Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng bài làm văn cho phần văn nghị luận lớp 9 tại trường THCS lê quý đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.73 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BÀI LÀM VĂN CHO PHẦN VĂN NGHỊ LUẬN LỚP 9
TẠI TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Diệu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Quý Đôn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

BỈM SƠN NĂM 2019

MỤC LỤC


1. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................1
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ……………………………….3
2.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề.............................................................................3
2.2.1. Về khung chương trình.....................................................................3
2.2.2. Về phía giáo viên................................................................................5
2.2.3. Về phía học sinh.................................................................................5
2.3. Kết quả của thực trạng............................................................................5
2.3.1. Các giải pháp.....................................................................................6
2.3.1.1. Đối với giáo viên.............................................................................6


2.3.1.2. Đối với học sinh...............................................................................7
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện..........................................................7
Biện pháp 1. Giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản về văn
nghị luận.......................................................................................................7
Biện pháp 2. Giúp học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn nghị
luận...............................................................................................................8
Biện pháp 3. Giúp học sinh nắm vững hai phép lập luận quen thuộc là
giải thích và chứng minh.............................................................................9
Biện pháp 4. Giúp học sinh phân biệt kiểu bài bình luận với giải thích,
chứng minh..................................................................................................9
Biện pháp 5. Giúp học sinh phân biệt hai kiểu nghị luận văn học và
cách làm bài nghị luận văn học................................................................12
Biện pháp 6. Tăng cường tính nghiêm túc trong việc chấm bài, trả bài
.....................................................................................................................12
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................14
3.1. Kết luận:..................................................................................................14
3. 2 KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT........................................................................14
3. 2.1. Về phía giáo viên và học sinh............................................................14
3. 2.2. Với các cấp quản lí.............................................................................14


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Phần tập làm văn Nghị luận lớp 9 nằm ở chương trình học kì II, có tính
tích hợp đồng tâm từ lớp 7 và lớp 8.
Lớp 7:
- Tìm hiểu chung về văn nghị luận.
- Các kiểu nghị luận: chứng minh, giải thích.
Lớp 8:
- Ôn tập, luyện tập về luận điểm.

- Biểu cảm trong văn nghị luận.
- Miêu tả và tự sự trong văn nghị luận.
Lớp 9:
- Nghị luận về vấn đề xã hội.
- Nghị luận về vấn đề văn học.
Yêu cầu chủ yếu của tập làm văn là củng cố tri thức và kỹ năng đã được
học ở tiết đọc hiểu văn bản và tiết Tiếng Việt để vận dụng, xây dựng một đoạn
văn hoặc một văn bản theo yêu cầu đặt ra. Đặc biệt sách giáo khoa Ngữ văn mới
coi phần tập làm văn là sự tổng hợp của ngữ và văn (Tích hợp ngang) và nguyên
tắc ôn cũ - hiểu mới (Tích hợp đồng tâm), đảm bảo truyền thụ tri thức có hệ
thống khoa học (Tích hợp dọc).
Khi làm bài tập làm văn, học sinh phải huy động tổng hợp kiến thức Tiếng
Việt để viết đúng chính tả, viết câu đúng ngữ pháp, phù hợp với phong cách văn
bản nhằm đạt được yêu cầu của đề bài và để có một văn bản hoàn chỉnh. Phần
văn bản giúp học sinh làm quen với phương thức biểu đạt đang học ở phần làm
văn, đồng thời giúp các em có kiến thức để trình bày vốn hiểu biết của mình.
Như vậy, tập làm văn là một môn học mang tính chất thực hành, toàn diện, tổng
hợp và sáng tạo. Nó có một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình Ngữ
văn.
Thông qua phần văn nghị luận, giáo viên có thể củng cố, hình thành cho
học sinh các kỹ năng tư duy như: quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp. Đồng
thời hình thành và phát triển khả năng lập luận chặt chẽ, trình bày lí lẽ, dẫn
chứng nhằm diễn tả suy nghĩ và ý kiến riêng về vấn đề nào đó trong cuộc sống
hoặc trong văn học nghệ thuật.
Việc dạy văn nghị luận lại càng có giá trị đặc biệt quan trọng hơn trong
nhà trường. Mỗi bài tập làm văn nghị luận phản ánh khá rõ nhận thức, tư tưởng,
tình cảm của học sinh về xã hội và đời sống. Từ đó giúp học sinh thể hiện nhân
sinh quan, thế giới quan và thành công trong giao tiếp. Kết quả bài làm văn nghị
luận còn ảnh hưởng rất lớn đối với các môn học khác, đồng thời nó còn thể hiện
được hiệu quả giảng dạy của giáo viên.

1


Xuất phát từ sự nhận thức về vai trò quan trọng của việc dạy - học làm
văn nghị luận, tôi xin đưa ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng bài làm văn cho phần văn nghị luận lớp 9 tại trường
THCS Lê Quý Đôn. Đây là sự đúc kết kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và
học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, tìm
hiểu từ thực tế học tập của học sinh. Mong nhận được sự góp ý của các đồng
nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng viết văn cho học sinh lớp 9, nhất
là trong quá trình viết bài văn nghị luận.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 9C trường THCS Lê Quý Đôn – Thị xã Bỉm Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra trong SKKN, tôi đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Tham khảo các tài liệu, giáo trình có
liên quan.
- Phương pháp khảo sát thực nghiệm, thống kê, phân tích, xử lí số liệu.
- Phương pháp tích hợp, tích cực phù với đặc trưng bộ môn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm …

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Như chúng ta đã biết trong cấu trúc đề thi cấp huyện, cấp tỉnh, hay thi vào

THPT môn Ngữ văn những năm gần đây đều có câu hỏi, yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức xã hội và văn học để viết bài nghị luận xã hội và nghị luận văn
học.
Đối với nghị luận xã hội có hai dạng bài cụ thể là:
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Đối với nghị luận văn học có hai dạng bài cụ thể là:
Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Học sinh phải biết bám sát vào quy định trên để định hướng ôn tập và làm
bài thi cho hiệu quả. Ở kiểu bài nghị luận xã hội, học sinh qua những trải
nghiệm của bản thân, trình bày những hiểu biết, ý kiến, quan niệm, cách đánh
giá, thái độ...của mình về các vấn đề xã hội, từ đó rút ra được bài học (nhận thức
và hành động) cho bản thân. Để làm tốt khâu này, học sinh không chỉ biết vận
dụng những thao tác cơ bản của bài văn nghị luận (như giải thích, phân tích,
chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ...) mà còn phải biết trang bị cho mình
kiến thức về đời sống xã hội. Ở bài nghị luận văn học, học sinh phải đưa ra được
những nhận xét, đánh giá của mình về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
văn học đã được học trong chương trình.
Bài văn nghị luận xã hội nhất thiết phải có dẫn chứng thực tế. Cần tránh
tình trạng hoặc không có dẫn chứng hoặc lạm dụng dẫn chứng mà bỏ qua các
bước đi khác của quá trình lập luận. Còn bài văn nghị luận văn học thì người
viết phải chú ý đến các hình thức nghệ thuật trong tác phẩm để làm nổi bật nội
dung tác phẩm, xen lời bình giảng về các chi tiết, hình ảnh để làm bài văn có sức
lôi cuốn người đọc.
Mặt khác với kiểu bài nghị luận, học sinh cần làm rõ vấn đề nghị luận,
sau đó mới đi vào đánh giá, bình luận, rút ra bài học cho bản thân. Thực tế cho
thấy nhiều học sinh mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ vấn đề nghị luận mà coi nhẹ
khâu thứ hai, vẫn coi là phần trọng tâm của bài nghị luận...Vì những yêu cầu
trên mà việc rèn luyện giúp cho học sinh có kĩ năng làm tốt một bài văn nghị

luận là một việc làm rất cần thiết.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
2.2.1. Về khung chương trình
2.2.1.1. Về thời gian và kết cấu
Học sinh được học văn nghị luận ở lớp 7 là 15 tiết và 11 tiết ở lớp 9. Nội
dung của các bài học chỉ rõ đặc trưng của bài văn nghị luận là nêu ý kiến, trình
bày lý lẽ, ba yếu tố của văn nghị luận là luận điểm, luận cứ và lập luận. Chương
3


trình chú trọng nghị luận xã hội và nghị luận văn học nhằm hướng suy nghĩ của
học sinh vào các vấn đề của đời sống và văn học. Cụ thể như sau:
Lớp 7
Nội dung:
+ Tìm hiểu chung về văn nghị luận.
+ Đề văn nghị luận.
+ Yêu cầu của bài văn nghị luận.
+ Bố cục và lập luận.
+ Lập luận chứng minh.
+ lập luận giải thích

Lớp 9
Nội dung:
+ Thao tác phân tích và tổng hợp.
+ Nghị luận về một hiện tượng, sự
việc.
+ Nghị luận về một tư tưởng, đạo
lý.
+ Nghị luận về nhân vật văn học.
+ Nghị luận về một đoạn thơ, bài

thơ.
Yêu cầu:
Yêu cầu:
- Nghị luận được xem như một kiểu - Thấy được sự kết hợp các
bài độc lập.
phương thức.
- Thao tác đơn giản, chứng minh và - Vấn đề nghị luận đa dạng, phức
giải thích.
tạp, gần gũi hơn với đời sống.
- Dung lượng bài viết từ 1- 4 trang - Dung lượng bài viết dài hơn từ 4
vở học sinh.
- 5 trang vở học sinh.
- Thao tác tư duy còn đơn giản.
- Thao tác tư duy phức tạp hơn.
2.2.1.2. Về sách giáo khoa và tài liệu tham khảo:
- Qua bảng trên ta thấy văn nghị luận có sự tích hợp đồng tâm. Ở lớp 7
học sinh hiểu mục đích, nội dung, bố cục, kiểu bài nghị luận. Đến lớp 8 và lớp 9
học sinh được nâng cao hơn.
Các tiết Tập làm văn nghị luận theo trình tự: Xây dựng bài qua thực hành,
thực hành nhận biết và thực hành tạo lập văn bản. Sách giáo khoa chú trọng cả
lý thuyết và thực hành. Phần tìm hiểu có nhiều câu hỏi tình huống, phần luyện
tập có phần đọc thêm với mục đích cung cấp kiến thức bổ trợ. Đúc kết kiến thức
có phần ghi nhớ.
- Sách tham khảo cơ bản, nhất là sách giáo viên, được biên soạn sát với
sách giáo khoa. Sách có phần lưu ý và hướng dẫn cụ thể về phương pháp rất
thuận lợi cho việc giáo viên tham khảo.
Sách tham khảo cho học sinh khá phong phú gồm: các loại sách văn mẫu.
Nhìn chung, các sách này có giá trị nhưng cũng có phần phức tạp vì có nhiều
cách trình bày mang tính cá nhân.
4



2.2.2. Về phía giáo viên
Bên cạnh những thành công về mặt phương pháp và nội dung truyền đạt,
hình thành kiến thức và kỹ năng cho học sinh… thì về phía giáo viên còn nhiều
hạn chế. Vẫn còn có những thầy cô do còn bỡ ngỡ, hoặc do không đủ thời gian
nên chưa giúp học sinh nắm vững kiến thức nghị luận và vận dụng kiến thức vào
bài làm.
Việc giáo viên chấm bài và trả bài cho học sinh còn làm qua loa,đại khái
chưa chú ý đến việc giúp học sinh khắc sâu tri thức về kiểu bài.
Các tiết học văn bản và tiếng Việt chưa có sự tác động thích đáng cho Tập
làm văn.
Quá trình dự giờ, thao giảng để rút kinh nghiệm đối với tiết Tập làm văn
còn hạn chế. Bởi vì phần lớn giáo viên có tâm lý chung là ngại dạy và dự giờ các
tiết Tập làm văn.
2.2.3. Về phía học sinh
Rất ít học sinh say mê học văn. Số học sinh giỏi văn chưa nhiều, một phần
là do đây là một phương thức biểu đạt khó, kiến thức mang tính tổng hợp cao
nhưng cơ bản nhất là học sinh không biết phương pháp học do không tìm hiểu
và vận dụng lý thuyết để làm văn. Thậm chí có những em không sử dụng đến
sách giáo khoa. Học sinh cũng không biết vận dụng kiến thức của Tiếng Việt và
văn bản vào làm văn. Đặc biệt các em chưa xác định thế nào là luận điểm, luận
cứ và lập luận.
Giờ trả bài học sinh chỉ quan tâm đến điểm số mà không quan tâm đến
việc sửa chữa các lỗi để rút kinh nghiệm.
Tệ hại hơn là học sinh không xác định được mình viết đúng hay sai, hay
hay dở, đúng sai, hay dở tới mức nào. Hơn nữa các em sử dụng bút xoá trong
bài làm rất tuỳ tiện.
2.3. Kết quả của thực trạng
Phần lớn học sinh chưa có thói quen chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Các

sự kiện, hiện tượng văn học được cung cấp ở lớp, học sinh chưa chịu khó tìm
hiểu thêm để mở rộng kiến thức.
Đối với phân môn tập làm văn, học sinh học tập một cách máy móc.
Trước một đề bài, các em ít khi nghiên cứu đề, chỉ đọc loáng thoáng và cứ thế
học sinh phóng bút viết tràng giang đại hải, không thể hiện rõ được hệ thống
luận điểm, luận cứ.
Nhiều bài làm văn chưa đạt yêu cầu do chưa biết cách viện dẫn, dẫn
chứng nghèo nàn, thiếu chính xác và không theo trình tự. Trong nghị luận văn
học thì chưa có sự phân biệt về thể loại, các em thiếu năng lực phân tích cần
5


thiết, chưa thấy được cái hay, cái đẹp có thật trong văn chương. Vì vậy khi nghị
luận thường chỉ là sự suy diễn một cách nôm na, chủ quan.
Còn nghị xã hội các em làm bài đại khái chung chung. Khi làm bài, học
sinh chưa có ý thức sắp xếp các luận cứ, luận điểm theo một trình tự nhất định,
chưa biết cách chuyển đoạn chuyển ý. Và không làm theo trình tự hướng dẫn
các bước: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý.
Bên cạnh đó cũng còn có nhiều bài làm ngổn ngang câu chưa diễn đạt hết
ý, câu không rõ nghĩa khiến giáo viên phải phán đoán suy xét mới hiểu nổi. Tình
trạng mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp và dùng từ sai cũng khá phổ biến. Có bài
suốt từ mở đầu đến kết thúc không có một dấu câu nào. Như vậy làm sao mà bài
văn của học sinh đạt điểm cao được.
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2017 - 2018 ở lớp 9C trường
THCS Lê Quý Đôn như sau:
Trung

Giỏi
Khá
Yếu

Kém
Lớp
bình
số
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
9C 43
3
7
12 27.9 27
62.8 1
2.3 0
0
Kết quả đó cho thấy số lượng học sinh yếu kém còn quá cao. Từ đó thôi
thúc tôi phải tìm ra giải pháp, biện pháp để nâng cao chất lượng làm văn nghị
luận cho học sinh.
2.3. Các giải pháp để giải quyết các vấn đề.
2.3.1. Các giải pháp
2.3.1.1. Đối với giáo viên
- Phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực bằng cách:
+ Tăng cường tổ chức các hoạt động của học sinh.
+ Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp học và tự học
một cách chủ động.
+ Tăng cường hoạt động học tập độc lập, phối hợp với hoạt động
nhóm.
+ Giúp học sinh tự đánh giá được năng lực và kết quả làm văn của
mình.

- Giáo viên cần nắm chắc nội dung và phương pháp giảng dạy. Trong quá
trình giảng dạy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm tích cực
hoá hoạt động của người học. Các bước lên lớp cần phải linh hoạt dựa vào nội
dung bài giảng và tình hình cụ thể của mỗi lớp.

6


- Trong quá trình dạy, giáo viên cần chú ý đến hoạt động giao tiếp. Đây là
một biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc tạo lập
văn bản.
- Cần phát huy vai trò chủ thể của học sinh một cách thực sự. Các tiết học
cần được học sinh chuẩn bị bài tốt, để dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh
tự khám phá các tri thức cần đạt, từ đó mà cụ thể hoá bài đã học.
2.3.1.2. Đối với học sinh
- Học sinh phải nắm vững lí thuyết về kiểu bài nghị luận để thực hành viết
bài tốt. Bên cạnh đó học sinh phải có vốn kiến thức đầy đủ và chính xác.
- Học sinh phải tích cực, tự giác học tập. Phải rèn luyện kỹ năng thực
hành Tiếng Việt, nhằm mục đích để viết câu, dùng từ, dựng đoạn cho chuẩn
mực.
- Học sinh phải biết vận dụng các thao tác của tư duy như: Phân tích, tổng
hợp, liên tưởng, so sánh, đối chiếu. Các thao tác này giúp người đọc nắm được
vấn đề của bài viết một cách lôgíc.
- Học sinh cần chú ý rèn luyện các kỹ năng làm văn nghị luận như:
+ Kỹ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý.
+ Kỹ năng lập luận.
+ Kỹ năng diễn đạt và vận dụng luận chứng.
Bài văn nghị luận hoàn chỉnh đòi hỏi trình bày mạch lạc, rõ ràng. Thể
hiện ở hệ thống luận điểm, luận cứ, ở cách phân đoạn và chuyển ý. Lời văn giản
dị tự nhiên. Câu văn ngắn gọn, rõ ràng, trong sáng, hình ảnh sinh động, dẫn

chứng phải toàn diện tiêu biểu.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
Biện pháp 1. Giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản về văn
nghị luận
Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc một tư
tưởng, quan điểm nào đó. Có 2 kiểu văn nghị luận: nghị luận xã hội, nghị luận
văn học.
Điều quan trọng nhất của văn nghị luận là luận điểm, luận
cứ, lập luận. Cụ thể:
Luận điểm
Luận cứ
Lập luận
Là ý kiến thể hiện tư Là lý lẽ, dẫn chứng đưa Là cách nêu luận cứ
tưởng, quan điểm của ra làm cơ sở cho luận để dẫn đến luận điểm.
bài văn.
điểm.
- Trả lời câu hỏi: nói - Lí lẽ là những đạo lí, lẽ - Lập luận bao gồm:
cái gì?
phải đã được thừa nhận,
+ Suy lí.
7


- Luận điểm được thể nêu ra là được đồng tình.
hiện ở nhan đề, dưới - Dẫn chứng là sự việc,
dạng câu khẳng định.
số liệu, bằng chứng để
xác nhận cho luận điểm.

+ quy nạp.

+ Diễn dịch.
+ So sánh.
+ Nhân quả.
+ Tổng - phân - hợp.

- Trong một văn bản
nghị luận có thể có:
+ Luận điểm chính:
tổng quát, bao trùm
toàn bài.
+ Luận điểm phụ: Là
bộ phận của luận điểm
chính.

* Lí lẽ:
- Đặt câu hỏi: như thế
nào?
vì sao? đúng hay sai?
bằng cách nào?
* Dẫn chứng:
- Dẫn chứng lịch sử.
- Dẫn chứng thực tế.
- Dẫn chứng thơ văn…
- Các thao tác nghị luận thường sử dụng gồm: Giải thích, chứng minh,
bình luận, phân tích.
- Luận điểm, luận cứ là nội dung của bài văn thì lập luận tạo nên giá trị về
hình thức của bài văn.
Biện pháp 2. Giúp học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn nghị
luận
Cần cho học sinh thực hành thuần thục các kỹ năng:

- Tìm hiểu đề, tìm ý.
- Lập dàn ý.
- Viết theo dàn ý.
- Kiểm tra lại bài viết.
Trong các bước trên, giáo viên cần chú trọng cho học sinh bước lập dàn ý.
Dàn ý được hình thành trên cơ sở tìm hiểu đề, tìm ý một cách thấu đáo, đó là nội
dung sơ lược của bài văn, nó giống như bản thiết kế một ngôi nhà. Lập dàn ý sẽ
đạt được thuận lợi sau:
+ Dàn ý tránh cho bài làm trùng ý, thiếu sót ý, bố cục không có sự cân
đối.
+ Thấy được mức độ giải quyết vấn đề nghị luận. Tránh được tình trạng
bài làm xa đề, lạc đề.
+ Có điều kiện suy nghĩ sâu xa, toàn diện hơn để điều chỉnh và phát triển
hệ thống luận điểm; cân nhắc bỏ bớt ý trùng lặp, bổ sung ý chưa có, sắp xếp các
ý theo trình tự hợp lí.
8


+ Hình dung được hệ thống luận điểm, luận cứ của bài văn. Chủ động
phân phối thời gian làm bài, phân lượng và dành thời gian thoả đáng cho trọng
tâm của bài.
+ Có dàn ý tốt khi viết thành bài văn hoàn chỉnh sẽ không vướng vấp.
Biện pháp 3. Giúp học sinh nắm vững hai phép lập luận quen thuộc là
giải thích và chứng minh
LẬP LUẬN CHỨNG MINH
LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
1/ Mở bài:
1/ Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề (hoàn cảnh lịch - Giới thiệu vấn đề (hoàn cảnh lịch
sử, xã hội có liên quan đến vấn đề sử, xã hội có liên quan đến vấn đề

chứng minh)
giải thích)
- Nêu tầm quan trọng (vai trò, ý - Nêu tầm quan trọng (vai trò, ý
nghĩa xã hội) của vấn đề chứng nghĩa xã hội) của vấn đề giải thích
minh
2/ Thân bài:
2/ Thân bài:
a. Giải thích luận đề (Thường trả lời
a. Giải thích ngắn gọn luận đề.
câu hỏi: như thế nào? Có ý nghĩa
b. Chứng minh lần lượt từng luận gì?)
điểm:
b. Giảng giải vấn đề bằng lí lẽ để
- Luận điểm 1: + luận cứ (lí lẽ, làm rõ tầm quan trọng hoặc tác dụng
dẫn chứng)
của vấn đề đối với cuộc sống
Phân tích dẫn chứng, chuyển ý
(Thường là trả lời câu hỏi: Tại sao?
- Luận điểm 2: Lập luận dẫn dắt Vì sao?)
đưa dẫn chứng. Phân tích dẫn + Luận cứ 1 (Lí lẽ, dẫn chứng)
chứng.
+ Luận cứ 2 (Lí lẽ, dẫn chứng)

c. Hướng người đọc suy nghĩ và
3/ Kết bài:
hành động đúng theo vấn đề
- Nêu nhận xét chung về vấn đề.
(Thường là trả lời câu hỏi: Phải làm
- Phát triển mở rộng vấn đề, nêu gì? Làm như thế nào?)
phương hướng áp dụng vào cuộc 3/ Kết bài:

sống.
- Nhấn mạnh cách hiểu đúng vấn
đề.
- Liên hệ thực tế, rút ra bài học.
Biện pháp 4. Giúp học sinh phân biệt kiểu bài bình luận với giải
thích, chứng minh
Bình là đánh giá xem xét một sự việc đúng hay sai, tốt hay xấu. Luận là
bàn thêm nhằm bổ sung, phát triển cái đúng, uốn nắn cái sai, hướng dẫn thái độ
hành động đúng. Vậy bình luận là phương pháp lập luận dùng thao tác bàn bạc,
9


phân tích giúp người đọc, người nghe có hiểu biết chính xác, sâu rộng một vấn
đề nào đó; đồng thời giúp người đọc, người nghe có thái độ hành động đúng đối
với vấn đề đó.
Cần phân biệt được:
+ Điểm giống nhau: Đều dùng phương pháp nghị luận để làm bài. Đều sử
dụng lí lẽ, dẫn chứng.
+ Điểm khác nhau:
Đề giải thích, chứng minh thường đưa ra những vấn đề đúng. Thường
dùng lí lẽ, dẫn chứng phù hợp với phương pháp lập luận.
Đề bình luận có thể có những vấn đề đúng, hoặc vừa đúng vừa sai, hoặc
sai hoàn toàn. Kiểu bài này người viết phải bày tỏ ý kiến, quan điểm rõ ràng.
Cần có mở rộng vấn đề toàn diện, triệt để. Nói cách khác bài văn bình luận
mang tính chất tổng hợp và ở mức độ cao hơn so với giải thích, chứng minh.
- Phương pháp làm bài văn bình luận:
+ Bài bình luận có hai phần: bình và luận.
Phần bình có nhiệm vụ tìm hiểu, xác định được đúng - sai,
từ đó phát biểu nhận xét, đánh giá và bày tỏ thái độ bằng lí lẽ
dẫn chứng cụ thể. Có một số khả năng xuất hiện trong phần

bình như sau:
Vấn đề đúng hoàn toàn
Vấn đề vừa đúng vừa
Vấn đề sai hoàn toàn
- Đúng như thế nào?
sai
- Sai như thế nào?
Khía cạnh 1, 2…
- Chỉ rõ điểm đúng
Khía cạnh 1, 2…
Dùng lí lẽ dẫn chứng + Đúng trong trường hợp Lí lẽ dẫn chứng để làm
làm rõ.
nào? Thời điểm nào?

- Tại sao đúng?
+ Đúng với người nào?
- Tại sao sai?
Khía cạnh 1, 2…
-> Lí lẽ, dẫn chứng để Khía cạnh 1, 2…
Dùng lí lẽ dẫn chứng làm rõ.
Lí lẽ dẫn chứng làm rõ.
làm rõ.
- Vì sao đúng?
- Vì sao sai? Chỉ rõ điểm
sai
-> Lí lẽ dẫn chứng để
làm rõ.
Phần luận cần xem xét vấn đề đúng- sai trong phạm vi, giới hạn nào? Cần
bổ sung, mở rộng thêm như thế nào? Rút ra bài học gì thuộc quan điểm lí luận
hoặc đạo đức trong cuộc sống. Có thể bàn luận theo các hướng:

- Hoàn cảnh khác nhau.
- Quan điểm trái ngược nhau.
10


- Mở rộng liên hệ với vấn đề khác.
- Ý nghĩa, tác dụng của vấn đề nhằm xây dựng nhận thức, thái độ và đề ra
hành động đúng.
Tóm lại: Học sinh sử dụng các thao tác nghị luận: Giải thích, chứng
minh, bình luận và phân tích - tổng hợp để làm tốt kiểu bài nghị luận về sự việc,
hiện tượng đời sống; và nghị luận về tư tưởng đạo lí.
Ví dụ một đề bài sau: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
Đề thuộc kiểu nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí. Học sinh có thể vận
dụng các thao tác nghị luận đã hướng dẫn ở trên để làm bài. Học sinh có thể lập
dàn ý theo phép lập luận giải thích như sau:
a. Mở bài:
- Vấn đề nghị luận là lòng biết ơn.
- “Uống nước nhớ nguồn”. Là lời khuyên có ý nghĩa giáo dục về nhân
cách làm người của ông cha: luôn trân trọng biết ơn những người đi trước đã
đem lại thành quả cho mình hưởng thụ.
b. Thân bài:
- Thế nào là “Uống nước nhớ nguồn”?. Ý nghĩa?
+ Uống nước: Thừa hưởng thành quả lao động, hoặc đấu tranh cách mạng
của người đi trước.
+ Nguồn: nơi xuất phát, nguồn gốc của thành quả.
+ Ý nghĩa chung: khi hưởng thụ thành quả lao động nào đó, phải biết nhớ
ơn.
- Tại sao “Uống nước” cần phải “nhớ nguồn”?
+ Mỗi thành quả được hưởng thụ là kết quả của công sức của một ai đó
tạo nên.

+ Lòng biết ơn là một thái độ cần thiết của con người biết coi trọng đạo lí
dân tộc. Tình cảm ấy giúp con người biết quý trọng những gì được thừa hưởng,
biết sử dụng có hiệu quả, biết sống xứng đáng. Thiếu lòng biết ơn con người sẽ
trở nên ích kỷ, xấu xa.
+ Dẫn chứng:
 Biết ơn các thế hệ ông cha, những chiến sĩ cách mạng đã tạo nên
đất nước tự do, giàu đẹp có lịch sử lâu đời, nền văn hoá rực rỡ…
 Biết ơn cha mẹ, thầy cô giáo…
- “Nhớ nguồn” phải thể hiện như thế nào?
+ Giữ gìn bảo vệ thành quả của người đi trước.
+ Sử dụng thành quả lao động đúng đắn, tiết kiệm.
11


+ Có ý thức, hành động “Đền ơn đáp nghĩa” thiết thực. Có tinh thần phát
huy thành quả đã đạt được, tạo ra những thành quả mới làm phong phú thành
quả lao động của dân tộc.
c. Kết luận: Nhấn mạnh ý nghĩa của câu tục ngữ.
Biện pháp 5. Giúp học sinh phân biệt hai kiểu nghị luận văn học và
cách làm bài nghị luận văn học
Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn Nghị luận về một đoạn thơ (bài
trích)
thơ)
-Trình bày nhận xét, đánh giá về nhân - Trình bày nhận xét, đánh giá về
vật, sự kiện, chủ đề và nghệ thuật của nội dung và nghệ thuật của bài thơ,
một tác phẩm cụ thể.
đoạn thơ ấy.
-Xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, - Thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh,
tính cách, số phận của nhân vật và giọng điệu
nghệ thuật trong tác phẩm.

- Bố cục mạch lạc, rõ ràng, lời văn
- Nhận xét, đánh giá phải rõ ràng, gợi cảm, thể hiện rung động, tình
đúng đắn, có luận cứ, lập luận thuyết cảm chân thành của người viết.
phục; bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn
xác gợi cảm.
- Tìm hiểu tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Phân tích tác phẩm theo phương pháp: tổng - phân - hợp:
+ Tổng: Cảm nhận tinh thần chung, ấn tượng chung của tác phẩm về cả
hai mặt nội dung và nghệ thuật đặc sắc theo đặc điểm của hai kiểu nghị luận
trên.
+ Phân: Phân tích từng phần, từng khía cạnh, từng chi tiết, hình ảnh của
tác phẩm về cả nội dung và nghệ thuật theo tinh thần của bước một (tổng).
+ Hợp: Tổng hợp những nét chủ yếu đã phân tích, nêu nhận xét, đánh giá
rộng hơn, sâu hơn.
-> Cấu trúc của bài văn, đoạn văn tổng phân hợp sẽ như
sau:
Tổng
Phân
Hợp
Bài văn
Mở bài
Thân bài
Kết luận
Đoạn văn
Mở đoạn
Thân đoạn
Kết đoạn.
- Thao tác chủ yếu là diễn dịch, hoặc quy nạp.
Biện pháp 6. Tăng cường tính nghiêm túc trong việc chấm bài, trả bài
1. Chấm bài


12


Chấm bài là khâu quan trọng (nhưng không phải là duy nhất) để đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Nội dung của khâu này bao gồm: Đọc, sửa lỗi, phê,
ghi điểm.
Giáo viên cần dựa vào đáp án, biểu điểm đã chuẩn bị công phu trước đó
để chấm bài. Khi chấm cần có thái độ tôn trọng bài làm của học sinh. Điều này
thể hiện qua cách sửa lỗi, lời phê và sự công bằng trong ghi điểm.
Giáo viên nên chấm liền một mạch, nhưng cũng không nên vội vàng trong
qua trình chấm. Phải sửa lỗi về chính tả, từ, câu và đánh dấu những ý hay của
học sinh. Lời phê cần ngắn gọn, đặc biệt chú ý tới tính độc đáo của bài văn vì đó
là sự sáng tạo của học sinh.
Nếu bài làm văn của học sinh mà không có lời phê, các em sẽ không đánh
giá được khả năng làm bài của mình. Vì vậy lời phê tuy ngắn gọn nhưng phải
chứa đủ lượng thông tin để học sinh biết được ưu khuyết điểm, rút kinh nghiệm
cho bài làm sau. Cách ghi điểm cần cân nhắc kĩ, tránh sửa đi sửa lại. Thực tế có
những lời phê trở nên ấn tượng và đi theo học sinh suốt cuộc đời.
Có thể nói tình cảm, lương tâm nghề nghiệp của người giáo viên ngữ văn
được thể hiện rõ nhất khi ngồi trước bài văn của học sinh với cây bút đỏ trên tay.
2. Trả bài
Tiết trả bài thường được tiến hành theo trình tự:
- Chép đề.
- Tìm hiểu đề.
- Hướng dẫn học sinh xây dựng dàn ý (Đáp án)
- Nhận xét ưu khuyết điểm trong bài làm của học sinh.
- Phân tích và sửa chữa lỗi về bố cục, chính tả, ngữ pháp, cách trình bày
luận điểm.
Đây là khâu có vai trò quan trọng trong việc khắc sâu lý thuyết và kỹ năng

thực hành, đồng thời còn giúp học sinh nhận ra những ưu điểm và hạn chế trong
bài làm của mình.
Giáo viên cần chú ý những lỗi phải sửa và phân phối thời gian cho hợp lí.
- Trả bài và cho học sinh đọc các bài làm khá để biểu dương khích lệ.
Tuy thời gian một tiết trả bài là rất ngắn, nhưng giáo viên không nên quên
sử dụng biện pháp hỏi - đáp để học sinh chú ý tập trung hơn.

13


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong những năm qua nhờ sử dụng các giải pháp như trên tôi đã thu được
kết quả bước đầu như sau:
- Bản thân đã hiểu sâu hơn về thể văn nghị luận theo tính tích hợp từ lớp 7
đến lớp 8 và lớp 9.
- Chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt.
- Quan trọng hơn cả là học sinh nắm vững phương pháp làm văn nghị
luận, các em biết cách trình bày nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội theo
một phương thức lập luận có sức thuyết phục. Và các em cũng đã biết cảm thụ
tác phẩm văn chương, cảm nhận được giá trị nội dung tư tưởng, nghệ thuật của
tác phẩm.
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh về phương thức
nghị luận, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá qua bài viết số 7 Nghị luận về một đoạn thơ (bài thơ). Kết quả như sau:
Trung

Giỏi
Khá
Yếu
Kém

Lớp
bình
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9C 43
15 34.9 25 46.4 3
32.1 0
0
0
0
Rõ ràng, với những biện pháp đã nêu, tôi đã nâng cao được năng lực viết
văn nghị luận của học sinh.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Về phía giáo viên và học sinh
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh học làm văn kết hợp với văn bản và
tiếng Việt. Kiến thức trong sách giáo khoa là cơ sở, nó được cô đọng trong phần
ghi nhớ, học sinh cần phải được bồi bổ thêm bằng kiến thức đời sống và kiến
thức tiếp nhận được qua tích luỹ. Học sinh khi viết văn phải có cảm giác về câu
văn chuẩn và hay.
3.2.2. Với các cấp quản lí
Để rút kinh nghiệm và nâng cao phương pháp giảng dạy, Tổ chuyên môn

cũng cần thường xuyên dự giờ, thao giảng các tiết làm văn nghị luận.

14


Phòng Giáo dục và đào tạo cần có những hình thức kiểm tra, góp ý để
nâng cao chất lượng các giờ dạy văn nghị luận, từ đó góp phần nâng cao năng
lực viết văn nghị luận cho học sinh.
Không có một kinh nghiệm nào là duy nhất có thể chung cho mọi người.
Không có một phép lạ dễ dàng nào để đi đến sự thành công. Tất cả các giáo viên
Ngữ văn đều đã và đang dạy học một cách say sưa, kiên trì. Với những suy nghĩ
trong đề tài này, tôi muốn trao đổi cùng đồng nghiệp để nhằm học hỏi và nâng
cao trình độ chuyên môn của mình. Vì vậy kính mong các cấp chỉ đạo và đồng
nghiệp vui lòng đóng góp ý kiến để kinh nghiệm được hoàn thiện hơn.Tôi xin
chân thành cảm ơn/.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Bỉm Sơn, ngày 02 tháng 4 năm 2019
CAM KẾT KHÔNG COPY.
Người thực hiện

NGUYỄN THỊ HỒNG DIỆU

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Tài liệu Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS.
2. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 – NXB Giáo dục.
3. Sách giáo viên Ngữ văn 9 – NXB Giáo dục.

4. Tài liệu Hướng dẫn chuẩn kiến thức và kỹ năng môn Ngữ văn THCS.

16



×