Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn ngữ văn, lịch sử ở trường thpt như thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 21 trang )

A/ Đặt vấn đề.
1. Lý do chọn đề tài.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước đánh giá cao về vai
trò của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII có nêu quan
điểm "Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu" và "con người" được coi là
mục tiêu, là động lực quan trọng cho sự nghiệp phát triển của toàn xã hội. Vì
vậy trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Đảng ta đã khẳng định "Nguồn lực lớn nhất, quý báu nhất của chúng ta là tiềm
lực con người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ ".
Xuất phát từ cương lĩnh này, chúng ta nhận thức được tiềm năng của mỗi
người, tập thể lao động và cả cộng đồng dân tộc phải được phát huy mạnh mẽ
hơn bao giờ hết, để phục vụ tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước hiện nay. Chất lượng giáo dục phải được nâng cao đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một trong những giải pháp để nâng
cao chất lượng giáo dục là phải nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục.
Trong khi giáo dục THPT giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng
dân trí, đáp ứng những yêu cầu kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập toàn cầu.
Việc quản lý dạy học là một nhiệm vụ cơ bản hàng đầu, mặt khác là thước đo
đánh giá năng lực của người quản lý ở nhà trường THPT.
Là người trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn đã nhiều năm và làm công tác
quản lý hơn 7 năm, đã cố gắng nghiên cứu các biện pháp quản lý để nâng cao
chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử. đứng ở góc độ của người quản lý,
người trực tiếp giảng dạy và dự giờ của giáo viên, bản thân thấy rằng: Đặc thù
của môn Ngữ văn, Lịch sử đối với học sinh THPT: Có một vị trí quan trọng
trong việc đào tạo, Hình thành và giáo dục nhân cách, đạo đức, lòng yêu nước,
yêu CNXH, ý thức trách nhiệm đối với xã hội, gia đình.
Đặc điểm của HS trường THPT Như Thanh: Là huyện miền núi, có gần 50%
HS là người dân tộc thiểu số; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng diễn đạt, sự nhận thức
1
về các vấn đề xã hội còn hạn chế nhiều so với HS các trường THPT các huyện
miền xuôi. Đặc biệt từ năm học 2006-2007 khi triển khai đồng loạt chương trình


phân ban giáo dục THPT toàn quốc, một thực tế xảy ra - học sinh phân hoá rõ
rệt trong việc lựa chọn môn học, không những đối với HS miền xuôi, HS trường
THPT Như Thanh cũng lựa chọn các môn KHTN là chủ yếu.
Với những lý do trên tôi chọn đã chọn vấn đề nghiên cứu: “Một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử ở trường
THPT Như Thanh”
2. Lịch sử của đề tài:
Ở trường THPT Như Thanh chưa có đề tài nghiên cứu về “Một số giải pháp
quản lý nằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử”.
3. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
Ngữ văn, Lịch sử ở trường THPT Như Thanh, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, giáo dục và hình thành nhân cách cho học sinh.
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn,
Lịch sử ở trường THPT;
- Khảo sát thực trạng chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử và việc quản lý
hoạt động dạy học các bộ môn nói trên ở trường THPT Như Thanh;
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
Ngữ văn, Lịch sử ở trường THPT Như Thanh.
- Một số ý kiến đề xuất với tổ bộ môn Ngữ văn, Lịch sử và Sở GD- ĐT Thanh
Hoá.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
2
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích- tổng hợp; phân loại và hệ
thống hóa, cụ thể hóa các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát sư phạm;

+ Điều tra;
+ Tổng kết kinh nghiệm QLGD trong các năm học;
+ Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ
văn và Lịch sử ở trường THPT Như Thanh.
6. Điểm mới trong nghiên cứu.
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và làm rõ thực trạng quản lý hoạt động
dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Ngữ văn, Lịch sử ở trường THPT Như Thanh.
B/ Giải quyết vấn đề.
I. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thực trạng chung của nhà trường.
- Đội ngũ CBQL đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục,
việc đổi mới PPDH môn Ngữ văn, Lịch sử; song nhìn nhận chưa sâu sắc, toàn
diện về vai trò, nội dung của hai bộ môn này trong việc hình thành nhân cách
cho HS.
- Chất lượng đội ngũ GV dạy môn Ngữ văn, Lịch sử: Tuổi đời, tuổi nghề phần
lớn còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều, trình độ tin học và ứng dụng CNTT vào
dạy học của 2 môn này còn chậm; nhưng nhiệt tình giảng dạy, ham học hỏi, kiến
thức chuyên môn tương đối vững vàng, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
lành mạnh.
3
2. Thực trạng của việc dạy- học môn Ngữ văn, Lịch sử.
2.1. Thực trạng của việc học: Một bộ phận HS còn ham học môn Ngữ văn,
Lịch sử, thi khối C và thi HSG các cấp. Nhưng hầu như HS chưa khai thác triệt
để kiến thức trong SGK, còn thụ động trong phương pháp học, khả năng tự học
còn yếu, chờ kiến thức có sẵn từ phía thầy (cô) cung cấp. Điều kiện tiếp cận
thông tin và báo chí còn hạn chế. Phần lớn số HS còn lại ngại học hai bộ môn

này, khả năng cảm nhận, diễn đạt, nhận thức các vấn đề trong môn học và các
vấn đề xã hội yếu.
2.2. Thực trạng của việc dạy: Qua thực tế làm công tác quản lý tại trường
THPT Như Thanh, qua các tiết đi dự giờ GV môn Ngữ văn, Lịch sử, bản thân
nhận thấy việc đổi mới PPDH, khả năng truyền đạt kiến thức, các thông tin, dẫn
chứng có liên quan đến môn học, bài học ở GV hai bộ môn này chưa đồng đều,
việc hướng dẫn HS học và tự học ở nhà, phân tích kết quả học tập của học sinh
chưa được quan tâm thường xuyên; chất lượng sinh hoạt tổ bộ môn còn nặng về
hành chính sự vụ.
Đứng trước những thực trạng đã nêu ở trên, làm thế nào để có những giải pháp
quản lý duy trì và phát huy được chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử; đó
là câu hỏi đặt ra cho chính bản thân tôi, CBQL trong nhà trường và giáo viên
giảng dạy hai bộ môn này. Là CBQL phụ trách công tác chuyên môn dạy học,
tôi có ý tưởng đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Ngữ văn, Lịch sử.
II. Các giải pháp thực hiện.
1. Giải pháp nâng cao nhận thức của các đối tượng có liên quan đến quản lý
hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
Làm cho CBQL, GV, HS nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng của
môn Ngữ văn, Lịch sử đối với sự phát triển nhân cách của mỗi người, đối với
4
chất lượng giáo dục phổ thông. Có định hướng đúng đắn hơn trong quản lý điều
hành; trong dạy và học môn Ngữ văn, Lịch sử.
2. Giải pháp quản lý việc thực hiện nội dung dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
2.1. Đẩy mạnh quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
- Hình thành và bồi dưỡng ở mỗi học sinh năng lực tự học, năng lực cảm
nhận, tư duy, phương thức học tập suốt đời trong một xã hội học tập. Nâng cao
chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
- Đưa việc đổi mới PPDH trở thành nền nếp trong hoạt động dạy học môn

Ngữ văn, Lịch sử của nhà trường.
2.2. Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn.
- Tư vấn và thúc đẩy nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.
- Đánh giá đúng thực chất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử trong nhà trường.
2.3. Đẩy mạnh quản lý việc học và tự học của học sinh.
- CBQL, GV nâng cao năng lực tổ chức, quản lý việc đổi mới hình thức tổ
chức dạy học, phương pháp tổ chức dạy học: trên lớp, ngoài giờ lên lớp.
- HS có động cơ học tập đúng đắn, chăm chỉ, có tinh thần vượt khó, trung thực
trong kiểm tra, thi cử.
2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn, Lịch sử của học
sinh.
- Tạo chuyển biến trong nhận thức của học sinh về công tác kiểm tra, đánh
giá.
- Phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức
đã học.
2.5. Tăng cường huy động, xây dựng, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ cho hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
5
- CBQL cần tạo điều kiện tốt cho GV thực hiện các yêu cầu của hoạt động
giảng dạy.
- Huy động các nguồn lực tài chính tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học các bộ môn nói chung và môn
Ngữ văn, Lịch sử nói riêng.
III. Tổ chức thực hiện giải pháp.
1. Giải pháp nâng cao nhận thức của các đối tượng có liên quan đến quản lý
hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
a) Bồi dưỡng nhận thức cho CBQL:
- Tổ chức nghiên cứu các tài liệu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động
dạy học, tìm hiểu đặc thù quản lý môn Ngữ văn, Lịch sử.

- Tổ chức cho CBQL trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong quản lý
điều hành.
- Tham quan, học tập mô hình quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn,
Lịch sử ở những trường có chất lượng cao.
b) Bồi dưỡng nhận thức cho GV:
- Khảo sát nhận thức của GV thông qua trao đổi ngoài giờ dạy, các buổi
sinh hoạt tổ chuyên môn, qua giờ dạy trên lớp.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên tại trường xuất phát từ yêu cầu dạy học
môn Ngữ văn, Lịch sử của GV trong giai đoạn hiện nay phù hợp với nhu cầu
thực tiễn.
- Tổ chức Hội thảo, hoạt động ngoại khoá về đổi mới phương pháp dạy học
môn Ngữ văn, Lịch sử.
c) Bồi dưỡng nhận thức cho HS:
- Khảo sát nhận thức của HS thông qua các tiết dự giờ, kết quả các bài thi.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, hoạt động ngoại khoá, các buổi sinh hoạt
tập thể về đổi mới việc học, sự nhận thức, cảm thụ các sự kiện diễn ra trong lịch
sử và đời sống hàng ngày thông qua môn Ngữ văn, Lịch sử.
6
GV Ngữ văn, Lịch sử và HS trong buổi sinh hoạt ngoại
khoá Tấm gương đạo đức Hồ Chí minh”
7
2. Giải pháp quản lý việc thực hiện nội dung dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
2.1. Đẩy mạnh quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học.
- Xây dựng được kế hoạch hoạt động chuyên môn, trong đó chú trọng đến
việc đổi mới PPDH môn Ngữ văn, Lịch sử riêng cho từng đối tượng HS cụ thể
đồng thời xác định được các mục tiêu cần đạt nhằm tác động tích cực cho GV
và HS, phụ huynh thấy rõ tầm quan trọng, tính tất yếu phải đổi mới PPDH để
phù hợp với đổi mới chương trình GDPT.
- Tổ chức cho GV tiếp cận với PPDH mới qua tài liệu, băng hình, các hội

nghị chuyên đề tại Sở, dự giờ dạy mẫu của những GV cốt cán rút kinh nghiệm
về đổi mới PPDH.
- Hướng hoạt động dạy học đến trọng tâm hình thành và bồi dưỡng phương
pháp học, tự học ở học sinh, từng bước hướng học sinh đến trạng thái làm chủ
8
được hoạt động học tập. Điều này bắt đầu từ đổi mới việc xây dựng mục tiêu
mỗi bài dạy. Chuyển mục tiêu phải đạt của người thầy sau mỗi tiết dạy sang mục
tiêu mà trong đó học sinh là chủ thể, xác định rõ những cái học sinh biết được,
hiểu được, vận dụng được sau khi học.
Đổi mới việc xác định mục tiêu bài dạy tất yếu dẫn đến việc thiết kế bài
dạy và các hoạt động dạy học trong giờ lên lớp phải chú trọng đến chủ thể của
hoạt động học là học sinh. Khi chỉ đạo hoạt động dạy học, người quản lý chỉ đạo
thay đổi cách soạn giáo án, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy
sang thiết kế các hoạt động của trò. Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học
môn Ngữ văn, Lịch sử nhằm gắn liền việc học với tư duy sáng tạo, đặt ra các
câu hỏi tập trung vào vấn đề cốt lõi để học sinh thực hiện tốt các thao tác tư duy,
rèn học sinh phát triển tự học ngay trong từng tiết học, chứ không phải chỉ tự
học khi không có sự hiện diện của giáo viên.
- Nhận diện được đầy đủ các phương thức học tập đa dạng của học sinh để
tổ chức những hình thức dạy học phù hợp với cách học mới của học sinh, giúp
học sinh học tập tích cực, độc lập, sáng tạo. Cũng từ sự phong phú của các
phương thức học tập của học sinh nên việc đổi mới PPDH cần được tổ chức
thực hiện trong tiết dạy cũng như các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ở mọi lúc,
mọi nơi, trong mọi môi trường hoạt động của học sinh.
- Kích thích nhu cầu tự học và niềm tin vào khả năng tự học của học sinh.
Học sinh không thể tự học tốt nếu các em thiếu niềm vui, thiếu hứng thú học tập,
thiếu sự mong muốn tự mình tìm tòi tri thức, thiếu niềm tin vào chính mình. Khi
có được động lực tự học, với sự cố vấn, dẫn dắt của GV, học sinh dần hình
thành khả năng tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh, kỹ năng thảo luận nhóm,
tiến đến hình thành và phát triển năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Xây dựng

được năng lực tự học cho học sinh THPT Như Thanh là tạo được nền tảng quan
trọng để các em phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu ở bậc đại học, CĐ,
THCN và tự học để phát triển năng lực tư duy trong lao động sản xuất.
9
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học. Tăng cường học tập cá thể,
phối hợp với học tập hợp tác trong nhóm học sinh. Tăng cường tổ chức học tập
qua các buổi tham quan thực tế để học sinh tiếp cận thực tế bằng nhiều cách:
nghe, nhìn, cảm nhận, thảo luận,
- Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh mà trước hết là đổi mới hình
thức ra đề thi, coi thi trên lớp và chấm thi định kỳ, học kỳ.
- Đổi mới cách đánh giá hoạt động dạy của giáo viên. Người GV dạy giỏi
không chỉ là người nâng được số lượng học sinh giỏi, giảm số học sinh yếu mà
quan trọng hơn là phải tổ chức được cho mỗi học sinh trong lớp đều thực sự làm
việc, tham gia xây dựng bài, có kỹ năng khai thác hiệu quả phương tiện dạy học
được nhà trường trang bị và nhất là tạo được cho học sinh niềm tin, niềm vui và
phương pháp học tập. CBQL phải làm cho GV nhận thức đầy đủ được vấn đề
này và phải luôn hoàn thiện mình trong quá trình học tập, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Đổi mới phương tiện dạy học. Khuyến khích GV sử dụng các phiếu học
tập, tăng cường vận dụng CNTT, dạy học đa phương tiện vào phục vụ hoạt động
dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử đạt hiệu quả cao.
- Phát huy tối đa vai trò của tổ chuyên môn. Xây dựng được đội ngũ GV cốt
cán làm nòng cốt trong đổi mới phương pháp dạy học để lôi cuốn diện đại trà
cùng tham gia.
- Tổ chức kiểm tra, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc đổi mới
phương pháp dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử trong nhà trường một cách thường
xuyên, định kỳ. Đưa việc thực hiện đổi mới PPDH vào tiêu chuẩn thi đua từng
năm học và nó phải trở thành hoạt động thường xuyên.
10
Một cách dạy các tác phẩm văn học theo hình thức sơ đồ hoá

11
Cán bộ Đảng viên và Đoàn viên ưu tú viếng tượng đài liệt sĩ
huyện Như Thanh

2.2. Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn.
- Lập kế hoạch kiểm tra và công bố kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm học
để các thành viên của trường biết và cùng phối hợp thực hiện kế hoạch.
- Xác định rõ mục đích kiểm tra là nhằm phát hiện và khơi gợi được tiềm
năng sẵn có của GV, phát hiện những khó khăn khách quan tác động đến hoạt
động dạy học của mỗi GV để tìm cách tháo gỡ, khắc phục, giúp họ thực hiện tốt
nhiệm vụ.
- Xây dựng chuẩn đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử của
GV dựa trên cơ sở chuẩn đánh giá GV THPT, các nội dung kiểm tra của hoạt
động sư phạm nhà giáo. Phổ biến đến tất cả GV, tạo cho họ một tâm thế thoải
mái, sẵn sàng khi được kiểm tra.
- Phối hợp các hình thức kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên, gồm: kiểm
tra giờ lên lớp, kiểm tra hồ sơ chuyên môn, kiểm tra kết quả giờ dạy.
- Với mục đích kế hoạch hoá hoạt động dạy học môn ngữ văn, Lịch sử, bản
thâẩntiển khai đến các bộ phận có liên quan tập trung kiểm tra việc lập kế hoạch,
quá trình thực hiện kế hoạch, kết quả thực hiện kế hoạch dạy học các môn nói
trên của mỗi giáo viên và của tổ chuyên môn.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn Ngữ văn, Lịch sử
trong việc tác động giáo viên dạy tốt, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học,
thực hiện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, xây dựng tình đoàn kết gắn bó trong
chuyên môn và trong mọi sinh hoạt tập thể.
- Kết hợp đánh giá với tư vấn nhằm giúp giáo viên tự phân tích, tự đánh
giá được năng lực sư phạm của mình để rút ra được những bài học kinh nghiệm
làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
12
- Kiểm tra với thái độ xây dựng; trân trọng những điều giáo viên đã thực

hiện tốt và chân tình chỉ ra những điều giáo viên cần khắc phục trong hoạt động
dạy học, tạo nên sự hợp tác chuyên môn trong tập thể nhằm đưa chất lượng hoạt
động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử ngày càng đạt hiệu quả cao.
- Đổi mới phương pháp kiểm tra theo hướng xây dựng mối quan hệ hai
chiều giữa người kiểm tra và người được kiểm tra nhưng phải tuân thủ quy chế
thanh tra, kiểm tra theo quy định của Bộ GD & ĐT, hướng dẫn của Sở GD&ĐT
Thanh Hoá.
2.3. Đẩy mạnh quản lý việc học và tự học của học sinh.
- CBQL, GV thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể, hoạt
động giảng dạy trên lớp giáo dục cho HS phương pháp tiếp thu lĩnh hội kiến thức,
phương pháp học tập tích cực, chủ động sáng tạo theo tinh thần đổi mới chương
trình. Xây dựng lớp tự quản. Thông qua tần số phát biểu xây dựng bài, điểm các bài
kiểm tra của môn Văn, Sử để kịp thời động viên uốn nắn HS.
- Tổ chức các buổi ngoại khoá về chủ đề Ngữ văn, Lịch sử, giáo dục tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; các buổi nói chuyện về chuyên đề Ngữ văn, Lịch sử;
cách học Ngữ văn, Lịch sử.
- Tổ chức học tập qua các buổi tham quan thực tế, chăm sóc tượng đài liệt sĩ
để HS cảm nhận, thảo luận, tự đánh giá và nhận xét các vấn đề.
- Phối hợp với gia đình quản lý và bố trí thời gian học ở nhà của HS.
2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn, Lịch sử của học
sinh.
- Đặt trọng tâm kiểm tra vào những nội dung liên quan đến vận dụng kiến thức
và kỹ năng vào thực tế cuộc sống và các vấn đề nảy sinh trong xã hội, đánh giá cao
sự sáng tạo của HS trong việc vận dụng kiến thức kỹ năng vào những tình huống
mới của cuộc sống.
- Đa dạng hoá loại hình kiểm tra nhằm tạo điều kiện có thể đánh giá một cách
toàn diện giảng dạy của GV và hệ thống kết quả của HS.
13
- Căn cứ vào kết quả điểm bài thi kiểm tra chất lượng của HS thể hiện qua các
lần: Các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, học kỳ I, học kỳ II và các kỳ thi HSG

cấp trường, cấp tỉnh; hình thức thi tập trung, tổ chức coi- chấm thi áp dụng như quy
chế thi tốt nghiệp THPT. Sau mỗi kỳ chỉ đạo cho tổ trưởng chuyên môn Ngữ văn,
Lịch sử họp thảo luận rút kinh nghiệm.
- Sau khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cần kết hợp đánh giá với
tư vấn GV nhằm giúp GV tự phân tích, đánh giá được khả năng dạy học của mình,
từ đó rút kinh nghiệm làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học.
2.5. Tăng cường huy động, xây dựng, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ cho hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
- Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, tham mưu cho
cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và ngành giáo dục tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học.
- Tuyên truyền, giáo dục, quán triệt để GV nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò
quan trọng, cần thiết của thiết bị dạy học trong việc đổi mới phương pháp, nâng cao
chất lượng giờ dạy, đảm bảo học đi đôi với hành. Xây dựng kế hoạch, quy chế bảo
quản, khai thác, sử dụng CSVC, TBDH một cách chặt chẽ. Yêu cầu cán bộ thiết bị,
thư viện phải có sổ theo dõi, ghi chép việc mượn, trả đồ dùng, thiết bị dạy học của
GV.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có thể khai thác, sử dụng phương tiện
dạy học như tập huấn cho giáo viên về cách sử dụng phương tiện dạy học mới, hiện
đại, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử.
- Tổ chức phát động phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong GV và HS.
- Hàng năm chủ động đầu tư cho thư viện nhà trường có đủ các loại sách
tham khảo, báo, tạp chí, băng, đĩa, cho giáo viên và học sinh phục vụ yêu cầu
nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử; xây dựng thư viện nhà
trường đạt chuẩn.
14
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện quy chế, sử dụng có hiệu quả tối đa
các sách tham khảo, thiết bị dạy học nói riêng và CSVC của nhà trường nói
chung.
- Kiểm tra việc mua sắm, sữa chữa của nhà trường theo kế hoạch định kỳ,

kết hợp với kiểm tra đôn đốc trong suốt quá trình giảng dạy để kịp thời đưa ra
các kế hoạch điều chỉnh nếu thấy cần thiết.
Tóm lại, các giải pháp mà tôi đã thực hiện trong quá trình quản lý điều hành
ở trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; giải pháp này là cơ sở, là tiền đề
cho giải pháp kia. Để từng bước nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ
văn, Lịch sử của cán bộ quản lý trường THPT Như Thanh, đòi hỏi các giải pháp
quản lý trong quá trình triển khai phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng
thể trên cơ sở vận dụng linh hoạt, khai thác thế mạnh riêng của từng bộ môn,
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Những giải pháp đưa ra qua điều
hành hoạt động dạy học góp phần khai thông, khắc phục những hạn chế trong
công tác quản lý đối với hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử. Từng bước
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hai bộ môn này.
C/ Kết luận.
1. Kết quả của việc triển khai thực hiện các giải pháp.
Sau hai năm học 2009-2010, 2010-2011 triển khai thực hiện các giải pháp trên
đối với hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử; bước đầu đã thu được kết quả
như sau:
- Thứ nhất: Đội ngũ GV hai bộ môn Ngữ văn, Lịch sử và học sinh toàn trường
nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của hai bộ môn này
trong việc phát triển, xây dựng và hình thành nhân cách của bản thân.
- Thứ hai: Đội ngũ GV có niềm tin và quyết tâm cao trong việc đổi mới PPDH
bộ môn, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá; tạo được sự đồng thuận, ủng
hộ của GV hai bộ môn này trong công các thao giảng, dự giờ, ứng dụng
15
CNTT trong dạy học, tổ chức các hoạt động ngoại khoá, công tác bồi dưỡng
HSG, HS thi vào các trường ĐH- CĐ, THCN.
- Thứ ba: Trong giao tiếp, ứng xử, các bài viết của HS đã có sự tiến bộ rõ rệt,
các em có sự yêu thích hơn khi học và cảm nhận các tác phẩm văn chương,
các sự kiện lịch sử: Các buổi sinh hoạt tập thể, các hội thi, các bài kiểm tra
định kỳ, học kỳ, các bài thi HSG, các bài viết trong tờ Hương ngàn số 1 và số

2, các bài thi báo tường Từ đó tạo cho các em sự tự tin trong học tập, giao
lưu, sự thân thiện trong môi trường học đường. Vì vậy mà số lượng và chất
lượng HSG ngày một được năng lên.

Sinh hoạt ngoại khoá của tổ Ngữ văn năm học 2010-2011
Bảng 1a: Kết quả học lực môn Ngữ văn khi chưa áp dụng các giải
pháp quản lý.
N¨m häc Tæng sè
Häc lùc cña m«n Ngữ văn (%)
Giái Kh¸ TB YÕu KÐm
2006-2007 1754 0.4 5.7 68.31 24.39 2.2
2007-2008 1726 0.4 6.3 65.89 25.51 1.9
2008-2009 1802 0.8 7.1 71.8 18.4 1.9

Bảng 1b: Kết quả học lực môn Ngữ văn sau khi thực hiện các
giải pháp quản lý.
N¨m häc Tæng sè
Häc lùc cña m«n Ngữ văn (%)
Giái Kh¸ TB YÕu KÐm
16
2009-2010 1825 0.6 9.91 72.52 15.0 1.77
2010-2011 1852 0.8 12.0 73.8 12.0 1.4

Bảng 2a: Kết quả học lực môn Lịch sử khi chưa chưa áp dụng
các giải pháp.
N¨m häc Tæng sè
Häc lùc cña m«n Lịch sử (%)
Giái Kh¸ TB YÕu KÐm
2006-2007 1754 1.93 25.43 48.54 22.0 2.1
2007-2008 1726 2.2 26.52 46.33 22.75 2.2

2008-2009 1802 2.78 27.18 50.91 17.13 2.0
Bảng 2b: Kết quả học lực môn Lịch sử sau khi thực hiện các giải
pháp quản lý.
N¨m häc Tæng sè
Häc lùc cña m«n Lịch sử (%)
Giái Kh¸ TB YÕu KÐm
2009-2010 1825 2.7 27.8 54.6 14.0 1.9
2010-2011 1852 3.2 29.0 53.4 13.2 1.2
Bảng 3: Về học sinh giỏi môn Ngữ văn, Lịch sử.
Năm học Tổng số
Cấp tỉnh
Cấp quốc gia
Văn Sử
2009-2010 15 07 (1 ba, 6 KK)
08 (1 Nhất, 1
Nhì, 4 ba, 2 KK)
0
2010-2011 12
06 (1 Nhì, 3 Ba, 2
KK)
06 (1 Nhì, 2 ba,
3 KK)
0
17
Báo tường của các tập thể học sinh chào mừng ngày NGVN
20-11-2010
2. Những dự định sẽ tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử ở trường THPT Như Thanh.
Môn Ngữ văn và Lịch sử có một vị trí quan trọng trong việc giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ thành con người phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mĩ cùng với

các môn học khác trong nhà trường THPT.
a) Đặc điểm môn Ngữ văn: “Văn học là nhân học”, nhận thức bản chất của
văn chương là giúp HS hiểu thêm về cuộc đời để có thái độ sống tốt hơn. Là bộ
môn dạy HS biết yêu cái hay, cái đẹp, cái cao cả; ghét cái dở, cái xấu, cái thấp hèn ;
tác động đến người đọc không phải là sự định hướng về tư tưởng, chính trị mà là sự
thanh lọc tâm hồn.
18
b) Đặc điểm môn Lịch sử: “Dạy chữ nên người”, là bộ môn đã được coi:
“Thầy dạy của cuộc sống”, “Bó đuốc soi đường đi tới tương lai”, có khả năng giáo
dục nhiều mặt cho học sinh về tư tưởng, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ. Qua đó xây
dựng niềm tin vững chắc vào lý tưởng cách mạng, giáo dục cho học sinh truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước, bồi
dưỡng những phẩm chất đạo đức của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học hai bộ môn này, là người trực tiếp
quản lý hoạt động chuyên môn trong giai đoạn đổi mới của giáo dục hiện nay và
sự phân hoá hoá rõ rệt trong việc lựa chọn học ban của HS, tôi nhận thấy rõ tầm
quan trọng của việc đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng dạy học. Các giải pháp đưa ra để triển khai thực hiện đòi hỏi người CBQL
phải biết phối kết hợp có hiệu quả các phương pháp quản lý với tinh thần chủ
động, linh hoạt. Ứng dụng thành thạo CNTT vào công tác quản lý. Tập trung
quản lý tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng GV, đổi mới PPDH. Từng bước
nhằm đưa chất lượng dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử ngày một cao hơn, góp
phần cùng các môn học khác để đào tạo các thế hệ HS ngày một năng động hơn.
3. Kiến nghị, đề xuất.
3.1. Đối với tổ bộ môn Ngữ văn, Lịch sử.
- Cần có sự đổi mới trong sinh hoạt tổ bộ môn, tăng cường công tác tự học,
tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức thao giảng, dự giờ, góp
ý, trao đổi, rút kinh nghiệm, có ý thức cao trong việc đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các buổi ngoại khoá về chủ đề Ngữ

văn, Lịch sử. Tham quan thực tế các di tích lịch sử ở địa phương để GV và HS
cảm nhận được các vấn đề xung quanh cuộc sống của họ.
- Tổ chức bồi dưỡng CNTT và các phần mềm hỗ trợ dạy học hai bộ môn
Ngữ văn, Lịch sử để nâng cao chất lượng và tạo sự hứng thú trong việc cảm
nhận, tiếp thu kiến thức môn học.
19
3.2. Đối với Sở GD & ĐT.
- Cần xây dựng kế hoạch hàng năm chủ động làm tốt công tác bồi dưỡng
GV môn Ngữ văn, Lịch sử về cả 2 mặt chuyên môn và nghiệp vụ một cách hiệu
quả, đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá; bồi dưỡng khai thác các nguồn tư liệu mở, cách
sử dụng thiết bị dạy học.
- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh có kế hoạch huy động thêm nguồn
ngân sách địa phương để xây dựng phòng học bộ môn và trang bị thêm thiết bị
dạy học hiện đại.
Trân trọng cảm ơn!
Như Thanh, ngày 08 tháng 5 năm 2011
Người thực hiện
Lê Thuý Lan

Tài liệu tham khảo
1. V.A. Xukhom Linxki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu
trưởng trường phổ thông, Trường CBQL và nghiệp vụ - Bộ GD.
2. Sở GD&ĐT Thanh Hoá. Tài liệu tổng kết năm học 2006-2007, 2007-2008,
2008-2009, 2009-2010. Triển khai nhiệm vụ năm học 2007-2008, 2008-
2009, 2010- 2011.
3. Sở GD&ĐT Thanh Hoá (tháng 6/2008) Đánh giá rút kinh nghiệm về
chương trình dạy học phân ban, SGK THPT.
4. Sở GD&ĐT Thanh Hoá (tháng 10/2008) Tổng kết bồi dưỡng thường xuyên
chu kỳ III.

20
5. Sở GD&ĐT Thanh Hoá (tháng 9/2006) Tiêu chí đánh giá chất lượng GD
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
6. Sở GD&ĐT Thanh Hoá (tháng 2/2009) Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra
đánh giá thúc đẩy đổi mới PPDH bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo
dục công dân.
7. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Ngữ văn, Lịch sử - NXB Giáo dục năm
2007.
8. Cu- dri- a- sép (1970), Phương pháp dạy- học Văn, NXB Giáo dục.
9. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1992), Phương pháp dạy- học Lịch sử,
NXB Giáo dục.
10. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, NXB ĐHQG Hà Nội
11. Phan Thế Sủng, Quản lý quá trình dạy học trong trường phổ thông, Bài
giảng tại lớp CBQL giáo dục năm 1998 ở Thanh Hoá.
21

×