Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh giải bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.36 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN SỐ
LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI MÔN SINH HỌC LỚP 9

Người thực hiện: LÊ THỊ HÀ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Mai Ninh
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học
0


MỤC LỤC

1.Mở đầu

1.1.Lí do chọn đề tài

Trang 1

1.2. Mục đích nghiên cứu

Trang 1

1.3. Đối tượng nghiên cứu



Trang 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Trang 2

2.1Cơ sở lí luận của sáng kiến

Trang 2

2.2 .Thực trạng của vấn đề

Trang 2

2 .3.Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn
đề

Trang 3

2.4.Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo
dục với bản thân,đồng nghiệp

Trang19

3.1.Kết luận

Trang 19

3.2.Kiến nghị.


Trang 20

2.Nội dung

3.Kết luận và
kiến nghị

1.MỞ ĐẦU

1


1.1.Lí do chọn đề tài
Trong chương trình sinh học lớp 9 kĩ năng giải các dạng bài tập trong
chương Biến dị rất hay và khó đối với học sinh. Các kiến thức, dạng bài tập này
có nhiều trong các đề thi học sinh giỏi thành phố, tỉnh , các đề thi học sinh giỏi
toàn quốc , đề thi Đại học, cao đẳng, lên THPT kiến thức này sẽ tiếp tục xuất
hiện trong chương trình. Đây cũng là nội dung giúp rèn cho học sinh kĩ năng tư
duy tính toán, tạo tiền đề cho các em giải các bài tập trong chương Biến dị trong
chương trình sinh học.
Là một giáo viên nhiều năm tham gia bồi đội tuyển HSG môn sinh học
lớp 9, tôi nhận thấy đây là dạng bài tập khó và học sinh dễ bị nhầm lẫn, lúng
túng. Hơn nữa , ở cấp THCS học sinh nghiên cứu về bài tập chương Biến dị
rất ít. đa số còn mơ hồ,lúng túng, mang tính mò mẫm nên ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng giáo dục. Hiện tại có nhiều chuyên đề,sáng kiến kinh nghiệm
trên intenet đề cập đến nội dung này nhưng chỉ là lí thuyết chưa có hướng dẫn
giải bài tập cụ thể,chủ yếu dành cho học sinh THPT nên không phù hợp với đối
tượng học sinh THCS.
Vì vậy tôi viết đề tài này tuy không bao quát được toàn bộ chương Biến

dị vì chuyên đề rất rộng tôi chỉ đề cập đến bài tập về đột biến số lượng nhiễm
sắc thể(NST) ,hướng dẫn học sinh phương pháp làm hiệu quả nhất.Tôi chọn đề
tài:’Hướng dẫn học sinh giải bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể trong
bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 9” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh có kĩ năng giải đúng, giải nhanh dạng bài tập đột biến số
lượng nhiễm sắc thể .Từ đó,các em giải thích được các tế bào trong cơ thể có
những rối loạn trong nguyên phân và giảm phân dẫn đến con người có thể xảy ra
các bệnh và tật di truyền nào . Từ đó có ý bảo vệ môi trường sống, bảo vệ vốn
gen của loài người, khơi gợi niềm hứng thú, say mê môn sinh học.
- Giúp các đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong công
tác giảng dạy về các bài tập biến dị.
2


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu về giải bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể ,
tổng hợp và phân loại các dạng khác nhau, từ đấy đưa ra phương pháp giải bài
tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể trong sinh học 9.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2.NỘI DUNG
2.1Cơ sở lí luận của sáng kiến.
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là kiến thức hoàn toàn mới và khó đối
với học sinh , nó mang tính khái quát và trìu tượng .Đó là một thực tế song với
nội dung sách giáo khoa và thời lượng kiến thức quá mới so với các lớp trước
( không có tính kế thừa kiến thức), nên học sinh còn lúng túng khi tiếp thu
những thuật ngữ mới, những diễn biến các quá trình sinh học xảy ra trong tế bào

như thể dị bội,thể đa bội,xảy ra rối loạn trong nguyên phân,trong giảm phân I,
giảm phân II, trong cả hai quá trình giảm phân I,giảm phân II…..Nếu không
thông qua làm bài tập, học sinh khó mà nhớ được.
2.2 .Thực trạng của vấn đề .
Môn sinh học 9 theo chương trình đổi mới mỗi tuần 2 tiết, cả năm 70 tiết,
trong đó chỉ có 1 tiết bài tập chương I hay chương III .Tiết bài tập trong chương
trình sinh học 9 quá ít trong khi đó lượng kiến thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại
quá nặng,các bài tập trong sách giáo khoa không có nhưng khi đi thi HSG thì
hầu như trong các đề thi đều có dạng bài tập về đột biến số lượng NST.Ở phần
này các em phải làm quen với rất nhiều thuật ngữ, các khái niệm, các đơn vị
kiến thức mới và khó.
Một trong những mục tiêu quan trọng của chương này là học sinh phải
hiểu được khái niệm, cơ chế từ đó áp dụng để giải phần bài tập.

3


Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh có thể học thuộc được khái
niệm, nhưng hiểu được cơ chế và áp dụng nó để làm bài tập thì còn lúng túng
dẫn đến hiệu quả của môn học không cao,học sinh thấy “ngại”,thấy ‘sợ’ khi học
đến phần kiến thức này.
Vì vậy tôi đưa ra chuyên đề: “ Hướng dẫn học sinh giải bài tập về đột
biến số lượng nhiễm sắc thể trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9”.
Giúp cho các em học sinh có khả năng suy luận và tìm ra các kĩ năng, phương
pháp giải các dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể trong chương trình
sinh học 9 đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như nâng
cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp trường, thành phố và cấp tỉnh.
Là một giáo viên đứng đội tuyển thành phố ,trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm này kết quả học thi HSG tỉnh năm học 2015-2016 như sau:
Giỏi

Khá
Trung bình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
1
10%
3
30%
4
40%
2 .3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề .

Yếu
SL
2

TL
20%

Để giải được các dạng bài tập sinh học nói chung phần đột biến số lượng
NST nói riêng học sinh cần nắm vững 2 vấn đề cơ bản.
- Kiến thức lí thuyết:Khái niệm, cơ chế.
- Phương pháp giải.
Để học sinh nắm vững cách giải từng dạng bài tập, trước hết GV phải
phân dạng bài tập ra thành từng vấn đề. Trong quá trình dạy học sinh(HS), mỗi
dạng bài tập giáo viên phải trang bị cho HS kiến thức về 2 vấn đề trên, tiếp đó là

bài tập vận dụng theo hướng từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao.
Trước hết học sinh phải hiểu được khái niệm đột biến số lượng NST :là
những biến đổi số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp NST nào đó hoặc ở tất cả
bộ NST .Trong đột biến số lượng NST có hai dạng là thể dị bội và thể đa bội .
+ Thể dị bội là cơ thể có thêm ,mất đi từng NST riêng rẽ trong bộ NST
của loài. Do tác nhân đột biến làm cắt đứt dây tơ vô sắc hoặc ức chế việc hình
thành dây tơ vô sắc ở một hay một số cặp NST nào đó tạo nên giao tử dị bội
4


không bình thường, khi đó thụ tinh kết hợp với giao tử bình thường tạo nên thể
dị bội (2n +1) hay (2n-1).
Hậu quả :Làm mất cân bằng toàn bộ gen cá thể thường không sống được hoặc
giảm sức sống ,giảm khả năng sinh sản
Hiện tượng đa bội thể là hiện tượng đột biến theo hướng tăng số lượng
NST ở tất cả các cặp trong tế bào. Bộ NST trong tế bào sinh dưỡng là bội số của
n và lớn hơn 2n bình thường như 3n,4n,5n…còn cơ thể mà trong tế bào sinh
dưỡng có bộ NST là 3n,4n,5n….gọi là thể đa bội.Tế bào đa bội có số lượng
NST tăng gấp bội, số lượng ADN cũng tăng tương ứng, vì thế quá trình tổng
hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn, dẫn tới kích thước tế bào của thể đa
bội lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh và chống chịu tốt.
Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến thực vật và đã được ứng dụng có hiệu quả
trong chọn giống cây trồng.
Dạng 1: Đột biến thể dị bội.
Học sinh hiểu được cơ chế phát sinh thể đột biến
Cơ chế: Trong quá trình phát sinh giao tử, một cặp NST thể nào đó trong tế bào
sinh giao tử của cơ thể bố hoặc mẹ nhân đôi nhưng không phân li tạo ra giao tử
không bình thường (n + 1) và (n -1). Ở cơ thể còn lại giảm phân bình thường tạo
ra giao tử bình thường (n) . Trong thụ tinh:
+ Giao tử không bình thường (n + 1) kết hợp với giao tử bình thường (n)

tạo thành hợp tử (2n + 1) phát triển thành thể 3 nhiễm.
+ Giao tử không bình thường (n - 1) kết hợp với giao tử bình thường (n)
tạo thành hợp tử (2n -1) phát triển thành thể 1 nhiễm.
Từ cơ chế đó học sinh vận dụng để làm bài tập .
Ví dụ 1(Đề HSG Thành phố):Giao tử bình thường của ngô có 10 NST. Xác định
số lượng NST có trong tế bào sinh dưỡng của mỗi thể đột biến sau:
a. Thể 1 nhiễm
d. Thể 3 nhiễm kép

b.Thể 1 nhiễm kép c. Thể 3 nhiễm
e. Thể 0 nhiễm

g. Thể tam bội

Giải
5


Giao tử bình thường mang bộ NST đơn bội n = 10 NST
==> Tế bào sinh dưỡng mang bộ NST lưỡng bội 2n = 10 . 2 = 20 (NST)
a. Thể 1 nhiễm : Là thể thiếu 1 NST ở 1 cặp nào đó
==> Thể này có bộ NST là : 2n - 1 = 20 - 1= 19 (NST)
b. Thể 1 nhiễm kép : Là thể bị đột biến ở 2 cặp NST, trong đó mỗi cặp bị thiếu 1
NST ==> Thể này có bộ NST là : 2n - 1- 1= 20 - 1 - 1= 18( NST)
c. Thể 3 nhiễm : Là thể thừa 1 NST ở 1 cặp nào đó
==> Thể này có bộ NST là : 2n + 1 = 20 + 1= 21( NST)
d. Thể 3 nhiễm kép : Là thể bị đột biến ở 2 cặp NST, trong đó mỗi cặp thừa 1
NST ==> Thể này có bộ NST là : 2n + 1+ 1= 20 +1 + 1= 22( NST)
e. Thể không nhiễm : Đây là thể thiếu hẳn 2 NST ở 1 cặp nào đó .
==> Thể này có bộ NST bằng 2n - 2 = 20 -2 = 18( NST)

g. Thể tam bội : Là thể có sự tăng đều NST ở các cặp, mỗi cặp đều thừa 1 NST
so với bình thường ==> Thể này có bộ NST bằng 3n = 20 +10 = 3( NST)
Ví dụ 2( HSG tỉnh- năm học 2017-2018): Khi khảo sát một quần thể của loài
thực vật, người ta phát hiện có 3 thể đột biến khác nhau (kí hiệu là A, B, C).
Phân tích tế bào học các thể đột biến này, thu được kết quả sau:
Thể đột

Số lượng NST đếm được ở từng cặp

biến

I

II

III

IV

V

VI

A

2

1

2


2

2

2

B

3

3

3

3

3

3

C

2

2

3

2


2

2

a) Tên gọi của thể đột biến A và B là gì? Giải thích cơ chế hình thành thể
đột biến C.
b) Vì sao thể đa bội khá phổ biến ở thực vật nhưng rất ít gặp ở động vật, nhất
là động vật giao phối?
c) Đối với các giống cây lấy hạt, có nên đem thể đột biến (B) ra trồng không?
Vì sao?
Giải
6


a) * Tên gọi các thể đột biến: A: Thể một nhiễm (2n-1); B: thể tam bội (3n).
* Cơ chế hình thành dạng đột biến thể C:
- Trong giảm phân tạo giao tử, ở bố hoặc mẹ xảy ra không bình thường,
cặp NST số III nhân đôi nhưng không phân li tạo ra giao tử mang hai NST số III
(n+1), giao tử kia khuyết NST của cặp này.
- Qua thụ tinh, giao tử mang 2 NST số III (n+1) kết hợp với giao tử bình
thường (n) sẽ tạo ra hợp tử mang 3 NST số III (thể ba) và phát triển thành thể
đột biến (2n+1).
b) Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật:
- Đa số các loài thực vật không có hệ thần kinh và là sinh vật lưỡng tính
nên không bị mẫn cảm với các tác nhân gây đột biến và không bị rối loạn cơ chế
xác định giới tính.
- Đối với động vật đa số các loài, nhất là động vật bậc cao có hệ thần kinh
phát triển và là động vật đơn tính nên mẫn cảm với các tác nhân gây đột biến và
dễ bị rối loạn cơ chế xác định giới tính.

c) Không nên đem thể đột biến (B) ra trồng để lấy hạt vì thể tam bội (3n) bất
thụ, quả không hạt.
Ví dụ 3 (Lam sơn 2011-2012): Phân biệt bộ NST của thể dị bội ( 2n + 2) với thể
dị bội ( 2n + 1+ 1) ở cùng một loài. Nêu cơ chế phát sinh của hai thể dị bội trên.
Giải
- Phân biệt:
+ Bộ NST của thể dị bội kiểu (2n +2): có 1 cặp NST bị thay đổi về số lượng, cặp
này có 4 NST tương đồng.
+ Bộ NST của thể dị bội kiểu (2n +1 +1): Có 2 cặp NST bị thay đổi về số lượng,
mỗi cặp này có 3 NST tương đồng.
- Cơ chế phát sinh:
+ Cơ chế phát sinh thể dị bội (2n +2): Trong giảm phân sự không phân li
của một cặp NST nào đó tạo ra 2 loại giao tử đột biến (n+1) và (n -1). Trong thụ

7


tinh sự kết hợp của 2 giao tử đột biến (n+1) với nhau tạo thành hợp tử (2n+2) và
phát triển thành thể dị bội (2n+2).
+ Cơ chế phát sinh thể dị bội (2n +1+1). Trong giảm phân sự không phân
li đồng thời của 2 cặp NST nào đó tạo ra 2 loại giao tử đột biến (n+1+1) và (n-11). Trong thụ tinh sự kết hợp của giao tử đột biến (n+1+1) với giao tử bình
thường n tạo thành hợp tử (2n+1+1) và phát triển thành thể dị bội (2n+1+1).
Ví dụ 4(HSG tỉnh 2016-2017) : Ở cơ thể đột biến của một loài sinh vật, một tế
bào sơ khai nguyên phân liên tiếp 4 lần tạo ra các tế bào con có tổng số 144
NST.
a. Bộ NST lưỡng bội của loài bằng bao nhiêu ?
b. Giải thích cơ chế phát sinh thể đột biến trên ? Hậu quả của thể đột biến
đó.
Giải
a. Xác định bộ NSTcủa loài.

Gọi bộ NST lưỡng bội của loài là 2n; bộ nhiễm sắc thể của tế bào sơ khai là A.
Theo đề bài, tổng số NST có trong các tế bào con sau nguyên phân là 144, ta có:
24× A = 144 → A = 9
- Trường hợp 1: Cơ thể bị đột biến dị bội dạng tam nhiễm (2n + 1), ta có:
2n + 1 = 9 → 2n = 8.
Bộ NST của loài là: 2n = 8
- Trường hợp 2: Cơ thể bị đột biến dị bội dạng một nhiễm (2n - 1), ta có:
2n -1 = 9 → 2n = 10.
Bộ NST của loài là: 2n = 10
- Trường hợp 3: cơ thể đột biến là thể tam bội 3n = 9 .
Bộ nhiễm sắc thể 2n = 6.
Ví dụ 5(HSG tỉnh 2014-2015): Cơ thể bình thường có kiểu gen Dd, đột biến đã
làm xuất hiện cơ thể có kiểu gen 0d. Loại đột biến nào đã có thể xảy ra? Cơ chế
phát sinh các đột biến đó?
Giải
8


Đã có thể xảy ra các đột biến:
+ Mất đoạn nhiễm sắc thể.
+ Dị bội.
Cơ chế:
+ Mất đoạn: Do tác dụng của các tác nhân gây đột biến vật lý, hóa học
cấu trúc của NST bị phá vỡ làm mất đi một đoạn mang gen D. Giao tử chứa
NST mất đoạn ( không mang gen D) kết hợp với giao tử bình thường ( mang gen
d) tạo nên cơ thể có kiểu gen 0d.
+ Thể dị bội: Cặp NST tương đồng ( mang cặp gen tương ứng Dd) không
phân li trong giảm phân, tạo nên giao tử 0. Giao tử này kết hợp với giao tử bình
thường mang gen d tạo nên thể dị bội 0d.
Dạng 2: Đột biến đa bội thể .

Học sinh hiểu được cơ chế phát sinh thể đột biến.
Cơ chế: Trong quá trình phát sinh giao tử ở bố hoặc mẹ tất cả các cặp NST nhân
đôi nhưng không phân li đã tạo ra giao tử lưỡng bội (2n). Cơ thể kia giảm phân
bình thường tạo ra giao tử bình thường (n). Ttrong thụ tinh giao tử lưỡng bội
(2n) kết hợp với giao tử không bình thường (n) tạo thành hợp tử 3n phát triển
thành thể tam bội.
Vận dụng cơ chế phát sinh để giải bài tập
Ví dụ 1 (HSG tỉnh 2007-2008): Cho lai giữa cây cà chua lưỡng bội có kiểu gen
AA với cây cà chua lưỡng bội có kiểu gen aa, ở đời con xuất hiện một cây cà
chua có kiểu gen Aaa.
a. Giải thích cơ chế phát sinh cây cà chua có kiểu gen trên.
b. Nêu đặc điểm của cây cà chua có kiểu gen Aaa xuất hiện trong phép lai.
Giải
*Trường hợp 1: Cây Aaa là thể dị bội 2n+ 1:
- Trong giảm phân do ảnh hưởng của tác nhân gây đột biến cây lưỡng bội có
kiểu gen aa giảm phân không bình thường, cặp NST mang cặp alen aa không

9


phân li đã tạo ra giao tử dị bội n+ 1 mang cả 2 alen trong cặp aa. Cây lưỡng bội
có kiểu gen AA giảm phân bình thường cho giao tử đơn bội A.
- Sự thụ tinh giữa giao tử dị bội aa với giao tử bình thường A, tạo ra hợp tử dị
bội 2n + 1 có kiểu gen Aaa  phát triển thành cây dị bội Aaa (2n+1).
* Trường hợp 2: Cây Aaa là thể tam bội 3n:
- Trong giảm phân do ảnh hưởng của tác nhân gây đột biến cây lưỡng bội có
kiểu gen aa giảm phân không bình thường, tất cả các cặp NST không phân li đã
tạo ra giao tử lưỡng bội 2n có kiểu gen aa. Cây lưỡng bội có kiểu gen AA giảm
phân bình thường cho giao tử đơn bội n có kiểu gen A.
- Sự thụ tinh giữa giao tử lưỡng bội aa với giao tử bình thường A, tạo ra hợp tử

tam bội 3n có kiểu gen Aaa  phát triển thành cây tam bội (3n) có kiểu gen
Aaa.
Ví dụ 2(HSG tỉnh 2008-2009): Ở lúa, cho lai giữa hai cây lưỡng bội có kiểu
gen AA và aa đời F1 xuất hiện một cây có kiểu gen AAa. Kết quả phân tích hóa
sinh cho thấy hàm lượng ADN trong nhân tế bào sinh dưỡng của cây này gấp
1,5 lần so với tế bào sinh dưỡng ở cây lưỡng bội 2n.
a/ Cây AAa thuộc dạng đột biến nào? Giải thích cơ chế tạo thành thể đột biến
trên.
b/ Muốn tạo giống lúa có năng suất cao, liệu chúng ta có thể sử dụng chất
côsixin là tác nhân gây đột biến được không? Vì sao?
Giải
a) Dạng đột biến:
* Cây AAa có hàm lượng ADN trong tế bào sinh dưỡng gấp 1,5 lần so với
cây lưỡng bội 2n, chứng tỏ đây là thể tam bội 3n

Đột biến trên thuộc

đột biến thể đa bội.
* Cơ chế tạo ra cây tam bội AAa:
- Trong giảm phân tạo giao tử, cây lưỡng bội AA giảm phân không bình
thường, NST nhân đôi nhưng tất cả các cặp NST không phân li (do thoi vô sắc bị

10


ức chế không hình thành), đã tạo ra giao tử lưỡng bội (2n) có kiểu gen AA. Cây
lưỡng bộ aa giảm phân bình thường cho giao tử đơn bội (n) có kiểu gen a.
- Sự thụ tinh giữa giao tử lưỡng bội AA với giao tử đơn bội a, tạo thành hợp
tử tam bội 3n có kiểu gen AAa


cây tam bội AAa.

b) Không thể dùng cônsixin để gây đột biến thể đa bội ở lúa, vì cônsixin là tác
nhân gây đột biến thể đa bội. Lúa là cây lấy hạt nên không thể tạo giống đa bội,
vì cây đa bội thường giảm khả năng sinh sản hoặc bất thụ nhất là thể tam bội quả
không cho hạt.
Ngoài dạng bài tập trên để giải bài tập trong phần này cần lưu ý học sinh có thể
có dạng: Xảy ra rối loạn trong nguyên phân và rối loạn trong giảm phân .
1Nếu NST bị rối loạn phân li trong nguyên phân.
*Kiến thức có liên quan:
- Diễn biến của NST trong quá trình nguyên phân,kết quả của nguyên
phân bình thường.
Bộ NST 2n - tự nhân đôi

2n kép - nguyên phân

2n đơn.

- Nếu nguyên phân xảy ra rối loạn phân li NST ở tất cả các cặp tạo ra tế
bào tứ bội(từ 1 tế bào 2n tạo 1 tế bào 4n,tế bào 4n tiếp tục nguyên phân tạo ra
thể tứ bội).
- Nếu nguyên phân xảy ra rối loạn phân li NST ở 1 cặp NST: cần xét các
trường hợp cụ thể.
Ví dụ1(HSG thành phố):Trong một tế bào sinh dưỡng , xét 2 cặp gen Aa và Bb
phân bố trên 2 cặp NST tương đồng. Khi tế bào này nguyên phân cặp NST mang
cặp gen Aa phân li bình thường còn cặp NST mang cặp gen Bb không phân li ở
kì sau. Hãy xác định kiểu gen của tế bào con trong quá trình nguyên phân trên.
Giải
Ở kỳ cuối, 1 tế bào ban đầu sẽ tạo ra 2 tế bào con, có kiểu gen AaBBbb (2n +2)
và 1 tế bào con có kiểu gen Aa(2n-2).


11


Ví dụ 2(Đề thi HSG tỉnh Vĩnh phúc 2006-2007): Bộ NST 2n ở ruồi giấm được kí
hiệu AaBbDdXY.Viết kí hiệu bộ NST của các tế bào con có thể được tạo thành
nếu xảy ra sự rối loạn phân li ở cặp Dd trong quá trình nguyên phân.
Giải
-Trước hết xác định được kết quả nguyên phân bình thường:
AaBbDdXY tự nhân đôi tạo thành AAaaBBbbDDddXXYY phân li tạo thành
AaBbDdXY.
- Nếu nguyên phân rối loạn xảy ra ở 1 cặp XY:
*Trường hợp 1: Cả 2 NST kép đều không phân li:
+ Cả 2 NST kép đều về 1 cực tạo 2 tế bào con: AaBbDDddXY, AaBbXY.
+ Mỗi NST kép đi về 1 cực tạo 2 tế bào con: AaBbDDXY, AaBbddXY.
*Trường hợp 2: 1 trong 2 NST kép không phân li :
+ NST kép DD không phân li tạo 2 tế bào con : AaBbDDdXY, AaBbdXY.
+ NST kép dd không phân li tạo 2 tế bào con : AaBbDddXY, AaBbDXY
2.Rối loạn phân li trong giảm phân.
Học sinh cần hiểu được:
- Diễn biến của NST trong quá trình giảm phân ,kết quả của giảm phân
bình thường :
Bộ NST 2n- tự nhân đôi
phân II

2n kép – giảm phân I

n kép

giảm


n đơn.

*Nếu giảm phân bị rối loạn:
2.1.Các trường hợp giảm phân không bình thường của tế bào 2n.
a.Bài toán thuận:Xác định loại giao tử khi biết cơ chế giảm phân không bình
thường của tế bào (cơ thể ) 2n.
- Nguyên tắc: Dựa vào giai đoạn xảy ra rối loạn phân bào để xác định loại giao
tử được tạo thành.
Trong trường hợp không xác định được giai đoạn và tế bào cụ thể xảy ra đột
biến thì phải xét tất cả các khả năng có thể xảy ra.
2.1.1Nếu tất cả các cặp NSTkhông phân li trong giảm phân.
12


Ví dụ: Ở một cơ thể lưỡng bội ký hiệu Aa trong quá trình giảm phân thấy có một
số tế bào không hình thành thoi phân bào ở kỳ I. Giao tử này cho ra những loại
giao tử nào?
Giải
Tế bào giảm phân bình thường cho 2 loại giao tử A và a (n)
Tế bào không hình thành thoi phân bào ở lần I cho ra 2 loại giao tử là Aa và O.
Vậy cơ thể này cho ra các loại giao tử: Aa, O, A, a.
2.1. 2.Nếu chỉ có một cặp NST hay một cặp gen dị hợp tử bị rối loạn phân li thì
cần xem xét sự rối loạn phân li 1 lần xảy ra ở phân bào I hay phân bào II hoặc
sự rối loạn phân li ở cả 2 lần phân bào.
+Từ một tế bào sinh giao tử (2n) giảm phân I không phân li ( giảm phân II
bình thường) tạo 2 giao tử (n+1) và (n-1).
+Từ một tế bào sinh giao tử (2n) giảm phân II không phân li( giảm phân I
bình thường) tạo ra 3 loại giao tử n, (n+1) và( n-1).
Từ đó học sinh có thể áp dụng để làm bài tập .

Ví dụ 1(HSG tỉnh 2013-2014): Người ta đã sử dụng tác nhân gây đột biến tác
động vào giai đoạn giảm phân sinh hạt phấn ở cà chua lưỡng bội. Có một cặp
NST mang cặp gen Aa phân li không bình thường. Cây cà chua có kiểu gen Aa
trên có thể phát sinh cho những loại giao tử nào? Biết hiệu quả của việc xử lý
đột biến không đạt 100%.
Giải
Do hiệu quả xử lí đột biến không đạt 100% nên ta có:
- Trường hợp 1: Ở các tế bào có cặp NST mang cặp gen Aa phân li bình thường
 Tạo ra 2 loại giao tử: A và a
- Trường hợp 2: Ở các tế bào có cặp NST (mang cặp gen Aa) không phân li
trong giảm phân I→ tạo ra các loại giao tử dị bội: Aa (n+1), 0 (n-1).
- Trường hợp 3:Ở các tế bào có cặp NST (Aa) không phân li trong giảm phân II
→ tạo ra các loại giao tử AA (n+1), aa (n+1), A (n), a (n), 0(n-1).

13


Ví dụ 2(HSG tỉnh 2015-2016): Một cơ thể của một loài thực vật có kiểu gen
AaBb tự thụ phấn. Trong giảm phân của một số tế bào sinh hạt phấn NST chứa
gen a không phân li trong giảm phân II, các tế bào khác phân li bình thường.
Hãy xác định:
a. Kí hiệu của các tế bào sinh hạt phấn khi chúng đang ở kì giữa giảm phân II.
b. Các loại giao tử có thể được sinh ra.
Giải

a. Kí hiệu tế bào ở kì giữa II: AABB, AAbb, aaBB, aabb.
b. Các loại giao tử đực có thể tạo ra: AB, Ab, aB, ab, aaB, aab, B, b
Ví dụ 3(HSG tỉnh 2014-2015):Xét một cặp nhiễm sắc thể tương đồng chứa một
cặp gen dị hợp (Aa), mỗi gen đều dài 4080 Ăngstron. Gen trội A có 3120 liên
kết hiđrô; gen lặn a có 3240 liên kết hiđrô.

a) Số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử bình thường chứa
gen nói trên bằng bao nhiêu?
b) Khi có hiện tượng giảm phân I phân li không bình thường thì có
những loại giao tử nào và số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử
bằng bao nhiêu?
c) Nếu giảm phân I phân li bình thường, giảm phân II phân li không bình
thường thì có những loại giao tử nào và số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi
loại giao tử bằng bao nhiêu?
Giải
4080

a) Tổng số Nu của Gen A = Gen a = 3, 4 x 2 = 2400 nuclêôtit
- Giao tử chứa gen A:

2A + 3G = 3120
2A + 2G = 2400.

- Giải ra ta có: A=T = 480; G=X= 720.
- Giao tử chứa gen a:

2A + 3G = 3240
2A + 2G = 2400.

- Giải ra ta có: A=T = 360; G=X= 840

14


b) Cặp Aa giảm phân không bình thường ở giảm phân I cho 2 loại giao tử:
Aa và 0.

- Giao tử Aa có: A = T = 480 + 360 = 840 nuclêôtit
G = X = 720 + 840 = 1560 nuclêôtit
- Giao tử 0 có: A = T = G = X = 0 nuclêôtit
c) - Cặp Aa giảm phân I bình thường, giảm phân II không bình thường
cho ra 3 loại giao tử: AA; aa; 0
- Giao tử: AA có: A =T = 480 x 2 = 960 (Nu); G = X = 720 x 2 = 1440 (Nu)
- Giao tử aa có: A = T = 360 x 2= 720 (Nu);

G = X = 840 x 2 = 1680 (Nu)

- Giao tử 0 có: A = T = G = X = 0 (Nu)
Ví dụ 4(HSG tỉnh Vĩnh phúc 2013-2014): Ở một loài động vật, xét phép lai:
♂ AABBDD x ♀ aaBbdd trong quá trình giảm phân của cơ thể cái, ở một số
tế bào, cặp NST mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II
bình thường, cơ thể đực giảm phân bình thường. Theo lý thuyết, đời con có tối
đa bao nhiêu loại kiểu gen về các gen trên.
Giải
Cơ thể đực giảm phân bình thường tạo ra một loại giao tử ABD.
Ở tế bào cơ thể cái giảm phân bình thường tạo ra 2 loại giao tử aBd, abd.
Tế bào ở cơ thể cái có cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I cho ra 2 loại
giao tử aBbd, aOd.
Vì cơ thể bố chỉ cho 1 giao tử

số kiểu gen ở đời con = số giao tử của cơ thể

mẹ . Đời con có 4 loại kiểu gen.
b.Bài toán nghịch:Xác định cơ chế rối loạn giảm phân khi biết các loại giao tử
đột biến.
Nguyên tắc: Dựa vào số loại giao tử đột biến số lượng.
*Nếu đề bài cho đầy đủ số loại giao tử .

- Nếu có 2 dạng giao tử (n+1) và (n-1), trong đó dạng (n+1) chỉ có 1 loại giao tử
thì rối loạn giảm phân ở phân bào I.

15


- Nếu có 2 dạng giao tử (n+1) và (n-1),trong đó dạng (n+1) có 2 loại giao tử thì
rối loạn giảm phân ở phân bào II và xảy ra ở cả 2 tế bào tham gia giảm phân II.
- Nếu có 3 dạng giao tử (n+1),(n-1) và n thì rối loạn giảm phân xảy ra ở 1 trong
2 tế bào tham gia giảm phân II.
- Nếu xuất hiện giao tử n+2 thì rối loạn giảm phân xảy ra ở cả 2 lần phân bào .
*Nếu đề bài không cho đầy đủ số loại giao tử :
- Nếu xuất hiện giao tử (n+1),trong đó 2 NST của cặp đột biến có cấu trúc khác
nhau (ví dụ Bb) là do rối loạn giảm phân I.
- Nếu xuất hiện giao tử (n+1),trong đó 2 NST của cặp đột biến có cấu trúc giống
nhau.
Trên đây là một số dạng bài tập về đột biến NST mà trong quá trình bồi dưỡng
học sinh giỏi tôi đã áp dụng và thu được kết quả rất khả quan.
Ví dụ 1(thi vào chuyên Lam Sơn 2015-2016): Ở những phụ nữ trên 35 tuổi có
thể tạo các loại giao tử XX, O, X. Giải thích cơ chế hình thành 3 loại giao tử nói
trên.
Giải
Cơ chế hình thành các loại trứng: XX,X,O.
- Trong quá trình giảm phân,cặp NST giới tính XX phân li bình thường
hoặc không phân li ở lần phân bào I hay ở lần phân bào II.
- Các tế bào giảm phân bình thường tạo giao tử : X.
- Các tế bào có cặp XX không phân li trong giảm phân I, phân li bình
thường trong giảm phân II cho ra các giao tử XX và O.
- Các tế bào có cặp NST giới tính XX phân li bình thường trong giảm phân
I, không phân li trong giảm phân II cho ra các giao tử XX và O hoặc XX,

O và X.
Ví dụ 2(đề thi chuyên Vĩnh phúc 2008-2009).
Nghiên cứu tế bào ở người thấy xuất hiện các tế bào OX và XXY.
- Hãy cho biết đây là dạng đột biến thể dị bội nào?
- Cơ chế hình thành các dạng đột biến trên?
16


Giải
- Xác định dạng đột biến:
OX:Thể một nhiễm(2n-1)
XXY:Thể 3 nhiễm(2n+1)
- Cơ chế:+Trường hợp 1:Bố giảm phân bình thường ,mẹ giảm phân bất
thường:
P: ♂ XY
G:
F:

x

♀ XX

X, Y

XX,O

OX, XXY

+Trường hợp 2:Bố giảm phân bất thường,mẹ giảm phân bình thường:
P: ♂ XY

G:
F:

x

♀ XX

XY,O

X

XXY,OX

Ví dụ 3: Ở người, nếu trong quá trình giảm phân, cặp NST giới tính XY không
phân li sẽ cho ra các loại tinh trùng bị đột biến có ký hiệu NST như thế nào.
Giải
- Giảm phân I bình thường, giảm phân II không bình thường: XX,YY và O.
- Giảm phân I không bình thường, giảm phân II bình thường: XY và O.
Ví dụ 4: Ở một loài động vật, giả sử xét 100 tế bào sinh trứng và 100 tế bào sinh
tinh đều có kiểu gen Aa. Trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử có 10 tế
bào sinh tinh xảy ra sự không phân li NST trong giảm phân II ở các tế bào có
chứa gen A , các tế bào khác giảm phân bình thường.
a. Có bao nhiêu giao tử đực được hình thành bình thường.
b. Trong số cá giao tử đực, tỉ lệ giao tử đực bình thường chứa gen A là bao
nhiêu?
c. Có bao nhiêu giao tử đực không chứa gen A.
d. Giả sử có 10 hợp tử được hình thành. Tính hiệu suất của trứng.
Giải
a. 90 tế bào sinh tinh bình thường tạo ra:
17



90 x 4 = 360 (giao tử)
10 tế bào không phân li NST trong giảm phân II sẽ tạo ra 10 giao tử
không bình thường chứa gen A, 20 giao tử bình thường chứa gen a và 10
giao tử không bình thường chứa cả gen A và a
Số giao tử đực bình thường được hình thành là:
360 + 20 = 380 (giao tử)
b. Tổng số giao tử đực được tạo ra là:
100 x 4 = 400 (giao tử)
Số giao tử đực bình thường không chứa gen A là:
360 : 2 = 180 (giao tử)
Tỉ lệ: 180: 400 . 100 = 45%
c. Số giao tử đực không chứa gen A là:
400 – 180 - 10 = 210 (giao tử)
d. Hiệu suất thụ tinh của trứng là: 10:100.100=10%
Ví dụ 5: Ở một loài thực vật tự thụ phấn có bộ NST lưỡng bội 2n = 24. Trong
quá trình phát sinh giao tử 20% tế bào sinh giao tử đực và 10% tế bào sinh giao
tử cái có cặp NST số 5 không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình
thường các cặp NST khác bình thường.
a. Trong số các giao tử đực được tạo ra 1 giao tử đực chứa 13 NST chiếm
tỉ lệ bao nhiêu %?
b. Cho rằng các giao tử đực tạo ra có sức sống như nhau. Tính tỉ lệ hợp tử
có 25 NST.
Giải:
a. Mỗi tế bào sinh giao tử đực có cặp NST số 5 không phân li trong giảm
phân sẽ tạo ra 2 loại giao tử (n + 1) và (n – 1) với tỉ lệ như nhau. Vậy số giao tử
chứa 13 NST (n +1) chiếm tỉ lệ là: 20% : 2 = 10%.
b.Tỉ lệ các loại giao tử đực được tạo ra là : 80% n: 10% (n +1).10% (n -1)
Tỉ lệ các loại giao tử cái được tạo ra là: 90% n: 5% .(n +1): 5% (n – 1)


18


Tỉ lệ hợp tử có 25% NST (n +1) được tạo ra do sự kết hợp giữa giao tử n và giao
tử (n + 1) là:
80% . 5% + 90% .10% = 13%.
Ví dụ 6(HSG thành phố 2016-2017).
Một loài động vật đơn tính, cặp nhiễm sắc thể giới tính ở giới cái là XX; ở
giới đực là XY. Trong quá trình giảm phân tạo giao tử của một cá thể (A)
thuộc loại này đã có một tế bào bị rối loạn phân li cặp nhiễm sắc thể giới tính
ở cùng một lần phân bào. Tất cả các giao tử đột biến về nhiễm sắc thể giới
tính của cá thể (A) đã thụ tinh với các giao tử bình thường tạo ra: 2 hợp tử
XXX, 2 hợp tử XYY, và 4 hợp tử XO; 25% số giao tử bình thường của cá thể
(A) thụ tinh với các giao tử bình thường tạo ra 49 hợp tử XX và 49 hợp tử XY.
a.Quá trình rối loạn phân li cặp NST giới tính của cá thể (A) xảy ra ở giảm
phân I hay giảm phân II?
b.Tính tỉ lệ % giao tử đột biến tạo ra trong quá trình giảm phân của cá thể .
Giải
-Từ hợp tử XYY đã có giao tử đột biến YY thụ tinh với giao tử bình thường
X cá thể sinh ra các giao tử đột biến có cặp (NST) XY.
-Hợp tử XXX do thụ tinh của giao tử đột biến XX với giao tử bình thường X.
Hợp tử XO do thụ tinh của giao tử đột biến O với giao tử bình thường X cá
thể này đã sinh ra các loại giao tử đột biến là XX,YY, và O là do NST giới
tính không phân li ở lần phân bào II của giảm phân.
- Số giao tử đột biến sinh ra: 2 + 2 + 4 = 8
- Số giao tử bình thường sinh ra: (49 +49): 25% =392.
- Tỉ lệ % giao tử đột biến là: 8 : (8 +392).100 = 2%

2.4.Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục với bản thân,đồng

nghiệp.

19


+ Hiệu quả của việc viết SKKN :“ Hướng dẫn học sinh giải bài tập về đột
biến số lượng nhiễm sắc thể trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9” sẽ
tạo nên nguồn tư liệu tham khảo cho giáo viên trong việc bồi dưỡng học sinh
giỏi môn sinh học 9
- Giúp cho giáo viên có cơ sở để bồi dưỡng học sinh giỏi và góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp
tỉnh ở trường THCS.
- Giúp rèn luyện chuyên môn cho bản thân cũng như các bạn bè đồng
nghiệp
-Tuy nhiên sang năm học 2016-2017 do áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
này một cách triệt để do vậy chất lượng học sinh cũng được nâng lên, trong đội
tuyển thành phố đã có em đạt giải nhất tỉnh.Cụ thể:
SL
2

Giỏi
TL
20%

Khá
SL
5

TL
50%


Trung bình
SL
TL
3
30%

Yếu
SL
0

TL
0%

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận: Áp dụng sáng kiến “ Hướng dẫn học sinh giải bài tập về đột
biến số lượng nhiễm sắc thể trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp
9” đã giúp cho các em học sinh có sự hứng thú, tự tin khi giải các bài tập về đột
biến số lượng nhiễm sắc thể. Qua đó, nhiều em không còn sợ môn sinh học và số
em đăng kí tham gia vào đội tuyển sinh – thi lớp chuyên sinh tăng lên.
Bài học kinh nghiệm trong hướng dẫn học sinhgiải bài tập về đột biến số lượng
nhiễm sắc thể là học sinh cần nắm vững cơ chế phát sinh và sử dụng linh hoạt
các cơ chế này trong từng yêu cầu của đề bài. Rèn luyện nhuần nhuyễn cho học
sinh phương pháp cơ bản khi giải bài tập về đột biến nhưng cũng chú ý đến
phương pháp, kĩ năng giải nhanh trong một số yêu cầu đề toán cụ thể.
3.2.Kiến nghị
Kiến nghị với Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa, Phòng giáo dục Thành phố
mở thêm các lớp bồi dưỡng cho GV trực tiếp tham gia bồi dưỡng HSG các cấp.
20



Kiến nghị với nhóm chuyên môn sinh học của trường áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm này trong bồi dưỡng HSG ở những năm tiếp theo.
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã được sự quan tâm tạo điều
kiện của Ban giám hiệu nhà trường, cùng với sự cố gắng tự học, tự bồi dưỡng
của bản thân, sự góp ý tận tình thẳng thắn của đồng nghiệp. Tuy nhiên với thời
gian và kinh nghiệm có hạn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận
được sự góp ý của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được
hoàn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rãi trong giảng dạy
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Thị Hà

21



×