐBĐ như: Thương lái, người
buôn bán, giết mổ, nhân viên khuyến nông, các nhà quản lý. Các xã được
chọn để thực hiện đề tài đáp ứng các tiêu chí về: Quy mô, số lượng, kinh
nghiệm chăn nuôi LĐBĐ,... các hộ điều tra đại diện cho tổng thể, đáp ứng
được yêu cầu của đề tài, ngoài ra còn căn cứ vào điều kiện kinh tế hộ như:
Hộ nghèo & cận nghèo; hộ khác (Bao gồm hộ có mức sống trung bình, khá,

giàu) để điều tra.


x
Trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập được tiến hành hệ thống hóa
và tổng hợp phân chia theo các nội dung, các chỉ tiêu được phân tích và trình
bày dưới dạng các bảng, biểu đồ phù hợp, việc phân tích thông qua việc sử
dụng các công cụ và kỹ thuật tính toán như: Phần mềm Microsoft Excel để xử
lý số liệu theo những nội dung đã được xác định.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ ra các thực trạng đó là: nguồn
giống trong chăn nuôi LĐBĐ chủ yếu được người dân tự sản xuất là chủ
yếu, việc sử dụng con giống từ ngoài chiếm tỷ lệ thấp chỉ từ 3- 8% số hộ
điều tra; nguồn thức ăn chăn nuôi chủ yếu vẫn là tận dụng nguồn thức ăn tại
chỗ; việc vay vốn để sử dụng để chăn nuôi còn thấp, chưa đến 9% số hộ điều
tra; việc tập huấn các kiến thức về chăn nuôi và phòng trị bệnh cho các hộ
chăn nuôi chưa được thường xuyên có đến 60,2% số hộ điều tra chưa được
tham gia các lớp tập huấn nào trong vòng 3 năm điều tra; địa bàn tiêu thụ
chủ yếu là trong huyện chiếm trên 90 %, việc xuất bán ra khỏi địa bàn tỉnh
và các địa phương khác vẫn còn hạn chế.
Nghiên cứu cũng chỉ ra những thuận lợi và cơ hội trong quá trình chăn
nuôi lợn đen bản địa như: Chủ động được nguồn con giống giúp tiết kiệm
được chi phí, tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có tại chỗ, tận dụng được
diện tích rộng để chăn nuôi thả rông hoặc kết hợp; giá bán cao hơn các giống
lợn khác; khả năng thích nghi, chống chịu cao với điều kiện khí hậu khắc
nghiệt; lợn phàm ăn, dễ nuôi và dễ chăm sóc, phù hợp với điều kiện kinh
tế... Bên cạnh các điểm mạnh và cơ hội quá trình điều tra cũng chỉ ra những
điểm yếu và thách thức như: Việc hiểu biết về kiến thức về kỹ thuật chăn
nuôi, chăm sóc, phòng và chữa bệnh còn hạn chế; lợn chậm lớn; giá bán và
đầu ra cho thịt lợn không ổn định, thịt lợn nhiều mỡ, khó tiếp cận vốn vay,
lợn hay mắc bệnh tiêu chảy và Lép tô,... là những thách thức lớn đối với việc

phát triển LĐBĐ.


xi
Trên cơ sở những nghiên cứu đánh giá thực trạng đề tài nghiên cứu, tác
giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc phát triển chăn nuôi
LĐBĐ như: Cần có một nghiên cứu tổng thể đánh giá việc chăn nuôi lợn đen
bản địa, từ đó có một kế hoạch và chiến lược tổng thể để phát triển; có chính
sách hỗ trợ vốn, kỹ thuật (cải tạo đàn giống, chăn nuôi, chăm sóc, phòng và
chữa bệnh), liên kết chuỗi sản xuất và thị trường cho các hộ chăn nuôi,...


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với trồng trọt, chăn nuôi là một trong nhiều ngành sản xuất quan
trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, với đối tượng sản xuất là các loại động vật
nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Ngoài việc
cải thiện điều kiện dinh dưỡng và nâng cao chất lượng bữa ăn cho con người
thông qua việc cung cấp các thực phẩm giàu dinh dưỡng cao như: thịt, trứng,
sữa,... ngành chăn nuôi còn là ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên
liệu quí cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và dược liệu,... về
mặt xã hội, chăn nuôi góp phần tạo việc làm cho các lao động, đặc biệt là
những lao động ở nông thôn, làm tăng thu nhập, góp phần phát triển kinh tế
hộ, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, làm giáp áp lực bố trí việc
làm cho các nhà quản lý, điều này càng có ý nghĩa hơn khi ở nước ta hiện tại
vẫn còn khoảng 80% dân cư sống dựa vào nông nghiệp.
Đối với chăn nuôi lợn ở nước ta trong khoảng thời gian từ giữa năm
2016 đến năm 2017 đã gặp phải rất nhiều khó khăn, do cung vượt quá cầu dẫn
đến giá thịt lợn hơi sụt giảm sâu, người chăn nuôi thua lỗ nghiêm trọng. Tuy

nhiên đối với chăn nuôi LĐBĐ tại các xã của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
vẫn phát triển, cung cấp nguồn thực phẩm có chất lượng cho nhu cầu của
người tiêu dùng trong địa bàn xã và huyện. Trong xu thế hội nhập và phát
triển hiện nay, có rất nhiều giống lợn nhập nội cho năng xuất và chất lượng
tốt, nhưng giống LĐBĐ vẫn tồn tại và phát triển bởi các lý do sau:
Lợn đen bản địa có nhiều đặc tính quý đã được người dân địa phương
tuyển chọn, lưu giữ và bảo tồn từ rất lâu như: Chất lượng thịt thơm ngon, mỡ
ròn và ăn ít ngấy, chất lượng thịt rất giống với thịt lợn rừng nên được nhiều
người tiêu dùng ưa chuộng.
Lợn đen bản địa có khả năng thích nghi, chống chịu cao với điều kiện
khắc nghiệt ở miền núi, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không quá cầu kỳ,


2
phức tạp, yêu cầu kỹ thuật không cao. Do đó rất phù hợp điều kiện kinh tế xã
hội của người dân địa phương, điều mà nhiều giống lợn nhập nội, lợn lai đòi
hỏi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt, kỹ thuật cao chưa hoàn toàn phù hợp
với điều kiện chăn nuôi của người dân.
Việc chăn nuôi LĐBĐ như đã nói là giống có chất lượng, sử dụng
nguồn thức ăn sạch tại chỗ sẵn có tại địa phương gần giống như chăn nuôi
hữu cơ, do đó sản phẩm thịt lợn đảm bảo sạch và chất lượng nên có giá bán
cao hơn sản phẩm chăn nuôi các giống lợn khác. Trong xu hướng chuyển dịch
sản xuất nông nghiệp theo kinh tế thị trường hiện nay vấn đề đặt ra không
phải chạy theo số lượng mà là vấn đề hiệu quả, thu nhập trên một đơn vị tính
hay ngày công lao động của người chăn nuôi. Do vậy chăn nuôi LĐBĐ đã
đáp ứng được các yếu tố cần thiết để phát triển góp phần vào công tác xóa đói
giảm nghèo tại địa phương.
Theo báo cáo của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, về
sản xuất thịt lợn trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
người dân, theo tính toán mỗi người dân trên địa bàn tỉnh tiêu thụ 40g thịt

lợn/người/ngày với dân số 300.000 người, thì mỗi năm tỉnh Bắc Kạn tiêu thụ
khoảng 4.380.000 tấn thịt lợn, trong khi đó chăn nuôi lợn của tỉnh mới chỉ đáp
ứng được 13.352 tấn thịt lợn hơi (năm 2016), con số này cho thấy nguồn cung
thực phẩm trong tỉnh còn rât thấp, chưa phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh
của chăn nuôi lợn. Theo Đề án phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo
ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, ngoài định phát triển
chăn nuôi tập trung, khuyến khích chăn nuôi thâm canh tăng năng suất, chất
lượng bằng việc sử dụng các giống ngoại, giống lai có năng suất, chất lượng,
nhưng vẫn chú trọng bảo tồn và phát triển giống vật nuôi bản địa có giá trị kinh
tế cao là thế mạnh của địa phương và giống lợn đen bản địa là một trong số đó.
Để chăn nuôi lợn đen bản địa có hiệu quả cần được nghiên cứu một
cách nghiêm túc và khoa học, đánh giá đúng được thực trạng của việc chăn


3
nuôi lợn đen bản địa thực tế ở địa phương, tìm hiểu được những yếu tố đang
là rào cản, hạn chế, đối với việc phát triển lợn đen bản địa, từ đó làm cơ sở
để đề xuất một số giải pháp có tính khả thi cho việc thúc đẩy phát triển bền
vững giống lợn đen bản địa .Việc chăn nuôi lợn đen bản địa nhìn chung rất
phổ biến ở các hộ dân nông thôn miền núi nói chung và trên địa bàn huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn nói riêng, tuy nhiên hiệu quả chưa cao, còn manh
mún, nhỏ lẻ, chưa thực sự tạo thành hàng hóa dẫn đến việc kết nối thị trường
còn hạn chế, gây ô nhiễm môi trường sống ở khu dân cư do có nhiều yếu tố
tác động. Việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển lợn đen bản địa
chưa được nghiên cứu có hệ thống. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển lợn đen bản địa tại huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn” để làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển chăn nuôi
lợn đen bản địa của địa phương, góp phần nâng cao thu nhập góp phần vào
công cuộc xóa đói giảm nghèo chung tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng trạng chăn nuôi lợn đen bản địa, đề xuất một số giải
nhắm phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn có liên
quan đến chăn nuôi lợn đen bản địa, tập trung đánh giá thực trạng chăn nuôi
lợn đen bản địa; xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn
đen bản địa, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi
lợn đen bản địa tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2020 -2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến lợn đen bản địa,
chăn nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Khách
thể nghiên cứu là các hộ chăn nuôi lợn đen bản địa, các tác nhân trong chuỗi
giá trị lợn đen bản địa,...


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng phát triển lợn đen bản địa trên địa
bàn nghiên cứu, phân tích SWOT các yếu tố tác động đến việc phát triển chăn
nuôi lợn đen bản địa trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển lợn đen bản địa tại địa phương.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2.3. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2017 đến tháng 12/2018. Số liệu thứ
cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2015 - 2017. Thời gian lấy số
liệu sơ cấp trong năm 2018 và một số số liệu cập nhật đến đầu năm 2019.

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề về lý luận và
thực tiễn trong chăn nuôi lợn đen bản địa, chỉ ra được thực trạng phát triển
chăn nuôi lợn đen bản địa ở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, các yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa, đưa ra một số giải
pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa,...
4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa; các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa. Trên cơ sở đó xác định các
nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa; lựa chọn cách tiếp
cận, xây dựng khung phân tích và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa ở huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 về quy mô và cơ cấu chăn nuôi lợn
đen bản địa trong chăn nuôi lợn nói chung; thị trường và tiêu thụ sản phẩm.


5
Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn
đen bản địa; làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và những vấn đề
đặt ra đối với phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa; đề xuất nhóm giải pháp
lớn và giải pháp cụ thể mang tính hệ thống, đồng bộ, góp phần phát triển chăn
nuôi lợn đen bản địa ở huyện Chợ Đồn.
Số liệu nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu đóng góp vào cơ sở dữ
liệu về sinh trưởng, phát triển của giống lợn đen bản địa, các giống lợn nuôi
tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn nói riêng và cả nước nói chung, giúp các
nhà khoa học, các nhà quản lý có thêm thông tin phục vụ cho công tác nghiên
cứu, hoạch định các chính sách.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các cơ quan có thẩm quyền
triển khai bảo tồn và sử dụng tốt hơn tiềm năng của giống lợn đen bản địa vào
quá trình phát triển chăn nuôi nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung của huyện Chợ Đồn, góp phần tăng thu nhập cho người dân, đồng thời
tận dụng nguồn lao động và tài nguyên trong nông thôn.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính
quyền và ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Chợ Đồn và các
địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng và áp
dụng vào thực tiễn chỉ đạo, điều hành phát triển đàn lợn đen bản địa, góp
phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới.


6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ có liên quan
1.1.1.1. Phát triển
Theo triết học phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận
động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ
ra đời thay thế cái lạc hậu.
Theo Raanan Weitz, 1995 phát triển được coi là một quá trình phát
triển liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và giúp phân phối
công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội (Dẫn theo Giáo trình
Quy hoạch phát triển nông thôn, 2004).
Theo Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs, 2016, phát triển kinh tế là
sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng của đời sống kinh tế - xã
hội. Phát triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu

kinh tế theo hướng tích cực, cuộc sống của người dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao. Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi
cộng đồng dân tộc.
1.1.1.2. Bản địa
Loài bản địa hay giống địa phương là một thuật ngữ trong địa lý sinh
vật chỉ về một loài được định nghĩa là có nguồn gốc (hoặc gốc gác địa
phương) trong một khu vực nhất định hoặc hệ sinh thái nếu có sự hiện diện
của chúng trong khu vực, là kết quả của quá trình tiến hóa tự nhiên và không
có sự can thiệp của con người. Mọi sinh vật tự nhiên (trái ngược với một sinh
vật được thuần hóa) có phạm vi tự nhiên riêng của mình, trong lãnh địa đó, nó
được coi là bản địa. Bên ngoài phạm vi bản địa này, một loài có thể được du
nhập bởi hoạt động của con người nó sau đó được gọi là một loài du
nhập trong các khu vực mà nó được đưa vào.


7
Cây bản địa là những loài cây có phân bố tự nhiên tại địa phương, nó
còn là những loài cây được quy hóa trong nội bộ một quốc gia. Thậm chí có
lúc còn được hiểu bao gồm cả những loài cây nhập nội nhưng đã sống lâu đời,
đã thích nghi và hòa nhập vào các hệ sinh thái tự nhiên và nhân văn tại chỗ.
Một loài cây bản địa không nhất thiết phải là loài đặc hữu. Trong sinh học và
sinh thái học, phương tiện đặc hữu độc quyền nguồn gốc từ các sinh vật của
một địa điểm cụ thể. Một loài cây bản địa có thể xảy ra trong các khu vực
khác hơn. Thuật ngữ loài đặc hữu và loài bản địa không có nghĩa là một sinh
vật nhất thiết phải có nguồn gốc hoặc phát triển ở nơi nó được tìm thấy.
Về mặt tự nhiên, sự phân bố của các loài sinh vật (động vật, thực vật)
phụ thuộc vào phân bố địa lý của nhiều loài và được giới hạn bởi các hàng rào
tự nhiên do chính các yếu tố môi trường và khí hậu. Các đại dương, sa mạc,
đỉnh núi, và những dòng sông đều là những hàng rào ngăn cản sự di chuyển
phát tán của các loài. Do sự cách ly địa lý, quá trình tiến hóa được phân ly

theo nhiều hướng khác nhau tại các vùng của trái đất. Các hòn đảo, những nơi
cư trú biệt lập cách ly hoàn toàn có xu hướng phát triển các loài đặc hữu.
1.1.1.3. Lợn bản địa
Lợn bản địa là giống vật nuôi bản địa, được đồng bào dân tộc thiểu số
như: Mán, Mường, Mông, Tày,… nuôi từ rất lâu đời với phương thức nuôi
chăn thả tự do, một số ít nuôi nhốt hoặc bán nhốt nhưng không thâm canh, chỉ
cho ăn bằng thức ăn tận dụng (rau rừng, bột ngô, phụ phẩm,...). Hiện
nay, quần thể lợn bản địa ở nước ta đã bị lai tạp nhiều, phân bố ở khắp các
vùng núi cao của các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Lợn bản địa có ưu điểm
là ăn tạp, có sức đề kháng cao với dịch bệnh, chất lượng thịt thơm ngon.
Thông thường, lợn bản địa có tầm vóc nhỏ, khi trưởng thành thường
chỉ đạt 45 - 50 kg/con, thân hình gọn và chắc chắn; bụng không chảy sệ, có từ
7-8 vú; mình lợn thường ngắn, tai nhỏ dựng đứng, lưng thẳng hoặc hơi
võng; lông đen, dài và cứng; da đen tuyền; chân nhỏ, đi móng, bốn móng
chân màu trắng từ khuỷu chân xuống đến móng; mặt nhỏ, mõm dài nhọn.


8
1.1.2. Vai trò và vị trí của chăn nuôi lợn
Chăn nuôi là một ngành có vai trò và vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế
quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm và các chế phẩm phụ khác cho đời
sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường. Nói chung chăn nuôi lợn có một số
vai trò nổi bật như sau:
Cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người,
theo nghiên cứu trong 1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu cầu
protein, cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Theo
Harris và cs,1956 (Dẫn theo Nguyễn Sinh Huỳnh, 2016) cho thấy cứ 100g thịt
lợn nạc có 367 Kcal, 22g protein. Theo nghiên cứu, nền kinh tế phát triển

càng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao
dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày
càng được gia tăng, đặc biệt là các loại thực phẩm được chế biến từ các giống
lợn đen. Theo Lê Viết Ly và cs, 2003 (Dẫn theo Nguyễn Sinh Huỳnh, 2016),
Ưu điểm của các giống lợn này là thịt thơm ngon, có hương vị đặc trưng và
khả năng chống chịu bệnh tật tốt.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, hiện nay thịt lợn là
nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến xúc xích, thịt hộp, thịt lợn
xay, các món ăn truyền thống của người việt như thịt treo, thịt chua, giò nạc,
giò mỡ,...
- Chăn nuôi lợn cung cấp nguồn phân bón cho cây trồng, phân lợn là
một trong những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của
đất. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2,5 - 4 kg phân, ngoài ra
còn có lượng nước tiểu chứa hàm lượng Nitơ và Phốt pho cao.
- Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người, trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn


9
là vật nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh
thái nông nghiệp.
- Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học, trong công
nghệ sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (Cloning) để phục vụ cho mục
đích nâng cao sức khỏe cho con người.
- Chăn nuôi lợn làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân, tăng
khả năng chi tiêu trong gia đình, đồng thời thông qua chăn nuôi lợn, người
nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành cũng như chi tiêu các
công việc xã hội khác,...
- Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á
Đông trong các hoạt động tín ngưỡng như "cầm tinh tuổi hợi" hay ở Trung

Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới.
1.1.3. Đặc điểm sinh học và đặc tính kỹ thuật chăn nuôi lợn
Lợn là động vật phàm ăn, có khả năng chịu đựng kham khổ cao. Lợn có
bộ máy tiêu hóa tốt, có khả năng tiêu hóa thức ăn cao, do đó lợn có thể sử
dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như tinh bột, thô xanh, rau bèo, củ quả.
Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn rất phong phú, có thể tận dụng các phụ, phế
phẩm của ngành trồng trọt, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Khả năng
tiêu hóa thức ăn của lợn cao nên tiêu tốn ít thức ăn cho 1kg tăng trọng. Do
vậy, lợn rất phù hợp cho chăn nuôi hộ gia đình. Lợn có khả năng sinh sản cao,
tái sản xuất đàn nhanh nên lợn hơn hẳn các gia súc khác về mặt sản xuất. Lợn
là loại động vật đa thai, bình quân lợn đẻ 1,5 - 2,5 lứa/năm, 8 -12 con/lứa. Các
giống lợn vùng núi về sinh sản nói chung thấp, số con sơ sinh trên ổ 5- 6
con/ổ, số lứa đẻ/năm 1-1,2 lứa (Phạm Hữu Doanh và cs, 2000).
Lợn dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết thất thường,
thiên tai bão lụt, hạn hán ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn.
Với lợn thịt, chuồng trại cần thoáng mát, có mật độ nuôi thích hợp, diện
tích nuôi thích hợp 2 m2/con (Nguyễn Xuân Bình, 2002), lợn phải được tiêm


10
phòng đầy đủ trước khi đưa vào nuôi thịt, nếu không phải tiêm bổ sung để bảo
vệ đàn lợn an toàn dịch bệnh. Lợn thịt có sự thay đổi khá nhanh về trọng
lượng cho nên nhu cầu dinh dưỡng, thức ăn phải phù hợp, cân đối với từng
giai đoạn.
Cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác, lợn thịt còn khó khăn trong
vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra; giá cả đầu vào, đầu ra luôn biến động do
cạnh tranh cung cầu thị trường. Do đó muốn phát triển ngành chăn nuôi lợn
cần phải phát triển đồng bộ hệ thống thu mua, bảo quản, chế biến xuất khẩu,...
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên

Lợn là loại động vật có lớp da hầu nhưng không có tuyến mồ hôi, dưới
da lại có lớp mỡ dày. Nhiệt độ ảnh hưởng lớn sức tăng trọng của lợn, người ta
cho biết khi nhiệt độ tăng lên thì tăng trọng giảm đi 1/3 khi hệ số tiêu tốn thức
ăn không thay đổi. Ẩm độ cũng ngăn cản sự thoát hơi từ hệ thống hô hấp của
lợn, như vậy càng tăng thêm nhiệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của lợn và làm cho hiệu quả chăn nuôi bị giảm sút.
1.1.4.2. Kỹ thuật chăn nuôi
Giống
Theo Quyết định số 88/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định một số giống lợn như: lợn ỉ, lợn Ba Xuyên, lợn cỏ,
lợn Táp ná, lợn Vân pa đã được đưa vào danh mục nguồn gen vật nuôi quý
hiếm cần bảo tồn của Việt Nam. Ngoài các giống lợn nêu trên ra ở các địa
phương vẫn đang phát triển, bảo tồn các giống lợn quý như: lợn Móng Cái,
lợn sóc, lợn Lũng Pù, lợn Mường Khương,…
Tuy vậy nhưng thực tế các giống lợn truyền thống Việt Nam rất nhiều
mỡ và sinh trưởng chậm. Do đó, hiện nay, người dân Việt Nam có xu hướng
nuôi lợn lai nhập nội như: Lợn lai kinh tế F1 (kết quả giữa lợn đực Landrace,
Yookshire ngoại lai với lợn nái Móng cái của Việt Nam), lợn lai F2 có tỷ lệ


11
máu ngoại cao (kết quả lai giữa F1 với đực ngoại), lợn ngoại thuần. Đây là
những giống lợn có tỷ lệ nạc tương đối cao, từ 50- 60% thịt thân xẻ. Vì vậy
dẫn đến nguy cơ mất dần đi những giống lợn quý hiếm của bản địa.
Theo đánh giá của hộ nông dân thì yếu tố quan trọng đầu tiên trong
chăn nuôi lợn là con giống tốt. Con giống tốt sẽ cho sản lượng thịt cao, ít
bệnh tật, chất lượng thịt ngon, hay ăn chóng lớn,...Tuy nhiên, do hạn chế về
nguồn lực (vốn, đất đai, lao động, kinh nghiệm,...) mà mỗi hộ quyết định chăn
nuôi các loại hình khác nhau với chất lượng khác nhau, từ đó mà hiệu quả
chăn nuôi của họ cũng khác nhau. Tuỳ theo tiềm lực kinh tế gia đình mà chọn

giống lợn nuôi, phù họp với điều kiện của địa phương, hướng tới thị trường
với nhu cầu về chất lượng.
Thức ăn
Nguồn thức ăn kinh tế và tin cậy quyết định việc chăn nuôi có lãi,
khoảng 60-70% tổng số giá thành sản xuất thịt lợn là thức ăn. Như vậy, cùng
với con giống tốt, thức ăn cũng là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi lợn, hai
yếu tố này không thể tách rời nhau. Muốn lợn tăng trọng nhanh, nhiều nạc
phải đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng, protein, khoáng đa, vi lượng và các
vitamin, năng lượng được cung cấp từ thức ăn trước tiên phải đáp ứng nhu
cầu duy trì cơ thể, khi năng lượng trong khẩu phần ăn cao hơn năng lượng
duy trì, thì phần năng lượng còn lại sẽ được sử dụng tạo ra các sản phẩm như:
thịt, trương, sữa (Lê Viết Thịnh, 2002).
Phương thức nuôi
Phương thức nuôi có liên quan chặt chẽ đến chế độ dinh dưỡng, do
vậy sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi. Chế độ nuôi thâm canh với
khẩu phần giàu năng lượng hoặc nuôi nhốt dẫn đến lợn phát triển nhanh
nhưng tăng tích luỹ mỡ. Ngược lại với chế độ nuôi bán thả với thức ăn giàu
xơ, lợn sẽ phát triển chậm hơn so với phương thức nuôi thâm canh nhưng tỉ
lệ nạc nhiều hơn.


12
Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Nghi và cs,1995) chỉ ra rằng khi cho
lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối lượng nhanh hơn, tiêu tốn thức
ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn khi lợn được ăn khẩu phần ăn hạn
chế. Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn
khẩu phần thức ăn tự do (Thomke và cs, 1995).
Chăm sóc nuôi dưỡng, thú ý, vệ sinh chuồng trại
Khi đã có con giống tốt thì việc chăm sóc nuôi dưỡng lại rất cần thiết,
người chăn nuôi phải biết đặc tính sinh lý của từng loại lợn, từng thời kỳ và lứa

tuổi để chăm sóc cho tốt và hợp lý, việc thực hiện tốt các ứng dụng khoa học,
kỹ thuật vào chăm sóc, nuôi dưỡng sẽ thúc đẩy việc sinh trưởng và phát triển
của vật nuôi, góp phần giảm chi phí và nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.
Bệnh dịch là nguyên nhân quan trọng làm cho chăn nuôi không có lãi,
lợn chết hoặc lợn mắc một bệnh nào đó thì tính phàm ăn, sự tăng trọng, hiệu
quả sử dụng thức ăn, khả năng sinh sản của lợn đều bị ảnh hưởng. Do đó chìa
khoá để duy trì một đàn lợn khoẻ mạnh là quản lý tốt.
1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội
Thị trường
Thị trường đầu ra cũng là vấn đề có ý nghĩa quyết định. Sản phẩm của
chăn nuôi lợn thuộc loại tươi sống, bởi vậy nó không có khả năng dự trữ lâu
dài nếu không qua chế biến. Mặt khác, do chu kỳ chăn nuôi rất ngắn nên
không xuất chuồng đúng kỳ hạn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả
chăn nuôi (tăng chi phí, giảm chất lượng thịt,...). Bởi vậy, thị trường là một
yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả, tốc độ tính bền vững trong
phát triển chăn nuôi. Sự ổn định về thị trường tiêu thụ là động lực giúp cho
ngành chăn nuôi lợn phát triển, đặc biệt đối với hộ chăn nuôi hàng hoá quy
mô lớn thì điều này càng quan trọng.
Vốn cho chăn nuôi lợn
Dù sản xuất kinh doanh bất kỳ một hàng nào thì vốn đầu tư ban đầu
cũng quan trọng. Trong chăn nuôi lợn, nếu chỉ nuôi theo phướng thức truyền


×