Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sử dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm theo hướng phát huy năng lực học sinh trong dạy học địa lí 10 – chương trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.42 KB, 22 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài :
Với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật
hiện đại, giáo dục đứng trước những thách thức không nhỏ nhằm bắt kịp và đón
đầu những bước tiến mới của xã hội. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách của thời đại,
đòi hỏi chúng ta phải “xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch,
nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo”. Đổi mới giáo dục còn được ghi rõ
trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010: “Đổi mới và hiện
đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động,
thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình
tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin
một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực cá
nhân”. Trong bối cảnh chung đó thì môn Địa lí cũng cần phải có sự thay đổi căn
bản về phương pháp dạy học. Điều đó không có nghĩa là phủ định sạch trơn các
phương pháp truyền thống đã có và xây dựng các phương pháp hoàn toàn mới.
Mà quan trọng là phải nhìn ra tính ưu việt của từng phương pháp và áp dụng một
cách linh hoạt trong từng bài học.
Phương pháp thảo luận là một phương pháp thích hợp với học sinh lớn
tuổi. Tuy nhiên trong nhà trường, phương pháp này còn ít được sử dụng. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: do thời gian eo hẹp, sơ sở vật chất
thiếu thốn, học sinh lười làm việc…Nhưng nguyên nhân chính là do phương
pháp này chưa được chú trọng đúng mức, chưa được coi như phương pháp dạy
học chính thức.
Thảo luận là một hoạt động không chỉ diễn ra ở trong lớp mà còn cả ngoài
lớp, ở đó học sinh có thể đưa ra những ý kiến khác nhau hoặc cân nhắc những ý
kiến đã trình bày. Các em có thể chấp nhận hay phản bác các ý kiến người khác
đưa ra. Kết quả của bất kì một cuộc thảo luận nào cũng phải dẫn đến một kết
luận hay một giải pháp hoặc một sự khái quát trên cơ sở các ý kiến đã trình bày.
Vì vậy thảo luận có một tác dụng rất lớn trong dạy học.
Hơn nữa với học sinh lớp 10, các em vừa tiếp xúc với môi trường học tập
hoàn toàn mới - thầy cô mới, bạn bè mới nên đây là lúc tốt nhất làm cho các em


phải thay đổi phương pháp học tập theo hướng mới đặc biệt là đẩy mạnh xu
hướng hợp tác lành mạnh trên cơ sở chia sẻ thông tin.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học cũng
như đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 10, với cương vị là người giáo viên tôi
mạnh dạn thực hiện đề tài: “Sử dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm
theo hướng phát huy năng lực học sinh trong dạy học Địa lí 10 - chương
trình cơ bản”.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Nắm vững cơ sở lí luận của phương pháp thảo luận để vận dụng
vào bài học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí 10.
1.2.2. Qua thực nghiệm tìm ra các giải pháp nhằm phát huy những ưu
điểm, hạn chế khi vận dụng vào thực tiễn dạy học Địa lí 10.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 10 trung tâm GDTX Cẩm Thủy
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động học tập môn Địa lí ở khối 10 Trung tâm
GDTX Cẩm Thủy (chọn 1 lớp thực nghiệm - 10A, 1 lớp đối chứng - 10B)
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp lí thuyết: Áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
phân loại,…để nghiên cứu nội dung sách giáo khoa 10 - cơ bản, nghiên cứu các
tài liệu cần thiết về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học, phương pháp dạy
học Địa lí theo hướng tích cực.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: qua tiếp xúc, trao đổi trực tiếp, lấy ý kiến của giáo
viên và học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: chọn 2 lớp khối 10-Trung tâm
GDTX Cẩm Thủy là: 10A (lớp thực nghiệm) và lớp 10B(lớp đối chứng). Thiết

kế giáo án vận dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Địa lí
10 - chương trình cơ bản. Sau đó kiểm tra kết quả thông qua 2 đến 3 bài kiểm
tra.
- Phương pháp xử lí số liệu: Xử lí sang dạng mới những tài liệu có được
để phù hợp với yêu cầu của đề tài.
- Phương pháp quan sát: quan sát đối tượng để thu thập thông tin.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm
Phương pháp thảo luận nhóm (hay còn được gọi với các tên khác như dạy
học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ) là phương pháp chia lớp thành nhiều nhóm
nhỏ, trong khoảng thời gian nhất định các thành viên trong nhóm suy nghĩ, trao
đổi các kiến thức với nhau từ đó đưa ra ý kiến chung của cả nhóm về vấn đề
được giao.
2.1.2. Ưu điểm của thảo luận nhóm
Thảo luận giúp học sinh có điều kiện mở rộng, đào sâu thêm những vấn
đề trong học tập. Với phương pháp này giúp học sinh được bộc lộ những khả
2


năng của bản thân, hình thành kỹ năng tư duy, hợp tác trao đổi, chia sẻ và học
hỏi lẫn nhau. Thảo luận nhóm tạo không khí sôi nổi, thoải mái trong học tập.
Học sinh luôn có được cảm giác tự do, không bị áp đặt qua đó phát huy được
tính tích cực, chủ động sáng tạo của mình trong quá trình khám phá và chiếm
lĩnh tri thức. Chính vì vậy, thảo luận là con đường ngắn nhất để làm giàu kiến
thức cho mỗi học sinh.
Đặc biệt thảo luận nhóm còn bồi dưỡng cho học sinh lòng ham học và ý
thức tự học. Bởi lẽ để sự hợp tác trong nhóm có hiệu quả thì vai trò của mỗi cá
nhân là phải tự tìm hiểu nhiệm vụ được giao, chủ động trong tiếp nhận tri thức.
Từ đó, tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.

Hơn nữa thảo luận giúp rèn luyện kĩ năng giao tiếp trong suốt quá trình tranh
luận cũng như báo cáo kết quả. Thảo luận giúp học sinh biết cách lắng nghe ý kiến
của người khác một cách kiên nhẫn, lịch sự trên cơ sở tôn trọng ý tưởng của bạn và
cũng tạo nên sự cởi mở, dễ thấu hiểu người khác. Đó là những đức tính không thể
thiếu để đem đến thành công trong học tập và nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
Thông qua phương pháp này thì giáo viên sẽ tạo ra mối quan hệ hai chiều
một cách cởi mở trong sự hòa đồng, gần gũi khác với lối suy nghĩ cứng nhắc
trước đây. Qua đó giáo viên đánh giá được hiệu quả giáo dục cả về nhận thức,
thái độ và hành vi của học sinh.
Trong thời kì hội nhập thì tính cộng đồng càng được đề cao. Vì vậy phương
pháp thảo luận sẽ là cách thức có hiệu quả để các thành viên trong lớp có cơ hội
gần gũi nhau, biết học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn. Điều này
giúp các em có khả năng làm việc theo nhóm một cách hiệu quả. Đây cũng là điều
các nhà tuyển dụng lao động đang cần đối với nguồn nhân lực của nước ta.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi sử dụng SKKN
Đa số giáo viên đều áp dụng phương pháp này trong các giờ thanh, kiểm
tra hoặc các đợt cao điểm thi đua tuy nhiên kết quả không như mong đợi. Phần
lớn học sinh học tập tại Trung tâm GDTX không qua con đường thi tuyển mà
chủ yếu là xét tuyển đối tượng có bằng tốt nghiệp và có nhu cầu học tập tại trung
tâm, nên nhìn chung trình độ nhận thức của các em có phần hạn chế, các em
không có thói quen học tập, lười học, học không tập trung, tư tưởng dễ bị phân
tán… Vì thế hiệu quả giờ học chưa cao.
Mặt khác công tác giảng dạy của giáo viên còn chịu sự chi phối của nội
dung chương trình và quĩ thời gian. Do đó, giáo viên cần lựa chọn phương pháp
dạy học phù hợp nhất và có hiệu quả cao nhất. Để làm tốt được điều này đòi hỏi
người giáo viên phải biết chọn lọc những kiến thức trọng tâm để lôi cuốn sự chú

3



ý của tất cả học sinh trong lớp, chỉ khi có điều kiện thuận lợi mới nên áp dụng
phương pháp này.
Cũng cần nói thêm rằng phương pháp thảo luận chỉ thành công khi có sự
kết hợp với các phương pháp khác như đàm thoại gợi mở, khai thác tri thức từ
bản đồ, tranh ảnh hoặc các bảng số liệu, các biểu đồ liên quan,…Từ đó, các
phương tiện trực quan được sử dụng với chức năng là nguồn tri thức hơn là để
minh họa. Và thảo luận sẽ phát huy tác dụng hơn ở những nơi có cơ sở vật chất
trong phòng học hiện đại, được trang bị máy tính, máy chiếu, máy hắt vật thể,…
Thực tế ở khu vực miền núi, do sự thiếu thốn về cơ sở vật chất khiến hiện
tượng “dạy chay” với các phương pháp truyền thống đọc - chép còn khá phổ
biến. Giáo viên luôn chủ động truyền đạt nội dung kiến thức còn học sinh thụ
động tiếp thu, ghi nhớ máy móc nguồn tri thức đó. Còn đối với các bài học đánh
giá có sử dụng phương pháp này thì nhiều khi lại áp dụng rất gượng ép.
Qua các cuộc điều tra cho thấy nếu biết tổ chức tốt các tiết học theo hình
thức thảo luận nhóm thì học sinh tham gia khá tích cực, không khí rất thoải mái,
sôi nổi. Tuy nhiên trong một số giờ học mức độ chiếm lĩnh tri thức chưa cao do
khả năng nhận thức còn hạn chế. Mặt khác một số học sinh chưa có động cơ học
tập rõ ràng thì hầu hết sẽ có thái độ ỷ lại các thành viên khác trong nhóm mà
không tự giác làm việc cá nhân. Có khi số ít đó lại tranh thủ các giờ thảo luận để
nói chuyện riêng hoặc làm việc riêng. Lúc đó người giáo viên phải biết cách
hướng dẫn, dìu dắt, khơi dậy những tiềm năng sẵn có của học sinh.
Một thực tế là các giáo viên thường đánh giá giờ dạy căn cứ vào số học
sinh phát biểu xây dựng bài và mức độ tham gia tích cực của học sinh trong
trình bày, trao đổi và thảo luận về các nhiệm vụ học tập. Với quan niệm này dẫn
tới thực trạng ở các trường là mỗi khi có người dự giờ chắc chắn thảo luận nhóm
sẽ được sử dụng.
2.3. Giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
2.3.1. Vai trò của giáo viên khi tổ chức thảo luận
Trong phương pháp thảo luận, học sinh đóng vai trò trung tâm còn vai trò
của người giáo viên tưởng chừng rất mờ nhạt. Nhưng thực tế ở những phương

pháp dạy học tích cực như thảo luận đòi hỏi người giáo viên phải uyên thâm về
kiến thức và phải khéo léo trong việc tổ chức học sinh nhận thức, là người tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển để học sinh tự lĩnh hội tri thức. Với xu thế dạy học
này vai trò của giáo viên không bị lu mờ mà còn ở một tầm cao hơn cả về trình
độ chuyên môn lẫn phương pháp tổ chức.

4


Giáo viên là người thiết kế các hoạt động dạy học phải xác định hoạt động
nào có thể tổ chức hoạt động theo nhóm. Giáo viên nên chọn các vấn đề đang có
nhiều ý kiến tranh luận, có nhiều cách hiểu khác nhau, đặc biệt thu hút được sự
tò mò ham học của học sinh. Chọn chủ đề thảo luận có nhiều tình huống, cần sự
chia sẻ, hợp tác giải quyết vấn đề. Để có được kết quả cao, giáo viên nên thiết kế
các phiếu giao nhiệm vụ thật cụ thể, rõ ràng với những câu hỏi gợi mở .
Giáo viên phải là người chuẩn bị tài liệu, phương tiện học tập (bao gồm
các tài liệu tham khảo, các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, các bảng số liệu thống kê,
cùng băng hình, máy chiếu,...) hoặc cung cấp trước địa chỉ các trang web liên
quan để học sinh thảo luận có hiệu quả. Giáo viên cũng là người sắp xếp lại
phòng học và bố trí địa điểm làm việc cho các nhóm.
Giáo viên là người quyết định việc thành lập nhóm, số lượng nhóm, các
thành viên trong nhóm có thể thay đổi một cách linh hoạt. Để làm được điều đó,
giáo viên cần thu thập thông tin về người học: trình độ nhận thức, nhu cầu tìm
hiểu tri thức, ước muốn của bản thân,…
Trong quá trình thảo luận, giáo viên đóng vai trò là người quan sát, theo
dõi và hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên nên tôn
trọng ý kiến của học sinh bằng cách không cắt nganh lời của học sinh. Trong quá
trình quan sát, giáo viên nên khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân, có thể
giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn bằng những câu hỏi gợi mở. Hơn nữa, giáo viên
cũng phải là người đưa buổi thảo luận đi đúng hướng, tránh trường hợp một số

học sinh đưa ra các thông tin ngoài lề.
Ngoài ra giáo viên đóng vai trò là trọng tài kết luận những nội dung cần
thảo luận để giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn, toàn diện về vấn đề thảo luận.
Như vậy, giáo viên là người cung cấp những chiếc chìa khóa cho phép học
sinh mở cửa vào kho tàng tri thức của nhân loại. Đó là cách dẫn dắt học sinh đi
theo con đường phát triển và sáng tạo của chính họ.
2.3.2. Các bước tổ chức thảo luận
- Bước 1: Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
Sau khi giáo viên thông báo chủ đề thảo luận cần phải chủ động phân chia
lớp học thành các nhóm theo vị trí chỗ ngồi, theo tổ, theo sở thích, theo vần A,
B, C.... Để thay đổi không khí của lớp học có thể chia nhóm theo nhiều cách
khác nhau trong 1 tiết học. Giáo viên nên chia nhóm một cách rõ ràng (số lượng
thành viên, tên nhóm trưởng, tên của thư kí và vị trí chỗ làm việc…). Số lượng
thành viên trong các nhóm lớn cũng chỉ nên có từ 7 đến 8 thành viên.Trong đó
5


nhóm trưởng phải là người có kiến thức vững chắc về môn học, có tầm ảnh
hưởng lớn trong nhóm. Vai trò của nhóm trưởng là phân chia nhiệm vụ cho các
thành viên trong nhóm của mình phụ trách, khuyến khích mọi thành viên trong
nhóm tham gia thảo luận. Ngoài ra nhóm trưởng phải có cái nhìn bao quát trong
mắt học sinh đi theo con đường phát triển và sáng tạo của chính họ. Suốt quá
trình tranh luận của nhóm để hướng các thành viên đi đúng vào vấn đề trọng tâm
bằng cách bám sát vào các câu hỏi gợi ý của giáo viên. Còn thư kí với vai trò ghi
chép lại ý kiến của các thành viên và chốt lại các vấn đề chính dưới sự chỉ đạo
của nhóm trưởng.
Để nhóm làm việc có hiệu quả nên chú ý sắp xếp lại bàn ghế trong lớp
học để học sinh ngồi đối diện nhau nhằm tạo ra sự tương tác trong quá trình thảo
luận. Đồng thời cần căn cứ vào mục tiêu của bài và thời gian của tiết học để giới
hạn thời gian phù hợp cho các nhóm, tránh thảo luận hình thức với việc giao

nhiệm vụ trong một thời gian quá ngắn, hoặc thúc giục học sinh quá nhiều làm
cho các em căng thẳng và khó hoàn thành được nhiệm vụ được giao.
- Bước 2: Làm việc nhóm
* Nguyên tắc làm việc trong nhóm:
+ Nhóm được thành lập ra phải có nguyên tắc hoạt động rõ ràng. Các
thành viên trong nhóm phải tuân theo sự chỉ đạo của nhóm trưởng.
+ Các thành viên trong nhóm phải tham gia tích cực vào việc đóng góp ý
kiến. Các ý kiến đưa ra có thể khác nhau nhưng trước hết cần tôn trọng suy nghĩ
mỗi cá nhân, cần làm cho các em thấy vai trò quan trọng của mỗi người.
+ Các nhóm cần hoạt động trên cơ sở đoàn kết, cần có sự giúp đỡ lẫn
nhau. Để làm được điều đó trong quá trình làm việc nên sắp xếp xen kẽ các học
sinh khá, giỏi và học sinh trung bình. Từ đó, các em sẽ học hỏi cả kiến thức và
cách làm việc của các bạn khác. Chính sự hợp tác sẽ giúp nhóm thống nhất được
ý kiến chung về vấn đề được giao.
+ Các nhóm cũng cần có sự phân chia thành quả một cách rõ ràng. Thành viên
tích cực hơn sẽ được đánh giá cao hơn. Làm tốt điều này sẽ khuyến khích mọi thành
viên đều cố gắng, tránh việc một số thành viên chỉ biết ỷ lại vào các bạn khác.
* Quá trình làm việc nhóm:
Dưới tác động định hướng của giáo viên, học sinh nhận biết và phát hiện
vấn đề. Sau đó học sinh sẽ làm việc cá nhân - từ các tài liệu giáo viên cung cấp
thêm hoặc bản thân sưu tầm được, học sinh phân tích, xử lí các thông tin, tái

6


hiện kiến thức, kinh nghiệm, công thức,… để xây dựng giải pháp giải quyết vấn
đề. Đây sẽ là kết quả nghiên cứu tạo ra sản phẩm ban đầu của mỗi cá nhân.
Để kết quả có tính khách quan cần có sự hợp tác với các thành viên trong
nhóm bằng cách so sánh, đối chiếu, đánh giá, phân tích, sàng lọc,…Quá trình đó
cần sự lắng nghe, chia sẻ vừa biết bảo vệ sản phẩm của mình vừa phân tích ý

kiến của bạn từ đó có thể bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi đưa ra được
ý kiến thống nhất của nhóm thì thư kí ghi lại kết quả chung này.
Khi các nhóm đã có kết quả hoàn thiện trên phiếu học tập giáo viên cần cho
học sinh tự kiểm tra chéo giữa các nhóm. Việc làm này không cần nhiều thời gian
nhưng lại có ý nghĩa rất lớn. Nó cho phép học sinh tự đánh giá lẫn nhau, tìm ra
những điểm đã làm được, chưa làm được theo đánh giá chủ quan của từng nhóm.
Trong suốt quá trình thảo luận của học sinh giáo viên làm nhiệm vụ quan
sát, bao quát chung và có thể giúp đỡ những học sinh yếu hoặc những nhóm còn
gặp khó khăn bằng cách động viên, khuyến khích và có những câu hỏi gợi mở.
- Bước 3: Báo cáo kết quả
Để báo cáo kết quả nên lựa chọn những thành viên có khả năng diễn đạt
tốt, có kĩ năng trình bày một cách thuyết phục và biết bảo vệ ý kiến chung của
nhóm. Nhưng cũng cần có sự luân phiên báo cáo để đảm bảo quyền lợi của các
thành viên, từ đó rèn luyện kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp của từng học
sinh.
Giáo viên chủ động mời đại diện của 1 nhóm lên trình bày những kết quả
đã thống nhất của nhóm, kết hợp phiếu học tập với các bảng số liệu, các biểu đồ
kèm theo các bản đồ,...Sau đó người báo cáo sẽ trao đổi với các nhóm khác bằng
cách trả lời các câu hỏi liên quan của các nhóm còn lại. Giáo viên cũng có thể
cho các nhóm đặt ra câu hỏi thách đố nhau để không khí buổi học thêm sôi nổi
hơn và lôi cuốn được nhiều học sinh cùng chú ý vào nội dung bài học. Nếu
không có ý kiến chất vấn thì nhóm báo cáo có thể đặt các câu hỏi ngược lại.
Giáo viên khuyến khích học sinh tự nhận xét, đánh giá kết quả của nhau và chú
ý tới câu hỏi và câu trả lời của các nhóm.
- Bước 4: Giáo viên tổng hợp và rút ra kết luận về vấn đề thảo luận.
Giáo viên tổng kết lại một cách xúc tích, có hệ thống những ý kiến thống
nhất và chưa thống nhất. Giáo viên phải tham gia ý kiến về những điều chưa
thống nhất và dẫn dắt học sinh tìm ra những kiến thức còn thiếu ở các nhóm.
Giáo viên đưa thông tin phản hồi, từ đó nhận xét kết quả làm được của
từng nhóm và nhận xét về tinh thần, ý thức làm việc chung của nhóm và của

7


từng cá nhân. Để động viên, khuyến khích các em tích cực làm việc giáo viên
nên thu lại kết quả của từng cá nhân sau đó chấm điểm. Học sinh vẫn chủ động
thực hiện thêm các bước: ghi lại những nhận xét, kết luận của giáo viên qua sản
phẩm ban đầu và sản phẩm đã hợp tác với bạn.
2.3.3. Nội dung thực nghiệm
Tiến hành dạy ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng .
- Lớp thực nghiệm giảng dạy với giáo án vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm là chủ yếu. Lớp đối chứng giảng dạy sử dụng các phương pháp khác
(chủ yếu là phương pháp truyền thống)
- Kiểm tra thực nghiệm: Dưới hình thức các bài kiểm tra trắc nghiệm, các
phiếu câu hỏi, phiếu bài tập, các kết quả đánh giá được xây dựng theo thang
điểm 10 và được tổng hợp lại qua bảng thống kê.
Trong quá trình giảng dạy môn Địa lí lớp 10, bản thân khi vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm đã kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực
như: phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ, phương pháp
đàm thoại ( vấn đáp ) ... trong các tiết dạy. Cụ thể ở một số bài sau:
Tên bài dạy
Các phương pháp được sử dụng
Phương pháp đàm thoại, phương
Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt pháp thảo luận, phương pháp hướng
độ không khí trên Trái Đất.
dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản
đồ, tranh ảnh,bảng số liệu.
Phương pháp thảo luận, phương
Bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển. pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp
thuyết trình.
Bài 18: Sinh quyển. Các nhân tố ảnh

Phương pháp đàm thoại, phương
hưởng tới sự phát triển và phân bố của pháp thảo luận
sinh vật.
Phương pháp thảo luận, phương
Bài 29: Địa lí ngành chăn nuôi.
pháp đàm thoại,
Phương pháp thảo luận, phương
Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp
pháp đàm thoại,
Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân
Phương pháp đàm thoại gợi mở, thảo
tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố luận nhóm, phương pháp khai thác tri
ngành giao thông vận tải.
thức từ bản đồ.
Bài 37: Địa lí các ngành giao thông
Phương pháp thảo luận, phương
vận tải.
pháp khai thác tri thức từ bản đồ.
Trong giới hạn của đề tài này, tôi xin trình bày một bài soạn minh họa

8


Tiết 41 - Bài 36 : VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN, PHÂN BỐ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được vai trò, đặc điểm của ngành giao thông vận tải và các
tiêu chí đánh giá khối lượng dịch vụ của ngành này.

- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội tới sự
phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải
2. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ.
3. Về thái độ:
- Liên hệ thực tế ở Việt Nam và địa phương để hiểu được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải.
4. Về năng lực phát triển của học sinh:
+ Năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, thuyết trình.
+ Năng lực sử dụng tranh ảnh, bản đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Bản đồ giao thông vận tải Việt Nam
- Bản đồ sông ngòi Việt Nam
- Một số tranh ảnh liên quan đến ngành giao thông vận tải
- Máy tính
- Máy chiếu
2. Học sinh
- Atlat Địa lí Việt Nam
- Tự sưu tầm các hình ảnh về ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên và nhân tố
kinh tế - xã hội đến ngành giao thông vận tải.
III. Phương pháp dạy học
- Thảo luận nhóm
- Đàm thoại gợi mở
- Phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ.
IV. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
a. Trình bày cơ cấu các ngành dịch vụ?
b. Dựa và bản đồ giao thông vận tải Việt Nam và hiểu biết của bản thân

kể tên các loại hình giao thông vận tải ở nước ta? Theo em có những nhân tố nào
ảnh hưởng đến ngành giao thông vận tải?
9


3. Bài mới
Ngành giao thông vận tải là một ngành dịch vụ quan trọng, được ví như
mạch máu trong cơ thể. Vậy cụ thể ngành này có vai trò như thế nào? Nhân tố
nào sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải?
Hoạt động dạy và học
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò và đặc I. Vai trò và đặc điểm ngành giao thông
điểm ngành giao thông vận tải
vận tải
- Bước 1: Giáo viên cung cấp một số 1. Vai trò
hình ảnh về vai trò của ngành giao - Phục vụ nhu cầu đi lại giúp sinh hoạt
thông vận tải sau đó đặt câu hỏi:
được thuận tiện.
? Dựa vào nội dung mục I.1/SGK kết - Đảm bảo các quá trình sản xuất diễn
hợp với hiểu biết của bản thân và các ra liên tục .
hình ảnh sau trình bày vai trò của - Thực hiện các mối liên hệ kinh tế - xã
ngành giao thông vận tải ?
hội giữa các địa phương, là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến phân bố sản
xuất và dân cư.
- Thúc đẩy các hoạt động kinh tế, văn
hóa ở vùng núi xa xôi, củng cố tính
thống nhất của nền kinh tế.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng
- Tạo mối giao lưu giữa các nước trên

- Bước 2: Giáo viên đặt tiếp câu hỏi:
thế giới
Chứng minh rằng những tiến bộ của
ngành GTVT đã tác động to lớn làm
thay đổi sự phân bố sản xuất và phân
bố dân cư trên thế giới?
 Nhờ tiến bộ của ngành GTVT làm
tăng tốc độ vận chuyển, rút ngắn thời
gian, giảm chi phí vận tải trong khi đó
mức độ tiện nghi và an toàn tăng lên.
Nếu trước đây các cơ sở sản xuất
thường phân bố gần nguồn nguyên liệu
và thị trường tiêu thụ thì hiện nay xu
hướng mới trong phân bố công nghiệp
là các trung tâm công nghiệp gắn liền
với các đầu mối giao thông. Cụ thể
trong vận tải đường ô tô khối lượng
10


vận tải đã tăng từ 15 – 20 lần.
 Đối với phân bố dân cư: Dân cư
không cần tập trung gần nơi họ làm
việc mà có thể sống cách đó hàng chục
km mà vẫn đi về hàng ngày. Ví dụ như
đường sắt, nhờ các tàu siêu tốc có tốc
độ lên tới 300km/h thậm chí là
500km/h (gấp 6 - 10 lần tốc độ tàu
trước đây)
-Bước 3: GTVT ảnh hưởng như thế nào

tới xu hướng toàn cầu hóa hiện nay ?
 Nhờ tiến bộ của ngành GTVT mà xóa
bỏ dần khoảng cách về mặt địa lí, vì vậy
thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn.
- Bước 4: Tại sao nói để phát triển kinh
tế - xã hội ở miền núi GTVT cần đi
trước 1 bước ?
Thúc đẩy giao lưu giữa các địa
phương ở miền núi, giữa đồng bằng và
miền núi, từ đó phá thế cô lập về kinh
tế ở miền núi do trở ngại của địa hình.
Khai thác các thế mạnh ở miền núi,
hình thành cơ cấu kinh tế đa dạng.
Thu hút dân cư từ nơi khác đến, thu
hút thêm vốn đầu tư.
 Củng cố an ninh quốc phòng.
Chuyển ý: Như vậy GTVT có vai trò
không thể thiếu trong mọi hoạt động
sản xuất và đời sống. Vậy ngành này
có đặc điểm gì nổi bật?
- Bước 5: Giáo viên đưa ra 2 ví dụ về
việc vận chuyển hàng hóa và hành
khách sau đó yêu cầu HS:
+ Xác định: khối lượng vận chuyển,
quãng đường di chuyển (cự li) và khối
lượng luân chuyển ?
+ Vậy ngành GTVT có đặc điểm gì nổi

2. Đặc điểm
- Sản phẩm của ngành là sự chuyên

chở người và hàng hóa
- Tiêu chí để đánh giá khối lượng dịch
vụ của ngành:
+ Khối lượng vận chuyển
+ Cự li vận chuyển
+ Khối lượng luân chuyển
- Tiêu chí đánh giá chất lượng của
ngành:
+ Tốc độ vận chuyển
+ Sự tiện nghi
11


bật? (Sản phẩm, tiêu chí đánh giá số
lượng, tiêu chí đánh giá chất lượng)
+ Sản phẩm của ngành này có gì khác
với sản phẩm của nông nghiệp và công
nghiệp?
 Khác với ngành nông nghiệp và công
nghiệp, ngành GTVT không tạo ra sản
phẩm vật chất mới nhưng qua sự chuyển
dịch từ nơi này đến nơi khác mà làm giá
trị của hàng hóa được tăng thêm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố
ngành giao thông vận tải.
(Hoạt động nhóm)
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4

nhóm (ứng với 4 tổ) với nhiệm vụ:

Dựa vào mục II/SGK, kết hợp hiểu biết
của bản thân và các hình ảnh sau phân
tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
và điều kiện kinh tế - xã hội tới sự phát
triển và phân bố ngành giao thông vận
tải? Lấy ví dụ chứng minh?
Nhóm 1 và nhóm 3: tìm hiểu về điều
kiện tự nhiên.
Nhóm 2 và nhóm 4: tìm hiểu về điều
kiện kinh tế- xã hội.
- Bước 2: GV cung cấp thêm tài liệu của
ngành GTVT trong cuốn “Địa lí kinh tế
- xã hội thế giới” và cuốn “Địa lí kinh tế
- xã hội Việt Nam” và những hình ảnh
liên quan. GV cho HS thảo luận trong
khoảng 8 phút để hoàn thiện vào phiếu
cá nhân và phiếu chung của nhóm.
- Bước 3: GV cho các nhóm tự nhận xét
chéo cho nhau trong khoảng 2 phút.
- Bước 4: Đại diện 1 nhóm lên trình
bày. Các nhóm còn lại lắng nghe sau

+ Sự an toàn
+ Cước phí vận chuyển

II. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
và phân bố ngành giao thông vận tải

1. Điều kiện tự nhiên
- Qui định sự có mặt và vai trò của 1 số

loại hình vận tải (Ví dụ)
- Ảnh hưởng đến công tác thiết kế,
khai thác các công trình vận tải (Ví dụ)
Khí hậu và thời tiết ảnh hưởng sâu
sắc đến hoạt động của phương tiện vận
tải (bão, lũ, chế độ nước phân hóa theo
mùa, nước sông đóng băng ở vùng ôn
đới, sương mù, tuyết rơi,...)
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự phát triển và phân bố các ngành
kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển và phân bố ngành GTVT .
- Phân bố dân cư nhất là ở các thành
phố lớn và các chùm đô thị sẽ ảnh
hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách.

12


đó nhận xét, bổ sung và đặt câu hỏi
chất vấn cho nhóm trình bày theo các
câu hỏi gợi ý giữa bài hoặc đặt thêm
các câu hỏi mới:
- Kể tên các phương tiện vận tải đặc
trưng ở vùng hoang mạc cà vùng băng
giá gần cực Bắc? (Ở vùng hoang mạc có
các phương tiện vận tải thô sơ (lạc đà)
và các phương tiện hiện đại như ô tô,
máy bay. Ở vùng gần Cực Bắc có xe chó
kéo, máy bay, tàu phá băng.

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc của
nước ta có ảnh hưởng như thế nào đến
ngành GTVT? (Thuận lợi cho phát
triển đường sông nên ngành này có
khối lượng vận chuyển hàng hóa lớn
thứ 2 trong các loại hình vận tải ở nước
ta. Tuy nhiên đây lại là trở ngại cho
đường ô tô và đường sắt nên tốn kém
trong xây dựng cầu, phà.)
- Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở các
hoang mạc nhiệt đới có ảnh hưởng đến
ngành GTVT như thế nào? (không có
điều kiện phát triển đường sông và
đường sắt, đường ô tô cũng gặp nhiều
khó khăn do bão cát sa mạc nên cần
phải có thiết kế đặc biệt để chống lại
cái nóng dữ dội và để tránh sự ăn mòn
của cát)
- Tác động của ngành công nghiệp tới
sự phát triển, phân bố và hoạt động của
ngành GTVT?(Sự phát triển của ngành
công nghiệp sẽ làm tăng nhu cầu vận
chuyển nguyên, nhiên liệu, sản phẩm
từ đó sẽ mở rộng vùng cung cấp
nguyên, nhiên liệu và thị trường tiêu
thụ.Vì thế các vùng kinh tế lâu đời có
13


mạng lưới đường GTVT dày đặc với

phương tiện đa dạng, hiện đại hơn
nhiều vùng mới khai thác.Công nghiệp
còn cung cấp nhiên liệu (xăng, dầu...),
các phương tiện vận tải, xây dựng hệ
thống đường sá, cầu cống, nhà ga, bến
cảng…
- Liệt kê các phương tiện vận tải đặc
trưng tham gia vào giao thông vận tải
thành phố ? (Máy bay, tàu cao tốc, tàu
điện ngầm, ô tô du lịch, xe bus, taxi, ...)
GV có thể đặt thêm câu hỏi:
? Theo em địa hình ở nước ta phần lớn
là đồi núi và lãnh thổ trải dài trên nhiều
vĩ độ gây khó khăn gì cho ngành
GTVT?
(Đòi hỏi chi phí lớn cho xây dựng
đường sá, cầu cống)
? Theo em với đặc điểm tự nhiên của
nước ta (các em đã học ở lớp 9) thì
ngành giao thông vận tải nào có vai trò
quan trọng nhất?
 Đường ô tô
? Theo em điều kiện tự nhiên hay điều
kiện kinh tế - xã hội có vai trò quyết
định đối với sự phát triển và phân bố
ngành giao thông vận tải ?
(Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng chủ yếu
tới khía cạnh kĩ thuật còn điều kiện
kinh tế - xã hội sẽ đóng vai trò quyết
định đến ngành GTVT)

V. Củng cố
Giáo viên tổ chức trò chơi ô chữ, chủ đề: AN TOÀN GIAO THÔNG với 6
ô chữ:
Câu 1: Một trong những khó khăn của khí hậu làm cản trở tầm nhìn xa của các
phương tiện vận tải đặc biệt là ngành hàng không? (7 chữ cái).
Đáp án: SƯƠNG MÙ lấy chữ N, G
14


Câu 2: Là phương tiện vận tải có ưu thế về tốc độ vận chuyển nhanh nhưng
trong thời gian gần đây lại gây ra nhiều vụ tai nạn thảm khốc? (6 chữ cái)
Đáp án: MÁY BAY lấy chữ A
Câu 3: Loại hình vận tải có khối lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách lớn
nhất ở nước ta ? (3 chữ cái).
Đáp án: Ô TÔ  lấy chữ T
Câu 4: Một trong những khó khăn về nguồn nước ở xứ lạnh làm cản trở hoạt
động của đường sông, hồ? (8 chữ cái).
Đáp án: ĐÓNG BĂNG  lấy chữ O
Câu 5: Loại đường giao thông có cự li vận chuyển hàng hóa xa nhất ở nước ta,
đảm nhận nhiều các mối giao lưu quốc tế? (9 chữ cái).
Đáp án: HÀNG KHÔNG  lấy chữ H
Câu 6: Đối với những đất nước quốc đảo như Nhật Bản, PhiLippin, Anh,... thì
loại hình giao thông nào đóng vai trò quyết định ? (9 chữ cái).
Đáp án: ĐƯỜNG BIỂN  lấy chữ I
VI. Hướng dẫn học ở nhà
- Hs làm bài tập số 4/SGK/141 vào vở.
- Đọc và chuẩn bị bài 37 - Địa lí các ngành giao thông vận tải
2.3.4.Kết quả thực nghiệm
Giáo viên cho đề kiểm tra 15 phút
Lựa chọn đáp án đúng cho các câu hỏi sau? (mỗi câu trả lời đúng được

1.0 điểm)
Câu 1: Giao thông vận tải có vai trò gì?
A. Giúp quá trình sinh hoạt được diễn ra thuận tiện
B. Vận chuyển hàng hóa
C. Tạo ra nhiều sản phẩm mới
D. Thúc đẩy sự giao lưu giữa các vùng
(Đáp án A, B, D)
Câu 2: Các ngành kinh tế có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của ngành
giao thông vận tải?
A. Ảnh hưởng đến thiết kế, thi công các công trình vận tải
B. Cung cấp các phương tiện vận tải
C. Xây dựng hệ thống đường sá, cầu, cống, sân bay, bến cảng.
D. Là khách hàng
(Đáp án B, C, D)
Câu 3: Những khó khăn về mặt tự nhiên tới hoạt động của ngành giao thông vận tải?
A. Địa hình núi cao
15


B. Dân cư thưa thớt
C. Sương mù làm cản tầm nhìn xa
D. Sự phân hóa theo mùa của nước trên các sông, hồ
E. Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, sóng thần.
(Đáp án A, C, D, E)
Câu 4: Tiêu chí đánh giá số lượng của ngành giao thông vận tải là gì?
A. Độ an toàn
B. Cước phí
C. Khối lượng hàng hóa
D. Số lượng hành khách
E. Quãng đường di chuyển

F. Khối lượng luân chuyển
(Đáp án C, D, E, F)
Câu 5: Đối với lĩnh vực an ninh quốc phòng, giao thông vận tải có ý nghĩa thế nào?
A. Củng cố hệ thống phòng thủ
B. Đảm bảo giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
C. Vận chuyển vũ khí
D. Vận chuyển binh lính
E. Nâng cao đời sống nhân dân
(Đáp án A, B, C, D)
Câu 6: Địa hình chia cắt với ¾ diện tích là đồi núi ở nước ta sẽ gây khó khăn
cho loại hình vận tải nào?
A. Đường sắt
B. Đường ô tô
C. Đường biển
D. Đường hàng không
(Đáp án A, B)
Câu 7: Khó khăn với hoạt động của ngành giao thông vận tải ở nước ta là gì?
A. Nước sông đóng băng về mùa đông
B. Nhiều thiên tai
C. Bờ biển dài, bị cắt xẻ mạnh
D. Nhiều sông phải tốn kém xây cầu
(Đáp án B, D)
Câu 8: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động và phân bố của
ngành giao thông vận tải?
A. Qui định sự có mặt và vai trò của 1 số loại hình vận tải
B. Ảnh hưởng đến chi phí xây dựng
16


C. Làm cản trở hoạt động của 1 số loại hình vận tải

D. Ảnh hưởng đến các thông số kĩ thuật
E. Có vai trò quyết định tới hoạt động của ngành.
(Đáp án A, B, C, D)
Câu 9: Do yêu cầu nào mà các ngành kinh tế sẽ lựa chọn loại hình giao vận tải,
qui định hướng và cường độ vận tải?
A. Yêu cầu về khối lượng vận tải
B. Yêu cầu về sự tiện nghi
C. Yêu cầu về tốc độ vận chuyển
D. Yêu cầu về độ an toàn
E. Yêu cầu về cự li
(Đáp án A, C, D, E)
Câu 10: Sản phẩm của ngành giao thông vận tải là gì?
A. Máy móc
B. Mặt hàng tiêu dùng
C. Vận chuyển hàng hóa
D. Vận chuyển hành khách
E. Nông sản
(Đáp án C, D)
Kết quả:
Bảng 1: Tổng hợp điểm và tỉ lệ điểm ở lớp thực nghiệm (10A) và
lớp đối chứng (10B) qua bài kiểm tra
Điểm

Số lượng
Lớp 10A

Tỷ lệ (%)

Lớp 10B


Lớp 10A

Lớp 10B

1

0

0

0

0.0

2

0

0

0

0.0

3

0

0


0

0.0

4

0

3

0

8.3

5

1

9

2.8

25.0

6

8

13


22.9

36.2

7

10

8

28.6

22.2

8

11

3

31.4

8.3

9

5

0


14.3

0.0

10

0

0

0.0

0.0

Tổng

35

36

100.0

100.0

Bảng 2: Tổng hợp tỉ lệ học lực của học sinh ở lớp thực nghiệm (10A) và
17


lớp đối chứng (10B) - đơn vị: %
Yếu

Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
0.0
10A
45.7
28.6
25.7
8.3
10B
8.3
22.2
61.2
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy kết quả học tập của lớp thực nghiệm
(10A) cao hơn so với lớp đối chứng (10B). Ở lớp thực nghiệm do sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm nên tỉ lệ học sinh khá giỏi cao (chiếm 74.3% trong
đó riêng tỉ lệ giỏi đạt 45.7%), không có học sinh có điểm yếu chứng tỏ các em
tiếp thu bài có hiệu quả.
Còn ở lớp đối chứng do sử dụng các phương pháp khác nên mức độ nhận
thức của học sinh có sự phân hóa rõ rệt: tỉ lệ khá giỏi ít hơn lớp thực nghiệm
(chỉ đạt 30.5%), tỉ lệ yếu còn cao (chiếm 8.3%), chứng tỏ các em tiếp thu kiến
thức rất chậm.
2.3.5. Một số khó khăn trong quá trình thổ chức thảo luận:
- Về cơ sở vật chất: Ở miền núi phòng thiết bị môn Địa lí còn chưa đáp
ứng được yêu cầu. Còn các phòng thực hành, các vườn địa lí ,…thì rất hiếm có.
- Về thiết bị dạy học: Các trang thiết bị còn thiếu nhất là các máy móc
hiện đại, bản đồ, biểu đồ, ...
- Về thời gian: Khó khăn lớn nhất trong việc tổ chức thảo luận nhóm ở Địa
lí 10 là sự hạn hẹp về thời gian. Trong khoảng 45 phút của một tiết học sẽ rất

khó để học sinh trao đổi, thảo luận được nhiều nội dung. Hơn nữa do môn Địa lí
chưa được chú trọng nên việc tìm hiểu trước ở nhà còn hạn chế. Do vậy phải lựa
chọn nội dung thảo luận hợp lí và phải cân nhắc kĩ giữa việc đảm bảo mục tiêu
bài dạy với quĩ thời gian.
- Về phía giáo viên: Với tâm lí ngại sử dụng thiết bị dạy học đã làm mất đi
kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ - một kĩ năng thực hành luôn đi liền với môn học.
Từ đó học sinh thiếu chỗ dựa để thảo luận vì thiếu tư liệu tham khảo.
- Về phía học sinh: Sự phân hóa về trình độ nhận thức của học sinh là một
khó khăn không nhỏ. Thực tế chỉ ra rằng, thảo luận nhóm chỉ có hiệu quả cao với
những học sinh khá, giỏi khi các em thực sự quan tâm đến môn học này. Còn với
các học sinh có học lực yếu hơn thì tỏ ra khá lúng túng, không biết làm việc thế nào
và không tự tin để tranh luận với các bạn khác.
Và còn một số học sinh “cá biệt” thường không có ý thức tự giác làm việc
mà thường tranh thủ các giờ thảo luận để nói chuyện riêng, đôi khi tính cá nhân
quá cao còn làm mất đoàn kết trong nhóm.
18


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Lớp thực nghiệm do sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là chủ yếu
nên có sự hoạt động tích cực của học sinh trong giờ học, không khí lớp học rất
sôi nổi và học sinh thực sự cuốn hút vào nội dung học tập. Từ đó học sinh chủ
động tiếp thu tri thức của bài học và mức độ hiểu bài rất cao, các em đã biết ứng
dụng vào thực tiễn cuộc sống. Còn ở lớp đối chứng mặc dù lượng kiến thức như
nhau nhưng do giáo viên chủ yếu dạy theo hướng đặt các câu hỏi vấn đáp với
nội dung đơn giản nên học sinh thụ động ghi chép và ít có ý kiến phát biểu nên
lớp rất trầm, không khí lớp học cũng nặng nề, khả năng tiếp nhận kiến thức của
các em cũng chậm hơn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận

Đổi mới phương pháp dạy học là một xu thế tất yếu của giáo dục trong
thời đại ngày nay. Điều quan trọng là chúng ta cần có nhận thức đúng đắn và có
những hành động thiết thực ngay từ bây giờ. Với đề tài này trước hết đã xây
dựng được cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của phương pháp thảo luận trong
dạy học Địa lí 10 - cơ bản. Đề tài cũng đã được thực nghiệm tại Trung tâm
GDTX Cẩm Thủy và cho kết quả rất khả quan. Chứng tỏ phương pháp thảo luận
đã góp phần bồi dưỡng cho học sinh khả năng tự học và lòng ham học hỏi. Đây
cũng là chiếc cầu nối để các em tiếp bước trên con đường lĩnh hội tri thức và
thích nghi với cuộc sống sau này.
3.2. Kiến nghị
Để sử dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm theo hướng phát huy
năng lực trong dạy học Địa lí 10 - cơ bản, tôi có một số ý kiến đề xuất như sau:
- Về cấp nhà nước và các nhà quản lí: Cùng với chủ trương đưa giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu thì nhà nước cần phải đầu tư, bổ sung, nâng cấp
tiến tới hoàn thiện và hiện đại cơ sở vật chất của ngành giáo dục. Phòng học
phải có sự trang bị các phương tiện, thiết bị hiện đại và hướng tới phòng học “di
động” - ở đó tất cả các vị trí đều có thể trở thành bảng, thành nơi trưng bày sản
phẩm. Đồng thời cũng nên xây dựng các phòng học Địa lí riêng biệt trang bị đầy
đủ các bản đồ, lược đồ kèm theo các video, băng hình,…
- Về nội dung chương trình: mặc dù đã có nhiều nội dung được giảm tải
nhưng chương trình Địa lí 10 - cơ bản vẫn còn nhiều nội dung dài và trừu tượng
bởi nó là những kiến thức đại cương về tự nhiên, kinh tế - xã hội của thế giới.
Theo ý kiến chủ quan của tôi cần tiếp tục giảm tải một số nội dung để chương
trình không còn quá nặng với khả năng tiếp thu của học sinh lớp 10.

19


- Về phía giáo viên: Cần phải tạo ra sự đổi mới ngay từ suy nghĩ và tư duy
của người giáo viên. Mỗi giáo viên cần thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên
môn để vững vàng về tri thức. Ngoài ra cần tăng cường các buổi tập huấn về đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Chỉ có vậy,
giáo viên mới tích cực áp dụng các phương pháp mới trong đó có thảo luận để
giúp học sinh tự lĩnh hội tri thức và rèn luyện nhiều kĩ năng sống cần thiết cho
các em nhất là kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học và nhiều năng lực khác.
Trong phạm vi của đề tài, giáo viên có thể ứng dụng phương pháp thảo
luận nhóm vào các bài giảng môn Địa lí nhằm phát huy năng lực của học sinh.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian nên tôi mới vận dụng một số bài minh
họa trong chương trình giảng dạy. Vì vậy, không tránh khỏi thiếu sót và hạn
chế. Kính mong được Hội đồng khoa học Ngành Giáo dục tỉnh Thanh Hóa quan
tâm giúp đỡ để chúng tôi rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn trong công tác
giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cẩm Thủy, ngày 19 tháng 5 năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người thực hiện

Lê Thị Yên

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 10 - cơ bản
2. Sách giáo viên Địa lí 10 - cơ bản
3. Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực - Đặng Văn Đức - Nhà
xuất bản đại học sư phạm.

4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí lớp 10 - Phạm
Thị Sen - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
5. Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - Dự án Việt
- Bỉ
6. Kỷ yếu hội thảo khoa học về đổi mới phương pháp dạy học - Lê Văn Ân ĐHSP Huế - 2003

21


MỤC LỤC
1. Mở đầu

Trang

1.1. Lý do chọn đề tài.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2


2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lí luận của của SKKN

2

2.1.1. Khái niệm

2

2.1.2. Ưu điểm của thảo luận nhóm

2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi sử dụng SKKN

3

2.3. Giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề

4

2.3.1. Vai trò của giáo viên khi tổ chức thảo luận

4

2.3.2. Các bước tổ chức thảo luận


5

2.3.3. Nội dung thực nghiệm

8

2.3.4. Kết quả thực nghiệm

15

2.3.5. Một số khó khăn trong quá trình tổ chức thảo luận

18

2.4 . Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục

19

3. Kết luận, kiến nghị

19

3.1.

Kết luận

19

3.2.


Kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo

21

22



×