Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung tâm GDNN GDTX huyện triệu sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.06 KB, 11 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN- GDTX TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN TRIỆU SƠN

Người thực hiện: Nguyễn Văn Thanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Giáo dục hướng nghiệp

THANH HOÁ NĂM 2019

1


Mục lục
Mục

Trang

Phần mở đầu ………………………………………………………...…. 1
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………...…..1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………….….....1
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………..…. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………..….2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ……………………………..………2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm …………………………..2
2.2. Thực trạng…………………………………………………….……. 3
2.3. Giải pháp……………………………………………………….……4
2.3.1. Giải pháp chung…………………………………………………..4
2.3.2. Giải pháp cụ thể…………………………………………………...4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………..6
3. Kết luận và kiến nghị…………………………………………….…….7
3.1. Kết luận ……………………………………………………….……..7
3.2. Kiến nghị ……………………………………………………….…....7
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………… 9

2


1. Phần mở đầu .
1.1.Lí do chọn đề tài.
Trong những thập niên gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam chúng ta nói riêng đang có những phát triển nhanh chóng về mọi mặt, kèm
theo đó là sự chuyển dịch mạnh mẽ về nguồn lao động, nhu cầu sử dụng lao
động ngày càng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động. Nhưng bên cạnh đó cũng yêu cầu ngày càng
cao về năng suất, chất lượng nhất là nguồn lao động phải được qua đào tạo, phải
có tay nghề, có trình độ, thậm chí phải có trình độ cao.
Hiện nay với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, chúng ta có
lợi thế là có nguồn lao động dồi dào, cơ cấu dân số trẻ vì vậy năng động, dễ và
tiếp thu nhanh trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ. Nhưng đang còn bộc lộ
nhiều hạn chế như chất lượng lao động thấp, năng suất lao động chưa cao, chủ
yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn… Nguyên nhân có nhiều như hệ thống
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở dạy nghề còn thiếu , phân bố chưa hợp lí, dạy nghề

chưa gắn với thực tiễn … Nhưng nguyên nhân sâu xa nhất là việc định hướng
nghề nghiệp cho học sinh trong các nhà trường, các Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, các cơ sở dạy nghề chưa thật sự tốt dẫn đến tình trạng học sinh ra trường
không tìm được việc làm vì học trái ngành, không đúng với sở thích. Hay định
hướng không tốt dẫn đến tâm lí học sinh và phụ huynh là cứ học hết Trung Học
Phổ Thông là phải vào bằng được đại học dẫn đến tình trạng “Thừa Thầy, thiếu
Thợ” như hiện nay, dẫn đến lãng phí nguồn ngân sách, nhân lực.
Xuất phát từ thực tế là những học sinh vào học tại Trung tâm Giáo Dục
Nghề Nghiệp – Giáo Dục Thường Xuyên là những học sinh chủ yếu học để đủ
kiến thức tốt nghiệp Trung học phổ thông sau đó đi học nghề. Trung tâm Giáo
Dục Nghề Nghiệp – Giáo Dục Thường Xuyên Triệu Sơn trong 5 năm trở lại đây
đã liên kết với nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp đào tạo song song hai
loại hình đào tạo vừa học văn hóa vừa học nghề, khi tốt nghiệp các em vừa có
bằng Trung học phổ thông vừa có bằng trung cấp nghề, có thể đi làm luôn vừa
có thể liên thông lên cao đẳng hoặc đại học, giúp tiết kiệm được nhiều thời gian
và tiền bạc.
Tuy nhiên nhiều em ra trường đi làm được ngay hoặc đi xuất khẩu lao
động có việc làm, có thu nhập tốt, nhưng cũng có không ít em chưa tìm được
việc làm hoặc học lại nghề khác do công tác định hướng nghề cho các em chưa
thực sự tốt, vì các em chọn nghề theo phong trào, các nghề đang “hot” mà chưa
căn cứ vào sở trường, năng lực, điều kiện gia đình của mình .
Vì vậy với trách nhiệm là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy môn Địa lí, là môn thuộc khối khoa học xã hội vừa gần gũi với cuộc
sống, vừa có nhiều bài học liên quan đến lao động và việc làm tôi mạnh dạn làm
đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Định hướng nghề nghiệp cho học sinh Trung tâm
Giáo Dục Nghề Nghiệp – Giáo Dục Thường Xuyên huyện Triệu Sơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Với tên gọi của đề tài nêu trên, mục đích của tác giả là có những tìm tòi,
nghiên cứu bước đầu, để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho chính bản thân,
định hướng tốt cho học sinh những khóa học sau này. Vì chọn nghề đối với các

3


em học sinh trong thời kì hiện nay là vô cùng quan trọng, và là một kênh thông
tin nhỏ để các đồng nghiệp có thể tham khảo, góp ý.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đây là vấn đề mới, tài liệu nghiên cứu chưa nhiều, chủ yếu do kinh
nghiệm thực tế của bản thân và tham khảo một số tài liệu của bộ Giáo Dục, bộ
Lao Động Thương Binh và Xã Hội, qua một số báo chí chuyên ngành, nên phạm
vi nghiên cứu chỉ ở phạm vi hẹp là đơn vị: Trung tâm Giáo Dục Nghề Nghiệp –
Giáo Dục Thường Xuyên huyện Triệu Sơn, nơi bản thân đang công tác. Mà cụ
thể là lớp chủ nhiệm: 12 C3 khóa học 2016 -2019. Với tổng số là 43 học sinh,
trong đó học sinh nữ 17 học sinh, nam là 26 học sinh, để trong suốt khóa học,
việc các em chọn nghành nghề để học như thế nào? Có đảm bảo sở thích, năng
lực, và điều kiện cụ thể của từng em hay không .
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Như đã trình bày như trên đây là đề tài mới, bản thân chưa được tiếp xúc với vấn
đề tương tự, nên chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu là: Thu thập thông
tin, khảo sát thực tế, thống kê và sử lí số liệu.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1 - Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong mục tiêu cụ thể của nghị quyết số 29-NQ/Tw về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Đối với giáo dục nghề nghiệp tập trung
đào tạo nhân lực có kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành
hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kĩ
năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu
nhân lực kĩ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã tham mưu Thủ tướng chính phủ ban hành
quyết định quyết định số 522/QĐ-TTg phê duyệt đề án “ Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 20182025”nêu rõ:

a. Đến năm 2020:
- Khoảng 55% trường trung học cơ sở, 60% trường trung học phổ thông
có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của địa phương, đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tếxã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với hai cấp học trên.
- Khoảng 55% trường trung học cơ sở, 60% trường trung học phổ thông
có giáo vên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ, đối với các địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội đặc
biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với hai cấp học trên.
- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học
tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, đối với
các địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 25%.
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học
tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, đối với
các địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 25%.
Trong mục 2.1 trích từ Nghị quyết số 29-NQ/Tw về đổi mới căn bản , toàn
diện giáo dục và đào tạo)
4


b. Đến năm 2025:
- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có
chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của địa phương, đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tếxã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có giáo
vên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên
môn, nghiệp vụ, đối với các địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó
khăn đạt ít nhất 80%.
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học
tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, đối với
các địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%.

- Phấn đấu ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục
học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng đối với các
địa phương có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%.
Xác định tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong việc phát triển
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước, ngày 28 tháng 12
năm 2018, lần đầu tiên, Ban cán sự Đảng Bộ Lao Động- Thương Binh và Xã hội
đã ban hành nghị quyết chuyên đề về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030.
Trong đó phấn đấu tăng quy mô tuyển sinh Giáo Dục Nghề Nghiệp: Đến
năm 2021 đào tạo đạt 2,6 triệu lao động mỗi năm. Đến năm 2025 đào tạo đạt 4,6
triệu lao động mỗi năm . Đến năm 2030 đạt 6,3 triệu lao động mỗi năm trong đó
ít nhất tương ứng 80- 85- 90% người học có việc làm hoặc có năng suất, thu
nhập cao hơn sau đào tạo.
Trước yêu cầu cấp thiết về nâng cao tay nghề, chất lượng nguồn lao động
nước ta, ngoài sự quan tâm của Đảng, nhà nước về vấn đề đào tạo nguồn nhân
lực, bộ Giáo Dục và Đào Tạo, bộ Lao Động- Thương Binh và Xã Hội cũng đã
có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ngành, các Trường, các Trung tâm
Giáo Dục Nghề Nghiệp về vấn đề này .
2.2. Thực trạng.
+ Thuận lợi.
- Trung tâm GDNN – GDTX Triệu Sơn, thuộc Trung tâm cấp huyện trực
thuộc chuyên môn của sở Lao động thương binh – xã hội, sở GD ĐT Thanh
Hóa, nằm trên địa bàn trung tâm thị trấn Triệu Sơn nên rất thuận lợi cho các em
học sinh đi lại kể cả bằng xe buýt.
- Trung tâm được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ủy ban nhân dân
huyện, sở giáo dục và đào tạo, sở lao động thương binh và xã hội, kể cả về cơ sở
vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên và mọi công tác chuyên môn.
- Là một trong những Trung tâm có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, năng động,
chuyên môn vững, là Trung tâm nhiều năm liền dẫn đầu toàn tỉnh về cả số lượng
học sinh và chất lượng giáo dục.

Trong mục 2.1 mục a;b: trích từ (Trích: Quyết định số 522/QĐ-TTg phê
duyệt đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018- 2025”
5


- Hiện Trung tâm đã và đang liên kết với Trường Đại học Hòa Bình, Cao
đẳng Công nghiệp Thanh Hóa, Trung cấp nghề Bỉm Sơn, Cao đẳng Công
Thương Thanh Hóa …với hàng trăm học sinh đã tốt nghiệp và đang theo học .
+ Khó khăn .
- Đa số các em đều là con em nông thôn, hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ hay
đi làm ăn xa nên việc chăm lo cho con em có phần hạn chế .
- Tuyển sinh đầu vào chất lượng thấp, nên ý thức học tập của các em chưa
cao.
- Mặc dù các em đăng kí học nghề nhưng còn không ít em chưa xác định
đúng nghề học phù hợp với năng lực của bản thân và gia đình nên khi học xong
vẫn khó khăn trong xin đi làm hay liên thông lên cấp học cao hơn.
2.3. Giải pháp.
2.3.1 Giải pháp chung.
Công tác hướng nghiệp và dạy nghề ở Trung tâm GDNN- GDTX Triệu
Sơn được giao cho bộ phận dạy nghề, kết hợp với các Thầy, Cô ở các trường
liên kết đảm nhiệm theo từng nghề đào tạo.
- Căn cứ vào khung đào tạo mà các trường đã có theo kế hoạch, từ đào
tạo, thực hành, kiến tập, thực tập, thực tế tại các cơ sở liên kết, các doanh
nghiệp, mà các trường thực hiện nghiêm túc các trương trình đào tạo, đảm bảo
đầu ra chất lượng tốt .
- Từ đầu khóa học, Trung tâm đã kết hợp với các trường liên kết đào
tạo,giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh, tổ chức hội thảo, tư vấn, phối hợp
với các doanh nghiệp… để định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong trung
tâm, nhằm giúp phụ huynh và học sinh hiểu rõ, hiểu đúng, và chọn cho các em

ngành nghề phù hợp nhất.
- Bên cạnh từ những buổi tư vấn, hội thảo; đó là rất trò quan trọng nhưng
vai trò quan trọng không nhỏ là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy các bộ môn
khoa học xã hội, vì đó là những bộ môn tiếp xúc với các em trực tiếp, gần gũi
với tình hình xã hội, trong đó cụ thể là giáo vên môn Địa lí .
2.3.2 Giải pháp cụ thể.
- Sau khi các em bước vào lớp 10, ổn định lớp học văn hóa xong, nhà
trường bắt đầu cho các em đăng kí học nghề, với sự phối hợp tư vấn của các
trường liên kết đào tạo.
- Bên cạnh sự phối hợp của các bộ phận liên quan, là giáo dạy môn khoa
học xã hội và là giáo viên chủ nhiệm, người hàng ngày gần gũi, gắn bó với các
em, lắng nghe các em tâm sự và được các em chia sẻ. Tôi thấy ngoài sự động
viên, khuyến khích các em có gắng học tốt những bộ môn văn hóa, vì đó là nền
tảng để các em có kiến thức cơ bản, để có thể học được những ngành nghề mà
các em sẽ lựa chọn sau này .
- Khi đã ổn định lớp, nhà trường sẽ dành thời gian từ 1- 2 buổi ngoài giờ
lên lớp, để làm những công việc chuyên môn đầu năm theo quy định, và bắt đầu
hướng nghiệp cho các em lựa chọn nghề.
- Đối với công tác này tôi dành khoảng thời gian 3 tiết để định hướng
nghề nghiệp như sau:
+ Bước 1: Mở đầu:
6


- Chúng ta đã dành nhiều thời gian cho công tác ổn định lớp, như học nội
quy, bầu ban cán sự lớp, chia tổ … hôm nay, Thầy sẽ thảo luận với các em về
vấn đề lựa chọn học nghề, vấn đề này các em đã được nghe tư vấn rồi và bố mẹ
các em cũng vậy. Nhưng Thầy muốn các em xác định lại một lần nữa vì :
Chọn cho mình một nghề nghĩa là chọn cho mình một tương lai. Việc
chọn cho mình một nghề vô cùng quan trọng và cần thiết . Chọn sai lầm một

nghề nghĩa là đặt cho mình một tương lai không thực sự an toàn và vững chắc.
Vì vậy làm sao trả lời được câu hỏi: Làm thế nào chọn được nghề phù
hợp? Tôi có thích và yêu nghề đó không? nghề đó có tương lai hay không?... đó
là câu hỏi mà chính các em mới trả lời được .
- Vì vậy hôm nay chúng ta sẽ có trắc nghiệm nhỏ để các em tự nhận ra lí
do mà mình chọn nghề là thế nào?
+ Bước 2. Trắc nghiệm.
Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm và yêu cầu học sinh điền vào theo mẫu:
Tiêu chí
Chọn
Không chọn
- Chọn nghề theo áp đặt của người lớn, người khác.
- Chọn nghề theo chuẩn của nhóm, của bạn bè
- Chọn nghề may rủi
- Chọn nghề chỉ ở bậc đại học
- Chọn nghề theo phong trào
- Chọn nghề theo sự nổi tiếng, dễ kiếm việc, kiếm
tiền
- Chọn nghề nghề nhanh, mà thời gian học ngắn
- Chọn nghề phù hợp với năng lực, sở trường, sở
thích và điều kiện gia đình
+ Bước 3. Tổng hợp.
Giáo viên thu phiếu và tổng hợp:
Không
Số
Tiêu chí
Chọn
%
chọn
lượng

- Chọn nghề theo áp đặt của người lớn,
+
09
21,1
người khác
- Chọn nghề theo chuẩn của nhóm, của bạn
+
05
11,6

- Chọn nghề may rủi
+
0,0
- Chọn nghề chỉ ở bậc đại học
+
03
6,9
- Chọn nghề theo phong trào
+
04
9,3
- Chọn nghề theo sự nổi tiếng, dễ kiếm việc,
+
09
20,9
kiếm tiền
- Chọn nghề nhanh mà thời gian học ngắn
+
10
23,2

- Chọn nghề phù hợp với năng lực, sở
+
03
7,0
trường, sở thích và điều kiện gia đình
- Qua trắc nghiệm trên chúng ta thấy, các em vẫn còn rất mơ hồ về việc học
nghề và xác định việc làm trong tương lai. Vì đa số các em chọn nghề theo: Áp
7


lực của người lớn, theo bạn bè, theo thời gian. Điều này rất dễ hiểu bởi vì các
em mới học xong THCS, hiểu biết, kinh nghiệm, thông tin về nghề nghiệp các
em chưa có .
- Như vậy khi các em mới bước vào THPT thì chúng ta ngoài việc tập
trung học văn hóa cho thật tốt thì phải xác định chọn cho mình một nghề như thế
nào cho đúng . Nhất là khi chúng ta đang bước vào cuộc cách mạng 4.0 rất nhiều
cơ hội và thách thức cho lực lượng lao động trẻ, các em nhớ là: Chọn nghề cho
tương lai của mình chứ không phải chọn khối thi .
- Được hướng nghiệp là quan trọng, nhưng chính bản thân mỗi người phải
tự hướng nghiệp cho chính mình bằng những nỗ lực tốt nhất có thể có của cá
nhân .
+ Bước 4: Định hướng .
- Qua phân tích như trên chúng ta thấy , để chọn cho mình một nghề cũng
không phải quá khó, nhưng không phải dễ để có công việc phù hợp với khả
năng, năng lực, kì vọng của bản thân và gia đình … Nên trước khi quyết định
chọn nghề, gắn bó với nghề và phát triển nghề thì nhất thiết phải tham khảo hai
bước sau:
a. Tìm hiểu nhiều nhất có thể có về những nghành nghề trong xã hội .
- Khi chọn nghề nên tìm hiểu :
a- Tên Nghề và những chuyên môn cần gặp trong nghề.

b- Những điều kiện cần thiết để tham gia lao động nghề.
c- Nội dung và tính chất của nghề .
d- Những chỉ định trong y khoa của từng nghề cụ thể .
e- Những điều kiện đảm bảo trong lao động .
g- Những nơi có thể học nghề
h- Học nghề xong làm việc ở đâu
* Theo từng mục GV vừa nêu các tiêu chí vừa phân tích thêm, lấy ví dụ
minh họa .
b. Tìm hiểu chính bản thân mình để hướng đến việc tìm việc phù hợp
- Phải trả lời thật chính xác những câu hỏi về chính bản thân mình như :
sức khỏe, tâm lí, nhân cách, năng lực, sở trường … để hướng đến những nghề
cho phù hợp .
2.4- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
- Từ những định hướng ban đầu ngay khi các em vào lớp 10, cùng với sự
tư vấn, đào tạo của các trường liên kết và bản thân động viên, khích lệ, bồi
dưỡng của bản thân cho các em qua các bài học môn địa lí như :
+ Đặc điểm về dân cư ,lao động một số nước trên thế giới
+ Đặc điểm các ngành kinh tế
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Lao động và việc làm
+ Địa lí các vùng kinh tế
+ Địa lí địa phương thanh hóa ….
Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2019 có 41 em đã đăng kí, hoàn thành học
nghề với trình độ Trung cấp (đạt 95,3%) trong đó 2 em vì lí do sức khỏe, không
theo học nghề, cụ thể:
8


Nghề


Số
lượng

Thực trạng

03 em đã có nơi nhận vào làm việc, 04 em tiếp tục
học thêm và học ngoại ngữ để đi xuất khẩu lao.
03 em siêu thị Điện máy xanh nhận vào làm mà
Điện lạnh
04
không cần phải đào tạo lại, 01 em học lên thông
lên cao đẳng.
Tháng 8/2019 thi tốt nghiệp ( Đơn vị liên kết đào
Công nghệ ô tô
06
tạo cam kết giới thiệu việc làm sau khi tốt nghiệp,
hoặc học liên thông)
Các doanh nghiệp may ở địa phương đã nhận vào
May
11
làm luôn và không cần qua đào tạo, thử việc.
Tháng 9/2019 mới thi tốt nghiệp ( Đơn vị liên kết
Nấu ăn
06
đào tạo cam kết giới thiệu việc làm sau khi tốt
nghiệp).
Quản lí nhà
Tháng 7/2019 mới thi tốt nghiệp( Đơn vị liên kết
hàng, khách
06

đào tạo cam kết giới thiệu việc làm sau khi tốt
sạn
nghiệp).
Bán hàng siêu
Mediamart đã nhận vào làm, khi thi xong tốt
03
thị
nghiệp THPT mà không cần đào tạo.
Như vậy lần đầu tiên, với một lớp chủ nhiệm, mà bản thân áp dụng những
định hướng nghề nghiệp ban đầu, bồi dưỡng , động viên các em qua các bài học
và thực tế mà đã đạt được những hiệu quả tích cực từ việc chọn nghề, thích nghề
đã chọn của học sinh.Trước tiên khi tốt nghiệp THPT các em có nhiều lựa chọn
cho tương lai của mình như có thể tiếp tục học lên cao, đi xuất khẩu lao động, đi
làm luôn mà đỡ tốn thời gian và tiền bạc.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Trên đây là kết quả ban đầu từ việc định hướng nghề nghiệp của GVCN
lớp và các Thầy cô phụ trách nghề của lớp 12 C3 khóa 2016- 2019 tại Trung tâm
GDNN- GDTX Triệu Sơn . Tuy mới là bước đầu nhưng là tín hiệu rất đáng
mừng vì đã có những thay đổi căn bản trong nhận thức của học sinh trong việc
lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai .
Tuy nhiên đây là vấn đề bản thân cũng mới quan tâm, mới áp dụng trong
một lớp học, khóa học cụ thể mà chưa mạnh dạn áp dụng rộng rãi hơn,hy vọng
rằng trong thời gian tới sẽ có nhiều đồng nghiệp quan tâm tới đề tài này để cùng
nghiên cứu, thảo luận, để công tác hướng nghiệp, dạy nghề ngày càng phát triển
hơn theo đúng định hướng mà Thủ tướng chính phủ giao, bộ Giáo Dục và Đào
tạo đang thực hiện.
3.2. Khi tiếp cận đề tài này bản thân thấy cần có một số kiến nghị như
sau:
- Trong công tác dạy nghề việc phân luồng học sinh sau THCS là rất quan

trọng, góp phần tạo sự phát triển cân đối về cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực và cơ
hội học tập suốt đời cho người học. Trên thực tế công tác này ở địa phương là
Hàn

07

9


chưa tốt, vì vậy kiến nghị với cấp trên nên chỉ đạo sát sao hơn nữa để tạo nguồn
đào tạo nghề đủ về số lượng và chất lượng như bộ Giáo Dục và Đào tạo đặt chỉ
tiêu.
- Bổ sung, hiện đại hóa cơ sở vật chất của các Trung tâm dạy nghề để
nâng cao chất lượng đáp ứng được yêu cầu trong thời kì hiện nay.
- Cần phải có những lớp bồi dưỡng, tài liệu sát với thực tế cho các giáo
viên kiêm nhiệm việc hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh.
Trong khuôn khổ đề tài và năng lực có hạn, nên cần nhiều thời gian, nhất
là sự góp ý của cấp trên và các đồng nghiệp cùng quan tâm, để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đề tài này là do tôi hoàn toàn chủ động tìm tòi nghiên
cứu, không sao chép từ bất kì sáng kiến kinh nghiệm nào có từ trước. nếu sai tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng đánh giá sáng kiến và trước cấp trên.
Xin chân thành cám ơn BGĐ và tập thể các Thầy cô giáo trong Trung tâm
GDNN- GDTX Triệu Sơn, đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài
này .
Triệu Sơn ngày 25 tháng 5 năm 2019
Xác nhận của Trung tâm
Người thực hiện

Nguyễn Văn Thanh


10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết trung ương 29- NQ/TW
2. Quyết định số 522/QĐ-TTg
3. Tạp chí của ban tuyên giáo Trung ương
4. Sách giáo viên GDNN – Phạm Tất Dong
6. Báo Đầu tư
6. Tham khảo các bài viết từ Internet
7. Nghị quyết chuyên đề của Bộ Lao Động Thương Binh- Xã hội
8. Báo Giáo Dục và Thời đại.

11



×